Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

tiểu luận nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩmpepsi lime mint của công ty tnhh nước giải khátsuntory pepsico việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.75 MB, 57 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT-POLYTECHNIC TP. HCMBỘ MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ</b>

<b>NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨMPEPSI LIME MINT CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT</b>

<b>SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM</b>

<b> Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Mỹ Hạnh Lớp: EC18305 </b>

<b> Sinh viên thực hiện:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.1.3 Tập đoàn Pepsico Việt Nam...7</b>

<b>1.1.4 Một số sản phẩm mới nổi bật...8</b>

<b>1.2 Mơ tả ngành hàng...10</b>

<b>1.2.1 Phân tích lĩnh vực nước giải khát và nước giải khát có gas...10</b>

<b>1.2.2 Thị trường nước ngọt có gas ở Việt Nam...11</b>

<b>1.3 Sản phẩm PEPSI LIME MINT và tiềm năng phát triển...15</b>

<b>1.3.1 Giới thiệu sản phẩm</b>...<b>:</b>

15<b>1.3.2 Đối thủ cạnh tranh:...16</b>

<b>1.3.3 Đánh giá tiềm năng phát triển trên thị trường:...17</b>

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU/ KHẢO SÁT NGƯỜI TIÊU DÙNG THỰC TẾ...20</b>

<b>2.1 Phương pháp nghiên cứu...20</b>

<b>2.2 Thiết kế nghiên cứu, khảo sát hành vi tiêu dùng...20</b>

<b>2.2.1 Form khảo sát về hành vi tiêu dùng...20</b>

<b>2.2.2 Kết quả khảo sát: 22CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI TIÊU DÙNG MỤC TIÊU CHO SẢN PHẨM...33</b>

<b>3.1 Phân tích đặc điểm, mức độ gắn kết của nhóm nhu cầu người tiêu dùng...33</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>3.2 Nêu rõ yếu tố tâm lý học: khó khăn/sự khơng hài lịng khi sử dụng sản phẩm hiện tại và nhu cầu cần được thoả mãn của nhóm đối tượng người tiêu dùng...343.3 Phân tích sự phù hợp giữa các nhóm nhu cầu người tiêu dùng với sản phẩm của công ty để lựa chọn đối tượng người tiêu dùng mục tiêu...35CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING TUNG SẢN PHẨM RA THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG MỘT NĂM ĐẦU...36</b>

<b>4.1 Tìm hiểu về hành trình ra quyết định của người tiêu dùng...364.1.1 Tìm hiểu các bước thực hiện hành vi tiêu dùng đối với sản phẩm này...364.1.2 Tìm hiểu mỗi giai đoạn của 1 hành trình sẽ bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu</b>

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on yourcomputer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỰA CHỌN ĐỀ TÀI</b>

Theo báo cáo của Bộ Tài chính về tình hình hình thực hiện Luật Thuế tiêu thụđặc biệt, trung bình một người có lượng tiêu thụ đồ uống chung tại Việt Nam năm 2020là khoảng 34,1 lít/người/năm. Trong đó, lượng tiêu thụ nước ngọt có ga là 15,5lít/người/năm, chiếm tỉ lệ hơn 45% lượng đồ uống chung tiêu thụ trung bình của mộtngười.

Tuy nhiên, hiện trung bình một người Việt tiêu thụ khoảng 46,5g đường tự do/ ngày,gần bằng mức giới hạn tối đa là 50g một ngày và cao gần gấp đôi so với mức nên tiêuthụ mỗi ngày và cao gần gấp đôi so với mức tiêu thụ là dưới 25g một ngày theo khuyếncáo của WHO (2022). Và nước ngọt có ga ảnh hưởng khơng ít đến các con số đángquan ngại trên.

Nhận thấy tiềm năng với thị trường sản phẩm nước ngọt có ga, nhóm lựa chọn thươnghiệu Pepsi để phát triển và tiếp thị một sản phẩm nước ngọt có ga có hương vị trảinghiệm mới với định vị thay đổi thành phần vố có để mang lại lợi ích sức khỏe chongười tiêu dùng.

