Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tiểu luận môn sáo nhạc cụ dân tộc truyền thống của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715

TIỂU LUẬN MÔN SÁO

Nhạc cụ dân tộc truyền thống của Việt Nam

Người trình bày: Lê Thị Hồng QunMSSV:CA171715

Mã mơn học:ĐSA102Lớp học:ĐSA102.3

Giảng Viên:Nguyễn Văn Quyết

10/2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715PHỤ LỤC

I.TIỂU LUẬN MÔN SÁO ...2

V. Reference: Tài Liệu Tham Khảo ...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715I. NGUỒN GỐC ĐỜN CA TÀI TỬ:

1. Lịch sử:

Đờn ca tài tử xuất hiện hơn 100 năm trước, là loại hình diễn tấu có ban nhạc gồm 4loại là đàn kìm, đàn cị, đàn tranh và đàn bầu (gọi là tứ tuyệt). Đờn ca tài tử đượcdu nhập vào miền Nam từ cuối thể kỷ XIX do ba nhạc sư gốc Trung Bộ: NguyễnQuang Đại (Ba Đợi - Nhạc quan triều đình nhà Nguyễn), Trần Quang Quờn (thầyký Quờn) và Lê Tài Khị (biệt danh Nhạc Khị) sáng tạo nên với mục đích chỉ đểphục vụ nghe chơi với nhau giữa một số người trong một hoàn cảnh nhất định. Dầndà thu hút thêm những đối tượng khác cùng tham gia và không gian cũng mở rộnghơn.

2. Nguồn Gốc:

Loại âm nhạc này đúng ra là một loại nhạc thính phịng thường trình diễn trongphạm vi khơng gian tương đối nhỏ như trong gia đình, tại đám cưới, đám giỗ, sinhnhật, trong các lễ hội, sau khi thu hoạch mùa vụ, thường được biểu diễn vào nhữngđêm trăng sáng ở xóm làng.Nguồn gốc của nhạc tài tử là ca Huế, pha lẫn âm nhạctừ các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi. Loại nhạc này mang đậm tính cách giải trí vuichơi chứ không thuộc loại nhạc lễ.

II. NHẠC CỤ:1. SÁO TRÚC:

Sáo trúc là nhạc cụ dân tộc truyền thống của Việt Nam, thuộc bộ hơi, đượclàm bằng ống trúc, ống nứa, trên thân sáo được khoét lỗ để khi thổi tạo ra âmthanh, bấm nốt.

Loại sáo mà mọi người thường học là sáo ngang. Sở dĩ gọi là sáo ngang là đểphân biệt với sáo dọc và tiêu thổi dọc.

Nguồn (Sáo trúc) Nguồn (Tiki) Nguồn (Musical Instruments)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA1717151.1–Đặcđiểm cấutạocủa Sáotrúc:

Sáo trúc chia làm 2 loại là sáo trúc 6 lỗ và sáo trúc 10 lỗ.

Sáo trúc được làm bằng ống trúc hoặc ống nứa, dài khoảng 40 – 50 cm,đường kính ống sáo khoảng 1,3cm và độ dày thành ống khoảng 0,2cm.Sáo trúc 6 lỗ gồm các lỗ có hình bầu dục tạo thành một hàng thẳng gồm:

Một lỗ thổi tạo âm thanh nằm ở trên đầu sáo.

Sáu lỗ phát ra âm thanh nằm gần nhau, dùng tay để bấm.Phía trước lỗ thỗi có một nút chặn để khi thổi có thể phát ra âm.Ở cuối ống, bên dưới có hai lỗi định âm. Hai lỗ này giúp sáo Đô phát rađược âm thanh chuẩn.

Sáo trúc 10 lỗ cũng có cấu tạo tương tự như sáo 6 lỗ, tuy nhiên sáo 10 lỗ cóthêm các lỗ thăng giáng.

