Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

giải pháp quản lý kho hàng hóa của công ty cổ phần giao nhận iso

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 51 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn bộ q Thầy/Cơ trường Đại học Thương mại nói chung và các Thầy/Cơ Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng. Sau thời gian học tập tại đây, cùng với sự tận tâm và nhiệt huyết của quý Thầy/Cô đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu liên quan đến chuyên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, cũng như những kỹ năng mềm giúp em có động lực hơn để vượt qua những khó khăn buổi ban đầu khi bước vào trường.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Kiệm - người đã tận tình giúp đỡ em trong việc định hướng cũng như chỉ ra những thiếu sót để có thể giúp em hoàn thành bài luận văn này. Do thời gian nghiên cứu và trình độ chun mơn cịn chưa hoàn thiện nên luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cơ giáo để đề tài này hồn chỉnh hơn.

Cuối cùng em xin kính chúc q thầy cơ của trường Đại học Thương Mại, Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị nhân viên Công ty Cổ Phần Giao nhận ISO luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong công việc và cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Hà

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI ... 1</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1</b>

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2</b>

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ... 2

1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài ... 2

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 4</b>

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 4

1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4</b>

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 4

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 5</b>

1.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu ... 5

1.5.2. Phương pháp quan sát thực tế ... 5

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ... 5</b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KHO HÀNG HOÁ ... 7</b>

<b>2.1. Tổng quan về quản lý kho hàng hoá trong doanh nghiệp ... 7</b>

2.1.1. Khái niệm kho hàng hoá ... 7

2.1.2. Phân loại kho hàng hoá ... 7

2.1.3. Chức năng của kho hàng hoá ... 10

<b>2.2. Các hoạt động cơ bản để quản lý kho hàng hoá ... 10</b>

2.2.1. Quy hoạch khơng gian kho hàng hố ... 10

2.2.2. Quản lý trang thiết bị trong kho ... 12

2.2.3. Quản lý các nghiệp vụ trong kho hàng hoá ... 13

2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý kho hàng ... 15

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kho hàng hoá ... 16</b>

2.3.1. Nguồn lực doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức ... 16

2.3.2. Khách hàng ... 16

2.3.3. Đối thủ cạnh tranh ... 16

2.3.4. Môi trường vĩ mô ... 17

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHO HÀNG HĨA CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN ISO ... 21</b>

<b>3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 21</b>

3.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ... 22

3.1.3. Cơ cấu tổ chức ... 24

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ... 25

<b>3.2. Phân tích tác động của các yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến quản lý kho hàng hoá của Công ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 27</b>

3.2.1. Nguồn lực doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 27

3.2.2. Khách hàng của Công ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 28

3.2.3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 28

3.2.4. Môi trường vĩ mô ... 29

<b>3.3. Thực trạng quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 30</b>

3.3.1. Thực trạng về quy hoạch khơng gian kho hàng hố ... 30

3.3.2. Thực trạng về quản lý trang thiết bị trong kho ... 33

3.3.3. Thực trạng về quản lý các nghiệp vụ trong kho hàng hoá ... 34

3.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý kho hàng hoá ... 37

<b>3.4. Đánh giá thực trạng quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO ... 37</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>3PL Third-Party Logistics Dịch vụ logistics của bên thứ ba ASRS </b> <sup>Automated Storage and Retrieval </sup>

<b>FIFO First in First Out Nhập trước xuất trước IoT Internet of Things Internet vạn vật </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ISO giai đoạn 2021 - 2023 26

Bảng 3.2. Tổng chi phí cơng ty ISO Logistics giai đoạn 2021 - 2023 ... 26

Bảng 3.3. Cơ cấu nhân sự tại Công ty ISO năm 2023 ... 27

Bảng 3.4. Khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty ISO giai đoạn 2021 - 2023 ... 28

Bảng 3.5. Diện tích các kho của Công ty ISO ... 30

Bảng 3.6. Trang thiết bị trong kho của Công ty ISO ... 33

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>Hình 2.1. Quy trình quy hoạch khơng gian kho ... 11

Hình 3.1: Logo thương hiệu ISO Logistics ... 21

Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của ISO ... 24

Hình 3.3. Sơ đồ kho tại Việt Nam của Công ty ISO ... 31

Hình 3.3. Quy trình nhận hàng tại kho của Cơng ty ISO ... 34

Hình 3.4. Quy trình bảo quản hàng hố tại kho của Cơng ty ISO ... 35

Hình 3.5. Quy trình phát hàng tại kho của Cơng ty ISO ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Thứ nhất, q trình tồn cầu hố, nền kinh tế mở cửa giữa các quốc gia trên thế giới. Quá trình này tạo cơ hội to lớn cho các nước đang phát triển, Việt Nam là quốc gia điển hình cho quá trình hội nhập này, khi đang tận dụng triệt để thế mạnh về tỷ lệ dân số vàng với chi phí nhân cơng rẻ, nhưng vẫn cịn đang trong quá trình ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào đời sống và sản xuất. Sự phát triển của quan hệ thương mại quốc tế đi kèm với sự phát triển của nền công nghệ 4.0, nền kinh tế đang trên đà hội nhập với thế giới đã tạo ra môi trường kinh doanh phức tạp và địi hỏi các cơng ty vận chuyển và giao nhận hàng hóa phải có khả năng quản lý kho hàng hiệu quả.

Thứ hai, sự phát triển của thương mại điện tử. Hiện nay, cùng với sự phát triển của cơng nghệ 4.0 thì phương diện thương mại tồn cầu và thương mại điện tử đang ngày càng được chú trọng phát triển, vấn đề nâng cao khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng thông qua dịch vụ logistics đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Trong dịch vụ logistics, hai thành phần cấu thành chủ yếu là dịch vụ vận tải và dịch vụ quản lý kho hàng. Trong hai thành phần này, thành phần vận tải thường được quan tâm nhiều hơn. Dịch vụ quản lý kho hàng mặc dù cũng đóng vai trị hết sức quan trọng trong thực tế nhưng thường lại không được coi trọng đúng mức nhất là tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa quốc tế thì phải địi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với hoạt động quản lý quản trị logistics nói chung và hoạt động quản lý kho hàng hóa nói riêng.

