Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

bài tiểu luận kết thúc học phần nguyên lí marketing đề tài phân tích chiến lược marketing của doanh nghiệp dalatmilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 42 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TÀI CHÍNH

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING</b>

<b>KHOA: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG</b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN NGUYÊN LÍ MARKETING</b>

<b>ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆPDALATMILK</b>

Giảng viên: ThS. Võ Thị Kim Ngân, ThS. Ngơ Minh Trang Lớp học phần: 2321101063014

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 51. Nguyễn Như Uyên MSSV: 22210033472. Dương Thị Tuyết Thu MSSV: 2221003254

3. Lê Thảo Quyên MSSV: 2221003215

<b>ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆPDALATMILK</b>

Danh sách nhóm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. Nguyễn Như Uyên MSSV: 22210033472. Dương Thị Tuyết Thu MSSV: 22210032543. Lê Thảo Quye

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC</b>

Nguyễn Như Uyên Trưởng nhóm: chia nhiệm vụ cho các thành viên- Làm phần 1 câu 1.

- Quyết định doanh nghiệp cần phân tích.- Làm phần 5, 6 của câu 2

- Trình bày hình thức cho bài luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LỤC

I. QUAN ĐIỂM QUẢN TRỊ MARKETING VÀ ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM

MARKETING TẠI ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING (UFM)...1

1.1. Các quan điểm quản trị marketing...1

1.1.1. Marketing định hướng sản xuất...1

1.1.2. Marketing định hướng sản phẩm...2

1.1.3. Marketing định hướng bán hàng...2

1.1.4. Marketing định hướng vào nhu cầu khách hàng...3

1.1.5. Marketing định hướng xã hội...3

1.1.6. Marketing hướng vào giá trị...4

1.2. Quan điểm quản trị marketing mà Trường Đại học Tài chính – Marketing (UFM) đang theo đuổi...5

II. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DALATMILK...6

1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp...6

1.4.3. Triển vọng kinh doanh...10

2. Khách hàng mục tiêu của Dalatmilk...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

Hình 1.2.1 UFM ký kết mở rộng hợp tác với Đại học Thompson Rivers (Canada) vào năm 2022

6 Hình 1.2.2 Lễ trao học bổng tập đoàn Lotte dành cho sinh viên UFM năm

14 Hình 3.2.1.1 Cấu tạo bao bì 6 lớp của sản phẩm sữa tươi tiệt trùng Dalatmilk 16Hình 3.2.2.2 Bao bì lớp nhì của sản phẩm sữa tươi tiệt trùng Dalatmilk 16Hình 3.2.2.3 Bao bì vận chuyển của sữa tươi tiệt trùng Dalatmilk 17Hình 3.2.4 Mơ hình sản xuất sữa khép kín của Dalatmilk 18Hình 3.2.5 Kiểu dáng đơn giản, tiện lợi của sản phẩm sữa thanh trùng

Hình 5.1Hình 5.2Hình 5.3 Hình 6.1.1

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 1.3 Lịch sử hình thành và phát triển thương hiệu Dalatmilk 9Bảng 1.5 Nhóm sản phẩm và giá thành của từng nhóm trong

thương hiệu sữa Dalatmilk

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Từ viết tắtTên đầy đủ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>I. QUAN ĐIỂM QUẢN TRỊ MARKETING VÀ ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM MARKETING TẠI ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING (UFM)1.1. Các quan điểm quản trị marketing</b>