1.2–Phương thứcsửdụngSáotrúc(cáchchơi):1.2.1–Tưthếkhi chơiSáo trúc:

Tư thế cầm sáo: Tỳ sáo vào đốt thứ nhất của ngón trỏ tay trái. Lần lượt bấm đầungón tay ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út của tay trái từ trên xuống bịt 3 lỗ phíatrên, 3 lỗ phía dưới thì bịt lần lượt bằng ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út của tayphải. Ngón cái, và ngón út cịn lại thì dùng để giữ vững sáo.

Nguồn ảnh (kenhitv.vn)

Tư thế khi biểu diễn sáo: Khi biểu diễn sáo, ta có thể đứng hoặc ngồi để trình diễnđều được, nhưng thường thì các nghệ sĩ thường sẽ đứng khi biểu diễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715Nguồn ảnh (Sáo trúc Nguyễn Quyết)

1.3–Cáckỹ thuậtcănbảnđượcsửdụngkhi diễntấuSáotrúc:Một số kỹ thuật được áp dụng khi chơi sáo trúc như:

– Kỹ thuật lấy hơi: lấy hơi rất quan trọng, lấy hơi đúng lúc, và lấy hơi nhanh,nhiều sẽ có lợi trong việc thổi sáo.

– Kỹ thuật vuốt hơi và vuốt ngón: “Vuốt hơi” là kỹ thuật dùng hơi làm chôm nốt nào đó cao dần lên hoặc thấp dần xuống. “Vuốt ngón” là dùng ngón tay đểvuốt trên lỗ bấm, tạo cho người nghe một âm thanh mềm mại, lã lướt.

– Kỹ thuật hốt: là kỹ thuật chạy ngón liên tiếp và nhanh từ các nốt thấp hơnhoặc cao hơn về nốt chính.

– Kỹ thuật láy: láy là kỹ thuật thổi một nốt chính nhưng có thêm một vàinốt phụ:

+ Láy ngắn: vỗ một ngón tay trên 1 lỗ có âm cao hơn của nốt nào đóthật nhanh.

+ Láy dài: cũng tương tự như láy ngắn, nhưng ta láy chậm hơn vàcó thể thay đổi tần số láy nhanh đến chậm, hoặc chậm đến nhanh.+ Láy rền: láy rền là cách sử dụng ngón tay đập trên lỗ sáo nhiều lầnvà thật nhanh.

– Kỹ thuật rung: là kỹ thuật thay đổi luồng hơi nhẹ mạnh nhẹ mạnh theocác tần số tần số khác nhau, tạo sự ngân nga, rung động trong tiếng sáo.– Kỹ thuật đánh lưỡi: là kỹ thuật dùng lưỡi đóng mở để hơi bị đứt đoạn khita dùng đầu lưỡi đánh thật nhẹ vào khe hở giữa hai môi, bao gồm:+ Kỹ thuật đánh lưỡi đơn: là kỹ thuật thổi sáo mà lưỡi cử động nhưviệc đọc chữ T. Khi đánh lưỡi tiếng sáo sẽ nét hơn, rõ hơn, tạo điểm nhấnvà tách biệt các nốt nhạc với nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715

+ Kỹ thuật đánh lưỡi kép: Giống như kỹ thuật đánh lưỡi đơn, lưỡikép sẽ là sự kết hợp đánh âm T (lưỡi đánh ra) đánh âm K (lưỡi đánh vào).– Kỹ thuật luyến: luyến là kỹ thuật kết hợp giữa việc đánh lưỡi đơn và thổibình thường. Khi thổi thì nốt đầu ta sẽ đánh lưỡi đơn và giữ như vậy thổi qua nốttiếp theo.

– Kỹ thuật reo lưỡi – phi lưỡi: là kỹ thuật tạo âm thanh đặc biệt, nhấn nhácho tiếng sáo bằng cách làm lưỡi rung lên khi thổi hơi ra giống như khi ta đọc chữR kéo dài.

2. ĐÀN TRANH:

Đàn tranh là một loại nhạc cụ dây gảy của Việt Nam. Khác với Đàn tranhTrung Quốc, Đàn tranh Việt Nam có dáng vẻ thanh mảnh hơn, âm thanh có phầntrong, cao và sáng, có khả năng thể hiện các tốt các giai điệu vui tươi.