Nhóm chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến với cô Nguyễn MỹHạnh đã hướng dẫn, hỗ trợ và mang đến nhiều kiến thức thực tiễn để nhóm có thể hồnthành dự án mơn học Hành Vi Khách Hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1: MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG SẢN PHẨM NÓI CHUNG. </b>

<b>1.1 Tổng quan về thương hiệu PepsiCo.1.1.1 Giới thiệu.</b>

<b>1.1.1.1 Tên doanh nghiệp.</b>

<b>Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM</b>

<i>(Logo của Suntory PepsiCo Việt Nam)</i>

<b>Địa chỉ trụ sở chính: Cao ốc Sheraton, số 88, Đồng Khởi, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí</b>

<b>Tổng giám đốc: Jahanzeb Q. KhanThời gian thành lập: 4/2013Mã số thuế: 0300816663Tel: 028-38219437Fax: 028-38219436</b>

<b>Email: : Lĩnh vực hoạt động.</b>

PepsiCo là một tập đoàn thực phẩm và đồ uống hàng đầu thế giới với các sản phẩm đượcngười tiêu dùng thưởng thức hơn một tỷ lần mỗi ngày tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnhthổ trên thế giới. Hoạt động kinh doanh sản xuất đồ uống chính của PepsiCo là các sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phẩm nước giải khát, nước uống đóng chai, trà, cà phê, nước trái cây, nước khống thiênnhiên.

<b>1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển1.1.2.1 Tập đoàn PepsiCo toàn cầu</b>

<i>(Logo của PepsiCo)</i>

Năm 1886, Celeb Bradham – một dược sĩ tại Chinquapin, Dublin County, North Carolinađã phát minh ra một công thức nước uống làm từ cacbonat, đường, vani và một chút dầuăn. Và được đặt tên là Brad’s Drink “Nước uống của Brand”.

<b>1893 - 1964: Những khó khăn ban đầu của PepsiCo</b>

Năm 1893 - Bradham đổi sang một cái tên mới “Pepsi-Cola và chuẩn bị đưa ra bán mộtcách rộng rãi hơn.

Năm 1898 – Tập đồn Pepsi thành lập, trụ sở chính tại thành phố Purchase, bangNew York, Mỹ.

Năm 1902 – Thương hiệu Pepsi Cola được đăng ký bằng sáng chế.

Công ty đã từng hai lần phá sản là vào thế chiến thứ nhất năm 1931 và trong cuộc khủnghoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.

Sau đó, Charles Guth, chủ tịch Loft Industries – hệ thống các cửa hàng bán kẹo và nướcsoda, đã mua lại cơng việc kinh doanh chính của Pepsi và đưa nó vào bán ở trong các cửahàng của ông ta.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Năm 1934 – Doanh số của PepsiCo tăng vọt tại Mỹ.

Năm 1941 – Pepsi chính thức sáp nhập vào Loft và thâm nhập vào thị trường Châu Âu Năm 1947 – Mở rộng sang Philippines và Trung Đông.

Năm 1960 – Ra mắt sản phẩm mới là Diet Pepsi – nước giải khát dành cho người ănkiêng đầu tiên trên thị trường.

<b>1965 - 1989: PepsiCo chính thức ra đời và mở rộng </b>

Năm 1965 – Pepsi mua lại tập đoàn Frito-Lay và trở thành PepsiCo.

Năm 1966 – PepsiCo ra mắt sản phẩm mới Snack Doritos tại mỹ và gia nhập vào thịtrường Nhật Bản và Đơng Âu

Năm 1998 – PepsiCo hồn tất việc mua lại Tropicana với trị giá 3.3 tỷ USD.

Năm 1998, Pepsi kỉ niệm 100 năm và đưa ra logo mới cho thiên niên kỷ mới – hình cầuvới 3 màu xanh, trắng, đỏ trên nền màu xanh lạnh, điểm thống nhất của thiết kế biểutượng Pepsi trên toàn thế giới.

<b>1990 – nay: Những thương vụ M&A và mở rộng sản phẩm </b>

Năm 1991 – PepsiCo mua lại Gamesa..

Năm 1991 – PepsiCo liên doanh với Lipton của Unilever.Năm 1992 – Ra mắt nước uống đóng chai Aqufina.Năm 1994 – Liên doanh giữa PepsiCo và Starbucks.

Năm 2000 – 2020 tiếp tục mở rông thị trường và cho ra mắt nhiều sp mới.