Trong lĩnh vực marketing hiện đại, quan điểm quản trị marketing đóng vai trị nhưmột triết lý quan trọng, đặt nhu cầu và giá trị của khách hàng lên hàng đầu. Thay vì chỉtập trung vào việc sản xuất và bán sản phẩm, các doanh nghiệp ngày càng nhận ra tầmquan trọng của việc tạo giá trị và lợi ích thực sự cho khách hàng, nhất là trong môi trườngkinh doanh ngày càng đầy thách thức và cạnh tranh. Điều này đã đồng nghĩa với việc cầnphải thay đổi cách tiếp cận và thực hiện các chiến lược marketing. Không chỉ xuất phát từviệc cung cấp sản phẩm hay dịch vụ, quan điểm quản trị marketing cịn nhấn mạnh vàoviệc duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Trong đó, Apple là một ví dụ điểnhình. Hãng này khơng chỉ cung cấp sản phẩm có thiết kế đẹp và hiệu năng cao, nhưiPhone, mà còn chú trọng vào việc tạo ra trải nghiệm người dùng tồn diện, từ quy trìnhmua sắm đến dịch vụ hậu mãi.

Tóm lại, triết lý quản trị marketing và các quan điểm tương tự đều đánh giá caoviệc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo ra giá trị vàlợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Việc này không chỉ là thiết yếu cho sự pháttriển bền vững của doanh nghiệp, mà còn là một yếu tố then chốt trong việc duy trì vàphát triển trong mơi trường kinh doanh hiện đại.

<b>1.1.1. Marketing định hướng sản xuất</b>

Marketing định hướng sản xuất là một quan điểm truyền thống và đặt việc sản xuấtvà sản phẩm làm trung tâm trong chiến lược marketing. Theo quan điểm này, việc cảithiện chất lượng, giảm chi phí và tăng năng suất là các yếu tố quan trọng để đáp ứng nhucầu thị trường. Ngoài ra, quan điểm này dựa trên giả định rằng nhu cầu của khách hàng làcố định và sẽ chọn mua sản phẩm nếu nó có sẵn với giá cả hợp lý.

Tuy nhiên, phương pháp này gặp nhiều hạn chế chẳng hạn như việc không tậptrung vào việc hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng, vì thế dễ dẫn đến sản xuấtdư thừa và khả năng cạnh tranh giảm đi trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắcnghiệt. Cụ thể, Toyota là một ví dụ điển hình, doanh nghiệp đã thành cơng từ việc áp dụnghệ thống sản xuất tinh gọn nhưng cũng đã chuyển sang định hướng khách hàng từ nhữngnăm 1980 để mở rộng thị phần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhìn chung, các phân tích và nghiên cứu cho thấy rằng quan điểm markekting địnhhướng sản xuất có thể tối ưu hóa chi phí và chất lượng sản phẩm nhưng cũng có thể khiếndoanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội tìm hiểu về nhu cầu thực tế của khách hàng. Để đạt được hiệuquả cao, việc kết hợp linh hoạt với các quan điểm marketing khác, đặc biệt là định hướngkhách hàng, là cần thiết.

<b>1.1.2. Marketing định hướng sản phẩm</b>

Quan điểm marketing định hướng sản phẩm đặt sản phẩm làm trung tâm trongchiến lược marketing. Theo triết lý này, một doanh nghiệp nên tập trung vào việc nângcao chất lượng và tính năng sử dụng của sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng năngsuất lao động. Mục tiêu cuối cùng là mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu thịtrường, với giả định rằng nhu cầu của khách hàng là cố định. Các nhà lãnh đạo theo quanđiểm này thường chú trọng vào việc phát triển và cải tiến sản phẩm, nhưng cũng cần xemxét các yếu tố khác như bao bì, mẫu mã và giá cả. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranhngày càng gay gắt, quan điểm này gặp phải nhiều hạn chế như sản xuất dư thừa và tồnkho.

Một ví dụ điển hình là Toyota, hãng đã từng áp dụng phương pháp này một cáchhiệu quả nhưng sau đó đã chuyển sang quan điểm định hướng khách hàng để mở rộng thịphần. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong thế giới cạnh tranh ngày càngquyết liệt, việc áp dụng một cách độc lập quan điểm marketing định hướng sản phẩm cóthể khơng cịn hiệu quả. Do đó, việc kết hợp và cân nhắc giữa các quan điểm marketingkhác nhau là cần thiết để đạt được sự cân bằng giữa sản phẩm và nhu cầu của khách hàng.

