Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

TAI LIEU DOC THEM NLKT ON THI (1) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.97 KB, 112 trang )

Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
I. Khái niệm, bản chất, đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn
1. Khái niệm kế tốn
Kế tốn là gì ? Kế tốn có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau theo
quan điểm của các tác giả khác nhau.
Trước hết, theo Neddles, Anderson & Caldwell (2003), Viện Kế tốn Cơng chứng
Hoa Kỳ vào năm 1941 định nghĩa kế tốn như sau : kế tốn là nghệ thuật ghi chép, phân
loại và tổng hợp một cách có ý nghĩa và dưới hình thức bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, các sự kiện mà ít nhiều có liên quan đến tài chính, và giải trình kết quả của
việc ghi chép này.
Định nghĩa này của kế tốn chú trọng đến nhiệm vụ giữ sổ sách cố hữu của người
kế tốn. Tuy nhiên đây là quan điểm cổ điển về kế tốn, nó khơng còn phù hợp với thực
tiễn kế tốn hiện nay nữa. Ngày nay, với quan điểm mới, kế tốn khơng chỉ quan tâm đến
việc giữ sổ sách mà đến tồn bộ các hoạt động bao gồm việc hoạch định chương trình và
giải quyết vấn đề, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp và kiểm tra sổ sách. Kế tốn
ngày nay chú trọng đến nhu cầu bức thiết của những người sử dụng thơng tin kế tốn dù
họ ở bên trong hay bên ngồi doanh nghiệp. Do vậy, vào năm 1970 Viện Kế tốn Cơng
chứng Hoa Kỳ cho rằng nhiệm vụ của kế tốn là cung cấp thơng tin định lượng, chủ yếu
mang tính chất tài chính về các đơn vị kinh tế hạch tốn độc lập nhằm giúp ích cho việc
làm các quyết định kinh tế.
Chúng ta có thể trích dẫn dưới đây một số định nghĩa về kế tốn khác nhau theo
quan điểm mới về kế tốn. Theo tinh thần của kế tốn quốc tế, kế tốn được định nghĩa
là hệ thống thơng tin và kiểm tra dùng để đo lường/phản ánh, xử lý và truyền đạt những
thơng tin về tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh
tế.
Theo quan điểm nêu trong Luật kế tốn của Việt Nam, định nghĩa kế tốn được
trình bày ở điều 4 như sau : Kế tốn là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo điều lệ tổ chức kế tốn Nhà nước Việt Nam thì kế tốn được xem
là việc ghi chép, tính tốn bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời


gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình
vận động của các loại tài sản, q trình và kết quả sản xuất kinh doanh, sử
dụng vốn của Nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.
1
Theo Libby, Libby, Short, Lafond, Lanthier (2003), kế tốn là một hệ
thống thơng tin cho phép thu thập và truyền đạt thơng tin mà chủ yếu là những
thơng tin mang bản chất tài chính thường được số hố dưới hình thức giá trị
về các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và các tổ chức. Những thơng tin
này được cung cấp nhằm giúp những người quan tâm trong q trình ra các
quyết định kinh tế mà chủ yếu các quyết định này liên quan đến việc phân bổ
nguồn lực.
Với những định nghĩa này, chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét sau đây :
Kế tốn thực hiện ba cơng việc cơ bản là đo lường, xử lý/ghi nhận và truyền
đạt/cung cấp thơng tin định lượng về hiện trạng tài chính, kết quả kinh doanh và luồng
tiền tạo ra trong một đơn vị. Trong thực tiễn cơng tác kế tốn thường được đặt ra ba câu
hỏi sau đây :
Thứ nhất, kế tốn đo lường cái gì? Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ tìm hiểu đối
tượng của kế tốn là gì. Theo các định nghĩa vừa nêu, kế tốn đo lường và phản ánh, xử
lý các nghiệp vụ/giao dịch kinh tế - tài chính phát sinh trong q trình hoạt động của
một đơn vị.
Thứ hai, kế tốn phản ánh và xử lý các nghiệp vụ khi nào và như thế nào ? Để trả
lời được câu hỏi này chúng ta cần nghiên cứu các giả thuyết/định đề, các ngun tắc, các
chuẩn mực, các phương pháp, các cơng cụ kế tốn sử dụng để ghi chép, phản ánh tình
trạng và những sự thay đổi của các giao dịch và phân tích những ảnh hưởng của những
sự thay đổi này trên tài sản của đơn vị.
Thứ ba, kế tốn truyền đạt cung cấp thơng tin bằng cách nào ? Chính bằng các
báo cáo tài chính. Vì vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu về các báo cáo tài chính, cách lập và đọc
các thơng tin từ báo cáo tài chính thơng qua các tỷ số tài chính.
2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Trong xã hội có nhiều đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin do kế tốn cung cấp,

như những người quản lý doanh nghiệp, những người bên ngồi có quyền lợi tài chính
trực tiếp với doanh nghiệp, những người bên ngồi có quyền lợi tài chính gián tiếp với
doanh nghiệp.
Trước hết ban lãnh đạo doanh nghiệp là những người có trách nhiệm điều hành và
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp thường khác
nhau và rất phức tạp. Nó thường bao gồm việc đạt được một mức lợi nhuận chấp nhận
được, cung cấp hàng hố có chất lượng với giá thấp, tạo cơng ăn việc làm, cải thiện mơi
trường và có thể là những nhiệm vụ khác. Muốn thực hiện được các mục tiêu tổng qt
này, doanh nghiệp cần phải hoạt động có lãi. Điều này ra đặt cho ban lãnh đạo phải
ln nỗ lực để điều hành doanh nghiệp sao cho tạo ra lợi nhuận và có khả năng
thanh tốn cơng nợ. Trong q trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản lý thường
xun phải quyết định và phải trả lời các câu hỏi như phải làm gì, làm như thế nào và kết
2
quả đạt được có đúng với kế hoạch đặt ra hay không. Cụ thể hơn, các nhà quản lý thường
đặt ra những câu hỏi như mức lãi trong kỳ là bao nhiêu, doanh nghiệp có đủ tiền để thanh
toán các món nợ đến hạn hay không, sản phẩm nào mang lại lãi cao nhất, giá thành của
sản phẩm là bao nhiêu v.v. Những nhà quản lý thành công thường là những người luôn
đưa ra những quyết định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời mà một phần
thông tin quan trọng chính là do hệ thống kế toán cung cấp thông qua hệ thống báo
cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Các đối tượng có quyền lợi tài chính trực tiếp bao gồm các nhà đầu tư và các chủ
nợ. Các nhà đầu tư đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá
khứ và tiềm năng tạo ra lợi nhuận cũng như tiềm năng tạo ra tiền của doanh nghiệp.
Thông tin từ các báo cáo do kế toán cung cấp có thể giúp các nhà đầu tư hiểu rõ về viễn
cảnh tương lai của việc đầu tư của vào doanh nghiệp.
Để đáp ứng hoạt động, hiện nay các doanh nghiệp đa số đều có sử dụng vốn vay và
đều có các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng với tư cách là người cho
vay. Các chủ nợ cho vay tiền hoặc cung ứng hàng hoá và dịch vụ cho doanh nghiệp đều
quan tâm đến việc liệu doanh nghiệp có đủ tiền để hoàn trả nợ vay cho họ khi nợ đến hạn

