Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tiểu luận assignment giao dịch thương mại quốc tế công ty cổ phần logistics vinalink

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i>Hải Phòng, tháng 1 năm 2024 </i>

ASSIGNME Môn học: Giao dịch thương mại quốc tế

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thái HịaLớp học: LO19301

Nhóm thực hiện: Nhóm 2

<b>Nguyễn Bảo Long: PP03090 Lê Công Hải: PP03089Đặng Như Quỳnh: PP03087 </b>

<b>Lại Duy Hải: PP03102 Nguyễn Văn Nghĩa: PP03076 </b>

<b> Hoàng Thu Hoa: PP03331 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỤC LỤC...2</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...3</b>

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU...4</b>

<b>BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA ASSIGNMENT CỦA CÁC THÀNH VIÊN...5</b>

<b>LỜI CAM ĐOAN...6</b>

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP...7</b>

<b>1.1. TÊN DOANH NGHIỆP, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, HÌNH THỨC KINH DOANH...7</b>

<b>1.1.1. Tên doanh nghiệp...7</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Tính thiết thực và ý nghĩa của đề tài:

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới.Nhu cầu trao đổi hàng hóa của các quốc gia trên thế giới tăng cao dẫn đến ngành xuất nhập khẩuphát triển. Bên cạnh sự phát triển của hoạt động giao thương quốc tế thì giao nhận hàng hóa quốctế là một trong các dịch vụ quan trọng không thể thiếu của q trình xuất nhập khẩu. Tuy nhiên,khơng phải bất kì nhà xuất khẩu nào cũng hiểu rõ và thực hiện tốt quy trình giao nhận hàng hóanày. Vì thế, đây là cơ hội lớn cho nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh trong lĩnh vực giaonhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu xuất hiện kịp thời để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường.Công ty Cổ phần Logistics Vinalink cũng là một trong những cơng ty uy tín trong lĩnh vực giaonhận này. Từ khi thành lập đến nay, dịch vụ giao nhận hàng hóa tại cơng ty ln được khách hàngtin tưởng cùng với quy trình giao nhận gần như hồn thiện và đạt hiệu quả, cơng suất cao. Trongthời gian được học tập và rèn luyện tại trường, nhận thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ giaonhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển và với mong muốn làm rõ quy trình thực tế, tiếp đó làđóng góp vào sự phát triển ở mảng giao nhận hàng xuất khẩu tại công ty, em quyết định lựa chọncông ty này để làm đề tài nghiên cứu cho bài asignment của nhóm mình.

Kết cấu bài assignment ngồi những phần phụ thì gồm:Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tổ chức thực hiện xuất/nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp.Chương 3: Đánh giá hoạt động tổ chức thực hiện xuất/nhập khẩu tại doanh nghiệp.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động xuất/nhập khẩu tại doanh nghiệp trong thời gian tới.Lời cảm ơn:

Chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy Phạm Thái Hịa. Trong q trình tìm hiểu và họctập mơn marketing căn bản, chúng em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất nhiệt tình,tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và hữu ích. Tuynhiên, năng lực và kiến thức của chúng em còn hạn chế. Do đó khơng tránh khỏi những thiếu sóttrong q trình hồn thành assignment này. Mong thầy giúp đỡ và xem xét, góp ý để bài củachúng em được hồn thiện và chính xác hơn ạ. Chúng em xin trân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU</b>

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later onyour computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA ASSIGNMENT CỦACÁC THÀNH VIÊN</b>

<b>Họ và tênMã sinh viênCông việc được phân côngTiến độ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Em xin cam đoan số liệu và kết quả của đề tài nghiên cứu này là cơng trình nghiên cứu củaem và đồng đội trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quảnghiên cứu là do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốcrõ ràng. Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong thơng tin sử dụngtrong cơng trình nghiên cứu này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP</b>

<b>1.1. TÊN DOANH NGHIỆP, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, HÌNH THỨCKINH DOANH.</b>

<b>1.1.1. Tên doanh nghiệp </b>

<i>Hình 1.1. Cơng ty Cổ phần Logistics Vinalink</i>

_Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Logistics Vinalink_Tên viết tắt: Vinalink

_Quản lý bởi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh_Loại hình DN: Cơng ty cổ phần ngồi NN

_Tình trạng: đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)