<b>1.1.3. Marketing định hướng bán hàng</b>

Quan điểm marketing định hướng bán hàng xuất phát từ những năm 1950 và chủyếu nhằm thúc đẩy doanh số. Trong quan điểm này, mục tiêu của marketing không chỉ làcung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng mà còn trong việc tăng cầu thông qua quảngcáo và hoạt động bán hàng mạnh mẽ. Điều này có tính quan trọng đặc biệt trong thịtrường mới hoặc đối với sản phẩm phức tạp như bảo hiểm.

Tuy nhiên, việc áp dụng một cách mù quáng phương pháp này đều có những hạnchế, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nó có thể khơng đáp ứngđúng nhu cầu của khách hàng, tạo ra áp lực mua và không xây dựng được thương hiệuhay quan hệ lâu dài. Trong đó, ngành bán lẻ điện máy tại Việt Nam là một ví dụ điển hình,nơi chiến lược giảm giá có thể tăng doanh số ngắn hạn nhưng cũng có thể làm tổn hại đếnquan hệ với khách hàng. Theo Kotler và Armstrong (2018), khách hàng hiện nay mong2

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

muốn được cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thực sự đáp ứng nhu cầu của họ, chứ khôngchỉ là bị thuyết phục bởi quảng cáo hay bán hàng.

Vì thế, trong bối cảnh hiện đại, marketing định hướng bán hàng cần được tích hợpthơng minh với các quan điểm marketing khác, như việc đặt khách hàng làm trung tâm đểđạt được hiệu quả cao và bền vững.

<b>1.1.4. Marketing định hướng vào nhu cầu khách hàng</b>

Trong bối cảnh marketing hiện đại, định hướng vào nhu cầu khách hàng đã trởthành quan điểm quan trọng trong quản trị marketing. Điều này khơng chỉ địi hỏi việcnghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng mà còn cần thiết lập chiến lượcmarketing dựa trên việc định vị sản phẩm phù hợp. Nếu như thực hiện đúng cách, chiếnlược này sẽ rất có tiềm năng gia tăng lịng trung thành từ khách hàng và cung cấp lợi thếcạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy thách thức như hiện nay.

Theo nghiên cứu của Aaker và Keller (2018), việc áp dụng quan điểm này có thểnâng cao tỷ lệ giữ chân khách hàng lên đến hơn 50%. Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra mộtsố thách thức, đặc biệt là cần phải đầu tư vào việc nghiên cứu và phân tích dữ liệu kháchhàng, điều này có thể yêu cầu một lượng lớn nguồn lực và chi phí. Vì thế, để tận dụng tốiđa lợi ích từ chiến lược này, các doanh nghiệp cần phải tìm cách kết hợp giữa định hướngbán hàng và định hướng nhu cầu khách hàng. Ví dụ điển hình về sự thành cơng của chiếnlược này mà chúng có thể thấy rõ là trường hợp của Apple và Starbucks. Apple tập trungvào nhu cầu thiết kế và hiệu năng của khách hàng, trong khi Starbucks không ngừng cậpnhật menu của mình để phản ánh sở thích đa dạng và thay đổi của khách hàng theo từngsự kiện và lễ hội trong năm.

Tóm lại, định hướng marketing vào nhu cầu khách hàng là một chiến lược hiệuquả, không chỉ giúp doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù hợp, mà còngiúp họ duy trì mối quan hệ với khách hàng và cạnh tranh hiệu quả trong dài hạn.

