Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt: Nghiên cứu ứng xử cơ học của vật liệu và kết cấu áo đường mềm dưới tác dụng của tải trọng động trong điều kiện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>

<b>BÙI VĂN PHÚ </b>

<b>NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CƠ HỌC CỦA VẬT LIỆU VÀ KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG MỀM DƯỚI TÁC DỤNG CỦA </b>

<b>TẢI TRỌNG ĐỘNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM </b>

<b>Ngành : Kỹ thuật xây dựng cơng trình giao thơng Mã số : 9580205 </b>

<b>TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ </b>

<b>HÀ NỘI - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Trường Đại học Giao thông Vận tải

<b>Người hường dẫn khoa học: </b>

<b>1. PGS.TS. Nguyễn Quang Tuấn </b>

Trường Đại học Giao thông Vận tải

<b>2. PGS.TS. Nguyễn Quang Phúc </b>

Trường Đại học Giao thông Vận tải

<b>Phản biện 1: GS.TS. Phạm Cao Thăng </b>

<i><b>Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Trí </b></i>

<b>Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Thắng </b>

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Giao thông Vận tải

vào hồi giờ ngày tháng năm 2024

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

<b> 1. Thư viện Quốc Gia Việt Nam </b>

<b> 2. Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề </b>

Tải trọng xe chạy là tải trọng có tính động tức là tải trọng tác dụng lên một điểm có sự thay đổi về độ lớn và phương tác dụng theo thời gian xe chạy qua. Hơn nữa, đối với lớp móng cấp phối và lớp đất nền, mơ đun độ cứng của chúng không phải là hằng số mà là hàm số của trạng thái ứng suất. Trong khi đó, đối với lớp mặt vật liệu BTN, đây là vật liệu có tính chất đàn hồi nhớt và nhạy cảm nhiệt. Ứng xử của BTN phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian tác dụng lực. Chất kết dính nhựa đường trong hỗn hợp chính là yếu tố gây ra tính chất này của vật liệu BTN. Tuy nhiên, trong phương pháp tính tốn thiết kế kết cấu áo đường mềm quy định trong TCCS 38 : 2022/TCĐBVN của Việt Nam hiện hành, các giá trị mô đun của vật liệu là các giá trị mơ đun tĩnh. Do đó, các giá trị này khơng phản ánh chính xác ứng xử của vật liệu với thực tế làm việc của chúng dưới tác dụng của tải trọng xe chạy và nhiệt độ mơi trường. Điều đó dẫn đến kết quả tính tốn thiết kế kết cấu áo đường sẽ khơng có sự phù hợp với ứng xử thực tế của kết cấu.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tính chất của vật liệu của kết cấu áo đường mềm dưới tác dụng của tải trọng động là khá ít. Điều đó dẫn đến các tính tốn kết cấu áo đường mềm sử dụng mô đun động của các lớp vật liệu và có tính đến đặc tính đàn nhớt của vật liệu BTN cũng còn hạn chế và mới mẻ.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm và mơ phỏng tính chất cơ học của vật liệu kết cấu áo đường mềm (nhựa đường, ma tít, BTN và đất nền) dưới tác dụng của tải trọng có tính động trong điều kiện Việt Nam. Sử dụng các kết quả thực nghiệm của vật liệu để mơ phỏng và dự đốn ứng xử của một kết cấu áo đường mềm thường dùng dưới tác dụng của tải trọng xe chạy.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>a) Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Các loại nhựa đường, ma tít, bê tơng nhựa, đất nền và kết cấu áo đường thường được sử dụng ở Việt Nam.

<i><b>b) Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào mô đun động của các vật liệu nhựa đường, ma tít, BTN và đất nền. Do số lượng vật liệu lớn nên đề tài khơng thí nghiệm nhiều loại cho cùng một vật liệu mà chỉ lấy vật liệu đặc trưng thường dùng trong thực tế để thí nghiệm. Đối với kết cấu, đề tài sẽ lựa chọn một kết cấu thường được sử dụng trong thực tế để mơ phỏng và phân tích. Đề tài bao gồm cả phần nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm và mơ hình hóa.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn </b>

<i><b>a) Ý nghĩa khoa học </b></i>

- Nghiên cứu tính chất của các lớp vật liệu trong kết cấu áo đường dưới tác dụng của tải trọng động để mô phỏng đúng hơn ứng xử cơ học của vật liệu và của cả kết cấu dưới tác dụng của tải trọng xe chạy và nhiệt độ mơi trường.

- Hệ số Pốt xơng phức động của BTN được xếp vào danh sách những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc dự đoán các ứng xử của kết cấu áo đường mềm. Vì vậy, việc mơ tả đúng tính chất của hệ số Pốt xơng của hỗn hợp BTN là rất cần thiết để cải thiện công tác dự đoán các hư hỏng của kết cấu áo đường mềm.

<i><b>b) Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

- Đề tài đã khắc phục những hạn chế về thiết bị để có thể thực hiện được những thí nghiệm phức tạp và địi hỏi độ chính xác cao. Đây có thể được coi là tiền đề cho những nghiên cứu khác cùng lĩnh vực trong tương lai.

- Kết quả thực nghiệm thu được của đề tài có giá trị tham khảo cao, góp phần vào cơng tác áp dụng phương pháp tính tốn thiết kế áo đường mềm tiên tiến của thế giới vào điều kiện Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm của đề tài có thể được sử dụng trong lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nghiên cứu tại các trường Đại học.

