Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

ảnh hưởng của các xu hướng hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ tại hà nội vai trò điều tiết của dân trí tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI THAM GIA GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” NĂM 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 1: Giới thiệu chung...1</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài...1</b>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu...5</b>

1.2.1 Tổng quan nghiên cứu...5

1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu...13

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu...14</b>

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu...14

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu...14

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...15</b>

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...15

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu...15

<b>1.5. Kết cấu đề tài...15</b>

<b>Chương 2: Khung lý thuyết...16</b>

<b>2.1. Khái quát về thị trường chứng khoán...16</b>

2.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán...16

2.1.2. Đặc điểm thị trường chứng khốn...16

2.1.3. Vai trị của thị trường chứng khốn...17

2.1.4. Khái niệm quyết định đầu tư chứng khoán...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Chương 3: Phương Pháp Nghiên Cứu...28</b>

<b>3.1. Quy trình nghiên cứu...28</b>

<b>3.2. Mơ hình nghiên cứu và các giải thuyết...30</b>

3.2.1 Mơ hình nghiên cứu...30

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu...37

3.4.3 Xây dựng thang đo...39

<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu...44</b>

<b>4.1. Thực trạng đầu tư vào thị trường chứng khoán của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội...44</b>

<b>4.2. Kết quả thống kê mô tả các nhân tố phản ánh...45</b>

<b>4.3. Kiểm định sự khác biệt...49</b>

<b>4.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố phản ánh...52</b>

4.4.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo...52

<b>4.5. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)...58</b>

4.5.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập...59

4.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc...62

<b>4.6. Kiểm định OLS...63</b>

4.6.1. Phân tích tương quan Pearson...63

4.6.2. Mơ hình hồi quy tuyến tính...64

4.6.3. Kiểm tra sự vi phạm các giả định mơ hình hồi quy:...66

<b>4.7. Kết quả các giả thuyết nghiên cứu...74</b>

<b>Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý một số chính sách...76</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu...76</b>

5.1.1. Ảnh hưởng của các thành kiến hành vi đến các quyết định đầu tư...76

5.1.2. Ảnh hưởng điều tiết của dân trí tài chính trong tác động của hành vi bầy đànđến quyết định đầu tư...77

<b>5.2. Một số đề xuất và kiến nghị...78</b>

5.2.1. Đối với các cá nhân...78

5.2.2. Đối với trường học và các cơ sở giáo dục...80

5.2.3. Đối với các cơng ty chứng khốn...81

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTDANH MỤC BẢNG</b>

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Với bề dày hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến nay, thị trường chứngkhoán Việt Nam đã thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nềnkinh tế. Theo Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, tính đến hết tháng 3/2023, giá trị vốnhóa trên 3 sàn giao dịch chứng khốn là 5,48 triệu tỷ đồng, tương đương 82,15% GDPcả nước, và tăng 4,86% so với cuối năm 2022. Cấu trúc thị trường cũng được hồnthiện với đủ ba loại hàng hố gồm cổ phiếu, trái phiếu, và công cụ phái sinh (Ủy banChứng khoán Nhà nước, 2023). Bất chấp nhiều biến động, theo số liệu của Trung tâmLưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng ký 39.802tài khoản trong tháng 3/2023, qua đó đưa quy mơ tài khoản giao dịch tồn thị trườnglần đầu vượt mức 7,03 triệu. Trong đó, số tài khoản nhà đầu tư trong nước là hơn 6,99triệu. Số tài khoản nhà đầu tư nước ngoài là 43.279. Với hơn 7 triệu tài khoản - tươngđương khoảng 7% dân số, con số này đã vượt xa mục tiêu có 5% dân số đầu tư chứngkhoán vào năm 2025 trong đề án cơ cấu lại thị trường chứng khoán và bảo hiểm.

Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của cơng nghệ 4.0, các phương tiện truyềnthông như Youtube, Facebook, Tiktok…, phần lớn các nhà đầu tư mới gia nhập thịtrường là những người trẻ tuổi vì họ dễ dàng nắm bắt được cách thức cũng như tin tứcvề đầu tư tài chính. Cơng ty Chứng khốn VPS cho hay, giới trẻ, đặc biệt những bạncó kiến thức về tài chính đã sớm tìm hiểu về chứng khốn, đầu tư vào chứng khốn vàcoi đây là một trong những kênh đầu tư tiềm năng, gia tăng lợi nhuận trong tương lai.Đây cũng là lý do Công ty dành sự quan tâm rất lớn đến nhóm khách hàng tiềm năngnày. Cụ thể, trong tháng đầu tiên triển khai gói tài khoản “Nhà đầu tư trẻ”, Cơng tyChứng khốn VPS đã có thêm 15.000 khách hàng mới. Tại Cơng ty Chứng khốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Pinetree, riêng trong tháng 8/2021, số tài khoản mở mới tăng gấp bốn lần, trong đónhóm khách hàng sinh năm 1996 trở về sau chiếm tỷ trọng lớn (VnExpress, 2021).Đây là dấu hiệu cho thấy giới trẻ Việt Nam, đặc biệt là sinh viên, đang ngày càng quantâm đến việc tham gia, trải nghiệm đầu tư chứng khoán dựa trên lợi thế tiếp cận côngnghệ cao t€ sớm.

Đối với giới trẻ, chứng khốn khơng chỉ là một phương tiện đầu tư để kiếm lờivà tạo thu nhập cá nhân. Nó còn là một cơ hội để trải nghiệm thực tế, xây dựng kỹnăng và hiểu biết sâu hơn về thị trường tài chính. Bằng cách tham gia vào giao dịchchứng khốn, các bạn trẻ có thể rèn luyện tư duy tính tốn, phản ứng nhanh nhạy trongviệc đánh giá và quản lý rủi ro. Tuy nhiên, để đầu tư thành cơng trong chứng khốn,giới trẻ cũng cần phải cập nhật thơng tin về thị trường tài chính cũng như những biếnđộng kinh tế tồn cầu. Điều này giúp họ có cái nhìn tồn diện và chính xác hơn vềngành cơng nghiệp, doanh nghiệp cũng như tình hình kinh tế - xã hội nói chung. Mộttrong những ưu điểm lớn của việc đầu tư chứng khoán đối với giới trẻ là tính thanhkhoản cao và khơng u cầu vốn lớn. Chỉ cần một số tiền nhỏ, các bạn trẻ đã có thể bắtđầu tham gia vào thị trường chứng khoán và tích lũy kinh nghiệm t€ các giao dịch thựctế. Điều này không chỉ mang lại cơ hội sinh lời mà còn giúp họ xây dựng nền tảng kiếnthức và kỹ năng quan trọng trong việc quản lý tài chính cá nhân và tương lai sựnghiệp.

Trong hơn 20 năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển đáng kểvới sự gia tăng về số lượng cổ phiếu niêm yết và giá trị giao dịch. Tuy nhiên, sự hiểubiết về hành vi đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trẻ và các yếu tố ảnh hưởng đếnquyết định đầu tư của họ vẫn còn rất hạn chế. Các yếu tố hành vi là các yếu tố tâm lýbao gồm cảm xúc và nhận thức, đóng vai trị quan trọng trong q trình ra quyết địnhcủa các nhà đầu tư (Waweru và cộng sự., 2008). Những lý thuyết này cho rằng các nhàđầu tư lý trí tối đa hóa lợi nhuận của họ bằng cách tuân theo các quy tắc tài chính cơbản và đưa ra quyết định đầu tư về việc cân nhắc lợi nhuận. Tuy nhiên, mức độ chấpnhận rủi ro của các nhà đầu tư phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân và thái độ của họ đốivới rủi ro (Maditinos và cộng sự., 2017). Mặc dù mới xuất hiện trong hơn hai thập kỷgần đây, lý thuyết tài chính hành vi đã đóng góp quan trọng trong việc giải thích cáchành vi không đồng nhất với kỳ vọng hợp lý, các thiên lệch trong hành vi của nhà đầutư, và các hành vi "đầu tư theo tâm lý bầy đàn" trên các thị trường như thị trường hànghóa, thị trường chứng khốn và thị trường tiền tệ. Lý thuyết này cũng giúp phân tíchhiện tượng "bong bóng" trên các thị trường này, đặc biệt là tại các thị trường mới nổinhư thị trường chứng khốn Việt Nam. Các nghiên cứu, như cơng trình của HershShefrin (2005), đã chỉ ra rằng lý thuyết tài chính hành vi có thể cung cấp cơ sở khoahọc để điều chỉnh các mơ hình định giá, bao gồm cả định giá chứng khoán và sảnphẩm phái sinh, và áp dụng trong lý thuyết quản trị công ty hoặc để giải thích sự tươngtác giữa các thị trường khác nhau. Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thuyết tài chính hành vi không chỉ trong việc hiểu hành vi của các cá nhân trên thịtrường mà còn trong việc phát triển các cơng cụ và mơ hình để dự đốn và quản lý rủiro trên các thị trường tài chính.