<b>1.1.5. Marketing định hướng xã hội</b>

Trong thế giới marketing hiện đại, marketing định hướng xã hội đã trở thành mộtyếu tố không thể phớt lờ. Quan điểm này khuyến khích doanh nghiệp tích hợp tráchnhiệm xã hội vào chiến lược marketing của mình, khơng chỉ với mục tiêu tạo lợi nhuậnnhưng cũng phục vụ lợi ích cộng đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ưu điểm của triết lý là giúp nâng cao uy tín doanh nghiệp, giữ chân khách hàng vàtạo ra giá trị xã hội. Nghiên cứu của Nielsen từ năm 2018 chỉ ra rằng 66% khách hàng sẵnlòng trả thêm cho các sản phẩm từ các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội. Điển hình làUnilever (2014) đã thực hiện chiến dịch giúp trẻ em được tiếp cận nước sạch thông quaviệc bán sản phẩm nước rửa tay Lifebuoy. Mỗi chai nước rửa tay bán ra, Unilever sẽquyên góp 1% giá trị để làm nguồn nước sạch cho trẻ em nghèo. Việc này đã minh chứngcho sự hiệu quả của mơ hình này, cả về mặt doanh số và danh tiếng.

Tuy nhiên, việc áp dụng quan điểm này đòi hỏi sự cam kết lâu dài và đầu tư nguồnlực đáng kể. Nó khơng phải là một <i>“trào lưu”</i> tạm thời mà là một nghiên cứu chiến lượccần sự nhất quán trong việc thực hiện.

Nhìn chung, marketing định hướng xã hội không chỉ giúp doanh nghiệp phát triểnbền vững, mà cịn là cách để đóng góp tích cực vào cộng đồng và xã hội.

<b>1.1.6. Marketing hướng vào giá trị</b>

Marketing hướng vào giá trị đặt trọng tâm vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụcó giá trị vượt trội so với mức giá khách hàng phải trả. Thông qua việc xác định nhu cầucủa khách hàng và tối ưu hóa sản phẩm, doanh nghiệp khơng chỉ nâng cao tính cạnh tranhmà cịn tăng khả năng giữ chân khách hàng. Nghiên cứu của McKinsey (2021) đã xácnhận rằng các doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thường có tỷ lệ giữ chân kháchhàng cao hơn và Starbucks là những ví dụ điển hình khi có tới 78% khách hàng Mỹ sẵnsàng trả nhiều hơn cho sản phẩm, dịch vụ có trải nghiệm vượt trội tại đây.

Tuy nhiên, việc này đòi hỏi một mức đầu tư lớn trong nghiên cứu và phát triển,cũng như sự hiểu biết sâu rộng về nhu cầu khách hàng. Đây chính là điểm mà marketingđịnh hướng xã hội có thể bổ sung. Phương pháp này không chỉ nhấn mạnh vào việc tạogiá trị cho khách hàng mà cịn tích hợp trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh vàochiến lược tổng thể. Nghiên cứu của Nielsen cho thấy 66% khách hàng sẵn lịng chi trảthêm cho sản phẩm của doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội.

Kết luận, việc kết hợp cả hai phương pháp marketing - hướng vào giá trị và địnhhướng xã hội - sẽ tạo nên một chiến lược toàn diện, giúp doanh nghiệp không chỉ pháttriển bền vững mà cịn có ý nghĩa đối với cộng đồng. Để thực hiện điều này địi hỏi doanhnghiệp phải có sự cam kết lâu dài, đầu tư chiến lược và tính nhất quán trong việc đưa raquyết định kinh doanh.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.2. Quan điểm quản trị marketing mà Trường Đại học Tài chính – Marketing (UFM) đang theo đuổi</b>

Đặt ở tâm điểm con người và xã hội, Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM)tại Việt Nam không chỉ là một cơ sở giáo dục hàng đầu trong ngành tài chính vàmarketing, mà còn là một nhà tiên phong trong việc áp dụng triết lý marketing xã hội vàotổ chức. Được dẫn dắt bởi triết lý Marketing xã hội, trường nhấn mạnh sứ mạng vượt xakhỏi phạm vi giảng đường. Điều này đồng nghĩa với việc sinh viên không chỉ được trangbị kiến thức để thành cơng trong sự nghiệp, mà cịn được hình thành như những cơng dântốt, có đạo đức và có trách nhiệm với xã hội.