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỨNG XỬ CƠ HỌC CỦA VẬT LIỆU VÀ KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG MỀM DƯỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG ĐỘNG </b>

<b>1.1. Ứng xử của nhựa đường, ma tít và bê tơng nhựa dưới tác dụng tải trọng động 1.1.1. Nhựa đường và ma tít </b>

<i><b>1.1.1.1. </b></i><b>Nhựa đường </b>

Các nghiên cứu về nhựa đường trên thế giới thường nhấn mạnh đến tính chất lưu biến của vật liệu. Nghiên cứu về tính chất lưu biến được định nghĩa là nghiên cứu các đặc tính biến dạng của vật liệu ở dạng lỏng hoặc rắn về độ đàn hồi và độ nhớt. Khi nghiên cứu về khía cạnh này, nhựa đường là một chất lỏng dẻo nhiệt có ứng xử đàn nhớt, hoạt động như chất rắn đàn hồi ở nhiệt độ thấp (hoặc thời gian tác dụng lực ngắn - tần số tác dụng lực lớn) hoặc như chất lỏng nhớt ở nhiệt độ cao (hoặc thời gian tác dụng lực dài - tần số tác dụng lực nhỏ).

Thí nghiệm cắt động lưu biến DSR hoặc thí nghiệm DMA là những thí nghiệm được sử dụng rộng rãi trên thế giới để xác định tính chất đàn hồi, đàn hồi nhớt và nhớt của nhựa đường trong miền đàn nhớt tuyến tính và trên một khoảng rộng nhiệt độ và tần số. Trong thí nghiệm này, hai tham số đặc trưng cho tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường được xác định là mô đun phức động |E<small>*</small>| (hoặc mô đun cắt động |G<small>*</small>|) và góc trễ pha φ.

<i><b>1.1.1.2. </b></i><b>Ma tít </b>

Ma tít át phan là hỗn hợp của nhựa đường và bột khống có cỡ hạt lọt qua mắt sàng 63 𝜇m theo định nghĩa của tiêu chuẩn Châu Âu. Ý tưởng là, vật liệu đóng vai trị làm chất kết dính các hạt cốt liệu trong hỗn hợp BTN không phải là nhựa đường mà trước hết nhựa đường sẽ liên kết với các phần tử mịn nhất của cấp phối cốt liệu tạo thành ma tít và chính ma tít này sẽ đóng vai trị là chất kết dính của hỗn hợp BTN. Ma tít có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ứng xử cơ học của hỗn hợp BTN.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã hướng tới việc nghiên cứu tính chất của ma tít với mục đích tạo cầu nối chuyển tiếp giữa đặc tính của nhựa đường với ứng xử của BTN. Ảnh hưởng của bột khống có thể được xác định một cách trực tiếp hơn ở ma tít so với trong hỗn hợp BTN.

<b>1.1.2. Bê tông nhựa </b>

Hỗn hợp bê tơng nhựa nóng là hỗn hợp bao gồm các cốt liệu (đá dăm, cát và bột khống) có tỷ lệ phối trộn xác định, được sấy nóng và trộn đều với nhau, sau đó được trộn với nhựa đường theo tỉ lệ được thiết kế. BTN được biết đến như vật liệu đàn nhớt và nhạy cảm nhiệt. Nhựa đường chính là thành phần vật liệu gây ra tính chất này của BTN. Tính chất đàn nhớt tuyến tính của BTN có thể được mơ tả bởi mơ đun phức động E<sup>*</sup>() trong miền tần số được xác định bằng thí nghiệm mơ đun phức động hoặc hàm từ biến J(t) trong miền thời gian được xác định bằng thí nghiệm từ biến.

Mặc dù mối quan hệ trong trường hợp 1D (chỉ xác định biến dạng dọc trục) giữa mô đun phức động E<small>*</small>() và hàm từ biến J(t) đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng vẫn còn thiếu những nghiên cứu về mối quan hệ giữa thí nghiệm mơ đun phức động và thí nghiệm từ biến trong trường hợp 3D (xác định cả biến dạng dọc trục và biến dạng nở hơng).

<b>1.1.3. Thí nghiệm mơ đun phức động của nhựa đường, ma tít và bê tơng nhựa </b>

<i><b>1.1.3.1. </b></i><b>Thí nghiệm mơ đun phức động </b>

Tác dụng một tải trọng hình sin 𝜎(t) = σ<small>0</small>sin(ωt) lên mẫu thí nghiệm, biến dạng thu được ε(t) = ε<small>0</small>sin(ωt − φ<small>E</small>) cũng có dạng hình sin nhưng trễ pha một góc φ<small>E</small><b> do tính nhớt của vật liệu (Hình 1-</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Mơ đun động |E<sup>*</sup>| được xác định như sau: |𝐸<small>∗</small>| =<sup>𝜎</sup><sup>0</sup>

<i><b>1.1.3.2. </b></i><b>Hệ số Poát xơng phức động </b>

Trong phịng thí nghiệm, để đo đạc hệ số Pốt xơng của BTN, ngồi biến dạng dọc trục, biến dạng nở hông cũng phải được đo đạc (gọi là thí nghiệm 3 chiều - 3D). Hệ số Poát xông được định nghĩa là tỉ số âm của biến dạng nở hông và biến dạng dọc trục. Ở Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào xác định và đánh giá được hệ số Pốt xơng của BTN cho một dải tần số và nhiệt độ khác nhau cũng như xác định và đánh giá hệ số Pốt xơng trong thí

nghiệm từ biến. <i><sup>Hình 1-3. Ứng suất - biến dạng dưới tác dụng </sup><sub>của tải trọng động </sub></i>

<b>1.1.4. Thí nghiệm từ biến </b>

Từ biến là sự phát triển của biến dạng theo thời gian dưới tác dụng của tải trọng khơng đổi. Trong thí nghiệm từ biến, tải trọng tĩnh được tác dụng lên mẫu thí nghiệm và xác định sự phát triển của biến dạng theo thời gian tác dụng lực. Sau đó, hàm từ biến được xác định bởi công thức sau:

J(t) = <sup>𝜀(𝑡)</sup>

Trong đó: J(t) là hàm từ biến; t là thời gian; 𝜀(t) là hàm của biến dạng theo thời gian; 𝜎<small>0</small> là ứng suất tác dụng.