Công ty Cổ phần Logistics Vinalink là tên mới được thay đổi kể từ ngày 24/5/2014 (theo Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301776205 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầutư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 22/5/2014) của Công ty CP Giao nhận Vận tải vàThương mại (tên gọi tắt là Vinalink). Công ty Vinalink được thành lập theo quyết định của Bộtrưởng Bộ Thương mại trên cơ sở cổ phần hóa một phần Cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoạithương TP. Hồ Chí Minh (Vinatrans) và chính thức họat động theo mơ hình cơng ty cổ phần từngày 01/09/1999, niêm yết cổ phiếu trên Sàn Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (HOSE)từ tháng 8/2009. Kế thừa 25 năm kinh nghiệm của một doanh nghiệp giao nhận kho vận hàng đầuViệt nam, công ty Vinalink đã nhanh chóng phát huy ưu thế chủ động của mơ hình mới và sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

năng động của đội ngũ cán bộ nhân viên vừa có kinh nghiệm vừa có sức trẻ, liên tục phát triển cósự tăng trưởng cao đều đặn hàng năm cả về quy mô và phạm vi họat động, chất lượng dịch vụ.Vốn điều lệ đã tăng từ 8 tỷ khi thành lập lên 90 tỷ vào đầu năm 2007, trong đó hơn một nửa sốvốn tăng thêm là do tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh.

<b>1.1.2. Hình thức kinh doanh</b>

Cơng ty Vinalink được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại trên cơ sở cổphần hóa một phần Cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh (Vinatrans) vàchính thức hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần từ ngày 01/09/1999.

<b>1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển </b>

<b>_Năm 1975: sau ngày thống nhất đất nước (30/04/1975), trên cơ sở tiếp quản cơ quan Việt Nam</b>

Hóa khố và Tổng Hóa Khố của chế độ cũ, Cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương miền Nam,sau này là Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương TPHCM (Vinatrans) được thành lập và thựchiện các hoạt động giao nhận, kho vận hàng hóa XNK cho tồn bộ TPHCM và khu vực phíaNam.

<b>_Năm 1998: Cơng ty Vinatrans thành lập Xí nghiệp Đại lý Vận tải và Gom hàng, tên giao dịch:</b>

<b>_Năm 1999:</b>

24/06/1999: Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành Quyết định số 0776/1999/QĐ-BTMphê duyệt Phương án cổ phần hóa một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển Xí nghiệp Đại lý Vậntải và Gom hàng thành Công ty cổ phần Giao nhận Vận tải và Thương mại, tên giao dịch:Vinalink; vốn điều lệ 8 tỷ VND (nhà nước giữ 10%); chuyên kinh doanh các dịch vụ giao nhậnvận tải, kho bãi, văn phòng, xuất nhập khẩu...

16/07/1999: Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty họp thông qua điều lệ, cơ cấu tổchức bộ máy, bầu Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm sốt, chính thức thành lập cơng ty.

<i>01/09/1999: Cơng ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã đăng ký với Sở</i>

kế hoạch và Đầu tư TP.HCM ngày 31/7/1999._Năm 2000:

07/03/2000 : Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt nam VIFFAS.05/04/2000: Vinalink trở thành hội viên Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt namVCCI.

<i>24/06/2000: Tổ chức đánh giá quốc tế DNV (Na Uy) chứng nhận Vinalink thực hiện</i>

hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, nay là ISO 9001:2000._Năm 2001:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

01/01/2001 : Thành lập Phịng Giao nhận hàng Hàng Khơng.01/09/2001 : Thành lập Phịng Logistics.

_Năm 2002:

Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận quốc tế FIATA.

13/05/2002 : Công ty tăng vốn điều lệ lên gấp 3 lần, vốn điều lệ mới là 24 tỷ VND. Thành tích: Bằng khen, cờ thi đua hồn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2002 của BộThương Mại.

_Năm 2003:

Tháng 6 : Vinalink góp vốn trở thành 1 trong 3 bên phía Việt nam trong Cơng ty Liêndoanh Vận tải Việt - Nhật (Konoike Vina).

Tháng 10 Vinalink góp vốn thành lập Công ty Liên doanh Đại lý Vận chuyển FC<i>:</i>

(Vietnam), chuyên kinh doanh dịch vụ đại lý GSA cho các hãng hàng khơng quốc tế.

Thành tích: Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ, Cờ thi đua hồn thành xuất sắcnhiệm vụ năm 2003 của Chính phủ, Huân chương Lao động Hạng 3 của Chủ tịch nước, BằngĐơn Vị Văn Hóa do UBND TP.Hồ Chí Minh cấp.

_Năm 2005:

01/01/2005: Thành lập Chi nhánh Vinalink tại Hà Nội.