<b>1.1.3 Tập đồn Pepsico Việt Nam</b>

24/12/1991 – Cơng ty nước giải khát quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh giữa SP.Co và Marcondray - Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%

Năm 1994 – Pepsico chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công tyNước giải khát Quốc tế IBC và cho ra mắt 2 sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7 Up. Năm 2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế Pepsico ViệtNam và cho ra các sản phâm mới khơng vó ga như Sting, Twister, Lipton Ice Tea,Aquafina

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Năm 2004 – thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng sảnxuất và kinh doanh tại Quảng Nam

Năm 2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn nhất Việt Nam

Năm 2008-2009 – sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, cơng tymở rộng thêm vùng nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giảikhát mới cũng được ra đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.

Năm 2012 – 3/2012 sự kiện sáp nhập nhà máy San Miguel tại Đồng Nai và 10/2012 nhàmáy PepsiCo có quy mơ lớn nhất khu vực Đông Nam Á tại Bắc Ninh.

Tháng 4/2013, liên minh nước giải khát chiến lược Suntory Pepsico Việt Nam đã đượcthành lập giữa Suntory Holdings Limited và Pepsico Inc.

<b>1.1.4 Một số sản phẩm mới nổi bật </b>

1 Nước giải khát có gas Pepsi

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2 Nước uống có ga 7 Up

3 Nước tăng lực Sting

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

4 Trà Olong Tea + Plus

5 Nước uống Good mood

6 Nước cam ép Tropicana Twister

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.2 Mô tả ngành hàng</b>

<b>1.2.1 Phân tích lĩnh vực nước giải khát và nước giải khát có gas </b>

Lịch sử của nước giải khát bắt nguồn từ nhu cầu cần thiết bổ sung nước uống cho cơ thểđể con người cũng như mọi sinh vật để sinh tồn. Tuy nhiên, giống như thức ăn, thức uốngcũng dần được phát triển, trở thành một nhu cầu mong muốn của con người. Điều này đòihỏi nước uống phải có thể thỏa mãn vị giác, cảm xúc, dần trở thành ngành hàng khổng lồcủa thế giới.

<b>Nguồn gốc và sự phát triển của ngành hàng nước giải khát có gas:</b>

Loại nước giải khát đơn giản (khơng có gas/CO2) xuất hiện khắp nơi trên thế giới theochiều dài lịch sử. Thành phần chủ yếu gồm nước lọc, các loại chiết xuất thực vật (trái cây,lá trà,…) cùng các gia vị phổ biến (như đường, muối, mật ong,…).

Ngành nước giải khát bắt đầu nhen nhóm hình thành khi Cơng ty Compagnie deLimonadiers tại Paris (Pháp) độc quyền bán các loại nước chanh giải khát. Đến năm 1767,một loại nước giải khát có ga đã được pha chế thành công bởi tiến sĩ Joseph Priestley -một nhà hóa học người Anh. Năm 1769, nhà hóa học Thụy Điển Torbern Bergman phátminh loại máy có thể tạo nước có ga từ đá vơi bằng cách sử dụng acid sulfuric và có thểsản xuất số lượng lớn. Năm 1810, bằng sáng chế Mỹ đầu tiên dành cho các loại máy sảnxuất hàng loạt nước khoáng nhân tạo được trao cho Simons và Rundell ở Charlestonthuộc Nam Carolina (Mỹ). Tuy nhiên, mãi đến những năm 1830 loại nước khống có gasmới trở nên phổ biến nhờ sự ra đời hàng loạt của các hãng nước có gas.

Ngành nước giải khát Mỹ phát triển vượt bật từ những năm 1830 nhờ tay nghề và đónggóp của John Mathews, người được mệnh danh là cha đẻ nước giải khát. Từ đó nhữngthương hiệu nước giải khát liên tục ra đời mà khơng ít trong số đó trở thành những ônglớn thế giới trong tương lai: Coca-Cola (1886), Moxie (1885), Dr.Pepper (1885), Pepsi-Cola (1898)...