<b>1.1.5. Nguyên tắc Tương quan Nhiệt độ - Tần số </b>

Mô đun phức động E<small>*</small> là hàm của hai biến số là tần số f và nhiệt độ T. Một giá trị của mơ đun có thể xác định ở nhiều cặp tần số và nhiệt độ (f, T) khác nhau. Điều đó có nghĩa là E<sup>*</sup>(ω<small>1</small>, T<small>1</small>) = E<small>*</small>(ɷ<small>2</small>, T<small>2</small>) với (ω<small>1</small>, T<small>1</small>) ≠ (ɷ<small>2</small>, T<small>2</small>). Đặc tính này của vật liệu được gọi là nguyên tắc Tương quan Nhiệt độ - Tần số. Nguyên tắc Tương quan Nhiệt độ - Tần số cho phép biểu diễn mô đun phức động và góc lệch pha là hàm của một biến duy nhất là tần số nhiệt độ: E<small>*</small>(ωg(T)). Từ tính chất này của vật liệu có thể xây dựng đường cong (log|E<small>*</small>|, log(f<small>ref</small>)) duy nhất tại một nhiệt độ tham chiếu T<small>ref</small><b> lựa chọn ngẫu nhiên như ví dụ trên Hình 1-7 và Hình 1-8. Đường cong nhận được gọi </b>

là đường cong đặc trưng của vật liệu (Master Curve). Việc xây dựng đường cong đặc trưng này nhằm dự đoán các tính chất của vật liệu ở các cặp tần số - nhiệt độ khác nhau khơng được làm thí nghiệm.

<i>Hình 1-7. Đường cong đặc trưng của mơ </i>

<i>đun cắt động tại nhiệt độ tham chiếu T<small>ref</small> = 25°C <sup> Hình 1-8. Đường cong đặc trưng góc lệch pha </sup><sub>tại nhiệt độ tham chiếu T</sub><sub>ref</sub><sub> = 25°C </sub></i>

Hệ số dịch chuyển đường mô đun đẳng nhiệt ở nhiệt độ T về nhiệt độ tham chiếu T<small>ref</small> được kí hiệu là a<small>T</small>. Khi đó:

E<small>*</small>(ω, T) = E<small>*</small>(a<small>T</small> ω, T<small>ref</small>) (1-13)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hệ số dịch chuyển a<small>T</small> định nghĩa như sau: 𝑎<sub>𝑇</sub> = <sup>𝑓(𝑇</sup><sup>𝑟𝑒𝑓</sup><sup>)</sup>

<small>𝑓(𝑇)</small> với 𝑎<sub>𝑇</sub><sub>𝑟𝑒𝑓</sub> = 1

Hệ số dịch chuyển a<small>T</small> là tham số chỉ phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ. Quy tắc Williams, Landel và Ferry (WLF) thường dùng để mô phỏng giá trị a<small>T</small> theo nhiệt

<b>độ T (Hình 1-9). Quy tắc này giúp xác định được hệ </b>

số a<small>T</small> tại nhiệt độ bất kỳ và do đó có thể xây dựng đường cong đặc trưng của vật liệu tại nhiệt độ tham chiếu bất kỳ.

<i>Hình 1-9. Quy luật WLF tại nhiệt độ tham chiếu T<small>ref</small> = 25°C </i>

<b>1.1.6. Mơ hình dự đốn tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường và bê tơng nhựa </b>

<i><b>1.1.6.2. </b></i><b>Mơ hình Kelvin - Voigt </b>

Mơ hình Kelvin – Voigt gồm một lị xo đàn hồi tuyến tính có mơ đun đàn hồi E và một piston nhớt tuyến tính có độ nhớt 𝜂 được lắp song

<b>song với nhau như trên Hình 1-13. </b>

Hàm từ biến của mơ hình: 𝐽(𝑡) = <sup>1</sup>

<small>𝐸</small>(1 − 𝑒<sup>−</sup><small>𝜏</small><sup>𝑡</sup>) (1-20) Với τ là thời gian đặc trưng như công thức (1-19).

Mơ đun phức động của mơ hình:

𝐸<sup>∗</sup>(𝜔) = 𝐸 + 𝑗𝜔𝜂 (1-21)

<i> Hình 1-13. Mơ hình Kelvin – Voigt </i>

<i><b>1.1.6.3. </b></i><b>Mơ hình Maxwell tổng qt </b>

Mơ hình Maxwell tổng quát được xây dựng từ một số lượng hữu hạn các phần tử mơ hình Maxwell lắp

<b>ghép song song với nhau (Hình 1-14). </b>

Mơ đun phức động của mơ hình được tính bởi cơng thức (1-23)

𝐸<small>∗</small>(𝜔) = 𝐸<sub>0</sub>+ 𝑗𝜔𝜂<sub>00</sub>+ ∑ 𝐸<sub>𝑖</sub> <sup>𝑖𝜔𝜏𝑖</sup>

<small>𝑖=1</small> (1-23) <i> Hình 1-14. Mơ hình Maxwell tổng qt </i>

<i><b>1.1.6.4. </b></i><b> Mơ hình Kelvin – Voigt tổng qt </b>

Mơ hình Kelvin – Voigt tổng quát được tạo thành từ số lượng hữu hạn các phần tử Kelvin – Voigt

<b>ghép nối tiếp nhau và có thể thêm một phần tử lị xo hoặc piston nhớt như trên Hình 1-15. </b>

Hàm từ biến của mơ hình: 𝐽(𝑡) = <sup>1</sup>

<small>𝐸</small><sub>0</sub>+ ∑ <sup>1</sup>

<small>𝐸</small><sub>𝑖</sub>(1 − 𝑒<sup>−</sup>

<small>𝑖=1</small> (1-24) Mô đun phức động của mô hình:

𝐸<small>∗</small>(𝜔) = (<sub>𝐸</sub><sup>1</sup> + ∑ <sup>1</sup>

<small>1</small> )<sup>−1</sup> (1-25) <i><b><sub>Hình 1-15. Mơ hình Kelvin – Voigt tổng qt </sub></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Cả hai mơ hình Maxwell tổng qt và Kelvin – Voigt tổng qt có thể mơ phỏng một cách đầy đủ tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường và BTN nếu có đủ số lượng cần thiết các phần tử thành phần. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng khi số lượng phần tử tăng lên thì q trình tính tốn sẽ trở nên phức tạp hơn.