Thứ ba, sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường. Doanh nghiệp cần tối ưu hóa hoạt động kho hàng để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh. Tại các nước phát triển, dịch vụ quản lý kho hàng chính là một thế mạnh lớn mang lại khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đối với các công ty 3PL, kho hàng chính là dịch vụ mang lại giá trị gia tăng lớn cho các doanh nghiệp. Bên cạnh các công ty Logistics bên thứ ba, hoạt động kho đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với các công ty phân phối, các công ty bán lẻ và các siêu thị. Việc quản lý tốt hệ thống kho hàng sẽ giúp giảm chi phí tác nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Thứ tư, sử dụng phương pháp thủ công, hệ thống quản lý lạc hậu. Hiện nay, tại Việt Nam hoạt động quản lý kho hàng hoá cịn chưa có được vai trị xứng đáng, một phần do tốc độ vận chuyển hàng hóa trong nước cịn thấp do vấn đề vận tải cịn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp Việt Nam cịn chưa thực sự coi trọng hoạt động kho. Theo một khảo sơ bộ, các kho hàng của các công ty tại Việt Nam khá đơn giản, sử dụng chủ yếu lao động thủ công, thiết bị hiện đại thường dùng trong các kho hàng là các loại xe nâng hoặc xe “reach truck”. Các loại phương tiện vận tải hiện đại hơn như các hệ thống truy hồi tự động (ASRS) hay các hệ thống băng tải rất ít khi được sử dụng. Trong khi các phương tiện vận tải này là các thiết bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

điển hình sử dụng trong các kho hàng hiện đại có năng lực luân chuyển hàng cao. Cũng theo đánh giá sơ bộ, năng lực thiết kế và vận hành kho hiệu quả tại Việt Nam còn rất hạn chế.

Trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO, bản thân sinh viên nhận thấy công tác quản lý kho hàng hóa cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt là cách bố trí, sắp xếp kho cịn chưa hợp lý, chưa tối ưu hoá và gây ra nhiều lãng phí khơng gian, cũng như bị q tải vào một số đợt cao điểm trong năm. Nhận thấy có thể cải thiện được vấn đề, góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, cùng với sự giúp đỡ

<i><b>của TS. Phạm Văn Kiệm, sinh viên đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO”. </b></i>

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước </b></i>

<i>[1] PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn, TS. Nguyễn Thơng Thái (2011), Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh”, NXB Thống kê. </i>

Chương 5 của giá trình có đề cập đến các hoạt động quản lý kho hàng và các nghiệp vụ kho, các quyết định cơ bản về quản lý kho, tổ chức lao động và các dòng tác nghiệp trong kho diễn ra như thế nào.

<i>[2] Phan Thanh Lâm (2014), “Cẩm nang Quản trị Kho hàng”, NXB Phụ nữ. </i>

Cẩm nang quản trị kho hàng được viết trên cơ sở thực tiễn qua q trình cơng tác, nghiên cứu, tư vấn đào tạo cho các trường Đại học, các doanh nghiệp… của tác giả Phan Thanh Lâm, phần nào đúc kết được một số vấn đề then chốt trong quản trị kho hàng: 1.Quy hoạch kho – sắp xếp kho hàng sao cho hiệu quả kinh tế?, 2. Làm sao kiểm kê được mỗi ngày trong 10 phút?, 3.Giải pháp nào “đẩy” được hàng tồn kho ?, 4. Quy trình nhập-xuất kho một cách khoa học?, 5. Biện pháp nào để quản trị rủi ro?

<i>[3] Lê Anh Tuấn (2015), “Hướng dẫn thiết kế và quản lý vận hành kho hàng & Trung tâm phân phối”, NXB Khoa học & Kỹ Thuật. </i>

Bài nghiên cứu cung cấp một hướng dẫn toàn diện về thiết kế và quản lý vận hành kho hàng và trung tâm phân phối, bao gồm các chủ đề: Phân loại kho hàng và trung tâm phân phối, Yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế kho hàng, Quy trình thiết kế kho hàng, Quản lý vận hành kho hàng, Hệ thống quản lý kho (WMS), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành kho hàng.

<i><b>1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài </b></i>

<i>[1] Kenneth B. Ackeman (1997), “Practical Handbook of Warehousing”, Springer Science Business Media. </i>

Cuốn sách là một hướng dẫn toàn diện về quản lý kho bãi, bao gồm các chủ đề như: Thiết kế và bố trí kho bãi, Hệ thống lưu trữ và truy xuất hàng hóa, Quản lý hàng tồn kho, Lựa chọn và vận hành thiết bị kho bãi, Xử lý đơn hàng và vận chuyển, An toàn và bảo mật kho bãi. Cuốn sách là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý kho bãi, cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để vận hành kho bãi hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bài nghiên cứu phân tích vai trị của kho hàng trong chuỗi cung ứng tồn cầu và đưa ra các chiến lược quản lý kho hàng hiệu quả. Nội dung chính liên quan đến việc phân tích vai trị của kho hàng một cách tồn diện, đề xuất các chiến lược quản lý kho hàng phù hợp với xu hướng tồn cầu hố, ngồi ra cũng cung cấp nhiều ví dụ thực tế và bài học kinh nghiệm. Bài nghiên cứu đã cung cấp cho doanh nghiệp kiến thức và chiến lược để quản lý kho hàng hiệu quả trong chuỗi cung ứng toàn cầu, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi nhuận.

<i>[3] Alan Rushton (2017), “The handbook of Logistics and Distribution Management”. </i>

Các chủ đề chính bao gồm: khái niệm về logistics và phân phối; lập kế hoạch logistics; quyết định mua sắm và tồn kho; nhà kho và nhà chứa đồ; vận tải hàng hóa; thơng tin và quản lý chuỗi cung ứng. Được minh họa xuyên suốt bằng sơ đồ và hình ảnh, bài viết này là hướng dẫn vơ giá dành cho các nhà quản lý phân phối, logistics và chuỗi cung ứng cũng như sinh viên theo học các bằng cấp và trình độ chuyên môn liên quan đến logistics.

<i>[4] Gwynne Richards. T (2017), “Warehouse Management: A Complete Guide to Improving Efficiency and Minimizing Costs in the Modern Warehouse”. </i>

Cuốn sách này cung cấp hướng dẫn đầy đủ về cách thực hành tốt nhất trong hoạt động kho hàng. Bao gồm mọi thứ từ những tiến bộ công nghệ mới nhất đến các vấn đề mơi trường hiện tại, nó cung cấp một người bạn đồng hành có giá trị cho nhà kho hiện đại. Cuốn sách xem xét nhiều khía cạnh của quản lý kho, bao gồm giảm chi phí, năng suất, quản lý con người, quản lý hiệu suất, gia cơng, tìm nguồn cung ứng và tính tốn chi phí kho, vai trò của kho và người quản lý, thiết bị, hệ thống lưu trữ, sức khỏe và an toàn.