Về mặt giáo dục, UFM khơng chỉ cung cấp kiến thức chun sâu, mà cịn chútrọng đến sự phát triển toàn diện của sinh viên qua các chương trình đào tạo chuẩn quốc tếvà hoạt động ngoại khóa. Đến năm 2023, trường đã tốt nghiệp hơn 50,000 cử nhân và2,000 thạc sĩ, với tỷ lệ việc làm sau khi tốt nghiệp đạt 90%, chứng tỏ sức hấp dẫn và chấtlượng đào tạo.

<b>Hình 1.2.1. UFM ký kết mở rộng hợp tác với Đại học Thompson Rivers(Canada) vào năm 2022 (Nguồn: ufm.edu.vn)</b>

Tại hạng mục nghiên cứu, UFM đã đóng góp tích cực cho cộng đồng qua các dự áncấp Nhà nước và cấp Bộ, giúp tăng trưởng vượt bậc trong cơng bố quốc tế. Những đónggóp này khơng chỉ nâng cao uy tín của trường, mà cịn đóng góp vào phát triển kinh tế-xãhội của đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ngoài lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu, UFM cũng thể hiện trách nhiệm xã hội quaviệc kết hợp với những đối tác và trao học bổng cho sinh viên nghèo vượt khó và cácchương trình thiện nguyện. Điều này minh chứng rằng UFM không chỉ tập trung vào việcđào tạo và nghiên cứu, mà còn quan tâm đến sự bền vững của cộng đồng.

<b>Hình 1.2.2. Lễ trao học bổng tập đoàn Lotte dành cho sinh viên UFM năm2023 (Nguồn: Trung tâm tuyển sinh và quan hệ doanh nghiệp UFM)</b>

Tóm lại, với sự kết hợp tinh tế giữa chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học vàtrách nhiệm xã hội, UFM đang định rõ một mơ hình đại học có thể áp dụng triết lýMarketing xã hội để tạo ra sự khác biệt tích cực trong xã hội. Với tầm nhìn định hình đếnnăm 2045, UFM khơng chỉ phấn đấu trở thành một trong những trường hàng đầu củaChâu Á mà còn đặt mục tiêu đẩy mạnh sự phát triển kinh tế và xã hội tại khu vực. Đây làminh chứng cho sự kết hợp hoàn hảo giữa giáo dục chất lượng và trách nhiệm xã hội,giúp UFM đào tạo ra không chỉ những chuyên gia marketing, mà cịn những cơng dân cóích cho xã hội.

<b>II. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DALATMILK1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp </b>

Được thành lập từ năm 1976, Dalatmilk, một thương hiệu của Công ty Cổ phầnSữa Đà Lạt đã khẳng định vị trí là một trong những doanh nghiệp sữa uy tín và hàng đầutại Việt Nam. Ban đầu chỉ là một nhà cung ứng giống bò sữa tại Lâm Đồng, công ty đã6

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trải qua nhiều thách thức để phát triển ngành công nghiệp sữa tại địa phương. Từ đầu thếkỷ 21, Dalatmilk đã trở thành hạt nhân trong chương trình phát triển bị sữa của tỉnh LâmĐồng, và đến năm 2004, doanh nghiệp đã chính thức chuyển sang hoạt động dưới hìnhthức cơng ty cổ phần.

Bằng sự tập trung vào việc mở rộng quy mô kinh doanh, Dalatmilk đã phát triểnmột hệ thống phân phối rộng lớn. Sản phẩm của công ty không chỉ được thị trường ViệtNam đón nhận mà cịn được xuất khẩu tới hơn 50 quốc gia trên thế giới. Chỉ trong năm2022, doanh thu của công ty đạt 1.850 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2021 và chiếmkhoảng 15% thị phần sữa tươi nguyên chất tại thị trường trong nước.