hay không. Như vậy họ sẽ tìm hiểu nghiên cứu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
cũng như tình hình biến động tiền mặt và khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp. Các chủ
3
nợ đều phân tích rất kỹ tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
trước khi quyết định cho doanh nghiệp vay.
Nói đến những người sử dụng thơng tin kế tốn có quyền lợi gián tiếp chúng ta có
thể kể trước hết là cơ quan thuế, người đại diện cho Nhà nước để thu thuế các doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải nộp các loại thuế khác nhau tuỳ theo lĩnh vực, loại
hình doanh nghiệp. Vấn đề khai thuế và nộp thuế thường là rất phức tạp, nó chi phối
phần nào đến việc lập báo cáo tài chính để dùng trong việc tính thuế.
Tiếp theo có thể kể đến các cơ quan thống kê và các cơ quan chức năng. Theo quy định
các doanh nghiệp, tổ chức đều phải nộp các loại báo cáo nhất định cho cơ quan thống kê
và cơ quan chức năng nhất định để tổng hợp thơng tin kinh tế cho một địa phương hoặc
cho cả nước
II. Nhiệm vụ và yu cầu của thơng tin kế tốn
1. Nhiệm vụ kế tốn:
Để phát huy tốt các chức năng của kế tốn đối với cơng tác quản lý thì kế tốn phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Thu nhập, xử lý thơng tin kế tốn phù hợp với quy định của chuẩn mực kế tốn và
chế độ kế tốn.
(2) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thu, chi, thanh tốn cũng như tình hình sử
dụng tài sản, nguồn vốn của đơn vị kế tốn, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
chính sách, chế độ về quản lý kinh tế – tài chính.
(3) Thực hiện việc phân tích tình hình hoạt động nói chung và tình hình tài chính của
đơn vị kế tốn, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị trong việc ra và thực hiện các quyết định
kinh tế.
(4) Tổ chức cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Yêu cầu của thông tin kế toán
Để thơng tin kế tốn đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và hữu ích trong việc ra

quyết định, theo điều 6 của Luật kế tốn và Chuẩn mực kế tốn 01 - Chuẩn mực chung,
thơng tin kế tốn phải thoả mãn 3 điều kiện sau :
Thứ nhất, thơng tin kế tốn phải dễ hiểu. Điều này u cầu thơng tin được trình bày
trong các báo cáo tài chính do kế tốn cung cấp phải dễ hiểu đối với tất cả những người
sử dụng có kiến thức ở mức trung bình về kế tốn, về kinh tế và tài chính. Nói cách khác,
các báo cáo kế tốn phải được lập và trình bày sao cho những người sử dụng có thể đọc
và hiểu được các con số, các chỉ tiêu và các mối quan hệ trong các báo cáo này.
Thứ hai, thơng tin kế tốn phải đáng tin cậy, tức là phải trung thực, khách quan và
đầy đủ. Chỉ có những thơng tin phản ánh trung thực hiện trạng tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp đúng như nó đã xảy ra, khơng sai lệch so với thực tế, khơng xun tạc bóp
4
méo thông tin, phản ánh đầy đủ và kịp thời mọi hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp,
không được bỏ sót thì mới đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin.
Thứ ba, thông tin kế toán phải đảm bảo có thể so sánh được. Điều này yêu cầu
doanh nghiệp phải sử dụng thống nhất các khái niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán
trong suốt kỳ kế toán. Nếu kỳ sau có thay đổi phải giải trình rõ ảnh hưởng của việc thay
đổi này đến các báo cáo tài chính như thế nào để người sử dụng thông tin có thể so sánh
các báo cáo giữa các kỳ khác nhau.
III. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận
1. Các khái niệm và giả định
1.1 Khái niệm đơn vị kế toán:
Theo luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 qui định,đơn
vị kế toán là các đơn vị có lập báo cáo tài chính bao gồm:
• Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước;
• Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
• Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam;
• Hợp tác xã;

• Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
1.2 Giả định hoạt động liên tục
Theo Chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính)
Báo cáo tài chính phải đuợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng trong tuơng lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Truờng hợp thực tế khác với giả định hoạt
động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở
đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.3 Đơn vị thước đo tiền tệ
Theo luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 qui định :
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là
“VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi
theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá
hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng
Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.
5
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ
Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng
tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải
quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4 Kỳ kế toán
Theo luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 qui định :

- Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu
ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo
cáo tài chính
- Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy
định như sau:
• Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động
được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ
đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước
năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
• Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối
cùng của tháng cuối quý;
• Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của
tháng.
- Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
• Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm,
kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định;
• Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên
quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý,
kỳ kế toán tháng theo quy định .
- Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải
thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế
toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định đến hết ngày trước ngày ghi
trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
6
- Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng
có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế
toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính

thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm
cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
2. Cc nguyn tắc kế tốn
Các nguyên tắc kế toán được quy định trong chuẩn mực chung (Chuẩn mực số 1)
được xác định là cơ sở pháp lý trong việc tổ chức và thực hiện kế toán cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Các nguyên tắc này bao
gồm:
- Cơ sở dồn tích: Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận tài sản, nguồn vốn, doanh thu
và chi phí dựa trên cơ sở nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứ không phải dựa trên cơ sở thực
thu thực chi bằng tiền hoặc tương đương tiền.
- Hoạt động liên tục: Nguyên tắc này đặt ra giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và còn tiếp tục hoạt động trong thời gian tới nên các loại tài sản mà nó nắm giữ
phải được phản ánh theo giá gốc và báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định này.
Chỉ khi nào giả thiết hoạt động liên tục bị vi phạm (doanh nghiệp sắp phải giải thể, sáp
nhập, thanh lý…) thì giá thị trường sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: Nguyên tắc này yêu cầu các loại tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ phải
được ghi nhận theo chi phí thực tế do doanh nghiệp đã bỏ ra để có được các loại tài sản
đó. Nói cách khác là nó phải được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả
và tính theo giá trị hợp lý vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
- Phù hợp: Nguyên tắc này yêu cầu phải xác định chi phí tạo ra doanh thu trong kỳ để
qua đó xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Nói cách khác là việc ghi
nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
- Nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu việc sử dụng chính sách và phương pháp hạch
toán phải nhất quán liên tục trong nhiều kỳ để phục vụ cho yêu cầu so sánh (ít nhất là
trong kỳ kế toán năm). Trường hợp muốn thay đổi chính sách và phương pháp hạch toán
thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi này trong thuyết minh báo cáo tài
chính.
- Thận trọng: Nguyên tắc này yêu cầu không được đánh giá cao hơn giá trị của các
loại tài sản và các khoản thu nhập, không được đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản
nợ phải trả và chi phí; doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc

chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, chi phí được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này cho phép lập dự phòng nhưng không lập quá
lớn.
7
- Trọng yếu: Nguyên tắc trọng yếu yêu cầu không được thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin được coi là trọng yếu do nó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phải được xem xét cả về mặt định lượng lẫn định tính trong
hoàn cảnh cụ thể. Nói cách khác, nguyên tắc này cho phép trong thực hành kế toán có thể
có những sai sót nhất định miễn sao những sai sót này không làm ảnh hưởng đến bản
chất của sự kiện và tính trung thực của báo cáo tài chính.
Theo Điều 7 luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003
qui định nguyên tắc kế toán nh ư sau:
• Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận
chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã
ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
• Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán
trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán
đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
• Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và
đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
• Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được
công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật kế toán.
• Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các
khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế,
tài chính của đơn vị kế toán.
• Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tr ên còn phải thực hiện kế toán theo mục lục
ngân sách nhà nước.
IV. Đối tượng kế toán

Cũng giống như các môn khoa học kinh tế khác, kế toán cũng nghiên cứu quá
trình tái sản xuất nhưng thông qua nghiên cứu sự hình thành phân bổ và sử dụng nguồn
lực đảm bảo cho hoạt động. Đó là tài sản, nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn), sự tuần
hoàn và chu chuyển của vốn qua các quá trình hoạt động và các môi quan hệ kinh tế
pháp lý phát sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của một đơn vị kế toán.
1. Tài sản
Tài sản là tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị đang nắm giữ sử dụng cho
hoạt động của đơn vị, thoả mãn đầy đủ các điều kiện sau:
- Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài.
- Có giá phí xác định và được hạch toán theo quy tắc phù hợp.
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này.
8
• Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh
nghiệp được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
1.1 Tài sản ngắn hạn:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị, có thời gian đầu tư, sử dụng và
thu hồi trong vòng 1 năm bao gồm:
- Tiền: Bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý), tiền gửi
ngân hàng, kho bạc và tiền đang chuyển.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh
lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng 1 năm như: góp vốn liên doanh ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng
khác tạm thời chiếm dụng như: Phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu nội bộ, trả trước
ngắn hạn cho người bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Hàng tồn kho: Là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh doanh
thương mại, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.
- Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn và thế

chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
1.2 Tài sản dài hạn:
Là những tài sản được đầu tư, có thời gian sử dụng và thu hồi trên 1 năm. Tài sản
dài hạn bao gồm:
- Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài. Theo quy định hiện hành, tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời ít nhất hai điều
kiện là có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 10triệu VND trở lên. Theo
hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, bao
gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị; thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn;
thiết bị chuyên dùng cho quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một số tiền mà đơn vị đã đầu tư, chi phí nhằm thu được các lợi ích kinh tế
trong tương lai như: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhăn hiệu
hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và nhượng quyền.
- Đầu tư tài chính dài hạn: là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời
có thời gian thu hồi gốc và lãi trên 1 năm như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công
ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn.
9
- Các khoản phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiên đang bị đối tượng khác
tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm như: phải thu khách hàng dài hạn,
trả trước dài hạn cho người bán
- Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê
hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hoặc sử dụng cho mục đích quản lý hoặc để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường. Bất động sản đầu tư khác với bất động sản chủ sở hữu sử dụng.
- Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng

cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.
2 Nguồn vốn
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác
hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn
vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với tài sản
của mình.
• Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số tiền do các nhà đầu tư, các sáng lập viên đóng góp hoặc được hình thành từ
kết quả hoạt động. Đây không phải là một khoản nợ và do đó doanh nghiệp không có
trách nhiệm phải thanh toán. Với những loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở
hữu được hình thành khác nhau và bao gồm 3 loại sau:
- Vốn góp: Là số tiền do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu khi thành lập đơn vị kế
toán hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn
góp, vốn pháp định và vốn điều lệ. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần có do pháp luật
quy định đối với một số lĩnh vực hoạt động nhất định. Vốn điều lệ là số vốn mà các
thành viên sáng lập cam kết trước pháp luật sẽ huy động vào hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận chưa phân phối: Là kết quả hoạt động của đơn vị kế toán, trong khi
chưa phân phối được sử dụng cho hoạt động của đơn vị và là một nguồn vốn chủ sở hữu.
- Vốn chủ sở hữu khác: bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên dùng của đơn
vị kế toán được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận, bao gồm: Quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái
2.2. Nợ phải trả
Là số vốn vay, vốn chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác mà đơn vị kế toán
có nghĩa vụ phải thanh toán.
10
Nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán, gồm có:

- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ
kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả người bán, tiền đặt trước của người mua, các
khoản phải trả, phải nộp ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các
khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu
kỳ kinh doanh như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính TSCĐ, các khoản nhận ký
quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn
Sau đây giới thiệu đối tượng kế toán theo quy định trong Điều 9 của luật kế
toán.
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự
nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
e) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
f) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Tài sản quốc gia;
i) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước gồm các tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm
a, b, c, d và I khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tài sản cố định, tài sản lưu động;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
e) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
f) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.