<i>[5] Maida Napolitano (2017), “Time, Space & Cost Guide to Better Warehouse Design”. </i>

Bài viết này cung cấp nhiều thông tin một cách thực tế để lập kế hoạch và hướng dẫn thiết kế kho hàng hiệu quả dựa trên ba yếu tố chính: thời gian, khơng gian và chi phí, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi nhuận. Thời gian - phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian vận hành kho hàng như: bố trí kho, hệ thống lưu trữ, phương tiện vận chuyển, quy trình xử lý đơn hàng. Khơng gian - Tối ưu hóa diện tích kho hàng bằng cách lựa chọn hệ thống kệ phù hợp, bố trí kho khoa học, tận dụng tối đa chiều cao. Xem xét các yếu tố như: lưu lượng hàng hóa, nhu cầu lưu trữ, khả năng mở rộng trong tương lai. Chi phí - Đánh giá các khoản chi phí liên quan đến thiết kế kho hàng như: xây dựng, trang thiết bị, vận hành, bảo trì.

Nhìn chung, các bài nghiên cứu trên đã đề cập tương đối đầy đủ những nội dung liên quan đến hoạt động quản lý kho hàng hoá tại doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động quản lý kho hàng hoá và coi đây là một trong các hoạt động chiến lược trong doanh nghiệp. Các nghiên cứu đều đi từ lý luận chung về quản lý kho hàng hoá, sau đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý kho hàng hoá tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên vẫn tồn tại một số hạn chế sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Thứ nhất, cơ sở lý luận đã được nghiên cứu chuyên sâu nhưng chưa được </i>

diễn giải vào các đối tượng cụ thể, đặc biệt là hệ thống lý luận về quy trình tác nghiệp trong kho hàng.

<i>Thứ hai, một số nghiên cứu viết từ khá lâu nên một số giải pháp đã trở nên cũ </i>

và khơng cịn phù hợp với tình hình kinh doanh hiện nay.

<i>Ngồi ra, đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá </i>

quốc tế hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động quản lý kho hàng hoá. Các nghiên cứu được xem là có liên quan đến hoạt động này ở Việt Nam phần lớn là các cơng trình nghiên cứu chung quản trị kho hàng hoá hoặc quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất, thương mại,... Vì vậy, việc nghiên cứu đề

<i>tài “Giải pháp quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO” đảm </i>

bảo được tính mới và khơng trùng lặp với các anh/chị trước đó.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

Mục tiêu chung là nhằm phân tích, đánh giá hoạt động quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý kho hàng hoá, tập trung vào việc tối ưu hố quy trình, cơng nghệ và nguồn nhân lực, nhằm giúp doanh nghiệp có những bước tiến hơn trong quản lý không gian, chi phí quản lý kho hàng hố.

<i><b>1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

<small>• </small> Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của cơng tác quản lý kho hàng hố cũng như các vấn đề có thể gặp phải trong q trình quản lý kho hàng hố.

<small>• </small> Quan sát, tìm hiểu thực trạng quản lý kho hàng hoá của doanh nghiệp và so sánh, đối chiều với những lý thuyết đã đề ra trước đó, để phát hiện được các mặt đã đạt được và các mặt chưa đạt được mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình quản lý kho hàng hố hiện nay.

<small>• </small> Nhận biết, đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp quản lý kho hàng hoá hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho hoạt động quản lý kho hàng hoá của doanh nghiệp.

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Hoạt động quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO.

<i><b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO, trong đó tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của từng hoạt động, nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời quá trình tiếp nhận, lưu kho, xử lý hàng hóa đảm bảo cho quá trình giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp.

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp trong ba năm trở lại đây (giai đoạn 2021 - 2023) để đưa ra những thực trạng, đồng thời đưa ra các giải pháp cho quản lý kho hàng hố của Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO.

Nội dung nghiên cứu: Tiếp cận theo các hoạt động cơ bản của quản lý kho

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO, qua đó đánh giá thành công, hạn chế và đưa ra giải pháp phù hợp với tình hình cơng ty lúc bấy giờ.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu </b></i>

Dữ liệu thứ cấp: nguồn cung cấp dữ liệu bên trong là từ dữ liệu nội bộ của cơng ty và của phịng Ops hiện trường, gồm các thơng tin nội bộ và báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2021 - 2023. Các nguồn thông tin này đều đã được tổng hợp và lưu trữ tại các phịng ban của cơng ty. Các nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý kho hàng tại công ty. Nguồn cung cấp dữ liệu bên ngoài bao gồm sách và tư liệu quốc tế về logistics, tạp chí chuyên ngành, các lý thuyết về quản trị logistics trong doanh nghiệp nói chung.

Dữ liệu sơ cấp: Các nguồn dữ liệu thứ cấp chỉ có thể cung cấp được phần nào thơng tin cho vấn đề cần nghiên cứu, do vậy, để có được đầy đủ thơng tin và các thông tin xác thực cần phải thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phương pháp quan sát thực tế thơng qua q trình thực tập, tìm hiểu, làm việc trực tiếp tại cơng ty. Sau đó tiến hành ghi chép lại các thông tin cần thiết để phục vụ trong q trình nghiên cứu, làm khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp phân tích dữ liệu. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và đánh giá. Là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê, so sánh số liệu qua các năm, đánh giá thành cơng, hạn chế và tìm hiểu ngun nhân dẫn đến các thành cơng và hạn chế đó.

<i><b>1.5.2. Phương pháp quan sát thực tế </b></i>

Tác giả đã quan sát các hoạt động, quy trình quản lý kho hàng hố tại Công ty Cổ phần Giao nhận ISO. Từ những quan sát đó, kiểm chứng các lý thuyết về hoạt động quản lý kho hàng hoá tại ISO.

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp </b>

Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 04 chương:

<b>Chương 1: Tổng quan của đề tài </b>

Chương 1 đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, cũng như đưa ra được các bài nghiên cứu liên quan cả trong và ngoài nước. Ngoài ra cũng xác định được các vấn đề cơ bản như mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp nghiên cứu để triển khai các chương tiếp theo.

<b>Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý kho hàng hoá </b>

Trong chương 2, tác giả khái quát về một số khái niệm, phân loại và chức năng của kho hàng hoá; các hoạt động cơ bản để quản lý kho hàng hóa, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kho hàng hoá.

<b>Chương 3: Thực trạng quản lý kho hàng hoá của Công ty Cổ phần Giao nhận ISO. </b>

Trong chương 3, trước tiên tác giả trình bày tổng quan về Công ty Cổ phần Giao nhận ISO với các nội dung về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, nguồn lực tổ chức,. Sau đó, tác giả tập trung trình bày thực trạng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

và các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý kho hàng hố của cơng ty. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá và tìm ra nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại.