01/04/2005: Thành lập Công ty TNHH RCL (Vietnam) - liên doanh giữa Vinalink(45% vốn), SGN và Hãng tàu RCL (Singapore).

01/08/2005: Thành lập Công ty TNHH Hapag - Lloyd (Vietnam) - liên doanh giữaVinalink và Hãng tàu Hapag-Lloyd (Đức).

Tháng 8/2005: tăng vốn điều lệ lên 36 tỷ VND.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

15/9/2005: Bộ Giao thông Vận tải cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức choVinalink.

Thành tích: Bằng khen, cờ thi đua hồn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2005 của BộThương Mại.

12/2007: Tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng.

Thành tích: Bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2007 của Bộ Công Thương._Năm 2008:

Triển khai dịch vụ đường sắt từ Việt Nam đi Kazakhstan, Uzbekistan, Mơng Cổ,Nga,...

Thành tích: Bằng khen của Bộ Cơng Thương về thành tích hịan thành xuất sắc nhiệmvụ năm 2008.

_Năm 2009:

Tháng 7/2009: Kỷ niệm 10 năm thành lập Cơng ty Vinalink.

17/08/2009: Chứng khóan của Cơng ty chính thức được niêm yết trên sàn Giao dịchchứng khốn TPHCM (HOSE) với Mã Chứng khóan VNL.

01/10/2009: Chi nhánh cơng ty tại Hải Phịng chính thức họat động.

31/10/2009: Đón nhận Hn chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước thưởng vềnhững thành tích xuất sắc trong 10 năm 1999 – 2009.

Thành tích: Bằng khen của Bộ Cơng Thương về thành tích hịan thành xuất sắc nhiệmvụ năm 2009, Huân chương Lao động Hạng 2 của Chủ tịch nước.

_Năm 2010:

01/06/2010: Depot Vinalink chính thức hoạt động.

17/12/2010: VPĐD của Cơng ty tại Phnompenh (Campuchia) chính thức hoạt động._Năm 2011:

06/05/2011: Tham gia thành lập Công ty cổ phần Logistics Kim Thành (Lào Cai).16/07/2011: Sử dụng Hệ thống nhận diện thương hiệu mới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Hình 1.2. Hệ thống nhận diện thương hiệu mới </i>

_Năm 2013:

04/01/2013: Công ty TNHH MTV Logistics Vinalink (Cambodia) chính thức hoạtđộng theo giấy phép được Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia cấp.

_Năm 2014: 24/05/2014 thay đổi tên công ty:

Tên công ty trước khi thay đổi: Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Và Thương Mại.Tên công ty sau khi thay đổi: Công Ty Cổ Phần Logistics Vinalink.

Tên viết tắt: Vinalink.

_Năm 2015: Thành lập Văn phòng Giao dịch tại Mộc bài (Tây Ninh).

_Năm 2016: Thành lập Văn phòng Giao dịch tại Cần Thơ và cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước)._Năm 2018:

01/06: Chi nhánh cơng ty tại Đà Nẵng chính thức hoạt động.01/07: Chi nhánh cơng ty tại Quy Nhơn chính thức hoạt động.

_Năm 2019: Thay đổi trụ sở chính tại 226/2 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TP Hồ ChíMinh từ ngày 21/05/2019 theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0301776205 do PhòngĐăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 16 ngày 21/05/2019._Năm 2021:

23/11/2021: Quyết định giải thể Chi nhánh Công ty tại Quy Nhơn.

14/12/2021: Chuyển nhượng Công ty TNHH MTV Logistics Vinalink (Cambodia),chính thức chấm dứt hoạt động; khơng cịn là cơng ty con.

<i>Hình 1.3. Sơ đồ lịch sử hình thành và phát triển</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY </b>

Vinalink Logistics hoạt động trong nhiều lĩnh vực liên quan đến logistics và chuỗi cung ứng. Dưới đây là một số lĩnh vực chính của hoạt động của Vinalink Logistics:

Vận Chuyển và Giao Nhận (Transportation and Delivery): Cung cấp các dịch vụ vận tải đa dạngnhư đường sắt, đường biển, đường hàng không và đường bộ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hànghóa của khách hàng.

Kho Vận và Bãi Lưu Trữ (Warehousing and Storage): Quản lý các kho bãi và dịch vụ lưu trữ đểđảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý hàng hóa.

Logistics Quốc Tế (International Logistics): Hỗ trợ các khách hàng tham gia vào giao thươngquốc tế bằng cách cung cấp các dịch vụ như hải quan, vận tải biên giới và giải pháp logistics toàncầu.