<i><b>1.1.6.5. </b></i><b>Mơ hình Huet-Sayegh và mơ hình 2S2P1D </b>

Hai mơ hình này có sự tương đồng là số lượng phần tử hữu hạn và đều có chứa phần tử nhớt parabolic. Sayegh (1956) đề xuất mô hình có tên gọi là mơ hình Huet-Sayegh gồm 2 phần tử lò

<b>xo và hai phần tử parabolic được sắp xếp như trên Hình 1-17. Mơ hình này khơng có hàm từ biến </b>

và mơ đun phức động của mơ hình được tính theo cơng thức sau:

𝐸<sup>∗</sup>(𝑗𝜔𝜏) = 𝐸<sub>00</sub>+ <sup>𝐸</sup><sup>0</sup><sup>− 𝐸</sup><sup>00</sup>

1 + 𝛿(𝑗𝜔𝜏<sub>𝐸</sub>)<small>−𝑘</small> + (𝑗𝜔𝜏<sub>𝐸</sub>)<small>−ℎ</small> (1-31)

Trong đó: j là số phức xác định bởi j<small>2</small> = -1; ω là xung động, ω = 2πf<small>ref</small> (f<small>ref</small> là tần số tương đương); k, h là là số mũ với 0 < k < h < 1; δ là hằng số; E<small>0</small> là mô đun tức thời của mô hình được xác định khi ωτ tiến dần tới vơ cùng (đối với các tần số cao và/hoặc các nhiệt độ thấp); E<small>00 </small>là mô đun xác định khi ωτ tiến dần về 0 (đối với các tần số thấp và/hoặc các nhiệt độ cao); τ là tham số thời gian đặc trưng, chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.

Mô hình Huet-Sayegh được chứng minh hồn tồn có thể mơ tả được ứng xử đàn nhớt tuyến tính của vật liệu BTN trong vùng tần số và nhiệt độ bất kỳ. Tuy nhiên, nhược điểm của mơ hình này là không phù hợp cho vật liệu nhựa đường ở vùng tần số thấp (hoặc nhiệt độ cao).

Để khắc phục nhược điểm của mơ hình Huet-Sayegh, Olard và Di Benedetto đã đề xuất mơ hình 2S2P1D là sự kết hợp của các phần tử vật lý gồm 2 lò xo, 2 thành phần parabolic và 1 piston nhớt

<b>(Hình 1-18). Sự khác biệt của mơ hình này so với mơ hình Huet-Sayegh là sự hiện diện của một </b>

piston nhớt tuyến tính nhằm bổ sung ứng xử từ biến thích hợp trong miền nhiệt độ cao (tần số thấp) cho vật liệu nhựa đường. Mơ hình này có thể mơ phỏng được tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường và cả các vật liệu sử dụng chất kết dính nhựa đường (ma tít và BTN) trong cả 2 trường hợp 1D và 3D trên phạm vi rộng các tần số và nhiệt độ. Mô đun phức động E<small>*</small> (hoặc mơ đun cắt động G<small>*</small>) và hệ số Pốt xơng phức động 𝜈<small>*</small> của mơ hình được tính theo công thức (1-32) và (1-33).

𝐸<sub>2𝑆2𝐷1𝑃</sub><sup>∗</sup> (𝑗𝜔𝜏) = 𝐸<sub>00</sub>+ <sup>𝐸</sup><sup>0</sup><sup>− 𝐸</sup><sup>00</sup>

1 + 𝛿(𝑗𝜔𝜏<sub>𝐸</sub>)<small>−𝑘</small> + (𝑗𝜔𝜏<sub>𝐸</sub>)<small>−ℎ</small>+ (𝑗𝜔𝛽𝜏<sub>𝐸</sub>)<small>−1</small> (1-32) 𝜈<sup>∗</sup>(𝜔) = 𝜈<sub>00</sub>+ <sup>𝜈</sup><sup>0</sup><sup>− 𝜈</sup><sup>00</sup>

1 + 𝛿(𝑗𝜔𝜏<sub></sub>)<small>−𝑘</small> + (𝑗𝜔𝜏<sub></sub>)<small>−ℎ</small>+ (𝑗𝜔𝛽𝜏<sub></sub>)<small>−1</small> (1-33)

Trong đó: ν<small>0 </small>là hệ số Pốt xơng tức thời của mơ hình được xác định khi ωτ tiến dần tới vơ cùng; ν<small>00</small> là hệ số Pốt xơng xác định khi ωτ tiến dần về 0; β là tham số được định nghĩa: η = (E<small>0</small> - E<small>00</small>)βτ;

Như vậy, tại một nhiệt độ bất kỳ, trong trường hợp 1D, mô hình 2S2P1D có 7 thơng số đầu vào (E<small>0</small>, E<small>00</small>, k, h, δ, τ và β) và trong trường hợp 3D có thêm 2 thơng số là ν<small>0 </small>và ν<small>00</small>.