<b>Chương 4: Đề xuất giải pháp quản lý kho hàng hoá của Công ty Cổ phần Giao nhận ISO. </b>

Từ những lý luận về quản lý kho hàng hoá ở chương 2 và thực trạng như đã đề cập tại chương 3, tác giả xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý kho hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO. Các kiến nghị này được đưa ra dựa trên xu hướng kinh tế hiện nay kết hợp với các định hướng hoạt động của công ty trong tương lai, sao cho phù hợp nhất với hướng đi của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KHO HÀNG HOÁ 2.1. Tổng quan về quản lý kho hàng hoá trong doanh nghiệp </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm kho hàng hoá </b></i>

Kho hàng là cơ sở logistics, được xây dựng tại địa điểm đạt các điều kiện nhất định, để thực hiện dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hoá nhằm cung ứng cho khách hàng với mức dịch vụ thích hợp và chi phí tối ưu. Nói một cách chi tiết thì kho hàng là nơi trực tiếp thực hiện nhiều hoạt động logistics như bảo quản, cung ứng nguyên liệu, dự trữ bán thành phẩm, thành phẩm, chuẩn bị lô hàng theo yêu cầu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Kho hàng là một trong các mắt xích quan trọng trong mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống logistics và chuỗi cung ứng, là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiều nội dung hoạt động logistics của doanh nghiệp. Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hố dự trữ, chuẩn bị lơ hàng theo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

Với vị trí như vậy, kho hàng hố đóng vai trị then chốt trong việc đảm bảo tính liên tục, hiệu quả của hoạt động kinh doanh và chuỗi cung ứng. Quản lý kho tốt là yếu tố quan trọng giúp cải thiện hiệu suất logistics và sức cạnh tranh của doanh nghiệp:

Đảm bảo tính liên tục của q trình sản xuất và phân phối hàng hoá. Nhu cầu tiêu dùng có thể biến thiên theo mùa vụ và có những dao động khó lường. Các nguồn cung cũng ln có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy trì liên tục để đảm bảo chất lượng ổn định với chi phí hợp lí, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp doanh nghiệp có thể đối phó được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro và điều hồ sản xuất.

Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ có kho nên có thể chủ động tạo ra các lơ hàng với quy mơ kinh tế trong q trình sản xuất và phân phối, nhờ đó mà giảm chi phí bình qn trên đơn vị. Hơn nữa kho góp phần vào việc tiết kiệm chi phí lưu thơng, thơng qua việc quản lý tốt định mức hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.

Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lơ hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm.

Hỗ trợ việc thực hiện q trình “logistics ngược" thơng qua việc thu gom, xử lý, tái sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa...

<i><b>2.1.2. Phân loại kho hàng hoá </b></i>

<i><b>Theo vị trí trong chuỗi cung ứng. </b></i>

Kho thành phẩm. Lưu trữ các thành phẩm cuối cùng đã hoàn thành và sẵn sàng giao cho khách hàng. Kho này thường đặt ở gần nhà máy lắp ráp dùng để dự trữ hàng trước khi phân phối, chuẩn bị hàng hoá phục vụ cho công tác ra mắt sản phẩm mới, hoặc đáp ứng nhu cầu dự kiến gia tăng của mặt hàng trên thị trường, đặc biệt là giúp đối phó với sản phẩm có tính mùa vụ.

Kho bán buôn/bán lẻ. Thường được đặt gần địa điểm tập trung đông khách hàng của doanh nghiệp nhằm cung cấp và phản hồi kịp thời với mức chất lượng dịch vụ phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hợp nhất. Kho hàng này có chức năng tích hợp và gom hàng cho hoạt động bán buôn/bán lẻ.

Trung tâm đáp ứng đơn hàng. Phổ biến ở các doanh nghiệp thương mại điện tử, là nơi tập kết và gom các sản phẩm từ nhiều nguồn cung khác nhau và được tiến hàng chia chọn để chuẩn bị gửi đơn hàng đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Loại kho này có tính linh hoạt và tốc độ cao.

<i><b>Theo đặc điểm sở hữu. </b></i>

Kho riêng. Được sở hữu bởi doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh có quyền sở hữu hàng hoá dự trữ và bảo quản tại kho. Kho hàng này thích hợp với những doanh nghiệp đầu tư và điều hành, có khả năng về nguồn lực tài chính, đồng thời các loại hình kho khác không đáp ứng yêu cầu dự trữ, bảo quản hàng hoá và cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp (vị trí quá xa, điều kiện thiết kế và thiết bị khơng q phù hợp). Lợi ích chủ yếu là có khả năng kiểm sốt, có tính linh hoạt nghiệp vụ và có các lợi ích vơ hình khác. Tuy nhiên, khi sử dụng loại kho này thì chi phí logistics sẽ tăng và tính linh hoạt khơng đảm bảo khi doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh.

Kho công cộng. Hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập cung cấp một loạt các dịch vụ như dự trữ, bảo quản và vận chuyển trên cơ sở tiền thù lao cố định hoặc biến đổi. Các doanh nghiệp khơng có khả năng mở kho cơng cộng cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho mọi khách hàng, trong đó cơng ty cho th kiểm sốt hoạt động kho, đem lại lợi ích linh hoạt về tài chính và kinh tế. Loại hình kho cơng cộng được thiết kế đảm bảo cơ sở vật chất tiêu chuẩn, tập trung vào phát triển năng lực lõi của từng doanh nghiệp đi thuê kho.

Kho tự quản. Không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ thuê lại và tự quản lý, sắp xếp cúng như sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kho tự quản thường có hợp đồng thuê dài hạn và nhiều ràng quốc giữa bên cho thuê và bên đi thuê.

<i><b>Theo mặt hàng. </b></i>

Kho tổng hợp. Có trình độ tập trung hố và chun mơn hố cao, có thể bảo quản nhiều loại hàng hố theo các khu kho và nhà kho chun mơn hố.

Kho chun biệt. Chun bảo quản một nhóm hàng/loại hàng nhất định.

Kho hàng hỗn hợp. Có trình độ tập trung hố và chun mơn hố thấp nhất. Kho bảo quản nhiều loại hàng hoá trong một khu kho hoặc nhà kho.

<i><b>Theo đặc điểm kiến trúc. </b></i>

Kho kín. Là hình thức kho có khả năng tạo mơi trường bảo quản kín, chủ động duy trì chế độ bảo quản, ít chịu ảnh hưởng của các thơng số mơi trường bên ngồi.

Kho nửa kín. Hình thức kho hàng chỉ có thể che mưa, nắng cho hàng hố, khơng có các kết cấu (tường) ngăn cách với mơi trường ngoài kho.

Kho lộ thiên (bãi chứa hàng). Chỉ là các bãi tập trung dự trữ những hàng hố ít hoặc không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của khí hậu, thời tiết.

<i><b>Theo khả năng kiểm sốt nhiệt độ </b></i>

Kho thường. Là kho hàng thường dùng để lưu trữ những hàng hóa, sản phẩm thơng thường bảo quản trong điều kiện chuẩn. Các loại hàng hóa được lưu trữ tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

kho thường có thể lưu trữ trong thời gian dài mà không ảnh hưởng về cả chất lượng và số lượng.