ĐàntranhViệtNamNguồn (kenhitv.vn)

2.1–Đặcđiểm cấutạocủa Đàntranh:

Nguồn ảnh (kenhitv.vn)

Đàn tranh Việt Nam có dạng hình hộp dài:

– Khung đàn hình thành, dài 110 – 120cm. Đầu lớn rộng 25 – 30cm, có lỗvà con chắn để mắc dây đàn. Đầu nhỏ rộng 15 – 20cm.

– Mặt đàn hình uốn hình vịm, được làm bàng gỗ ngơ đồng, dày 0,05cm.– Cầu đàn: là miếng gỗ nhô cao lên, cong ôm sát theo mặt đàn, được đục16 lỗ nhỏ để luồn dây đàn qua và giúp cố định dây đàn.

– Ngựa đàn (con nhạn): nằm ở khoang giữa, dùng để gác các dây. Con nhạncó thể di chuyển để điều chỉnh cao độ của mỗi dây đàn. Thường được làm bằnggỗ, nhựa hoặc xương, ngà ...

– Trục đàn: dùng để làm căng dây hoặc làm chùn dây để tạo các âm sắckhác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715

– Dây đàn: dây đàn ngày xưa là dây làm bằng tơ. Ngày nay đa số làm bằngdây kim loại như đồng, sắt, inox,... với các kích cỡ khác nhau.6

Ta có thể ngồi hoặc đứng khi chơi đàn tranh. Các nghệ sĩ thườngngồi khi diễn tấu Đàn tranh. Vị trí ngồi cũng là một điều rất quan trọngtrong chơi Đàn tranh. Ngồi trên ghế cao vừa phải, hai chân phải chạm đất,hai cánh tay mở ra vừa phải từ vai xuốn khủy tay đến bày tay.

2.3–Cáckỹ thuậtcănbảnđượcsửdụngkhi diễntấuĐàntranh:Một số kỹ thuật được sử dụng khi chơi đàn tranh như:– Ngón Á: là cách gảy lướt trên hàng dây xen kẽ các câu nhạc.– Á lên: là kỹ thuật lướt qua hàng dây.

– Á xuống: là lối gảy cổ truyền, gảy liền những âm liền bậc, từ một âm caoxuống những âm thấp.

– Á vòng: là kỹ thuật được kết hợp từ Á lên và Á xuống.

– Ngón vê: dùng ngón tay phải, ngón 2 hoặc kết hợp ngón 1 – 2 – 3, 1 – 3,1 – 2. Gảy trên dây liên tục, những ngón khác phải khum trong lại.– Song thanh: gảy 2 nốt cùng lúc.

– Ngón rung: sử dụng 1, 2 hoặc 3 ngón tay trái rung nhẹ lên sợi dây đàn.– Ngón nhấn: dùng đánh thờm cỏc õm khỏc nh ẵ õm, 1/3 õm, ẳ âm mà hệthống dây đàn khơng có.

– Ngón nhấn luyến: dùng ngón nhấn để luyến 2 – 3 âm có cao độ khác nhau.3. ĐÀN BẦU:

Đàn bầu hay Độc huyền cầm, là nhạc cụ dân tộc truyền thống của ngườiViệt Nam ta. Thanh âm phát ra nhờ sử dụng que hay miếng gảy gảy vào dây. Dựatheo cấu tạo của hộp cộng hưởng, đàn bầu chia hai loại là đàn thân tre và đàn thângỗ.

Nguồn ảnh (SIU Review)83.1–Đặcđiểm cấutạocủa Đànbầu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715Nguồn ảnh (Hát rong)

Cấu tạo của đàn bầu gồm:

– Thân đàn hình hộp dài, đầu đàn hơi cao và thuôn hẹp nơi cuối đàn.– Mặt đàn thường được thiết kế hơi cong một chút.

– Đáy đàn thì phẳng, có kht lỗ ở cuối đàn để thoát âm, và cũng làchỗ để mắc dây đàn.