Là cơng ty con của Tập đồn TH, một trong những tập đoàn sữa lớn nhất ViệtNam, Dalatmilk được hỗ trợ mạnh mẽ trong việc phát triển và mở rộng. Mang trên mìnhtruyền thống và kỳ vọng của thế hệ đi trước, Dalatmilk tiếp tục viết nên giấc mơ về một

<i>“cao nguyên trắng”, góp phần vào sự phát triển về tầm vóc và trí tuệ của người Việt.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng với diện tích 6.800 ha. Đây là nơng trường bị sữađầu tiên của Việt Nam, được thành lập với sự giúp đỡ của Cuba.

Chính phủ Cuba tặng Việt Nam 254 con bò sữa Holstein Friesian chất lượng caovà được nuôi dưỡng tại Nông trường Phi Vàng, góp phần quan trọng phát triểnngành chăn ni bị sữa cơng nghiệp hiện đại ở Việt Nam.

Nhà máy sữa Đà Lạt được thành lập tại xã Tu Tra, huyện Đơn Dương, tỉnh LâmĐồng. Đây là nhà máy sữa đầu tiên của Việt Nam, được xây dựng với sự giúp đỡcủa Liên Xơ.

<b>2005</b> Chính thức lấy tên CƠNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BỊ SỮA LÂM ĐỒNG.

<b>2008</b> Dalatmilk được cơng nhận là Thương hiệu quốc gia.

Vào ngày 05/06/2009, Công ty CP Sữa Đà Lạt khởi công xây dựng nhà máy vàtrang trại chăn nuôi công nghệ cao tại Lâm Đồng. Tháng 11/2009, sản phẩm đầutiên mang thương hiệu Dalatmilk ra đời, đánh dấu bước phát triển của công tytrong ngành sữa Việt Nam.

17/12/2010 Công ty Cổ phần Sữa Đà Lạt chính thức khánh thành nhà máy sữađầu tiên của khu vực Tây Nguyên đồng thời đón nhận bằng chứng nhận Quản lýan toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005.

<b>2012</b> Dalatmilk đầu tư xây dựng nhà máy sữa tại Bình Dương.

Tập đoàn TH mua lại Dalatmilk và tổ chức đại hội cổ đông tháng 10/2014, đánhdấu bước phát triển mới của công ty. Các cổ đông chiến lược tại Nhật Bản, HànQuốc, Tổng Công ty Chăn Nuôi Việt Nam tiếp tục đồng hành cùng Tập đoàn THđể xây dựng thương hiệu và phát triển đất nước.

<b>2016</b> Dalatmilk đầu tư xây dựng nhà máy sữa tại Hà Nội.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2020</b> Dalatmilk được công nhận là Thương hiệu quốc gia lần thứ 4.

<b>Từ năm2021 –</b>

Dalatmilk tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường, đồng thờitiếp tục đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm sữa mới, đáp ứng nhu cầungày càng cao của người tiêu dùng.

<b>Bảng 1.3. Lịch sử hình thành và phát triển thương hiệu Dalatmilk (Nguồn:dalatmilk.vn)</b>

<b>1.4. Tình hình kinh doanh của Dalatmilk1.4.1. Vị thế thị trường</b>

Dalatmilk đã vững vàng khẳng định vị thế của mình trên thị trường sữa Việt Namvà đứng thứ hai chỉ sau Vinamilk với thị phần sữa tươi nguyên chất khoảng 15%. Nhờ vàohệ thống phân phối rộng lớn từ siêu thị đến cửa hàng cà phê, công ty tiếp cận được đadạng khách hàng, từ hộ gia đình cho tới doanh nghiệp và đại lý. Mặc dù phải đối mặt vớisự cạnh tranh từ các thương hiệu lớn, Dalatmilk vẫn giữ vững vị thế nhờ lợi thế trong thịphần và hệ thống phân phối.