Kho lạnh. Là những kho đặc thù, có vỏ được làm bằng vật liệu cách nhiệt, bên trong được gắn thiết bị làm lạnh, có khả năng điều chỉnh các điều kiện lưu trữ, bảo quản hàng hóa như: nhiệt độ, độ ẩm, … để giữ cho hàng hóa trong kho giữ được trạng thái chất lượng cao nhất. Những kho này thường được sử dụng cho các loại hàng hóa như: thực phẩm, đồ đơng lạnh, thủy hải sản,…

<i><b>Theo công nghệ kho. </b></i>

Kho thủ cơng. Là loại hình kho đơn giản nhất và rất phổ biến, trong đó hàng hố thường được để trong thùng, hộp và trên kệ để lưu trữ. Việc di chuyển hàng hoá chủ yếu bằng phương pháp thủ công sử dụng sức người. Thiết bị trong kho thường đơn giản như xe đẩy pallet bằng tay, băng tải cơ học. Kho thủ công phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hàng hố kích cỡ nhỏ nhẹ, kệ hàng không xếp quá cao.

Kho cơ giới hố. Phát triển hơn kho thủ cơng, được thay thế một phần sức người bằng máy móc, sử dụng cho hàng hoá thường được tập hợp theo đơn vị tiêu chuẩn/kích cỡ đồng nhất. Việc di chuyển hàng hố vẫn do con người kiểm soát. Thiết bị phổ biến trong kho bao gồm xe nâng, băng chuyền, máy lấy hàng,… dùng để chứa hàng cồng kềnh và nặng nề hơn kho thủ công, kệ xếp hàng có thể được thiết kế cao hơn.

Kho tự động hoá (Automated Warehouse). Được áp dụng công nghệ tự động hoá trong vận hành và quản lý, nhằm giảm thiểu tối đa sự xuất hiện của con người. Thiết bị tự động hoá, được kiểm soát bởi hệ thống máy tính: Robot thơng minh, RFID,… phù hợp với doanh nghiệp có quy mơ lớn, hàng hố đa dạng, mật độ cao và yêu cầu cao về năng suất cung như tốc độ hoạt động tác nghiệp cao.

Kho tự hành (self – operative) bởi robot và hệ thống thông tin. Tương tự như kho tự động hố, nhưng hoạt động hồn tồn tự động, không cần sự can thiệp của con người. Robot sẽ được lập trình để thực hiện tất cả các nhiệm vụ trong kho một cách tự động, từ việc nhận hàng, lưu trữ, đến xuất hàng. Hệ thống thơng tin đóng vai trị trung tâm điều khiển tồn bộ hoạt động của kho, sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích dữ liệu, đưa ra quyết định và điều khiển robot tự động.

<i><b>Theo chức năng. </b></i>

Kho cross – docking. Kết hợp các nguồn hàng từ nhiều điểm khác nhau thành đơn hàng hoàn chỉnh, được xác định trước và được cá nhận hoá cho một khách hàng cụ thể, trong khoảng thời gian rất ngắn, thường là dưới 24 tiếng.

Kho bảo thuế. Là nơi lưu trữ hàng hố các lơ hàng, ngun liệu, vật tư đã được thơng quan nhưng chưa hồn thành nghĩa vụ đóng thuế.

Kho ngoại quan. Là loại kho bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu trữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hố từ nước ngồi hoặc từ trong nước đưa vào kho theo các hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.

Kho CFS. Là hình thức kho được dùng để thực hiện tất cả các hoạt động thu gom, chia, tách ghép hàng hoá của rất nhiều chủ hàng lẻ vào các container chung, phù hợp với các tiêu chí riêng, vận chuyển chung container trong xuất/nhập khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>2.1.3. Chức năng của kho hàng hoá </b></i>

Trong hệ thống logistics của chuỗi cung ứng hiện đại, chức năng của kho được nhìn nhận rộng hơn, chuyển từ việc tập trung vào lưu kho hàng hoá dưới dạng dự trữ thụ động sang dự trữ chủ động với tốc độ luân chuyển hàng hoá cao hơn và linh hoạt hơn.

Doanh nghiệp cần sử dụng nhà kho như một địa điểm đến dùng để gom, ghép, tách đồng bộ, hoàn thiện hàng hoá, để phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tiết kiệm chi phí vận tải và các dịch vụ khác. Kho bãi hiện đại thường giữ những chức năng sau:

<i>Gom hàng. Khi hàng hoá/nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác </i>

nhau thì kho đóng vai trị là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, như vậy sẽ có được lợi thế nhờ quy mô khi tiếp tục vận chuyển tới nhà máy/thị trường bằng các phương tiện đầy toa/xe/thuyền.

<i>Phối hợp hàng hoá. Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của </i>

khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lơ hàng lớn ra, phối hợp và ghép nhiều loại hàng hoá khác nhau thành một đơn hàng hồn chỉnh, đảm bảo hàng hố sẵn sàng cho quá trình bán hàng.

<i>Bảo quản và lưu giữ hàng hoá. Đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng, </i>

chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp; tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho; chăm sóc giữ gìn hàng hố trong kho.

<b>2.2. Các hoạt động cơ bản để quản lý kho hàng hoá </b>

<i><b>2.2.1. Quy hoạch khơng gian kho hàng hố </b></i>

<i>a. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch không gian kho </i>

Quy hoạch khơng gian kho là việc phân tích, thiết kế cách sử dụng không gian kho để đảm bảo duy trì tốt nhất về số lượng, chất lượng và điều kiện phối hợp vật lý theo yêu cầu của sản xuất và phân phối.

Cho dù là bất kỳ loại hình kho hàng nào thì việc quy hoạch khơng gian kho ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và hiệu suất của quá trình quản lý kho hàng. Quy hoạch không gian kho cần đảm bảo đáp ứng các mục tiêu:

• Tạo hình dáng hữu dụng cho hoạt động sử dụng của doanh nghiệp trong không gian kho hàng.

• Giúp bảo vệ hàng hố tốt nhất tuỳ vào từng loại đặc tính của sản phẩm. • Nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ di chuyển và bảo quản hàng hố.

• Nâng cao năng suất lao động khi thực hiện các nghiệp vụ quản lý hàng hố khi quy hoạch hợp lý khơng gian kho hàng.

• Tạo điều kiện cơ khí hố và tự động hoá trong tương lai.