– Thành đàn được thiết kế bằng gỗ cứng như cẩm lai hoặc gỗ mun.– Bầu đàn (bầu cộng hưởng) là một vỏ cứng của quả bầu, có nơi thaybằng gáo dừa. Ngày nay được làm bằng gỗ, gọt tiện có hình dáng như quảbầu.

– Cần đàn (vịi đàn) là một cọc tre cắm từ mặt đàn xuống đáy đàn,xuyên qua bầu đàn. Đầu cần đàn nhỏ dần và uốt cong về phía ngồi đầuđàn.

– Dây đàn là dây kim khí mắc từ trục lên dây, chui qua một lỗ nhỏ ởcuối mặt đàn, kéo chết lên buộc vào vòi đàn, chỗ miệng loe của bầu cộnghưởng.

– Trục lên dây nằm ở phía cuối thân đàn, là một trục gỗ xuyên nganghai bên thành đàn, được gắn một bộ phận lên dây bằng kim loại để mắc dâyvà lên dây.

3.2–PhươngthứcsửdụngĐànbầu (cáchchơi):3.2.1–TưthếkhichơiĐànbầu:

Ta có thể đứng hoặc ngồi khi diễn tấu đàn bầu:

– Khi đứng hoăc ngồi trên ghế thì đàn bầu được đặt trên một cái bànnhỏ. Thường là hộp đàn có lắp 4 chân rời, trên mặt giá có 2 chỗ chặn để khikéo đẩy cần đàn, đàn không bị di chuyển theo.9

– Khi ngồi khoanh chân trên chiếu để đàn thì đầu gối chân mặt phảitì vào cạnh mặt đàn nhằm giữ cho cây đàn khỏi bị xê dịch.Nguồn ảnh (Tạ Thâm)

Nguồn ảnh (doanhnhanplus.vn)

3.3–Cáckỹ thuậtcănbảnđượcsửdụngkhi diễntấuĐànbầu:Một số kỹ thuật được sử dụng khi chơi đàn bầu như:

– Ngón vuốt: miết ngón tay vào cần đàn để tạo độ trượt qua các thang âm và dừnglại ở các thang âm quy định trong bản nhạc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Lê Thị Hồng Qun - CA171715

– Ngón luyến: kéo thẳng cần tăng hoặc giảm âm tới quy định.

– Ngón tạo tiếng chuông: nhấn cườm tay vào dây đàn để hãm bớt âm chính và tạora âm bội trên âm chính có sẵng.

– Ngón vỗ: vỗ ngón cái, vỗ ngón trỏ tạo ra âm thanh hãm và thăng giảm liên tục,ngắt quãng do dao động âm tắt nhanh.

– Ngón rung: ngón rung rất quan trọng vì nó làm cho tiếng đàn trở nên mềm mại,và thể hiện được phong cách của bản nhạc. Khi nhảy dây, ta chú ý rung nhẹ cần4. ĐÀN NGUYỆT:

Đàn Nguyệt (hay Đàn Kìm) là nhạc khí loại có dọc (cần đàn). Khác với đànNguyệt Trung Quốc, đàn Nguyệt Việt Nam ta có dọc đàn dài hơn và hàng phímcao. Đàn Nguyệt có 8 phím, sau này gắn thêm 2 phím là 10 phím theo hệ thốngâm nhạc Ngũ cung của Việt Nam ta.

Nguồn ảnh (dienmayhoangngan

4.1–Đặcđiểm cấutạocủa Đànnguyệt:

Nguồn ảnh (hiệp hội giáo dục âm nhạc Việt Nam)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715Cấu tạo của đàn Nguyệt gồm:

– Đáy đàn và mặt đàn được làm bằng gỗ nhẹ, xốp, có đường kính khoảng 30cm.Hộp đàn kín hồn tồn, khơng có lỗ thốt âm.

– Thành đàn (hông đàn) làm bằng gỗ cứng thấp, khoảng 5 – 6 cm.– Trên mặt đàn có ngựa đàn (yếm đàn) để mắc dây đàn.