<b>1.2.2 Thị trường nước ngọt có gas ở Việt Nam1.2.2.1 Tổng quan về thị trường.</b>

Tại Việt Nam, ngành nước giải khát có những con số tăng trưởng đáng kinh ngạc. Bìnhquân người Việt tiêu thụ các mặt hàng nước giải khát tới hơn 23 lít/người/năm. Các doanhnghiệp nước giải khát giữ 85% tỷ lệ sản xuất của ngành Bia – Rượu – Nước giải khát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam dự báo ngành đồ uống sẽ duy trì mứctăng 7% hàng năm. Trong khi đó, mức tăng trung bình của các nước như: Pháp, Nhật Bảnchỉ kỳ vọng đạt 2% mỗi năm.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại nước giải khát nhưng các loại nước giải khátđược ưa chuộng nhất là: Nước khống có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt,nước tăng lực, trà pha sẵn uống liền, nước hoa quả, …

<b>Thực trạng chung của ngành giải khát Việt Nam</b>

-Sản xuất trung bình 2022 tăng trưởng nhẹ so với cùng kì năm 2021. Tổng sản lượng sảnxuất nước giải khát năm 2022 Việt Nam khoảng gần 10 triệu lít. Cũng như các sản phẩmcủa ngành đồ uống khác, trong năm 2022, sản xuất nước giải khát gặp khó khăn như:+ Các chi phí đầu vào tăng đột biến: xăng dầu, bao bì nhựa, giấy, giá nhôm, đường, …+ Biên lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất đều giảm so với cùng kì năm ngối-Tình hình tiêu thụ nước giải khát Việt Nam:

+ Nhu cầu tiêu thụ nước giải khát tăng trưởng ổn định sau đại dịch Covid-19 khi các hoạtđộng được mở cửa trở lại. Doanh số bán lẻ nước giải khát năm 2022 đạt khoảng 4,5 nghìnlít tăng khoảng 5% so với cùng kì năm 2021.

+Thị trường nước giải khát Việt Nam tập trung khi tổng thị phần 5 doanh nghiệp lớn nhấttrong năm 2022 chỉ chiếm khoảng 57%

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i> (Doanh nghiệp nước giải khát lớn nhất và thị phần, 2017-2022)</i>

+ PepsiCo duy trì vị thế dẫn đầu trong mảng nước giải khát (theo giá trị). Xét theo cácphân khúc, Pepsico cũng dẫn đầu ở các mảng như: đồ uống có gas, nước hoa quả, nướcđóng chai và nước uống thể thao.

+Vị trí thứ 2 trong năm 2022 thuộc về, Coca-cola Việt Nam; chiếm thị phần lớn ở cácphân khúc đồ uống có ga, nước đóng chai và nước hoa quả.

+ Tân Hiệp Phát và URC Việt Nam dẫn đầu ở phân khúc Trà uống liền trong khi Red Bullxếp đầu tiên trong phân khúc nước tăng lực.

<i>(Nguồn: Theo báo cáo của VIRAC)</i>

<b>1.2.2.2 Các yêu tố ảnh hưởng đến cung và cầu của thị trường nước giải khát.a. Yếu tố cung.</b>

<b>Nguyên vật liệu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nguyên vật liệu tốt sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng cao và đồng nhất. Điều này giúpđảm bảo rằng mỗi chai nước giải khát có cùng hương vị và chất lượng tương tự, mang đếnsự hài lòng cho khách hàng. Nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến sự ổn định và an toàncủa sản phẩm. Nguyên vật liệu khơng phù hợp có thể gây ra sự thay đổi không mongmuốn trong chất lượng hay gây hại cho sức khỏe của người tiêu dùng. Hiệu suất cung cấpcủa nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và cung ứng trong ngànhnước giải khát. Nếu ngun vật liệu khơng dễ dàng có được hoặc có giá cả cao, điều nàycó thể làm tăng giá thành sản xuất và ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của các doanh nghiệp.

<b>Cơng nghệ: </b>

Cơng nghệ mới có thể cải thiện và tối ưu hóa quy trình sản xuất nước giải khát. Sửdụng các thiết bị và công nghệ hiện đại giúp tăng công suất sản xuất, giảm thời gian làmviệc và cải thiện hiệu quả sản xuất. Điều này dẫn đến tăng cường cung cấp và sẵn sàngđáp ứng nhu cầu của thị trường. Công nghệ tiên tiến cho phép các công ty nước giải khátphát triển và sản xuất được các sản phẩm chất lượng cao và đa dạng. Cơng nghệ giúp tăngcường q trình tạo ra hương vị, cấu trúc và chất lượng tổng thể của sản phẩm. Điều nàytạo điều kiện thuận lợi để cung cấp nước giải khát chất lượng và đáp ứng sự đa dạnghương vị và yêu cầu của khách hàng. Cơng nghệ cịn đóng vai trị quan trọng trong việcthúc đẩy nghiên cứu và phát triển mới trong ngành nước giải khát. Sản phẩm mới và cơngnghệ tiên tiến có thể tạo ra những đột phá, tăng cường cạnh tranh và mở rộng cung cấptrong ngành.