<i>Nguyên tắc quy hoạch khơng gian kho: </i>

• Thứ nhất, sử dụng tốt nhất khơng gian nhà kho. Cần tính tốn chính xác tổng dung lượng, sức chứa và chiều cao hữu dụng của kho hàng, đồng thời cũng tính tốn đường đi tối ưu cho dịng hàng hố. Nhằm đảm bảo dịng hàng hố di chuyển đến vị trí quy định, khơng chồng chéo, giao cắt với nhau. Các hoạt động tác nghiệp trong kho được thực hiện theo trình tự ba phần: Tiếp hàng ở một đầu của kho - Dự trữ ở giữa kho - Giao hàng ở đầu kia kho hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

• Thứ hai, đảm bảo di chuyển liên tục và di chuyển với giới hạn kinh tế. Yêu cầu đảm bảo tính vận động liên tục với số lượng lớn, bố trí hợp lý và khoa học tuyến đường, đặt vị trí hợp lý giữa giá, bục để hàng sao cho kho hàng không xảy ra tình trạng tắc nghẽn khi sử dụng. Duy trì và thực hiện số lượng lớn hàng hố cần thiết kế di chuyển theo nhóm, đảm bảo được sự đồng loạt, khu vực để hàng có quy mơ phù hợp và thiết bị vận chuyển cơng suất thích hợp.

• Thứ ba, phù hợp với đặc trưng hàng hố. Cần có kiến thức về từng loại hàng hố, từ đó xây dựng chỉ tiêu bảo quản, dự trữ, sắp xếp trong kho theo đặc điểm từng loại, tuân thủ ngun tắc sắp xếp hàng hố có kích thước/trọng tải lớn đặt ở gần lối đi chung, khoảng cách di chuyển cho các tác nghiệp kho là ngắn nhất và gần lối đi chung. Với các hàng hoá cồng kềnh hoặc trọng tải thấp thì chiếm diện tích dự trữ lớn, giá nhiều tầng để lưu trữ. Hàng hoá ít linh động thì để ở xa lối đi và sắp xếp ở trên cao.

<i>b. Quy trình quy hoạch khơng gian kho </i>

<i>Hình 2.1. Quy trình quy hoạch không gian kho </i>

<i><small>(Nguồn: Bài giảng Quản lý kho và trung tâm phân phối Đại học Thương Mại) </small></i>

<i>Xây dựng mục tiêu cho hoạt động của nhà kho. Nhằm cân bằng tối ưu giữa chi </i>

phí quản lý vật tư với mức độ sử dụng kho về thể tích bằng cách sử dụng mặt bằng và không gian tối đa, chuẩn bị cách sắp xếp hàng hố hiệu quả, tính tốn chi chí cần thiết (dụng cụ, khơng gian kho, hàng hố hư hỏng,…), có phương án cụ thể về chi phí lưu kho, thủ tục mua bán và có cách tổ chức quản lý tốt hàng hoá.

<i>Kết nối các yếu tố. Nhằm đảm bảo các yếu tố cần thiết trong sử dụng tốt nhất </i>

không gian kho hàng. Đo được chính xác kho hàng qua bản vẽ, chỉ rõ đặc điểm kỹ thuật (kệ, cửa, docks,..) phạm vi khuôn viên và đất đai. Thống kê các mặt hàng hiện có hoặc trong tương lai (loại nào, cỡ nào,…) để định khu vực và giá kệ. Bố trí khu vực trống trước kho để tiếp nhận, kiểm tra hoặc đảo kho nếu cần. Cần có thơng số kỹ thuật về sức chứa của kho (bao nhiêu tấn, thể tích thế nào,…). Nhiệt độ trong kho phù hợp với từng loại hàng hoá (nền nhà, mái nhà tính đến các điều kiện tự nhiên). Xác định khu vực các bộ phận nghiệp vụ nhập – xuất, xác định các vật cản cố định (kệ, giá, chỗ để xe nâng,…). Quy hoạch từng khu vực như diện tích khu vực chính (bảo quản, giao nhận, đóng gói), diện tích khu vực phụ, diện tích hành chính. Phân tích lối di chuyển phù hợp hình thái như bốc xếp thủ công, xe nâng tay, cơ giới, băng tải hàng, tự động đều phải có lối đi đủ rộng để cứu hoả, bốc xếp nhanh và lối đi các ngã ba, ngã tư cần

Xây dựng mục tiêu cho hoạt động của nhà kho

Kết nối

Bố trí sơ đồ vị trí các diện

Thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mở rộng. Tính tốn thời gian giao hàng và các yếu tố khác như hệ thống đặt hàng từ nhà cung cấp, từ kho và trình độ nhân viên,…

<i>Phân tích. Đảm bảo ngun vật liệu hàng hố vật tư có thể được cất trữ an tồn </i>

mà khơng tổn hại cho một khu vực nhất định. Cần xác định được các tiêu chí như: Mỗi tầng kệ chứa sức nặng bao nhiêu? Mặt sàn kho chứa được bao nhiêu pallet? Mỗi pallet có thể tích bao nhiêu và mỗi kiện chồng lên có chịu được sức nặng bao nhiêu? Tỷ lệ lỗi đi trong tổng thể kho hàng.

<i>Bố trí sơ đồ vị trí các diện tích. Mục tiêu để lập sơ đồ kho, phác thảo ra cách bố </i>

trí kho có thể thay thế nhau, tìm ra một cách bố trí kho tốt nhất.

<i>Thực hiện. Đảm bảo được các phương án bố trí hàng hố theo mùa/thời vụ để </i>

tránh lúng túng, bị động trong xếp hàng. Và các điều cần lưu ý là kiểm soát tốt vị trí hàng hố trong kho; sơ đồ kho để định vị vị trí hàng hố/vị trí tồn trữ/vị trí vật cản,…; sơ đồ kho thực tế hàng hố xếp hàng ngày được cập nhật; cập nhật thông tin về mức chứa hàng hoá trong kho để chủ động bố trí.

<i>Hồn thiện. Đảm bảo hàng hố được bố trí ở các phương án/sơ đồ đã quy hoạch </i>

(hàng hoá sắp xếp hiệu quả và phục vụ khách hàng nhanh chóng).

<i><b>2.2.2. Quản lý trang thiết bị trong kho </b></i>

<i>a. Khái niệm và ý nghĩa quản lý trang thiết bị trong kho </i>

Thiết bị kho là các loại phương tiện vật chất – kỹ thuật được sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ tiếp nhận, bảo quản và phát hàng ở kho.

<i><b>Ý nghĩa của thiết bị kho là bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động: </b></i>

<b>• Đối với quản trị cơng nghệ kho. Thiết bị kho đóng vai trị chủ đạo trong việc tự </b>

động hóa các hoạt động kho hàng, giúp nâng cao hiệu quả quản trị kho. Tự động hóa giúp giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian và nhân lực, nâng cao năng suất và độ chính xác trong quản lý kho. Thiết bị kho hỗ trợ theo dõi và quản lý hàng hóa hiệu quả, giúp tối ưu hóa việc sử dụng kho bãi và giảm thiểu chi phí. Việc sử dụng thiết bị kho tiên tiến giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics.