Dịch Vụ Khách Hàng và Tư Vấn (Customer Service and Consulting): Cung cấp dịch vụ tư vấn đểgiúp khách hàng tối ưu hóa quy trình logistics và cung cấp hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp.

Logistics Nội Địa (Domestic Logistics): Quản lý và tối ưu hóa chuỗi cung ứng nội địa, từ nhàmáy sản xuất đến điểm bán hàng, để giảm thiểu chi phí và thời gian vận chuyển.

Những lĩnh vực này đặc trưng cho một doanh nghiệp logistics đa ngành như Vinalink Logistics,giúp họ cung cấp các giải pháp toàn diện cho khách hàng của mình

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Dịch vụ kho bãi: Vinalink Logistics có hệ thống nhà kho bãi tiêu chuẩn và chứng nhậnchất lượng cao. Công ty cung cấp dịch vụ lưu trữ hàng hóa, quản lý kho bãi, theo dõi và các dịchvụ khác.

Dịch vụ giao nhận: Vinalink Logistics cung cấp dịch vụ nhận hàng hóa hóa từ cửahàng đến địa chỉ khách hàng. Cơng ty có khả năng xử lý đơn hàng, đóng gói và nhận hàng hóatheo yêu cầu.

Dịch vụ xuất khẩu: Vinalink Logistics hỗ trợ khách hàng trong cơng việc xuất khẩu vànhập khẩu hàng hóa. Cơng ty cung cấp các dịch vụ liên quan như hoàn thuế, xử lý thủ tục hảiquan và giấy tờ nhập khẩu.

Dịch vụ tư vấn logistics: Vinalink Logistics cung cấp các dịch vụ tư vấn và xây dựnggiải pháp logistics tối ưu cho khách hàng. Cơng ty phân tích, thiết kế và phát triển hệ thốnglogistics nhằm cải thiện hiệu quả và giảm chi phí.

Đây chỉ là một số sản phẩm chủ yếu của cơng ty Vinalink Logistics. Cơng ty cịn cung cấp nhiềudịch vụ khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

<b>CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THỰCHIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT/NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI</b>

<b>DOANH NGHIỆP LOGISTICS VINALINK.</b>

2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất/nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

- Hoạt động kinh doanh chính: Giao nhận vận tải quốc tế: bao gồm dịch vụ vận chuyển đườngbiển, dịch vụ gom hàng lẻ, dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ vận tải đa phương thức, dịchvụ hàng cross border với Campuchia (gồm hàng xuất nhập khẩu và hàng quá cảnh). Dịch vụlogistics cho hàng xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa trong nước. Vận tải nội địa (bằng đườngbộ, đường sắt, đường biển, đường sông). Dịch vụ kho và bãi container.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Địa bàn kinh doanh chính tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020

<b>Chỉ tiêu<sub>2021</sub><sup>Năm</sup><sup>Năm</sup><sub>2022</sub><sup>Năm</sup><sub>2023</sub></b>

+/- <b><sup>Tỷ lệ</sup><sub>(%)</sub>+/-<sup>Tỷ lệ</sup><sub>(%)</sub></b>

Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu thuần của Công ty mặc dù cịn biếnđộng nhưng có xu hướng tăng, nếu như năm 2019 giảm 4,44% so với năm 2018 thìnăm 2020 đã tăng mạnh 33,59%, đạt 1.202.207 triệu đồng, điều này cho thấy thịphần của công ty được mở rộng.

Giá vốn hàng bán biến động tương đương với doanh thu thuần, nếu như giảm4,00% vào năm 2019 thì đến năm 2020 tăng mạnh 33,48%, sau khi trừ đi giá vốnhàng bán thì cơng ty cịn lại lợi nhuận gộp. Cụ thể lợi nhuận gộp năm 2019 đạt28.713 triệu đồng, giảm 15,97%, còn năm 2020 tăng mạnh 10.657 triệu đồng, tốcđộ tăng 37,12%.

Các khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính của cơng ty khơng đángkể so với quy mô doanh thu thuần, công ty không phát sinh chi phí bán hàng, cịn

chi phí Quản lí doanh nghiệp mặc dù tăng từ 13.078 triệu đồng năm 2018 lên 20.349 triệu đồngnăm 2019 nhưng tỷ trọng khá nhỏ so với doanh thu thuần.

Sau khi tính đến tác động của các khoản mục này thì cơng ty cịn lại lợi

nhuận thuần, nhưng khoản mục này có xu hướng giảm qua cả giai đoạn và còn biến

động. Nếu như lợi nhuận thuần đạt trị số lớn nhất là 29.923 triệu đồng vào năm 2018 thì lại giảm mạnh cịn 22.542 triệu đồng năm 2019 sau đó tăng lên thành

28.703 triệu đồng vào năm 2020.