<b>b. Yếu tố cầu.Giá:</b>

Giá là yếu tố có thể thay đổi sức mua của người tiêu dùng. Khi giá tăng, người tiêudùng có thể giảm việc tiêu dùng nước giải khát hoặc chuyển sang các loại nước giải khátcó giá thấp hơn. Điều này có thể làm giảm cầu trong ngành. Bên cạnh đó, nó sẽ ảnhhưởng đến mức độ cạnh tranh giữa các công ty nước giải khát. Nếu giá tăng, các cơng tycó thể đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các sản phẩm thay thế hoặc các công tycung cấp nước giải khát giá rẻ hơn.

<b>Thị trường du lịch: </b>

Đối với ngành nước giải khát, du lịch tạo ra nhu cầu tiêu thụ nước giải khát tại cácđiểm đến du lịch. Du khách thường tìm kiếm các loại nước giải khát để giải quyết nhu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

giải khát và thư giãn trong quá trình du lịch. Với sự đa dạng hóa điểm đến và nhu cầu đặcbiệt của từng nhóm du khách, các cơng ty nước giải khát có thể tạo ra các sản phẩm vàgói dịch vụ đặc thù đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Ví dụ, nước giải khát có hương vịđịa phương hoặc có chứa thành phần đặc biệt có thể hấp dẫn du khách và tạo ra cầu mớicho ngành.

<b>Văn hóa, xã hội: </b>

Văn hóa có thể ảnh hưởng đến thị hiếu và thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng.Ví dụ, trong một nền văn hóa nghiêng về việc chăm sóc sức khỏe và lối sống lành mạnh,nhu cầu tiêu dùng nước giải khát không đường hoặc có thành phần tự nhiên có thể tăng.Ngược lại, trong một xã hội có yêu cầu tiện lợi và đa dạng hóa thức uống, nhu cầu tiêudùng các loại nước giải khát khác nhau có thể tăng. Nó cịn có thể ảnh hưởng đến các giátrị và ưu tiên của người tiêu dùng. Ví dụ, trong các xã hội quan tâm đến bảo vệ mơitrường, sự bền vững và đóng góp cho cộng đồng, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nướcgiải khát có thành phần hữu cơ và đóng góp cho mơi trường có thể tăng.

<b>1.2.2.3 Xu hướng tiêu dùng nước giải khát tại Việt Nam.</b>

Có nhiều loại nước giải khát từ nước uống đóng chai, nước ngọt có ga, cà phê haytrà pha sẵn, nước ép trái cây các loại… khơng kể các loại nước uống có cồn, với rất nhiềunhãn hàng khác nhau đang cạnh tranh trên thị trường Việt Nam.

Người tiêu dùng đã bắt đầu chú trọng hơn đến vấn đề sức khỏe, ý thức được tác hại củaviệc tiêu thụ đường quá nhiều. Vì vậy, người tiêu dùng có xu hướng ưu tiên các loại đồuống khơng đường, có nguồn gốc tự nhiên như nước ép trái, nước nha đam chanh dây,nha đam đường phèn, và các hương vị khác; các loại nước ngọt không calo.

Trước xu thế mới của ngành nước giải khát Việt Nam, hai ơng lớn Pepsi và Coca-Colacũng đã tìm cách đưa ra chiến lược mới và đa dạng hóa sản phẩm của mình. Pepsi tuyênbố giảm lượng đường trong 2/3 sản phẩm xuống dưới còn 100 calories đến hết năm 2025.Coca-Cola thì ngồi lượng đường cịn giảm kích cỡ của lon và chai nước, đồng nghĩa vớiviệc ít calories hơn.

Đồng thời hai ông lớn này cũng tập trung nghiên cứu và sản xuất các loại nước giải khátkhông đường, không ga chứa các nguyên liệu tự nhiên, bao gồm nước đóng chai, chanh,cà phê, nước ngọt mang hương trái cây tổng hợp (Mixfruit Flavor), sữa nước trái cây,v.v..