<b>1.1.7. Mơ đun động M<small>R</small> của lớp móng cấp phối và đất đắp nền đường </b>

Dưới tác dụng của tải trọng có tính chu kì với biên độ nhỏ hơn cường độ phá hủy của vật liệu, vật liệu có tính dẻo và xuất hiện biến dạng dẻo. Cả biến dạng dẻo và biến dạng đàn hồi đều xảy ra ở giai đoạn đầu của lực tác dụng. Tuy nhiên, khi số lần lặp của tải trọng tăng lên, độ tăng biến dạng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

dẻo trong mỗi chu kỳ giảm xuống và dần dần nhỏ đi ở những chu kỳ tiếp theo. Sau một số chu kì tác dụng nhất định, biến dạng gần như phục hồi hồn tồn.

Mơ đun đàn hồi động M<small>R</small> được xác định là tỉ số giữa độ lệch ứng suất <small>d</small> và biến dạng đàn hồi <small>r</small> khi vật liệu chịu tác dụng của tải trọng

<b>lặp có tính chu kì (Hình 1-19).</b>

𝑀<sub>𝑅</sub> =<sup>𝜎</sup><sup>𝑑</sup>

<small>𝜀</small><sub>𝑟</sub><sup> </sup>(1-34)

Hệ thống nén 3 trục được sử dụng để xác định giá trị M<small>R</small> của vật liệu trong phịng thí nghiệm. Quy trình thí nghiệm tn theo tiêu

chuẩn AASHTO T307. <i> Hình 1-19. Tính chất của vật liệu rời dưới tác dụng của tải trọng lặp </i>

<b>1.1.8. Một số mơ hình dự đốn M<small>R</small> </b>

<i><b>1.1.8.1. </b></i><b>Các mơ hình dựa trên trạng thái ứng suất </b>

Ví dụ như Hicks và Monismith đã đề xuất mơ hình K-θ rất nổi tiếng sử dụng cho lớp móng cấp phối dựa trên ứng suất khối được mơ tả theo cơng thức (1-35).

Trong đó: M<small>R</small> là mô đun động; k<small>1</small> và k<small>2</small> là các hằng số hồi quy phụ thuộc vào tính chất của vật liệu; θ là ứng suất khối: θ = 𝜎<small>1</small>+ 𝜎<small>2</small> +𝜎<small>3</small>.

<i><b>1.1.8.2. </b></i><b>Các mơ hình dựa trên các chỉ số tính chất của đất nền </b>

Ví dụ phương pháp thiết kế MEPDG đề xuất rằng mô đun động của đất nền hạt mịn có thể được dự đốn bằng cách sử dụng công thức của Heukelom và Klomp cho vật liệu có chỉ số CBR < 10%:

Đối với vật liệu có CBR > 10%, cơng thức sau được áp dụng:

<i><b>1.1.8.3. </b></i><b>Các mơ hình dựa trên độ ẩm </b>

Một số mơ hình được đề xuất dựa trên sự ảnh hưởng của độ ẩm tới M<small>R</small>. Ví dụ như Li và Selig dự đoán M<small>R</small> theo độ ẩm như sau:

𝑀<sub>𝑅𝑂𝑃𝑇</sub> <sup>= 0,98 − 0,28(𝑊 − 𝑊</sup><sup>𝑂𝑃𝑇</sup>) + 0,29(𝑊 − 𝑊<sub>𝑂𝑃𝑇</sub>)<small>2</small> (1-45) Trong đó: M<small>ROPT</small> là mơ đun động tại độ ẩm tối ưu; W là độ ẩm sau thí nghiệm; W<small>OPT</small> là độ ẩm tối ưu.

<b>1.2. Ứng xử kết cấu áo đường mềm dưới tác dụng tải trọng động </b>

Cấu tạo kết cấu nền áo đường mềm thông thường gồm có lớp mặt BTN ở phía trên, lớp móng cấp phối vật liệu rời ở ngay phía dưới lớp BTN và dưới cùng là lớp đất đắp nền đường nằm ngay trên nền đất tự nhiên. Một nghiên cứu thực nghiệm của Juliette Blanc và các cộng sự năm 2017 đã sử

<b>dụng các đầu đo đặt trực tiếp trong các lớp kết cấu áo đường. Hình 1-23 là một kết quả của nghiên </b>

cứu thể hiện biến dạng thẳng đứng ở lớp đất nền đường được đo bởi 2 đầu đo biến dạng khác nhau. Kết quả cho thấy, do tính nhớt của BTN, biến dạng lớn nhất do mỗi trục cùng tải trọng gây ra là khác nhau. Nghiên cứu của Loft năm 2005 không những nghiên cứu so sánh 2 kết quả tính tốn đàn hồi và tính tốn đàn nhớt mà cịn so sánh kết quả tính tốn lý thuyết với số liệu đo đạc trên tuyến đường thực tế thu được từ các đầu đo ứng suất biến dạng được đặt dưới các lớp vật

<b>liệu của kết cấu. Hình 1-24 thể hiện kết quả tính tốn theo mơ hình đàn nhớt tuyến tính có sự </b>

tương đồng cả về độ lớn và xu hướng với ứng xử của kết cấu thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Hình 1-23. Biến dạng theo phương đứng trên bề mặt lớp đất nền </i>

<i>Hình 1-24. So sánh biến dạng ngang ε<small>yy</small> tại đáy lớp BTN </i>

<b>1.3. Vấn đề nghiên cứu của luận án </b>

- Thí nghiệm động xác định tính chất đàn nhớt tuyến tính của các pha của hỗn hợp BTN từ nhựa đường đến ma tít đến BTN dưới tác dụng của tải trọng động. Dự đốn mơ đun phức động của Ma tít và BTN từ thí nghiệm xác định tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường.

- Thiết lập mối quan hệ định lượng giữa chỉ số phân cấp nhựa đường truyền thống là nhiệt hóa mềm được xác định bởi thí nghiệm Vịng và bi với các tham số đặc trưng cho tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường được xác định bằng thí nghiệm cắt động lưu biến (DSR) gồm mô đun cắt động |G<small>*</small>| và góc lệch pha φ.