4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán,
đầu tư tài chính, ngoài quy định tại khoản 3 Điều này còn có:
a) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
b) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
c) Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá.
3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn - Phương trình kế toán
Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một lượng
tài sản (vốn) nhất định. Một mặt, lượng vốn đó được biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc
phi vật chất, được đo lường bằng thước đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác, lượng vốn
đó lại được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài
sản có thể do một hay nhiều nguồn vốn hình thành và ngược lại một nguồn vốn có thể
tham gia hình thành một hay nhiều tài sản khác nhau. Do đó, về mặt lượng, tại bất kể
11
thời điểm nào, tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồng vốn của một đơn vị kế toán
cũng luôn bằng nhau. Sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua các
phương trình kế toán sau:
Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng Tài sản - Nợ phải trả
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN
Để thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin thì kế toán phải sử dụng
một hệ thống các phương pháp bao gồm: chứng từ kế toán, tài khoản, ghi sổ kép, tính giá
các đối tượng kế toán và báo cáo kế toán.
1. Chứng từ kế toán:
Đây là phương pháp ghi nhận các hiện tượng kinh tế – tài chính phát sinh và hoàn
thành trong hoạt động của đơn vị kế toán thông qua các vật mang tên là các mẫu giấy tờ
theo quy định hoặc các loại băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán. Thông qua chứng từ kế toán
sẽ thu thập thông tin ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán.
2. Phương pháp đối ứng tài khoản

Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp phản ánh vào tài khoản kế toán sự
biến động của tài sản, nguồn vốn và các quá trình hoạt động được thực hiện trong mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp này được cấu thành bởi 2 yếu tố: tài khoản kế
toán và các quan hệ đối ứng tài khoản (ghi sổ kép hay ghi sổ đối ứng tài khoản)
Tài khoản là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp thông
tin và kiểm soát số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế toán trong hoạt
động của đơn vị kế toán.
Ghi sổ kép là phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản
có liên quan để phản ánh nội dung kinh tế của nghiệp vụ trong mối quan hệ giữa các đối
tượng kế toán với nhau.
3. Tính giá các đối tượng kế toán:
Đây là phương pháp biểu hiện giá trị của đối tượng kế toán bằng tiền để phục vụ cho
việc tính toán, ghi chép và tổng hợp thông tin.
4. Tổng hợp cân đối kế toán :
Đây là phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu từ các tài khoản kế toán để xác lập
một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và
kết quả hoạt động của đơn vị kế toán trong kỳ kế toán.
Các phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện kế
toán và sẽ được giới thiệu kỹ trong các chương sau. Ngoài các phương pháp trên, thì
kiểm kê cũng được coi là một phương pháp kế toán thực hiện việc kiểm tra trực tiếp tại
chỗ số hiện có của các loại tài sản tại đơn vị kế toán để đối chiếu với số liệu đã được ghi
12
chép trong các tài khoản kế tốn nhằm phát hiện được các khoản chênh lệch thừa, thiếu
cần được xử lý kịp thời. Nói cách khác thơng qua phương pháp kiểm kê thì số liệu kế
tốn mới phản ánh đúng đắn số thực tế về tình hình tài sản của đơn vị kế tốn.
Chương II
TỔNG HP CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
___________________________________________________________________________
Để phục vụ cho cơng tác quản lý tài chính và quản lý hoạt động kinh doanh thì đơn vị cần
phải có các tài liệu tổng hợp phản ánh tồn diện hoạt động của mình. Các tài liệu tổng hợp

khơng chỉ cần cho bản thân đơn vị mà còn cần thiết cho những đối tượng có quyền lợi trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với đơn vị và cho những ai có quan tâm đến hoạt động của đơn vị.
Việc phản ánh vào sổ sách kế tốn mới chỉ phản ánh được từng loại tài sản, từng loại nguồn
vốn cũng như từng mặt riêng biệt của q trình hoạt động của đơn vị. Các tài liệu này mặc dù rất
cần thiết cho cơng tác quản lý, song u cầu tổng hợp từ các sổ kế tốn thành hệ thống các chỉ
tiêu tổng hợp là vấn đề có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lý tình hình tài chính. Các thơng tin
tổng hợp được gọi là các thơng tin tài chính mà cơng tác kế tốn phải có trách nhiệm cung cấp
một cách kịp thời, chính xác và trung thực.
Do tính chất tổng hợp của các thơng tin tài chính nên số liệu được sử dụng để xác lập các chỉ
tiêu tổng hợp đều được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ (chỉ sử dụng duy nhất thước đo bằng
tiền).
Thơng tin được tổng hợp như nêu trên được kế tốn cung cấp thơng qua hệ thống báo cáo tài
chính. Theo quy định hiện nay thì báo cáo tài chính định kỳ mà doanh nghiệp phải lập và cung
cấp bao gồm:
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Sau đây sẽ giới thiệu 2 báo cáo tài chính là bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
1. Khái niệm:
Bảng cân đối kế tốn (BCĐKT) là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng qt tồn bộ tài
sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: kết cấu của tài sản và nguồn hình thành nên tài
sản dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định (cuối q, cuối năm).
BCĐKT là báo cáo tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp, đối với các cơ quan chức
năng cũng như cho nhiều đối tượng khác có liên quan hoặc quan tâm đến hoạt động của doanh
nghiệp. Thơng qua BCĐKT có thể tìm hiểu, xem xét, đánh giá tình hình phân bổ tài sản, phân bổ
nguồn vốn cũng như các mối quan hệ kinh tê – tài chính khác hiện có trong doanh nghiệp.
13