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.3 Sản phẩm PEPSI LIME MINT và tiềm năng phát triển.1.3.1 Giới thiệu sản phẩm :</b>

<b>Tên sản phẩm: </b>Pepsi Chanh Bạc Hà Bổ Sung Chất Xơ (Pepsi Lime Mint)

<b>Đặc điểm nổi bật: Vị ngọt của sản phẩm được tạo ra bởi chất tạo ngọt aspartame và</b>

sucralose. Đây là 2 chất có khả năng tạo ngọt nhưng lại vơ cùng ít calo. Từ đó giúp manglại cho bạn 1 sản phẩm Pepsi không calo chanh bạc hà nhưng vẫn đủ vị ngọt của Pepsitruyền thống, vẫn có vị chanh bạc hà thơm mát, tạo nên cảm giác sảng khối cực kỳ.Ngồi ra sản phẩm này có bổ sung hàm lượng chất xơ cao, giúp hỗ trợ sự phát triển củacác vi khuẩn có lợi trong đường ruột, qua đó giúp cải thiện hệ tiêu hóa giúp các dưỡngchất dễ được hấp thu hơn.

<b>Bao bì: Pepsi chanh bạc hà bổ sung chất xơ có thiết kế bao bì với lớp ngoài màu xanh lá</b>

và trắng nổi bật khác hẳn với Pepsi truyền thống, tạo cảm giác tự nhiên, an tồn, thânthiện với sức khỏe người dùng.

<i>(Hình minh họa sản phẩm đề xuất cho Pepsi Lime Mint dạng lon)</i>

<b>Dung tích: 330mlGiá: 10.900đ/lon1.3.2 Đối thủ cạnh tranh: </b>

<b>a. Tên sản phẩm: 7 UP chất xơ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>(Lon nước giải khát 7UP Free + chất xơ)</i>

<b>Đặc điểm nổi bật: Trong mỗi lon sản phẩm chỉ chứa 20 cal nhưng lại có chứa đến </b>

4000mg chất xơ, tương đương với lượng chất xơ của một quả táo. Ngoài ra, sản phẩm cũng cung cấp một lượng nhỏ vitamin C, giúp cho cơ thể khỏe ln khoắn

<b>Dung tích: 320mlGiá: 11.000đ/lon</b>

<b>b. Tên sản phẩm: Cocacola Plus</b>

<i>(Lon nước giải khát Coca-Cola Plus)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Đặc điểm nổi bật: Nước giải khát Coca-Cola Plus không đường, không calories, không </b>

chỉ giải tỏa cơn khát tức thì mà cịn giúp hạn chế hấp thu chất béo từ bữa ăn nhờ thành phần cung cấp chất xơ dinh dưỡng.

<b>Dung tích: 330mlGiá: 12.000đ/lon</b>

<b>1.3.3 Đánh giá tiềm năng phát triển trên thị trường: </b>

Mơ hình SWOT của PepsiCo:Strenth – Điểm mạnh

- Tiềm lực lớn của công ty mẹPepsiCo: tài nguyên, nhân lực, kinhnghiệm quốc tế lâu năm,…- Pepsi có giá trị thương hiệu lớn khi

là thương hiệu nước giải khát đứngthứ 2 thế giới (chỉ sau Cocacola).- Khả năng phân phối rộng khắp tại

Việt Nam.

- Năng lực và kinh nghiệmMarketing mạnh mẽ.

Weak – Điểm yếu

- Một số sản phẩm của Pepsi bị cholà không tốt cho sức khỏe, có thểgây các bệnh như tiểu đường thậmchí là ung thư.

- Từng bị lên án tác động tiêu cựcđến môi trường.

Oppotunities – Cơ hội

- Tiềm năng phát triển mạnh mẽ củangành thực phẩm và nước uống saukhi phục hồi từ đại dịch COVID-19tại Việt Nam.

- Xu hướng tiêu dùng lành mạnh bắtđầu được chú trọng hơn.

- Sự phát triển cảu thương mại điệntử và tiếp thị trực tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

 Sản phẩm Pepsi Chanh Bạc Hà có thể được phát triển nhờ tiềm lực mạnh mẽcủa PepsiCo, đồng thời có thể khắc phục được phần nào điểm yếu vì định vị sản phẩm làcó lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.