– Cần đàn làm bằng gỗ cứng (có thể để trơn hoặc khảm trai), dài khoảng 1m.11– Trên cần đàn có gắn các phím đàn bằng tre, với khoảng cách không đều theo 5thang âm.

– Trục lên dây được làm bằng gỗ cứng, xuyên qua 2 lỗ phía đầu cần đàn.– Dây đàn được làm bằng tơ se hoặc dây nilong. Đàn có 2 dây, dây cao (dây ngoàihay dây tang) và dây trầm (dây trong hay dây tồn).

– Móng gảy đàn thường được làm bằng miếng nhựa hay đồi mồi.4.2–PhươngthứcsửdụngĐànnguyệt(cáchchơi):

4.2.1–TưthếkhichơiĐànnguyệt:Một số tư thế cầm và gảy đàn như:

– Tư thế ngồi: có 3 kiểu, tư thế ngồi phải tự nhiên, thoải mái, thành đàn phíadưới tỳ sát lên đùi phải. Lưng đàn áp sát vào cạnh sườn, nách tì nhẹ lên thành đàntrên, tay trái đỡ cần đàn, đầu đàn chếch lên phía trên sao cho cao hơn vai 1 chút.+ Ngồi xếp chân trên chiếu.

+ Ngồi vắt chéo chân trên ghế.+ Ngồi tì gót chân phải vào thang ghế.

– Tư thế đứng: tư thế đứng ít dùng hơn hơn tư thế ngồi, thường dùng để vừađi vừa đàn. Khi đánh đàn ở tư thế này phải đeo đàn bằng một sợi dây. Cánh tayphải đè vào mặt đàn, giữ cho mặt đàn áp sát vào người, tay trái nâng cần đàn chếchlên phía trên.12

4.3–Cáckỹ thuậtcănbảnđượcsửdụngkhi diễntấuĐànnguyệt:Một số kỹ thuật được sử dụng khi chơi đàn Nguyệt như:

– Ngón phi: lối đánh cổ truyền, khơng dùng miếng gảy mà sử dụng nhữngngón tay để vẩy liên tiếp nhanh trên dây đàn, ngón phi có 2 cách diễn:+ Phi lên: thường sử dụng trên một dây đàn, bắt đầu từ ngón út rồilần lượt những ngón khác hất vào dây đàn.

+ Phi xuống: sử dụng trên cả 1 dây đàn hoặc trên cả 2 dây. Phi xuốnglà vẫy nhanh các ngón vào dây đàn, bắt đầu từ ngón út, rồi lần lượt nhữngngón khác khảy dây đàn.

– Ngón vê: ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm móng gảy, các ngón kháckhum trịn lại, cổ tay kết hợp với ngón tay điều khiển móng gảy đánh xuống, hấtlên điều đặn, liên tục trên dây đàn.

– Ngón gõ: dùng những ngón tay phải gõ vào mặt đàn.– Ngón bịt: làm âm thanh vừa vang lên liền tắt đột ngột.

– Ngón rung: là ngón tạo độ ngân dài của tiếng đàn và làm tiếng đàn mềmđi ở những âm cao, âm thanh đỡ khơ khan, tình cảm hơn.

– Ngón nhấn: bấm và ấn mạnh lên dây đàn, làm cho tiếng đàn cao lên.– Ngón nhấn luyến: tạo cho 2 âm nối liền nhau, luyến với nhau nghe mềmmại như như tiếng nói với nhiều thanh điệu, tình cảm.13

– Ngón nhún: là cách nhấn liên tục trên một cung phím nào đó, nhấn nhiềuhay ít, nhanh hoặc chậm tùy theo tình cảm của đoạn nhạc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Lê Thị Hồng Qun - CA171715

– Ngón vỗ: thường dùng ngón 1 bấm cung phím, tay phải gảy đàn, khi âmthanh vừa phát lên sử dụng ngón 2 hoặc cả hai ngón 2 và 3 vỗ vào dây trên cùngmột cung phím liền bậc ngay ở dưới cần đàn, âm mới sẽ cao hơn âm chính mộtcung liền bậc.