BCĐKT là một báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định thống nhất về mẫu biểu, phương
pháp lập, nơi phải gửi và thời hạn gửi.
2. Kết cấu của bảng cân đối kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu biểu hiện hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp: tài sản
gồm những gì và tài sản do đâu mà có nên kết cấu của BCĐKT được xây dựng theo kết cấu 2
bên.
- Kết cấu 2 bên:
Bên trái gọi là tài sản: được dùng để phản ánh kết cấu của tài sản.
Bên phải gọi là nguồn vốn: được dùng để phản ánh các nguồn vốn khác nhau tạo nên tài sản.
Kết cấu hai phần: Phần trên phản ánh tài sản; phần dưới phản ánh nguồn vốn.
Bên (phần) tài sản được chia làm 2 loại:
+ Loại A: Tài sản ngắn hạn
+ Loại B: Tài sản dài hạn
Bên (phần) nguồn vốn cũng được chia làm 2 loại:
+ Loại A: Nợ phải trả
+ Loại B: Vốn chủ sở hữu
Trong từng loại còn được chia ra thành nhiều mục, nhiều khoản để phản ánh chi tiết từng
loại tài sản, từng loại nguồn vốn theo yêu cầu quản lý chung. Loại, mục, khoản là những chỉ tiêu
kinh tế được qui định và sắp xếp một cách thống nhất.
Để phản ánh giá trị của các chỉ tiêu bên tài sản và bên nguồn vốn thì BCĐKT còn được thiết
kế 2 cột để ghi chép số đầu năm và số cuối kỳ. Số liệu ở 2 cột này sẽ giúp cho người nhân thông
tin có căn cứ để nắm bắt, phân tích, đánh giá qui mô cũng như sự biến động của tài sản và nguồn
vốn giữa đầu năm và cuối kỳ.
Hai bên của BCĐKT phản ánh 2 mặt khác nhau của tài sản trong doanh nghiệp nên giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về mặt lượng thì bao giờ cũng có:
Tổng số tài sản = Tổng số nguồn vốn
Hoặc (A + B) Tài sản = (A + B) Nguồn vốn
Tính chất bằng nhau biểu hiện tính cân đối. Tính cân đối là tính chất cơ bản của
BCĐKT.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Niên độ tài chính năm 2010

Mã số thuế:
Người nộp thuế: TV

Đơn vị tiền:
Đồng việt nam
STT CHỈ TIÊU Mã
Thuyết
minh
Số năm
nay
Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
TÀI SẢN
A
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
I
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
(110=111+112)
110
14
1 1. Tiền 111 V.01
2 2. Các khoản tương đương tiền 112
II
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

(120=121+129)
120 V.02
1 1. Đầu tư ngắn hạn 121
2 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129
III
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
(130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 139)
130
1 1. Phải thu khách hàng 131
2 2. Trả trước cho người bán 132
3 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139
IV IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 140
1 1. Hàng tồn kho 141 V.04
2 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V
V. Tài sản ngắn hạn khác
(150 = 151 + 152 + 154 + 158)
150
1 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05
4 4. Tài sản ngắn hạn khác 158
B
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
200
I

I- Các khoản phải thu dài hạn
(210 = 211 + 212 + 213 + 218 + 219)
210
1 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
II II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227 + 230) 220
1 1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223) 221 V.08
- - Nguyên giá 222
- - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223
2 2. Tài sản cố định thuê tài chính (224 = 225 + 226) 224 V.09
- - Nguyên giá 225
- - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226
3 3. Tài sản cố định vô hình (227 = 228 + 229) 227 V.10
- - Nguyên giá 228
- - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229
4 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III III. Bất động sản đầu tư (240 = 241 + 242) 240 V.12
- - Nguyên giá 241
- - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242
IV
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
(250 = 251 + 252 + 258 + 259)
250
1 1. Đầu tư vào công ty con 251
15
2 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13

4 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259
V V. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 268) 260
1 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14
2 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3 3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270
NGUỒN VỐN
A A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
I
I. Nợ ngắn hạn
(310 = 311 + 312 + + 319 + 320 + 323)
310
1 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15
2 2. Phải trả người bán 312
3 3. Người mua trả tiền trước 313
4 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16
5 5. Phải trả người lao động 315
6 6. Chi phí phải trả 316 V.17
7 7. Phải trả nội bộ 317
8 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318
9 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18
10 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
11 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323
II II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + + 338 + 339) 330
1 1. Phải trả dài hạn người bán 331
2 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3 3. Phải trả dài hạn khác 333
4 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21
6 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336

7 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
8 8. Doanh thu chưa thực hiện 338
9 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339
B B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400
I
I. Vốn chủ sở hữu
(410 = 411 + 412 + + 421 + 422)
410 V.22
1 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2 2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414
5 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7 7. Quỹ đầu tư phát triển 417
8 8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
11 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
12 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422
16
II
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(430=432+433)
430
1 1. Nguồn kinh phí 432 V.23
2 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440
CHỈ TIÊU NGỒI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
1 1. Tài sản th ngồi

2 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng
3 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4 4. Nợ khó đòi đã xử lý
5 5. Ngoại tệ các loại
6 6. Dự án chi sự nghiệp, dự án
Lập, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế tốn trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ví dụ về BCĐKT:
Tại một doanh nghiệp vào ngày 31/12/200N có các tài liệu sau (đơn vò: 1.000 đồng):
I. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
1. Tiền mặt 40.000
2. Tiền gửi Ngân hàng 800.000
3. Nguyên vật liệu 500.000
4. Công cụ, dụng cụ 60.000
5. Thành phẩm 100.000
6. Tài sản cố đònh hữu hình 5.000.000
II. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
1. Vay ngắn hạn 600.000
2. Phải trả cho người bán 200.000
3. Phải trả khác 50.000
4. Nguồn vốn kinh doanh 5.600.000
5. Quỹ đầu tư phát triển 50.000
Dựa vào tài liệu sẽ lập được BCĐKT như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/200N
Đơn vò tính: 1.000 đồng
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt

2. Tiền gửi Ngân hàng
2. Nguyên vật liệu
4. Công cụ, dụng cụ
5. Thành phẩm
Loại B: Tài sản dài hạn
- Tài sản cố đònh hữu hình
1.500.000
40.000
800.000
500.000
600.000
100.000
5.000.000
5.000.000
Loại A: Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Phải trả khác
Loại B: Vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ đầu tư phát triển
850.000
600.000
200.000
50.000
5.650.000
5.600.000
50.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6.500.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.500.000
17