Đáng chú ý, trong bối cảnh COVID-19, doanh thu năm 2022 của Dalatmilk tăng18% lên 1.850 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 20%. Sự tăng trưởng này phản ánh khảnăng quản lý hiệu quả và sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Để phát triểnbền vững, công ty đang tập trung vào việc mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển sảnphẩm cao cấp của doanh nghiệp.

<b>1.4.2. Rủi ro kinh doanh</b>

Để duy trì và tăng cường vị thế cạnh tranh tại Việt Nam, Dalatmilk đang đối mặtvới nhiều thách thức và rủi ro đa dạng. Một trong những đối thủ lớn là Vinamilk với thịphần 35% và lợi thế về thương hiệu và mạng lưới phân phối.

Bên cạnh đó, Dalatmilk đang phải đối mặt với các rủi ro khi người tiêu dùng thayđổi thói quen như sự phổ biến của các sản phẩm sữa thay thế như sữa hạt và sữa đậu nành,vì thế địi hỏi công ty phải liên tục cải tiến sản phẩm để phản ánh nhu cầu thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Hơn nữa, các thay đổi trong chính sách chính phủ về thương mại và thuế có thểảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, yêu cầu Dalatmilk phải luôn cập nhật và điều chỉnhchiến lược của mình.

Mặt khác, biến đổi khí hậu và biến động giá nguyên liệu đầu vào đều là các yếu tốkhông thể lường trước, đặt ra nhu cầu về các biện pháp phòng ngừa và ứng phó kịp thờiđể giảm thiểu tác động tới quy mơ sản xuất và giá thành sản phẩm.

<b>1.4.3. Triển vọng kinh doanh</b>

Dalatmilk đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội trong môi trường kinhdoanh đang thay đổi. Công ty có kế hoạch mở rộng nguồn nguyên liệu và năng lực chếbiến, đồng thời định hình xuất khẩu sang các thị trường như Trung Quốc và Đông Nam Á.Tuy nhiên, các biến cố như đại dịch COVID-19 và chiến tranh Nga-Ukraine đã làm tănggiá nguyên liệu và chi phí sản xuất. Thêm vào đó, dù có sự tăng trưởng trong nhu cầu sảnphẩm dinh dưỡng như sữa do tập trung chủ yếu ở đơ thị và thị trường có tốc độ tăngtrưởng ổn định nhưng giảm dần (CAGR gần 7% từ năm 2018 đến 2023), Dalatmilk cầnphải linh hoạt trong việc đa dạng hóa sản phẩm và chiến dịch quảng cáo.

Để thích ứng với những thách thức này, Dalatmilk cần triển khai một hệ thốngquản lý rủi ro chặt chẽ, tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và mơi trường, đồngthời tối ưu hóa chi phí thơng qua việc đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu. Trong bốicảnh thị trường sữa nước Việt Nam tiếp tục phát triển và ngày càng đa dạng hóa đối tượngtiêu dùng, từ trẻ em đến người già, việc này đòi hỏi một chiến lược kinh doanh linh hoạtvà hệ thống quản lý rủi ro chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty trongtương lai.

<b>1.5. Các mặt hàng kinh doanh của Dalatmilk</b>

Các mặt hàng kinh doanh của Dalatmilk bao gồm: sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt

trùng, sữa chua ăn, sữa chua uống và thức uống sữa chua lên men.