– Ngón chụp: tay phải ngón 1 bấm cung phím, tay phải gảy dây, khi âm

thanh vừa phát ra, ngón 2 hoặc 3 bấm mạnh vào cung phím khác, âm thanh từ cungphím này vang lên mà khơng phải gảy đàn.

– Ngón láy rền: là tăng cường động tác của ngón láy cho nhanh và nhiềuhơn với sự phối hợp vê dây của tay phải.

– Ngón giật: là cách nhấn trên dây như ngón nhấn luyến nhưng tính chấtâm thanh khác.

– Ngón vuốt: dùng tay trái vuốt lên hay đi xuống theo chiều dọc của dây khitay phải chỉ vầy 1 lần hay kết hợp với ngón vê hay ngón phi.

Ngồi ra cịn có nhiều kỹ thuật khác nữa.5. ĐÀN NHỊ:

Đàn nhị (đàn cò) là nhạc cụ thuộc bộ dây, vì cấu tạo đặc trưng có 2 dây nêngọi là đàn nhị. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt rõ đàn nhị Việt Nam và đàn nhịTrung Quốc.

Nguồn ảnh (adammuzic.vn)

Đàn nhị cịn có những tên gọi khác nhau như đàn líu theo cách gọi của

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Lê Thị Hoàng Quyên - CA171715

người Kinh, người Mường gọi làCò Kevà người miền Nam gọi bằng một cái têndân dã là Đàn Cò.

5.1–Đặcđiểm cấutạocủa Đànnhị:

Nguồn ảnh (adammuzic.vn)Cấu tạo của đàn nhị gồm:

– Ống nhị (bát nhị): là một bầu cộng hưởng nhằm khuếch đại âm thanh củađàn. Ống nhị có hình dạng giống như một bông hoa rau muống. Một đàu được bịtbằng da rắn hay da kỳ đà, cịn đầu kia thì xịe ra như hoa rau muống đang nở vàkhơng bị bịt gì. Ống nhị thường được làm bằng gỗ cứng, dài 13,8cm.– Cần nhị (cán nhị): cần nhị cắm xuyên qua ống nhị, dài khoảng 75,5cm.Cần nhị có dáng thẳng, đến gần đầu cán thì uốn mềm mại như ngã về phía ngượchướng với ống nhị, trong bóng dáng uyển chuyển như một chú cị lã.

– Trục dây: có 2 trục nhị, gắn xuyên qua cần nhị và nằm cùng hướng vớiống nhị. Vặn trục làm dây căng hay chùn mà cho âm thanh ra cao hay trầm.– Dây nhị: chính là 2 dây đàn, thường làm bằng tơ, nilong hoặc kim loại.Dây bằng kim loại cho ra âm thanh rõ ràng. Dây tơ và nilong cho ra âm thanh mềmmại, dịu dàng hơn. Trong 2 dây, có 1 dây nhỏ nằm ở ngoài, và dây lớn nàm ở trong.– Cử nhị (cái suốt, khuyết nhị): là một vòng bằng đồng hoặc bằng tơ, đặt

giữa cần đàn, có thể trượt lên xuống. Hai dây đàn sẽ xuyên qua vòng này trước khibuộc vào ngựa đàn trên bát nhị. Hai dây đàn không chạy song song, thẳng từ trụcnhị tới ngựa đàn mà sẽ bị cử nhị này bóp lại gần sát nhau. Cử nhị càng kéo lên phíađầu cần nhị thì âm thanh càng trầm và ngược lại.

– Cung vĩ: có hình dạng như cung nỏ. Phần cứng uốn cong làm từ tre, gỗ.Phần dây dùng để cọ xát với dây đàn tạo ra âm thanh làm bằng tơ, lơng đi ngựa.Vì 2 dây đàn khá sát nhau, nên phải luồng cung vĩ vào giữa 2 dây đàn.15

</div>

×