4. Sự biến động của BCĐKT trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp (tính cân đối
của BCĐKT):
Trong quá trình hoạt động của đơn vò, các loại tài sản và các loại nguồn vốn thường
xuyên biến động (tăng lên, giảm xuống) do tác động của các nghiệp vụ kinh tế. Sự biến
động này đã làm cho bảng cân đối kế toán ở những thời điểm khác nhau cũng có những thay
đổi tương ứng. Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vò rất phong phú đa dạng
nhưng nói chung ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của tài sản và nguồn vốn không
ngoài 4 trường hợp sau:
Trường hợp 1:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ ảnh hưởng bên tài sản, tức là ảnh hưởng đến 2 khoản
thuộc bên tài sản, thì sẽ làm một khoản tài sản này tăng lên đồng thời với một khoản tài sản
khác giảm xuống tương ứng. Trong trường hợp này số tổng cộng của BCĐKT không đổi,
nhưng tỷ trọng của các loại tài sản chòu ảnh hưởng có sự thay đổi.
Ví dụ: Rút tiền gửi Ngân hàng về q tiền mặt 8.000 (đơn vò 1.000 đồng)
Nghiệp vụ này làm tiền mặt tăng lên 8.000. Lúc này q tiền mặt sẽ là 40.000 + 8.000 =
48.000, đồng thời làm tiền gửi Ngân hàng giảm 8.000; lúc này tiền gửi Ngân hàng sẽ là:
800.000 – 8.000 = 792.000. Tuy nhiên, tổng cộng tài sản vẫn là 6.500.000. Riêng tỷ trọng
tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng đã có sự thay đổi so với trước lúc phát sinh nghiệp vụ.
Tỷ trọng của 2 loại tài sản này trước lúc phát sinh nghiệp vụ kinh tế:
- Tiền mặt:
40.000
= 0,61%
6.500.000
- Tiền gửi Ngân hàng:
800.000
=12,3%
6.500.000
Tỷ trọng sau lúc phát sinh nghiệp vụ:
- Tiền mặt:
48.000

= 0,73%
6.500.000
- Tiền gửi Ngân hàng:
792.000
=12,2%
6.500.000
Lúc này bảng cân đối kế toán có sự thay đổi:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi Ngân hàng
3. Nguyên vật liệu
4. Công cụ, dụng cụ
5. Thành phẩm
Loại B: Tài sản dài hạn
Tài sản cố đònh hữu hình
1.500.000
48.000
792.000
500.000
60.000
100.000
5.000.000
5.000.000
Loại A: Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Phải trả khác
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh

2. Quỹ đầu tư và phát triển
850.000
600.000
200.000
50.000
5.650.000
5.600.000
50.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6.500.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.500.000
Trường hợp 2:
18
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ ảnh hưởng bên nguồn vốn, tức ảnh hưởng đến 2 khoản
thuộc nguồn vốn sẽ làm một nguồn tăng lên đồng thời làm một nguồn giảm xuống tương
ứng. Trong trường hợp này số tổng cộng của BCĐKT không đổi, nhưng tỷ trọng của các
nguồn vốn chòu ảnh hưởng có sự thay đổi.
Ví dụ: Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 100.000 (đơn vò: 1.000đ)
Nghiệp vụ này làm cho khoản vay ngắn hạn tăng lên 100.000, lúc này vay ngắn hạn sẽ
là: 600.000 + 100.000 = 700.000, đồng thời làm cho khoản phải trả cho người bán sẽ là:
200.000 – 100.000 = 100.000. Tuy nhiên tổng cộng nguồn vốn vẫn là 6.500.000.
Riêng tỷ trọng của hai loại nguồn vốn này có sự thay đổi như sau:
- Trước lúc phát sinh nghiệp vụ:
- Vay ngắn hạn:
600.000
= 9,23%
6.500.000
- Phải trả cho người bán:
200.000
=3,08%
6.500.000
- Sau lúc phát sinh nghiệp vụ:

- Vay ngắn hạn:
700.000
= 10,77%
6.500.000
- Phải trả cho người bán:
100.000
= 1,54%
6.500.000
Lúc này bảng cân đối kế toán có sự thay đổi như sau:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi Ngân hàng
3. Nguyên vật liệu
4. Công cụ, dụng cụ
5. Thành phẩm
Loại B: Tài sản dài hạn
- TSCĐ hữu hình
1.500.000
48.000
792.000
500.000
60.000
100.000
5.000.000
5.000.000
Loại A: Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Phải trả khác

Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ đầu tư và phát triển
850.000
600.000
200.000
50.000
5.650.000
5.600.000
50.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6.500.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.500.000
Trường hợp 3:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng cả hai bên tài sản và nguồn vốn, tức là ảnh hưởng
đến một khoản thuộc tài sản và một khoản thuộc nguồn vốn nếu làm cho khoản thuộc tài sản
tăng thì đồng thời làm khoản nguồn vốn tăng tương ứng. Trong trường hợp này số tổng cộng
của BCĐKT sẽ tăng lên, còn tỷ trọng của tất cả các loại tài sản, các loại nguồn vốn đều có
sự thay đổi.
Ví dụ: Nhà nước cấp thêm cho đơn vò một tài sản cố đònh hữu hình có giá trò 500.000
(đơn vò 1.000).
Nghiệp vụ này làm tài sản cố đònh hữu hình tăng thêm 500.000. Lúc này tài sản cố đònh
hữu hình sẽ là 5.000.000 + 500.000 = 5.500.000. Lúc này nguồn vốn kinh doanh sẽ là
5.600.000 + 500.000 = 6.100.000. Số tổng cộng của BCĐKT tăng thêm 500.000 (tăng cả 2
19
bên), lúc này sẽ là: 6.500.000 + 500.000 = 7.000.000. Riêng tỷ trọng của tất cả các loại tài
sản, các loại nguồn vốn thay đổi bởi trước khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tỷ trọng được
tính trên tổng số: 6.500.000, còn sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tỷ trọng lại tính trên
tổng số 7.000.000.
Lúc này BCĐKT có sự thay đổi như sau
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A: Tài sản ngắn hạn 1.500.000 Loại A: Nợ phải trả 850.000