Các khoản thu nhập khác và chi phí khác không đáng kể, sau khi nộp thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thu nhập doanh nghiệp thì cơng ty cịn lại lợi nhuận sau thuế khá lớn nhưng biến động, caonhất là 24.372 triệu

đồng vào năm 2018 và thấp nhất là 18.788 triệu đồng vào năm 2019.

Tình hình và kết quả kinh doanh năm 2018 tốt nhất trong ba năm và có các điểm nổi bật như sau:Về kết quả:

- Kết quả chung từ hoạt động kinh doanh trực tiếp các dịch vụ Hàng không vàLogistics của khu vực TP.HCM tăng so với năm trước, nhất là dịch vụ Hàng khơng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm gần 2 tỷ đồng so với năm trước.

- Nhà nước điều chỉnh giảm một phần tiền thuê đất năm 2018.

- Lãi từ hoạt động đầu tư, tài chính giảm 45% so với năm trước, trong đó riêng cáckhoản lợi nhuận thu từ các cơng ty liên doanh, liên kết giảm tới 51% so với năm trướcdo kết quả kinh doanh năm 2017 của 1 số công ty giảm (đã nêu trong báo cáo nămtrước) và do thay đổi tỷ lệ vốn góp ở cơng ty LCM.

- Thu khác năm 2018 giảm 5,5 tỷ so với năm 2017 do 2017 có khoản lãi thu kháctừkhoản chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp ở Nhơn Trạch (Đồng Nai) 5,7tỷ góp phần đáng kể tăng kết quả lợi nhuận trước thuế.

Về tình hình kinh doanh:

Năm 2018 tình hình kinh tế trong nước ổn định và có tăng

trưởng cao hơn năm trước song thị trường giao nhận vận tải tiếp tục cạnh tranh gay gắtvới sự tham gia ngày càng nhiều và sâu của các doanh nghiệp nước ngồi,có nhiềudoanh nghiệp mới trong nước tham gia. Các quy định mới của Nhà nước trong lĩnhvực vận tải, hải quan…, tình hình tắc nghẽn đường, cảng, sân bay, cửa khẩu tiếp tụcdiễn biến phức tạp làm phát sinh nhiều chi phí, mặt khác do phương tiện vận tải củacông ty chỉ đáp ứng được khoảng 35% nhu cầu nên không chủ động được việc cắtgiảm chi phí, làm cho mức lãi gộp trên đơn vị doanh thu giảm nhanh (năm 2018Doanh thu và sản lượng dịch vụ tăng trên 20% song mức lãi gộp trên doanh thu khôngtăng).

Thực hiện phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2018 do ĐHĐCĐ thườngniênthông qua, trong năm 2018 công ty đã tập trung củng cố và phát triển các dịch vụchủ yếu truyền thống là airfreight và seafreight, duy trì ổn định các sản phẩm box hàngconsol đường biển trong tình hình cạnh tranh gay gắt, kết hợp box xuất với box nhậptrong quan hệ với đại lý. Tiếp tục tập trung phát triển thị trường khu vực Đông Á vớinhiều đại lý và sản phẩm khách hàng mới có kết quả tích cực. Dịch vụ hàng q cảnhvà dịch vụ trực tiếp tại thị trường Campuchia, Lào được chú trọng đầu tư tuy có nhiềucạnh tranh gay gắt; riêng với thị trường Campuchia sản lượng dịch vụ tăng nhanh vớiviệc có thêm nhiều đại lý và khách hàng mới từ Campuchia, Việt Nam và một số nướcngoài khác. Trong nước công ty đã tập trung củng cố dịch vụ kho, xe vận tải... đã đượckhai thác có hiệu quả với hầu hết cơng suất hiện có. Dịch vụ Khối Hàng không trongnăm phát triển khá tốt về kết quả kinh doanh cũng như phạm vi dịch vụ và cơ cấukhách hàng là một điểm sang trong hoạt động năm 2018 của Công ty. Hoạt động củaCông ty Logistics Vinalink Cambodia ổn định. Các chi nhánh Hải phòng, Đà nẵng,Quy nhơn bước đầu ổn định, tập trung phát triển các dịch vụ và khách hàng. Đã giảiquyết xong một số khoản cơng nợ tồn đọng, trong đó đáng chú ý là khoản công nợ tồn

</div>

×