Do đó, cần phải tìm hiểu các yếu tố hành vi tác động đến quá trình ra quyết địnhcủa các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán hiện tại để giúp các nhà đầu tưcũng như các công ty chứng khoán đưa ra dự đoán và quyết định tốt hơn cho kinhdoanh của họ. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về hành vi của nhà đầu tư trên cơ sở cáclý thuyết của tài chính hành vi cũng sẽ giúp các cơ quan quản lý và điều tiết thị trườngchứng khốn có các chính sách quản lý hợp lý và thực thi đúng thời điểm đề đảm bảosự phát triển bền vững của thị trường. Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây về việc raquyết định đầu tư đã cung cấp các hướng dẫn phù hợp cho các nhà đầu tư để đưa raquyết định sáng suốt tại các nước phát triển (Dima và cộng sự., 2018). Như vậy, cầnkiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà đầu tư trong một môitrường đang phát triển như Việt Nam bởi vì kiến thức về tác động tiềm tàng của cácyếu tố đó giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định sáng suốt trong tình hình biến độngcao của giá cổ phiếu (Greenberg & Hershfield, 2019). Bên cạnh đó, Dima và cộng sự.(2018) cũng tranh luận rằng các quyết định đầu tư phù hợp có giúp các nhà đầu tư cánhân gia tăng tích cực đến hiệu quả đầu tư của họ.

Trong thời đại hiện nay, việc có hiểu biết và kiến thức về tài chính đang trở nênvơ cùng cấp thiết, khơng chỉ đối với sự duy trì cân bằng và thịnh vượng kinh tế cánhân nói riêng mà cịn đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đất nước nóichung. Đặc biệt đối với các nền kinh tế mới nổi, khi mỗi cơng dân có hiểu biết về tàichính có thể đóng góp hiệu quả cho sự tăng trưởng kinh tế toàn diện. Thái độ và kiếnthức tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc điều tiết hành vi đầu tư tài chính củacá nhân (Nguyễn Thị Ngọc Miên & Trần Phương Thảo, 2015). Điều này là một vấn đềquan trọng đối với giới trẻ – những chủ nhân tương lai của đất nước. Khi sinh viên tốtnghiệp và đi làm, kiến thức tài chính của họ khơng chỉ ảnh hưởng tại nơi làm việc màcịn trong gia đình, giữa những người bạn bè, những người đồng trang lứa. Nó có sứclan tỏa kiến thức tài chính trong cộng đồng. Điều này giúp tạo ra một nền kinh tế vữngmạnh và trường tồn theo thời gian.

Dựa trên các nghiên cứu t€ năm 2000, nhiều khái niệm về dân trí tài chính đãđược tìm ra, cụ thể là được chia làm 5 nhóm: (1) Liên quan đến kiến thức về các kháiniệm tài chính; (2) Khả năng truyền đạt thơng qua các khái niệm tài chính; (3) Điềutiết nhận thức khả năng quản lý và đầu tư tài chính cá nhân; (4) Kỹ năng đưa ra cácquyết định đầu tư tài chính phù hợp và (5) Tự tin trong việc lập kế hoạch một cáchhiệu quả cho các nhu cầu đầu tư tài chính trong tương lai. Theo như khái niệm đượcđịnh nghĩa ở nhóm 1, kiến thức là thành phần rõ ràng nhất và phổ biến nhất của nhiềuđịnh nghĩa về dân trí tài chính. Để đưa ra quyết định đầu tư một cách hiệu quả, trướchết người ta phải biết một số điều về tiền. Tầm quan trọng của kiến thức đã được các