Pepsi Chanh Bạc Hà phù hợp với xu hướng tiêu dùng thực phẩm và thức uống lànhmạnh của thị trường hiện nay:

Một nghiên cứu được đăng tải vào đầu năm 2022 của ADM OutsideVoice - đơn vịnghiên cứu độc lập của Tập đoàn ADM - chỉ ra rằng, 79% người tiêu dùng chú trọng giữgìn sức khỏe cơ thể lẫn tâm thần, 63% người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm cung cấp chấtdinh dưỡng mà họ mong muốn hoặc cho là cần thiết. Nguyên do là bởi dịch COVID-19có tác động gia tăng sự nhận thức, lo lắng về sức khỏe cơ thể lẫn tinh thần ở người tiêudùng, dẫn đến thay đổi hành vi mua hàng.

Ở thị trường Việt Nam, theo khảo sát Lifestyle Survey 2021-2022, có 85% người thamgia cho biết sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm tốt cho sức khoẻ, và có khoảng73% người ưa thích những sản phẩm được thêm vào các dược liệu như: vitamin, nhânsâm, canxi, chất xơ,...

Do đó, những thực phẩm, thức uống cân bằng thành công hai yếu tố sức khỏe (chất lượngsản phẩm) và khả năng chi trả của khách hàng (giá thành sản phẩm) sẽ có ưu thế tốt trênthị trường.

 Pepsi Chanh Bạc Hà là một sản phẩm tiềm năng để tiếp cận và có chỗ đứngtrong xu thế thị trường ngành hàng tiêu dùng nhanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU/ KHẢO SÁT NGƯỜI TIÊU DÙNG THỰC TẾ.</b>

<b>2.1 Phương pháp nghiên cứu</b>

Phương pháp nghiên cứu nhóm lựa chọn là phương pháp định lượng. Giải thích cho lý donhóm lựa chọn phương pháp này là:

Thu thập dữ liệu đáng tin cậy: Phương pháp nghiên cứu định lượng thường thông quaviệc thu thập dữ liệu số liệu cụ thể và rõ ràng từ một mẫu ngẫu nhiên đại diện cho đốitượng nghiên cứu. Điều này có thể giúp đảm bảo tính tin cậy và khả năng chính xác củacác kết quả thu được.

Đo lường và đánh giá chính xác: Phương pháp định lượng cho phép đo lường và đánh giámột cách chính xác và có cơ sở các yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch marketingcủa sản phẩm nước ngọt Pepsi. Có thể sử dụng các chỉ số tiêu chuẩn như lượng tiêu thụ,nhận thức thương hiệu, hài lòng khách hàng, và hiệu quả chiến dịch quảng cáo để địnhlượng hiệu quả của kế hoạch marketing.

Phân tích nhanh chóng: Các phần mềm phân tích giúp việc xử lý lượng lớn dữ liệu mộtcách nhanh chóng và chính xác. Hạn chế đến mức thấp những lỗi kỹ thuật có thể phát sinhdo yếu tố con người trong việc phân tích, xử lý số liệu.

<b>2.2 Thiết kế nghiên cứu, khảo sát hành vi tiêu dùng.2.2.1 Form khảo sát về hành vi tiêu dùng</b>

Bản khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm nước giải khát có gas PepsiCola được thiết kế và thực hiện đo lường thông qua công cụ Google Form.

<b>Thời gian thực hiện khảo sát: 21/07/2023 đến 28/07/2023 (7 ngày)Link form khảo sát chi tiết: Tại đây</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>(Hình chụp bảng khảo sát của dự án trên Google Form)</i>

<b>Câu hỏi chi tiết:</b>

Các câu hỏi gạn lọc nhóm người tiêu dùng có sử dụng nước giải khát có gas:1. Bạn thuộc độ tuổi nào? (Chọn đối tượng từ 16 đến 25 tuổi)

2. Bạn đã từng sử dụng nước ngọt có gas chưa? (Chọn đối tượng có sử dụng)Câu hỏi chính để điều tra hành vi của người tiêu dùng đối với nước giải khát có gas:

3. Giới tính của bạn?4. Nghề nghiệp hiện tại?5. Thu nhập hiện tại của bạn?

6. Bạn có thường xuyên uống nước ngọt có gas khơng?7. Bạn thường uống nước ngọt có gas khi nào? 8. Bạn thường mua nước ngọt có gas vào dịp nào?9. Bạn thường mua nước ngọt có gas ở đâu?