- Cải tiến thiết bị thí nghiệm để có thể tiến hành các thí nghiệm xác định tính chất đàn nhớt tuyến tính trong trường hợp 1D và 3D của BTN trên miền tần số và trên miền thời gian. Từ đó, hệ số Pốt xơng phức động và hệ số Pốt xơng từ biến được xác định. Ngoài ra, sự phát triển của biến dạng dọc trục và biến dạng nở hơng trong thí nghiệm từ biến 3D được tính tốn và mơ phỏng từ thí nghiệm mơ đun phức động 3D.

- Phân tích, tính tốn kết cấu áo đường mềm sử dụng mô đun đàn hồi động của các lớp vật liệu và có tính đến tính chất đàn nhớt của lớp vật liệu BTN.

<b>CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA NHỰA ĐƯỜNG VÀ MA TÍT DƯỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG ĐỘNG </b>

Nội dung chương 2 nghiên cứu các vấn đề sau:

- Thực nghiệm xác định tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường và ma tít dưới tác dụng của tải trọng động. Xác thực Nguyên tắc Tương quan Nhiệt độ -Tần số cho các tham số của tính chất này.

- Dự đốn mơ đun cắt động |G<small>*</small>| của hỗn hợp ma tít từ tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường tương ứng.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt hóa mềm – một chỉ số phân cấp nhựa đường truyền thống và tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường được đặc trưng bởi 2 tham số là mơ đun cắt động và góc lệch pha được xác định bằng thí nghiệm cắt động lưu biến (DSR).

<b>2.1. Thí nghiệm xác định tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường và ma tít 2.1.1. Vật liệu thí nghiệm </b>

Vật liệu nhựa đường được sử dụng để nghiên cứu gồm có 3 loại: nhựa đường 35/50, nhựa đường 60/70 và nhựa đường polyme PMB3. Các loại ma tít sử dụng cho nghiên cứu được chế tạo bằng cách trộn các loại nhựa ở trên với các hàm lượng bột khoáng nhất định. Mỗi một loại nhựa sẽ được dùng để chế tạo 3 loại ma tít.

<b>Bảng 2-1 giới thiệu tên các loại nhựa đường và các ma tít tương ứng. Cần lưu ý rằng, số % trong </b>

tên của các loại ma tít thể hiện hàm lượng phần trăm theo thể tích của bột khống có trong hỗn hợp. Mỗi loại vật liệu được thực hiện trên một khoảng rộng các tần số và nhiệt độ nhằm xây dựng đường cong đặc trưng mô đun động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Bảng 2-1. Các loại nhựa đường và ma tít tương ứng </i>

Nhựa đường 60/70 Ma tít 60/70-15% Ma tít 60/70-30% Ma tít 60/70-45% Nhựa đường PMB3 Ma tít PMB3-15% Ma tít PMB3-30% Ma tít PMB3-45% Nhựa đường 35/50 Ma tít 35/50-5% Ma tít 35/50-25% Ma tít 35/50-35%

<b>2.1.2. Thiết bị thí nghiệm </b>

<i><b>2.1.2.1. </b></i><b>Thiết bị DSR RHEOTEST RN 4.3 </b>

<b>Hình 2-1 mơ tả thiết bị thí nghiệm cắt động lưu biến DSR RHEOTEST RN 4.3.Thiết bị được sử </b>

dụng cho vật liệu nhóm 1 (nhựa đường 60/70) và nhóm 2 (nhựa đường PMB3). Mẫu thí nghiệm có hình trụ với đường kính 8mm, dày 2mm khi nhiệt độ thí nghiệm từ 5°C – 35°C. Khi nhiệt độ thí nghiệm trên 35°C, mẫu có đường kính 25mm và dày 1mm.

<i>Hình 2-1. Thí nghiệm DSR: a) thiết bị DSR RHEOTEST RN 4.3; b) nguyên lý thí nghiệm </i>

<i><b>2.1.2.2. </b></i><b>Thiết bị MetraviB DMA </b>

Ở các nhiệt độ thí nghiệm từ trên 20°C đến 60°C hoặc cao hơn, thí nghiệm được thực hiện dạng cắt góc (CG) trên mẫu hình trụ rỗng có chiều cao chịu cắt H<small>c</small> = 5 mm, đường kính trong D<small>t</small> = 8 mm, đường kính ngồi D<small>n</small><b> = 10 mm (Hình 2-2). </b>

Ở các nhiệt độ thí nghiệm từ 20°C đến -20°C hoặc thấp hơn, thí nghiệm được thực hiện dạng K/N

<b>trên mẫu hình trụ chiều cao H = 18mm và đường kính D = 9mm (Hình 2-3). </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Kết quả cho thấy:

<b>- Đối với nhựa đường (xem Hình 2-4), khi cùng nhiệt độ thí nghiệm, tần số tăng thì |G</b><sup>*</sup>| tăng và khi cùng một tần số thí nghiệm, nhiệt độ tăng thì |G<small>*</small>| giảm.

<b>- Đối với các loại ma tít (Hình 2-7 thể hiện ví dụ về ma tít của nhựa 35/50), có thể thấy sự ảnh </b>

hưởng của nhiệt độ và tần số đến mơ đun động của các ma tít giống với nhựa đường nguyên gốc, giá trị mô đun tăng khi tần số tăng (hoặc nhiệt độ giảm) và ngược lại. Mơ đun động của ma tít cao hơn so với nhựa đường gốc tương ứng. Tại cùng một nhiệt độ và tần số, khi hàm lượng bột khoáng tăng lên thì giá trị mơ đun động cũng tăng lên.