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Hình 1.5. Các mặt hàng kinh doanh của Dalatmilk (Nguồn: SẢN</b>

<b>TRỌNGLƯỢNG (GR)</b>

<b> GIÁ(VNĐ) </b>

<b>SỮA TƯƠITHANHTRÙNG</b>

Sữa Tươi Thanh Trùng Nguyên Chất

Sữa Tươi Thanh Trùng Có Đường 180ml 5 x 15 x 10 180 <sup> </sup>5,000 Sữa Tươi Thanh Trùng Hương Dâu 180ml 5 x 15 x 10 180 <sup> </sup>5,000 Sữa Tươi Thanh Trùng Hương Sô Cô La

5,000

<b>SỮA TƯƠITIỆTTRÙNG</b>

Sữa Tươi Tiệt Trùng Vị Tự Nhiên 220ml 6 x 18 x 12 220 <sup> </sup>6,000 Sữa Tươi Tiệt Trùng Ít Đường 220ml 6 x 18 x 12 220 <sup> </sup>6,000 Sữa Tươi Tiệt Trùng Có Đường 220ml 6 x 18 x 12 220 <sup> </sup>6,000 Sữa Tươi Tiệt Trùng Vị Tự Nhiên 180ml 5 x 15 x 10 180 <sup> </sup>5,000 Sữa Tươi Tiệt Trùng Ít Đường 180ml 5 x 15 x 10 180

5,000 Sữa Tươi Tiệt Trùng Có Đường 180ml 5 x 15 x 10 180 <sup> </sup>5,000 Sữa Tươi Tiệt Trùng Ít Đường 110ml 4 x 12 x 9 110 <sup> </sup>4,000 Sữa Tươi Tiệt Trùng Có Đường 110ml 4 x 12 x 9 110 <sup> </sup>4,000

<b>SỮA CHUAĂN</b>

100,000 Sữa Chua Có Đường 500g 12 x 9 x 6 500 <sup> </sup>50,000

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

50,000 Sữa Chua Có Đường 100g 3 x 6 x 3 100 <sup> </sup>10,000

10,000

10,000 Sữa Chua Dâu Tằm 100g 3 x 6 x 3 100 <sup> </sup>10,000 Sữa Chua Dâu Tây 100g 3 x 6 x 3 100 <sup> </sup>10,000 Sữa Chua Nha Đam 100g 3 x 6 x 3 100 <sup> </sup>10,000

<b>SỮA CHUA UỐNG</b>

Sữa Chua Uống Có Đường 200ml 6 x 6 x 14 200

7,000 Sữa Chua Uống Có Đường 500ml 6 x 6 x 22 500

15,000 Sữa Chua Uống Dâu Tây 200ml 6 x 6 x 14 200 <sup> </sup>7,000 Sữa Chua Uống Dâu Tây 500ml 6 x 6 x 22 500 <sup> </sup>15,000 Thức Uống Sữa Chua Lên Men Đào Cool

Thức Uống Sữa Chua Lên Men Đào Cool

12,000

<b>Bảng 1.5. Nhóm sản phẩm và giá thành của từng nhóm trong thương hiệu sữaDalatmilk (Nguồn: suadalatmilkhcm.com)</b>

<b>2. Khách hàng mục tiêu của Dalatmilk</b>

Đối tượng chính của Dalatmilk là người tiêu dùng trẻ tuổi, trong độ tuổi từ 18 đến35, chiếm đến 58% thị phần. Đặc biệt, phụ nữ là một phần quan trọng của đối tượng này,chiếm đến 65%, với nhu cầu cao về chất lượng sữa đối với sức khỏe gia đình. Nhóm nàykhơng chỉ có trình độ học vấn cao, đặc biệt là những người có bằng đại học (chiếm tới50%), mà cịn có thu nhập từ trung bình khá trở lên. Họ đến từ nhiều lĩnh vực công việckhác nhau như văn phịng, sinh viên, và cán bộ cơng chức, và thường khơng có nhiều thờigian để nấu nướng.

Ngồi ra, Dalatmilk cũng tập trung vào các nhóm khách hàng có nhu cầu đặc biệtbao gồm trẻ em, người lớn và những đối tượng có nhu cầu dinh dưỡng cụ thể như bà bầu,người tập thể thao, người ăn kiêng, người bị tiểu đường và người bị dị ứng sữa. Trẻ em và

12

</div>

×