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

học giả xác nhận bằng cách tham khảo nghiên cứu về cách thức mà kiến thức có thểcải thiện tình trạng tài chính của một người (Braunstein và Welch, 2002; Vitt và cộngsự, 2000). Về nhóm 2, nghiên cứu của Fox, Bartholomae và Lee (2005) là một trongnhững nghiên cứu làm thay đổi một chút định nghĩa dựa trên kiến thức về dân trí tàichính. Thay vì chỉ tập trung vào lượng thông tin mà một cá nhân cung cấp, họ cịnđịnh nghĩa dân trí tài chính là “yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả”(Fox, Bartholomae và Lee, 2005). Ở nhóm 3, nhiều định nghĩa về dân trí tài chính baogồm một số đề cập đến khả năng hoặc năng khiếu điều tiết hành vi đầu tư tài chính cánhân. Nhiều tài liệu định nghĩa ngắn gọn như việc người Mỹ có khả năng “đầu tư tàichính kém” do trình độ tài chính kém (Chen và Volpe, 2002). Hoặc chi tiết như: Khảnăng theo dõi nguồn tiền và nghĩa vụ thanh toán, hiểu biết cơ bản về chứng khoán vàthị trường, khả năng so sánh các ưu đãi cạnh tranh và lập kế hoạch cho các nhu cầuđầu tư tài chính trong tương lai (Emmons, 2005). Bên cạnh đó, theo như nhóm 4, kỹnăng đưa ra quyết định đóng vai trị quan trọng trong hầu hết các định nghĩa về dân trítài chính. Các học giả và các chuyên gia khác đã mô tả việc ra quyết định theo nhiềucách: “ra quyết định tài chính thành cơng” (JumpStart Coalition for Personal FinancialLiteracy, 2008), “kiến thức cần thiết để đưa ra quyết định sáng suốt” (Rhine vàToussaint Comeau, 2002) và “Đưa ra những lựa chọn thông minh” (Financial Fitnessfor Life, 2008) là một vài ví dụ. Cuối cùng, theo nhóm 5, không phải tất cả các nghiêncứu đều kết hợp sự tự tin trong lập kế hoạch tài chính vào phương trình đo lường vềdân trí tài chính. Khi nghiên cứu, khái niệm đã được làm rõ như “hiểu biết về đầu tư vàlập kế hoạch tài chính” (Koenig, 2007). Theo như tổng quan của các nghiên cứu trên,“Dân trí về tài chính” là sự kết hợp giữa nhận thức, kiến thức, kỹ năng t€ đó điều tiếtthái độ và hành vi cần thiết cho các quyết định tài chính lành mạnh và cuối cùng đạtđược mục tiêu phúc lợi tài chính cá nhân; và tác động đến kinh tế vĩ mô khi một quốcgia cải thiện tiết kiệm trong nước bằng khuyến khích tiết kiệm dựa trên nâng cao dântrí về tài chính t€ mỗi cá nhân (Mahdzan và S. Tabiani, 2013).

Kỹ năng tài chính của mỗi cá nhân cũng như cộng đồng đang được đặt ra tháchthức lớn trong bối cảnh tích cực phát triển kinh tế của Việt Nam. Ở nhiều nước trên thếgiới, việc nhận thức về đầu tư tài chính cá nhân ln được đề cao và có ý nghĩa vơcùng quan trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam khái niệm này phần nào vẫn cịn xa lạ. Việckhơng biết cách đưa ra quyết định đầu tư tài chính sẽ khiến nhiều người chi tiêu mấtkiểm soát ở thời điểm hiện tại, rồi rơi vào khủng hoảng khi phải vật lộn với các khoảnvay nợ có thể xảy ra trong tương lai. Dựa theo nghiên cứu thực hiện bởi tác giả TrầnThanh Thu và cộng sự (2020) về chương trình giáo dục tài chính quốc gia trong bốicảnh số hóa ngành Tài chính, đã chỉ ra rằng mức quan tâm và hiểu biết về tài chính củangười dân Việt Nam thấp hơn so với hầu hết các nước Châu Á. Số liệu chỉ ra rằng sốngười hiểu biết về tài chính chỉ ở mức trên trung bình, cụ thể là 24%, nhưng có đến93% người dân Việt Nam lại khơng có ý định cải thiện (Dougn, 2019). Bên cạnh đó,theo các nghiên cứu khác, điều dễ nhận thấy: Hành vi chi tiêu thay đổi theo đặc điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