<b>- Hình 2-10 thể hiện mối quan hệ giữa hệ số dịch </b>

chuyển a<small>T</small> với nhiệt độ T của quá trình dịch chuyển xây dựng đường cong đặc trưng của các nhóm vật liệu nhựa đường 35/50 và ma tít tương ứng tại nhiệt độ tham chiếu T<small>ref</small> = 25°C. Kết quả cho thấy, hệ số dịch chuyển của nhựa đường ngun gốc và hỗn hợp ma tít của nó ở các hàm lượng khoáng khác nhau là xấp xỉ nhau tại các nhiệt độ thí nghiệm. Do đó, nhựa đường hồn tồn có thể xác định hệ số a<small>T</small> cho hỗn hợp ma tít tương ứng của nó. Điều này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới.

<i> Hình 2-10. Hệ số dịch chuyển a<small>T</small> của nhựa đường 35/50 và ma tít tại T<small>ref</small> = 25°C </i>

Sử dụng phần mềm Minitab20 phân tích phương sai kết quả thí nghiệm để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với kết quả thí nghiệm và độ tin cậy của mơ hình thí nghiệm. Kết quả phân tích cho thấy ở tất cả các nhóm thí nghiệm, các yếu tố đầu vào đều có giá trị P-value < 0,05, các hệ số R<small>2</small> điều chỉnh bằng 88,90%, 72,55% và 88,74% tương ứng với nhóm 1, 2 và 3. Điều đó chứng tỏ mơ hình thí nghiệm xác định mơ đun động của vật liệu là phù hợp.

<b>2.2. Dự đốn mơ đun cắt động của ma tít từ kết quả thí nghiệm đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường </b>

<b>2.2.1. Mơ phỏng ứng xử đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường </b>

Sử dụng mơ hình 2S2P1D mơ phỏng mơ đun cắt động |G<small>*</small>| của các vật liệu nhựa đường tại nhiệt độ tham chiếu T<small>ref</small><b> = 25°C. Kết quả mô phỏng được thể hiện trên Hình 2-14. Giá trị các thơng số của mơ hình cho các loại vật liệu cụ thể được thể hiện trong Bảng 2-4. Sử dụng phương pháp </b>

mức độ phù hợp (Goodness - of - Fit) để đánh giá kết quả mơ phỏng của mơ hình 2S2P1D đối với số liệu thí nghiệm. Kết quả cho thấy mơ hình 2S2P1D có khả năng mơ phỏng tốt đặc tính đàn nhớt tuyến tính của khơng những nhựa đường nguyên gốc mà cả đối với nhựa đường cải tiến trong miền biến dạng nhỏ và trên một dải rộng các tần số và nhiệt độ.

<i>Bảng 2-4. Các tham số của mơ hình 2S2P2D cho các loại vật liệu </i>

<b>Vật liệu G<small>00</small> (Pa) G<small>0</small> (Pa) k h δ β τ<small>0</small></b>

<b>Nhựa đường 35/50 </b> 0 1,2E9 0,22 0,62 5 120 1,2E-05

<b>Nhựa đường 60/70 </b> 0 1,2E9 0,2 0,61 3 70 1,6E-06

<b>Nhựa đường PMB3 </b> 4,3E2 1,2E9 0,22 0,72 2,3 5000 2,3E-06

<b>2.2.2. Dự đốn mơ đun cắt động của ma tít từ tính chất đàn nhớt của nhựa đường </b>

Sử dụng các cơng thức của mơ hình 2S2P1D, mối quan hệ giữa mơ đun cắt động của ma tít và mô đun cắt động của nhựa đường được xây dựng và xác định theo công thức (2-19) sau:

𝐺<sub>𝑚𝑎 𝑡í𝑡</sub><sup>∗</sup> (𝜔𝑇) = 𝐺<sub>00 𝑚𝑎 𝑡í𝑡</sub>+ 𝐺<sub>𝑏𝑖𝑡𝑢𝑚</sub><sup>∗</sup> (10<small>𝛼</small>𝜔, 𝑇)<sup>𝐺</sup><sup>0 𝑚𝑎 𝑡í𝑡</sup><sup>− 𝐺</sup><sup>00 𝑚𝑎 𝑡í𝑡</sup>

Cơng thức (2-19) cho phép tính tốn mơ đun cắt động của hỗn hợp ma tít tại một nhiệt độ nếu biết mô đun cắt động của nhựa đường tương ứng tại nhiệt độ đó với 3 yếu tố đầu vào của ma tít là G<small>0ma tít</small>, G<small>00ma tít</small> và α. Tham chuyển đổi α được xác định bằng cách khớp dữ liệu thực nghiệm của nhựa đường và hỗn hợp ma tít. Ví dụ về kết quả dự đốn cho ma tít 35/50-15% được thể trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Hình 2-15. </b>

Phương pháp Goodness – of – Fit cũng được sử dụng để đánh giá kết quả dự đốn so với số liệu thí nghiệm. Kết quả cho thấy hồn tồn có thể dự đốn mơ đun cắt động của ma tít với các hàm lượng bột khống khác nhau từ thí nghiệm tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường tương ứng với mức độ phù hợp rất tốt.