1. Tiền mặt 48.000 1. Vay ngắn hạn 700.000
2. Tiền gửi Ngân hàng 792.000 2. Phải trả cho người bán 100.000
3. Nguyên vật liệu 500.000 3. Phải trả khác 50.000
4. Công cụ, dụng cụ 60.000
Loại B: Vốn chủ sở hữu 6.150.000
5. Thành phẩm 100.000 1. Nguồn vốn kinh doanh 6.100.000
Loại B: Tài sản dài hạn 5.500.000
2. Quỹ đầu tư phát triển 50.000
- TSCĐ hữu hình 5.500.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7.000.000 TỔNG CÔNG NGUỒN VỐN 7.000.000
Trường hợp 4:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng cả hai bên tài sản và nguồn vốn, tức là ảnh hưởng
đến một khoản thuộc tài sản, một khoản thuộc nguồn vốn, nếu làm cho khoản tài sản giảm
thì đồng thời làm khoản nguồn vốn giảm tương ứng. Trong trường hợp này số tổng cộng của
BCĐKT sẽ giảm xuống, còn tỷ trọng của tất cả các loại tài sản, các loại nguồn vốn đều có
sự thay đổi.
Ví dụ: Dùng tiền gửi Ngân hàng để trả khoản phải trả khác là 200.000. (đơn vò:1.000đ)
Nghiệp vụ này làm cho tiền gửi Ngân hàng giảm xuống 20.000, lúc này tiền gửi Ngân
hàng sẽ là: 792.000 – 20.000 = 772.000, đồng thời làm cho khoản phải trả khác cũng giảm
20.000, lúc này khoản phải trả khác sẽ là: 50.000 – 20.000 = 30.000. Số tổng cộng của
BCĐKT giảm xuống 20.000 (giảm cả 2 bên) và lúc này số tổng cộng sẽ là: 7.000.000 –
20.000 = 6.980.000. Riêng tỷ trọng của các loại tài sản, các loại nguồn vốn đều có sự thay
đổi, bởi trước khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tỷ trọng được tính trên tổng số 7.000.000,
còn sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tỷ trọng lại tính trên 6.980.000.
Sau khi có 4 nghiệp vụ kinh tế trên phát sinh, tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vò
đã có sự thay đổi và được thể hiện trên BCĐKT như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Sau khi có nghiệp vụ phát sinh)
(Đơn vò tính: 1.000)
Tài sản

Loại A: Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi Ngân hàng
3. Nguyên vật liệu
4. Công cụ, dụng cụ
Số tiền
1.480.000
48.000
772.000
500.000
60.000
Nguồn vốn
Loại A: Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người bán
3. Phải trả khác
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Số tiền
830.000
700.000
100.000
30.000
6.150.000
20
5. Thành phẩm
Loại B: Tài sản dài hạn
- TSCĐ hữu hình
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
100.000
5.500.000

5.500.000
6.980.000
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ đầu tư và phát triển
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
6.100.000
50.000
6.980.000
Sau 4 trường hợp trên có thể rút ra một số nhận xét:
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến một bên của BCĐKT không đổi, nhưng tỷ
trọng của các khoản chòu ảnh hưởng có sự thay đổi.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến 2 bên của BCĐKT thì số tổng cộng của
BCĐKT có sự thay đổi (tăng lên hoặc giảm xuống), tỷ trọng của tất cả các khoản trong
BCĐKT đều có sự thay đổi.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều không làm mất tính chất cân đối của BCĐKT.
II. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (BCKQHĐKD)
1. Khái niệm:
BCKQHĐKD là báo cáo kế toán (báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát doanh thu, chi
phí và kết quả lãi lỗ do các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ
nhất đònh.
Tính chất tổng hợp của báo cáo được biểu hiện ở việc xác đònh các chỉ tiêu trong bảng -
các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh doanh thu chi phí và kết quả của các loại hoạt động khác
nhau. Tính cân đối của báo cáo được biểu hiện:
Doanh thu = Chi phí tạo ra doanh thu + Kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh nên là
nguồn thông tin cần thiết đối với doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng và các đối
tượng khác có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, nó là căn cứ quan trọng để
đánh giá và phân tích tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt khi xem xét
khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu trong BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp:
- Tổng doanh thu
- Các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bò trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dòch vụ
- Giá vốn hàng b án
- Lợi nhuận gộp
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Thu nhập khác
- Chi phí khác
21
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế
BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính năm 2010
Mã số thuế: 0200278475
Người nộp thuế: TV

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (10 = 01 - 02)
10
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
20
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7 Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 24
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25))
30
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30
16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại 52 VI.30
17

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 - 51 - 52)
60
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Người lập biểu Kế tốn trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng
dấu)
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với cơng ty cổ phần.
22
3. Mối quan hệ giữa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán:
Căn cứ vào quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn cũng như giữa doanh thu, chi phí tạo ra
doanh thu và kết quả kinh doanh để xác đònh mối quan hệ về sự vận động của các đối tượng
nằm trong hai báo cáo: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như
sau:
(1) TS = NPT + NVCSH (chứa chỉ tiêu Lãi, lỗ)
(2) KQKD = DT – CP tạo ra DT
* Khi KQKD > 0 (Lãi) thì NVCSH tăng:
- Nếu NPT không đổi thì TS tăng một lượng tương ứng với NVCSH tăng, đó là chênh
lệch TS do doanh thu tạo ra lớn hơn TS đã chuyển hóa thành chi phí tạo ra doanh thu.
- Nếu TS không đổi thì NPT sẽ giảm một lượng tương ứng với NVCSH tăng, đó là
chênh lệch TS do doanh thu tạo ra lớn hơn TS đã chuyển hóa thành chi phí tạo ra doanh thu
được dùng để trả nợ các khoản phải trả.
- Nếu TS tăng đồng thời với NPT giảm nhưng tổng số biến động tăng, giảm tương ứng
với NVCSH tăng, đó là chênh lệch TS do doanh thu tạo ra lớn hơn TS chuyển thành chi phí
tạo ra doanh thu được sử dụng một phần để trang trải nợ phải trả.
* Khi KQKD < 0 (Lỗ) thì NVCSH giảm:
- Nếu NPT không đổi thì TS giảm một lượng tương ứng với NVCSH giảm, đó là chênh
lệch TS đã chuyển hóa thành chi phí tạo ra doanh thu lớn hơn TS do doanh thu tạo ra.
- Nếu TS không đổi thì NPT sẽ tăng một lượng tương ứng với NVCSH giảm, đó là
chênh lệch TS đã chuyển hóa thành chi phí tạo ra doanh thu lớn hơn TS do doanh thu tạo ra