của sinh viên, không gắn với giới tính và tương quan yếu với tình hình kinh tế xã hội(PISA, 2015). Trong năm 2012, tập đoàn VISA đã thực hiện một cuộc khảo sát vềnhận thức đầu tư tài chính giữa 28 quốc gia, Việt Nam xếp hạng 26, đứng trênIndonesia và Pakistan. Khảo sát cho thấy một phần ba số người được hỏi (33%) ở ViệtNam khơng lập ngân sách gia đình để quản lý thu nhập và đầu tư. Đánh giá cũng chỉ ranhững người ở độ tuổi 18-24 có xu hướng ít lập kế hoạch ngân sách hơn so với nhữngngười ở độ tuổi lớn hơn.

Có thể thấy rằng vẫn cịn rất ít các nghiên cứu trong nước về vấn đề dân trí tàichính ảnh hưởng thế nào đến quyết định đầu tư của sinh viên và còn một số khoảngtrống nghiên cứu. Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu hiểu biết về việc đưa raquyết định đầu tư chứng khoán cũng như các nhân tố tác động đến nó. Tuy nhiên, hầuhết các đề tài nghiên cứu đều phân tích ở các quốc gia phát triển, nhiều nhân tố cịnkhác so với Việt Nam. Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ tập trung đánh giá sự ảnh hưởngcủa dân trí tài chính đến mối liên hệ giữa các xu hướng hành vi với quyết định đầu tưtrên thị trường chứng khoán của giới trẻ trên thành phố Hà Nội. Để thực hiện mục tiêutrên, bài nghiên cứu sẽ sử dụng một khái niệm dân trí tài chính thống nhất và hiệuchỉnh cách đo lường cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Do đó, đề tài “Ảnh hưởngcủa các xu hướng hành vi đến quyết định đầu tư chứng khốn của giới trẻ tại Hà Nội:Vai trị biến điều tiết của dân trí tài chính” được nhóm tác giả lựa chọn nghiên cứu,nhằm phân tích và tìm hiểu các nhân tố hành vi cũng như vai trò điều tiết của hiểu biếttài chính tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên thuộc khối ngànhkinh tế và phi kinh tế là thực sự cần thiết. Đây sẽ là nguồn bổ sung về cả lý thuyết lẫnthực tiễn cho nhánh nghiên cứu về dân trí tài chính tại Việt Nam cũng như trên thếgiới.

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu1.2.1 Tổng quan nghiên cứu </b>

<b>1.2.1.1. Tổng quan các nghiên cứu thành kiến hành vi ảnh hưởng đến quyếtđịnh đầu tư chứng khoán cá nhân</b>

Đề tài nghiên cứu về hành vi ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các nhà đầutư trên thị trường chứng khoán đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiêncứu trên khắp thế giới bởi tính thực tiễn cao. Sự phát triển trong nghiên cứu hành vi tàichính cung cấp một khn mẫu cho phép các nhà nghiên cứu khám phá và hiểu rõ hơnsở thích của các nhà đầu tư . Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu cũng khám phá sâuhơn về những thành kiến ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định và khiến cho nhà đầutư có thể đi chệch khỏi lý thuyết thị trường hiệu quả và giả định rằng hành vi của cácnhà đầu tư là hợp lý ( Stanyer, 2008).