• Đối với cách mạng khoa học và công nghệ. Thiết bị kho là thành phần quan trọng trong cách mạng cơng nghiệp 4.0, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số. Ứng dụng công nghệ vào thiết bị kho giúp tăng cường kết nối giữa các khâu trong chuỗi cung ứng, tạo ra hệ thống logistics thông minh và hiệu quả. Sự phát triển của thiết bị kho thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, robot, v.v. trong lĩnh vực kho bãi. Cải tiến thiết bị kho góp phần nâng cao năng suất lao động, bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành logistics.

<i>b. Các loại thiết bị trong kho </i>

Thiết bị kho là các loại phương tiện vật chất - kỹ thuật được sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ tiếp nhận, bảo quản và phát hàng ở kho. Thiết bị kho là bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đối với quản trị cơng nghệ kho nói riêng và đối với cách mạng khoa học cơng nghệ nói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Các thiết bị cơ bản trong nhà kho: </b>

Có nhiều loại thiết bị đặc biệt được thiết kế để giảm thiểu chi phí nhân cơng và/hoặc tăng việc sử dụng khơng gian trong kho hàng.

• Các thiết bị tìm kiếm và lưu trữ hàng tồn kho có thể giảm thiểu chi phí lao động vì: o Cho phép nhiều đơn vị hàng tồn kho trên bề mặt lấy hàng, như vậy làm

tăng tần suất lấy hàng và dẫn đến việc giảm thiểu di chuyển cho mỗi lần lấy hàng, điều đó nghĩa là số lần lấy hàng của mỗi nhân viên trong một giờ tăng lên.

o Làm cho việc lấy hàng trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn và việc lưu trữ hàng tồn kho dễ dàng hơn khi xếp dỡ (ví dụ thơng qua việc xuất hiện của mặt hàng đó ở một hướng hay độ cao phù hợp).

o Chuyển sản phẩm từ chỗ nhận hàng đến chỗ lưu trữ hoặc từ chỗ lưu trữ đến chỗ vận chuyển.

• Thiết bị phục vụ quá trình lưu trữ hàng tồn kho có thể làm tăng diện tích sử dụng khơng gian kho vì:

o Phân chia khơng gian theo vùng (theo ơ hay theo giá) để có thể sắp xếp các đơn vị hàng tồn kho có cùng kích thước với nhau. Điều này cho phép việc đóng gói mật độ cao ơn và giúp làm thống nhất các q trình xếp dỡ hàng hóa.

o Giúp cho việc lưu kho các sản phẩm cao lên đến khoảng 30 feet (10cm), không gian tương đối không đắt lắm. (Ở trên độ cao này, việc xây dựng đòi hỏi các yếu tố về cấu trúc phụ thêm).

• Pallet là một cấu kiện phẳng dùng để cố định hàng hóa khi hàng hóa được nâng lên bởi xe nâng hay tời nâng hoặc các thiết bị vận chuyển khác. Pallet có cấu tạo cơ bản của một đơn vị tải trọng cho phép di chuyển và xếp vào kho một cách hiệu quả. Hầu hết pallet làm bằng gỗ, được sử dụng rộng rãi trong kho và vận chuyển hàng hóa. Pallet giúp bốc xếp, di chuyển hàng hóa trong kho và giữa các phương tiện dễ dàng và nhanh chóng. Phối hợp chặt chẽ với xe nâng máy, xe nâng tay giúp giải phóng sức lao động bốc xếp thủ cơng.

• Kệ chứa hàng hay còn gọi là kệ kho hàng, kệ để hàng, là vật dụng để nâng, đỡ và chứa hàng hóa. Kệ chứa hàng bao gồm nhiều loại đa dạng về trọng tải và kiểu dáng, là giải pháp lưu trữ, gia tăng sức chứa và bảo quản hàng hoá chất lượng, nên được sử dụng phổ biến trong nhà kho và tất cả các ngành nghề.

<i><b>2.2.3. Quản lý các nghiệp vụ trong kho hàng hoá </b></i>

<i>a. Khái niệm, vai trò, mục tiêu và nguyên tắc </i>

Quản lý các nghiệp vụ trong kho hàng hố là tồn bộ các hoạt động được thực hiện đối với hàng hoá trong quá trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho q trình vận động và mua, bán hàng hố qua kho với chi phí thấp.

<b>Vai trị của quản lý các nghiệp vụ trong kho hàng hố: </b>

• Đảm bảo tính sẵn sàng của hàng hố về mặt cơ cấu, số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng cung như trình độ dịch vụ khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

• Tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các quyết định của quản trị chuỗi cung ứng hàng hố như tạo ưu thế quy mơ và cơ cấu dự trữ, quản trị có hiệu quả dự trữ hàng hoá và nâng cao hiệu lực của quản trị mua hàng.

• Nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí. Việc quản lý kho hàng hóa hiệu quả giúp doanh nghiệp giao hàng đúng hẹn, đúng số lượng, chất lượng tốt, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng độ hài lòng của khách hàng. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản,…

<b>Mục tiêu: </b>

• Đáp ứng nhanh yêu cầu của quản trị mua bán hàng hoá qua kho. Quá trình mua bán hàng hóa qua kho thể hiện rõ nét nhất ở đơn hàng mà khách hàng đã đặt hàng của doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhanh nhất yêu cầu khách hàng.

• Hợp lý hố việc phân bố dự trữ hàng hoá trong kho. Trong quá trình tác nghiệp nếu khơng hợp lý hóa việc phân bổ sẽ ảnh hưởng đến quá trình tác nghiệp trong kho, chồng chéo về mặt khơng gian (ví dụ: quy hoạch khu vực này đặt hàng hóa này nhưng lại đặt hàng hóa kia khi đó sẽ mất thời gian di chuyển hàng hóa). Đáp ứng nhanh được đo lường qua thời gian trung bình chuẩn bị hàng hóa và tốc độ trung chuyển và hợp lý hóa được đo lường qua hệ số sử dụng diện tích kho.

• Chất lượng hàng hoá bảo quản. Được đo lường qua tỷ lệ các lô hàng bị trả lại và tỷ lệ hao hụt. Giảm thiểu tỷ lệ hàng hóa hư hỏng, hao hụt, tăng tỷ lệ hàng hóa đạt chất lượng tốt và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

<b>Nguyên tắc: </b>

• Đảm bảo mỗi một nghiệp vụ kho đều có chất lượng, thời gian và chi phí tốt nhất. Chất lượng phải được đảm bảo tốt nhất; thời gian ngắn nghĩa là tốc độ trung chuyển hàng hóa nhanh; chi phí thực hiện tốt nhất ví dụ các chi phí nhiên liệu, năng lượng, nhân cơng và các trang thiết bị trong kho.

• Khơng ngừng hoàn thiện trang thiết bị kỹ thuật, cải tiếng và cơ giới hố. Nếu sử dụng hồn tồn thủ cơng thì năng suất rất thấp, phải liên tục cải tiến nhằm giảm thấp nhất chi phí thực hiện kho hàng; việc cải tiến nằm ở 2 khía cạnh: cải tiến ngày càng hiện đại hoặc cải tiến theo từng quy trình tác nghiệp hàng theo hướng hiệu quả nhất.