10. Bạn thường mua, sử dụng sản phẩm nước ngọt có gas ở dạng nào?11. Bạn thường mua nước ngọt như thế nào?

12. Bạn thường quan tâm đến yếu tố nào khi mua nước ngọt? 13. Bạn có quan tâm đến yếu tố sức khỏe khi dùng nước ngọt không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Câu hỏi gạn lọc nhóm người tiêu dùng có sử dụng nước giải khát Pepsi:14. Bạn có từng sử dụng nước ngọt Pepsi chưa? (Chọn đối tượng có sử dụng)Câu hỏi chính để điều tra hành vi của người tiêu dùng đối với nước giải khát Pepsi:

15. Bạn có thích sử dụng nước ngọt Pepsi?16. Bạn đã từng sử dụng sản phẩm Pepsi nào? 17. Bạn thích hoặc khơng thích Pepsi ở điểm nào?

18. Bạn có mong muốn Pepsi có thể bổ sung chất dinh dưỡng gì khơng?

19. Nếu sắp đến Pepsi ra mắt sản phẩm mới có bổ sung chất xơ, khơng calo, tốt chosức khỏe, bạn có sẵn sàng ủng hộ?

<b>2.2.2 Kết quả khảo sát:</b>

Kết quả của khảo sát sau của dự án được tính đến ngày 28/07/2023: Có 151 người tham gia khảo sát.

<i>(Biểu đồ 1)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>(Biểu đồ 2)</i>

- Có 125 người tham gia khảo sát thuộc độ tuổi từ 16 đến 25 tuổi và đã từng sử dụngnước giải khát có gas (chiếm 82,8% tổng người khảo sát) đủ điều kiện khảo sátnhững câu hỏi chính.

<i>(Biểu đồ 3)</i>

- Khảo sát có 65 nam giới (52%), 54 nữ giới (43,2%) và 6 người thuộc giới tính khác (4,8%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>(Biểu đồ 4)</i>

- Người ở độ tuổi 16-25 đa phần là học sinh, sinh viên (108 người, chiếm 86.7%),công nhân (6 người, chiếm 4.8%) và nhân viên văn phịng (6 người, chiếm 4,8%).Chỉ số ít người thuộc các ngành nghề khác (4%).

<i>(Biểu đồ 5)</i>

- Có 105 người tiết lộ thu nhập cá nhân. Trong đó, 70 người có thu nhập dưới 5 triệuđồng/tháng (%), 26 người có thu nhập 5-10 triệu/tháng (%) và 9 người có thu nhậptrên 10 triệu đồng/tháng.

 Khả năng chi trả của nhóm đối tượng ở mức tốt đối với sản phẩm nước giải khátcó gas khi họ ở độ tuổi học sinh (phụ thuộc gia đình), sinh viên (thu nhập thấphoặc phụ thuộc), cũng như lao động khác (thu nhập ổn định).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

(45,6%) hay hoạt động giải trí khác (46.4%). Số ít hơn thì sử dụng khi làm việc(26,8%) hoặc chơi các môn thể thao (19.2%).

<i>(Biểu đồ 8)</i>

- Các yếu tố lễ, Tết hay sự kiện khuyến mãi có tác động tốt đến quyết định muanước giải khát có gas của khách hàng với lần lượt 47,2% và 33,6% số người hảosát. Ngồi ra cũng có khơng ít người tham gia cho biết họ có thể mua nước có gashằng ngày (45 người, chiếm 36%), cho thấy thói quen và nhu cầu sử dụng nướcgiải khát có gas cũng rất lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>(Biểu đồ 9)</i>

- Với mặt hàng nước giải khát, khách hàng có xu hướng lựa chọn các điểm bántruyền thống như siêu thị, các cửa hàng, quán ăn, quán nước,… để mua và sử dụng.

<i>(Biểu đồ 10)</i>

- Nước giải khát có gas ở dạng lon có mức độ phổ biến cao nhất với 92 ngườithường sử dụng (73.6%), theo sau là dạng chai nhựa với 74 người (59,2%) và chaithủy tinh với 30 người (24%).

</div>

×