và chênh lệch TS này tạo ra từ các khoản nợ phải trả.
- Nếu TS giảm đồng thời với NPT tăng nhưng tổng số biến động tăng, giảm tương ứng
với NVCSH giảm, đó là chênh lệch TS đã chuyển hóa thành chi phí tạo ra doanh thu lớn hơn
TS do doanh thu tạo ra và trong chênh lệch này đã có một phần TS được tạo ra từ các khoản
nợ phải trả.
Chương III
PHƯƠNG PHÁP ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN
____________________________________________________________________________
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp phản ánh vào tài khoản kế tốn sự biến
động của tài sản, nguồn vốn và các q trình hoạt động được thể hiện trong mỗi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Phương pháp này được cấu thành bởi 2 yếu tố: Tài khoản kế tốn và các quan hệ
đối ứng tài khoản (ghi sổ kép hay ghi sổ đối ứng tài khoản)
23
Phương pháp đối ứng tài khoản nối liền việc lập chứng từ phản ánh sự tăng giảm, thay
đổi của từng đối tượng kế tốn đúng theo quan hệ kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh, góp phần
tổng hợp và khái qt tình hình kinh tế bằng hệ thống báo cáo tài chính. Phương pháp đối ứng
tài khoản có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản của đơn vị kế tốn và là cơng việc
khơng thể thiếu trước khi lập hệ thống báo cáo tài chính.
I. TÀI KHOẢN
Để có được thông tin về sự vận động, thay đổi của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn
cũng như từng loại doanh thu, chi phí khác nhau của đơn vò (sau đây gọi chung là đối tượng
kế toán) nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý cụ thể thì cần thiết phải sử dụng các tài khoản
kế toán.
Tuy nhiên, bất kỳ nghiệp vụ kinh tế nào khi phát sinh cũng liên quan ít nhất đến hai đối
tượng kế toán khác nhau. Việc phản ánh đồng thời sự thay đổi các đối tượng kế toán có liên
quan trọng nghiệp vụ kinh tế phát sinh là điều cần thiết phải thực hiện. Phản ánh mối quan
hệ giữa các đối tượng kế toán trong trạng thái vận động, thay đổi biểu hiện mối quan hệ đối
ứng giữa các đối tượng kế toán với nhau.
Như vậy, để biểu hiện mối quan hệ đối ứng giữa các đối tượng kế toán có liên quan
trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán cần phải sử dụng các tài

khoản kế toán để ghi chép theo phương pháp ghi sổ kép (hoặc còn gọi là ghi kép).
1. Khái niệm tài khoản:
Tài khoản là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu phản ánh
và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống số hiện có và tình hình biến
động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn cũng như từng loại doanh thu và chi phí khác
nhau trong doanh nghiệp (theo từng đối tượng kế toán cụ thể).
Qua đònh nghóa này có thể nêu một số đặc điểm cơ bản của phương pháp tài khoản:
- Về hình thức: là sổ kế toán tổng hợp được dùng để ghi chép số tiền về số hiện có
cũng như sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể dựa trên cơ sở phân loại các nghiệp
vụ kinh tế theo các tiêu thức nhất đònh.
- Về nội dung: phản ánh một cách thường xuyên, liên tục sự biến động của từng đối
tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vò.
- Về chức năng: kiểm tra một cách thường xuyên và kòp thời việc bảo vệ và sử dụng
từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn cũng như mỗi loại chi phí, doanh thu và thu nhập sẽ sử
dụng một tài khoản riêng. Tên gọi của tài khoản, số liệu tài khoản, số lượng tài khoản, nội
dung và công dụng của tài khoản được nhà nước quy đònh thống nhất.
Ví dụ:
- Để phản ánh và giám đốc số hiện có và tình hình biến động của tài sản cố đònh hữu
hình sẽ mở tài khoản “Tài sản cố đònh hữu hình”, số liệu quy đònh TK211.
- Để phản ánh và giám đốc số hiện có và tình hình thu chi của tiền mặt, sẽ mở tài khoản
“Tiền mặt”, số hiệu qui đònh: TK111.
2. Kết cấu của tài khoản
24
Xuất phát từ tính khách quan là bất kỳ loại tài sản, loại nguồn vốn nào cũng bao gồm hai
mặt độc lập như nhau: tiền mặt: thu chi; vật liệu: nhập – xuất; nguồn vốn kinh doanh tăng
lên – giảm xuống; vay ngân hàng: vay – trả nợ vay nên tài khoản kế toán được chia thành
hai bên để phản ánh và giám đốc cả hai mặt độc lập đó.
Bên trái tài khoản gọi là bên Nợ (Debit)
Bên phải tài khoản gọi là bên Có (Credit)
Tài khoản kế toán có mẫu như sau:

Tài khoản……
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
1. Số dư đầu tháng
2. Số phát sinh trong tháng
3. Số dư cuối tháng
Để đơn giản trong học tập nghiên cứu thì tài khoản được ký hiệu dưới hình thức chữ T.
Yếu tố cơ bản của mẫu tài khoản như sau:
Nợ Tài khoản… Có
3. Nguyên tắc phản ánh trên các tài khoản kế toán
Trong một doanh nghiệp, tài sản và nguồn vốn bao gồm nhiều loại khác nhau, hơn nữa
các quá trình sản xuất kinh doanh lại bao gồm nhiều mặt, nhiều giai đoạn có đặc điểm khác
nhau nên để phản ánh được tính đa dạng của các đối tượng kế toán thì hệ thống tài khoản
được quy đònh gồm nhiều tài khoản khác nhau. Về nguyên tắc ghi chép vào tài khoản, có thể
chia thành 3 nhóm cơ bản có nguyên tắc phản ánh khác nhau:
- Nhóm các tài khoản phản ánh tài sản (loại I và loại II)
- Nhóm các tài khoản phản ánh nguồn vốn (loại III, IV)
- Nhóm các tài khoản trung gian được dùng để phản ánh các loại và quá trình hoạt động
khác nhau trong doanh nghiệp (loại V -> IX)
3.1 Nguyên tắc phản ánh trên các tài sản phản ánh tài sản:
Bên Nợ:
+ Số dư đầu kỳ
+ Số phát sinh tăng trong kỳ
+ Số dư cuối kỳ
Bên Có: + Số phát sinh giảm trong kỳ
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng trong kỳ – Số phát sinh giảm trong kỳ

Ví dụ:
25

×