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Những thành kiến trong hành vi làm giảm khả năng phán đoán và khiến các nhàđầu tư chấp nhận rủi ro mà họ không th€a nhận, có xu hướng giao dịch khơng hợp lývà nhiều khi đổ lỗi cho bản thân hoặc người khác nếu kết quả trở nên tồi tệ (Kahneman& Riepe, 1998 ). Khi phân tích giao dịch của 46.969 tài khoản của các nhà đầu tư cánhân tại Trung Quốc, Gongmeng và cộng sự (2007) thấy rằng các nhà đầu tư TrungQuốc đưa ra những quyết định giao dịch kém : họ có xu hướng bán những cổ phiếutăng giá chứ không phải những cổ phiếu đã giảm giá, th€a nhận lãi nhưng khơng th€anhận thua lỗ. Ngồi ra, các nhà đầu tư có vẻ q tự tin , khơng đa dạng hóa danh mụcđầu tư và giao dịch quá thường xuyên. Họ có vẻ tin rằng lợi nhuận trong quá khứ làbiểu hiện của lợi nhuận trong tương lai. Do đó, việc xác định và sửa chữa những thànhkiến mà nhà đầu tư có xu hướng mắc phải sẽ giúp cho họ cân nhắc kỹ lưỡng và đầu tưtốt hơn trong quá trình ra quyết định. Vì vậy, thiên kiến hành vi được coi là một thiếusót cần được sửa chữa (Shefrin, 2000; Pompian, 2006).

<b>1.2.1.2. Những nghiên cứu về thiên lệch trong nhận thức ảnh hưởng đến quyết định đầu tư</b>

Những thành kiến về nhận thức có thể xuất phát t€ việc nhà đầu tư phụ thuộcvào các phương pháp suy nghiệm để đưa ra phán đoán khi đối mặt với tình trạngkhơng chắc chắn (Kahneman & Tversky, 1979; Tversky & Kahneman, 1974). Khi đốimặt với sự không chắc chắn, việc ra quyết định trở nên chủ quan hơn, lý luận trở nênkém lý tưởng hơn và quá trình ra quyết định mang tính phán đốn và dựa trên sở thíchcủa các cá nhân nhiều hơn (Pompian, 2006). Những niềm tin và sở thích mà mọi ngườinắm giữ sẽ dẫn đến những quyết định sai lệch (Shefrin, 2002). Do đó, nhiều nghiêncứu khác nhau trong lĩnh vực tài chính cho rằng những thành kiến là những sai sótmang tính hệ thống trong phán đoán (Kahneman & Riepe, 1998; Barber & Odean,2001; Montier, 2002; Ritter, 2003; Barberis & Thaler, 2003) và vi phạm các nguyêntắc lựa chọn hợp lý và ngăn cản một cá nhân tối đa hóa lợi ích của mình.

Manika Sharma và Mohammad Firoz ( 2020 ) sau khi nghiên cứu về mối liênhệ giữa các thành kiến nhận thức và quy trình ra quyết định của các nhà đầu tư cá nhânẤn Độ đã chỉ ra rằng quá trình ra quyết định gồm ba giai đoạn : xác định nhu cầu đầutư, tìm kiếm thơng tin và đánh giá tất cả các lựa chọn. Đồng thời, nghiên cứu cũng rútra một số kết luận về hành vi như sau. Thứ nhất, chỉ thiên kiến bầy đàn mới có mốiquan hệ đáng kể với việc xác định nhu cầu. Kết quả cho thấy rằng hai giai đoạn cuốicủa q trình ra quyết định khơng có ảnh hưởng gì đến thiên kiến bầy đàn. Nó cũngchỉ ra rằng khơng có mối liên hệ trực tiếp nào giữa xu hướng bầy đàn với việc tìmkiếm và đánh giá lựa chọn thay thế, tuy nhiên nó có thể liên quan đến các khía cạnhgần như bổ sung như tình hình thị trường,... Hệ quả như vậy cũng tương đồng vớinhững nghiên cứu của Lin (2011). Thứ hai, tìm kiếm thơng tin là giai đoạn thứ hai củaviệc ra quyết định hợp lý, phản ánh mối quan hệ tích cực mạnh mẽ với sự lạc quan và

</div>

×