<i>Hình 2-14. Kết quả mô phỏng của vật liệu nhựa đường tại T<small>ref</small> = 25°C </i>

<i>Hình 2-15. Kết quả dự đốn |G<sup>*</sup>| của ma tít 35/50-15% tại T<small>ref</small> = 25°C</i>

Mối quan hệ giữa logarit của giá trị tham số chuyển đổi α và hàm lượng bột khống theo

<b>thể tích được thể hiện trên Hình 2-18. Kết </b>

quả cho thấy mối quan hệ giữa log(α) và hàm lượng bột khống có thể được xác định là mối quan hệ tuyến tính. Hệ số α tăng khi hàm lượng bột khoáng tăng lên. Dựa vào kết quả của mối quan hệ này, có thể xác định được giá trị tham số α cho ma tít có hàm

lượng bột khoáng bất kỳ. <i> Hình 2-18. Mối quan hệ giữa log(α) và hàm lượng bột khống V(%) </i>

<b>2.3. Mối liên hệ giữa tính chất đàn nhớt tuyến tính và nhiệt độ hóa mềm của nhựa đường 2.3.1. Vật liệu thí nghiệm </b>

Đề tài đã lựa chọn một số loại nhựa đường được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Ngồi ra, nghiên cứu cịn đề xuất thêm một số loại nhựa đường-epoxy với các hàm lượng epoxy và thời gian dưỡng

<b>mẫu khác nhau. Tổng cộng có 14 loại nhựa được nghiên cứu. Thí nghiệm xác định nhiệt độ hóa </b>

mềm của vật liệu theo TCVN 7497:2005. Thí nghiệm cắt động lưu biến DSR cũng được thực

<b>hiện với tần số cố định 10 rad/s và trên một dải rộng các nhiệt độ từ 5°C đến 82°C. </b>

<b>2.3.2. Nhiệt độ hóa mềm tương đương T<small>V</small> theo phương pháp của Alisov </b>

Xác định nhiệt độ hóa mềm tương đương T<small>V</small>

tại điểm có giá trị |G<small>*</small>| =15 kPa (tần số 10 rad/s) của các loại vật liệu.

<b>Hình 2-20 so sánh kết quả giá trị T</b><small>V</small> của tất cả các mẫu thí nghiệm và nhiệt độ hóa mềm

<b>tương ứng. Từ Hình 2-20 có thể thấy rằng </b>

phương pháp Alisov và cộng sự chỉ phù hợp đối với nhựa đường nguyên gốc trong khi đối với nhựa đường cải tiến, phương pháp này thể hiện sai số lớn. Kết quả này phù hợp những

nghiên cứu trước đây. <i><sup>Hình 2-20. So sánh nhiệt độ hóa mềm và nhiệt độ </sup><sub>hóa mềm tương đương T</sub><sub>V</sub></i>

<b>2.3.3. Nhiệt độ hóa mềm tương đương T<small>K</small></b>

Tham số K được xác định theo cơng thức (2-20) được đề xuất để tìm mối quan hệ giữa tính chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lưu biến và nhiệt độ hóa mềm. Phương pháp này được gọi là phương pháp G’/tanδ.

𝐾 = <sup>|𝐺</sup>

Trong đó: |G’| = |G<small>*</small>| cosδ là thành phần đàn hồi của mô đun cắt phức.

<b>Hình 2-23 biểu diễn giá trị K của các loại vật liệu tại nhiệt độ hóa mềm. Đề tài đã đề xuất giá trị </b>

K = 900 Pa để tại đó xác định nhiệt độ hóa mềm tương đương. Nhiệt độ hóa mềm tương đương này được đặt tên là T<small>K</small><b>. Tất cả các giá trị T</b><small>K</small> của các vật liệu được xác định và được so sánh với

<b>nhiệt độ hóa mềm thực nghiệm tương ứng của vật liệu trên biểu đồ Hình 2-25. Từ Hình 2-25 có </b>

thể thấy, xác định nhiệt độ hóa mềm tương đương theo tham số K đã thể hiện sự phù hợp rất tốt đối với nhiệt độ hóa mềm không chỉ đối với nhựa đường nguyên gốc mà cả nhựa đường cải tiến.

<i>Hình 2-23. Giá trị tham số K tại nhiệt độ hóa mềm (tần số 10 rad/s) </i>

<i>Hình 2-25. So sánh nhiệt độ hóa mềm và nhiệt độ hóa mềm tương đương T<small>K</small></i>

- |G<small>*</small>| tăng khi hàm lượng bột khoáng tăng lên.

- Hệ số dịch chuyển xác định cho ma tít đồng nhất với hệ số dịch chuyển của nhựa đường tương ứng.

- Mơ hình 2S2P1D có thể mơ phỏng rất tốt tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường. - Hồn tồn có thể dự đốn mơ đun cắt động |G<sup>*</sup>| của ma tít từ kết quả thí nghiệm tính chất đàn nhớt tuyến tính của nhựa đường tương ứng với mức độ phù hợp cao. Hệ số chuyển đổi α có thể được xác định dựa vào mối quan hệ tuyến tính với hàm lượng bột khống.

- Xác định nhiệt độ hóa mềm tương đương T<small>K</small> theo thông số K = G’/tanδ = 900 Pa. Kết quả cho thấy rằng phương pháp này không chỉ phù hợp rất tốt với nhựa đường nguyên gốc mà còn nâng cao được rất đáng kể độ chính xác đối với nhựa đường cải tiến.

<b>CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA BÊ TÔNG NHỰA DƯỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG ĐỘNG </b>

Chương trình thí nghiệm và phân tích trong nghiên cứu gồm các nội dung sau: - Xác định hệ số Pốt xơng phức động của 3 loại BTN thông qua thực nghiệm.

- Xác thực nguyên tắc Tương quan Nhiệt độ - Tần số trong trường hợp 3D đối với các thông số đàn nhớt tuyến tính thu được từ thí nghiệm mơ đun phức động và thí nghiệm từ biến.

- Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc tính đàn nhớt 3D trong miền tần số (đặc trưng bởi mô đun phức động E<small>*</small>) và trong miền thời gian (đặc trưng bởi hàm từ biến J(t)).

- Mô phỏng và dự đốn ứng xử từ biến 3D từ thí nghiệm mơ đun phức động 3D.

- Dự đốn mơ đun phức động của hỗn hợp BTN từ thí nghiệm cắt động lưu biến của chất kết dính nhựa đường của hỗn hợp.

</div>

×