• Đảm bảo tính liên tục, cân đối và thống nhất. Nếu quy trình ban đầu không được đảm bảo thực hiện chính xác sẽ gây gián đoạn tồn bộ quy trình phía sau. • Giảm dần hao hụt tự nhiên, loại trừ hao hụt vượt định mức. Có hao hụt tự nhiên

như xăng dầu bay hơi, các hạt có thể rơi vãi một lượng nhất định; hao hụt vượt định mức xuất phát từ các sai sót của nhân viên trong quy trình thực hiện, phải tìm các giải pháp để loại trừ.

<i>b. Các tác nghiệp cơ bản trong kho hàng </i>

<b>• Tác nghiệp nhập hàng. </b>

Tiếp nhận hàng hóa là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý. Tiếp nhận nguyên vật liệu, hàng hóa là hệ thống các cơng tác kiểm tra tình trạng số

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lượng và chất lượng của hàng hóa thực nhập vào kho, xác định trách nhiệm vật chất giữa các bên giao nhận, vận chuyển hàng hóa trong việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền quản lý hàng hóa theo các văn bản pháp lý quy định, là cơ sở để hạch tốn chính xác chi phí lưu thơng và giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa.

Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc các thông tin liên quan đến chủng loại, số lượng và chất lượng, theo dõi kịp thời tình trạng của hàng hóa trong kho từ đó giảm thiểu những thiệt hại đáng kể do hỏng hóc, đổ vỡ

<b>hoặc biến chất của nguyên vật liệu, hàng hóa. • Tác nghiệp bảo quản hàng hố . </b>

<i>Phân bố và chất xếp hàng hoá ở kho là sự quy hoạch vị trí của hàng hố bảo </i>

quản, là phương pháp để hàng hoá tại những nơi quy định thích hợp với đặc điểm, tính chất hàng hố, kho, bao bì và thiết bị kho. Hoạt động tác nghiệp và chất xếp là một trong những nghiệp vụ cơ bản và phức tạp nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hóa và các nghiệp vụ khác trong nhà kho, phải đảm bảo 3 nguyên tắc nhất quán là 1. Theo khu vực và theo loại hàng (với những hàng hóa có điểm tương đồng), 2. Đảm bảo trật tự và an toàn, vệ sinh (dễ thấy, dễ lấy và dễ kiểm), 3. Đảm bảo mỹ quan.

Yêu cầu của hoạt động tác nghiệp này là phải đảm bảo thuận tiện tiến hành các nghiệp vụ trong kho, đảm bảo an tồn cho con người, hàng hố và phương tiện, đảm bảo tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí khơng cần thiết, nâng cao năng suất lao động và tận dụng sức chứa của kho, công suất thiết bị. Dựa trên các căn cứ về tính chất, đặc điểm hàng hoá, kho và thiết bị, các phương pháp và điều kiện kỹ thuật bảo quản, điều kiện khí hậu khu vực kho và các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật.

<i>Chăm sóc, giữ gìn hàng hố bảo quản trong kho. Hoạt động tác nghiệp này </i>

cần tập trung vào các vấn đề như xác định các thông số phổ biến của điều kiện bảo quản, xác định các yêu cầu kỹ thuật của kho, trang thiết bị, xây dựng và ban hành nội quy kho. Bao gồm các công việc quản lý nhiệt độ, độ ẩm hàng hoá và kho, giảm sát và kiểm tra hàng hoá, kho hàng. Một số đặc điểm của hàng hoá cần lưu ý khi bảo quản là cấu kiện, độc tố, tính dễ cháy, trọng lượng, kích cỡ, độ dễ hỏng, độ dễ vỡ, và tính an ninh.

<b>• Tác nghiệp phát hàng. </b>

Đây là công đoạn nghiệp vụ cuối cùng thể hiện chất lượng của tồn bộ q trình nghiệp vụ kho hàng hố. Để giải quyết đơn hàng một cách nhanh chóng và chính xác là một yếu tố tuyệt đối trong quản lý kho hàng một cách hiệu quả.

Hoạt động tác nghiệp phát hàng bao gồm các nghiệp vụ như xếp lịch chạy xe theo thứ tự ưu tiên về mức độ cấp bách và thời hạn thực hiện đơn hàng, chất hàng lên phương tiện vận tải, kiểm tra chứng từ, hoá đơn thanh toán và lệnh xuất kho, làm chứng từ giao hàng, làm giấy phép vận chuyển và cập nhật thông tin, kiểm tra, theo dõi tình hình giao hàng.

<i><b>2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý kho hàng </b></i>

<i>Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kho </i>

• Độ tin cậy. Đo lường khả năng của hệ thống hoạt động mà không gặp sự cố hoặc gián đoạn. Điều này liên quan đến việc đảm bảo kho luôn hoạt động một cách đáng tin cậy và khơng gây ra sự cố cho q trình sản xuất hoặc phân phối.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

• Tính linh hoạt. Đo lường khả năng thích nghi và điều chỉnh của kho khi có thay đổi trong nhu cầu hoặc điều kiện. Tính linh hoạt giúp kho thích nghi với biến động và tối ưu hóa q trình hoạt động.

• Khả năng sử dụng tài sản. Đo lường hiệu suất sử dụng của tài sản trong kho, bao gồm việc theo dõi tình trạng, bảo trì, và tối ưu hóa việc sử dụng tài sản. • Chi phí. Đo lường chi phí liên quan đến hoạt động kho, bao gồm chi phí vận

hành, chi phí tồn kho, và chi phí duy trì. Điều này giúp quản lý tài chính và đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kho hàng hoá </b>

<i><b>2.3.1. Nguồn lực doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức </b></i>

Trình độ của nhân viên quản lý ảnh hưởng đến chất lượng quản trị kho hàng. Người quản lý giỏi là người có nền tảng vững chắc và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực và đặc điểm của tất cả các loại hàng hóa cũng như các hoạt động quy hoạch kho của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải lựa chọn đúng người quản lý kho có năng lực chun mơn phù hợp để đảm bảo hoạt động quản lý kho hàng trong doanh nghiệp có hiệu quả. Nguồn tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích, trang thiết bị trong kho để thực hiện các tác nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn luôn đầy đủ và sẵn sàng thì hoạt động quản lý kho cũng được đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất.

Mục tiêu chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp có hình dung rõ ràng về phương hướng, kế hoạch và mục tiêu của doanh nghiệp cũng như nhìn rõ những thách thức để doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, tạo lợi thế cạnh tranh và tìm ra giải pháp trợ giúp. Khi một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiểu được vị thế của mình trên thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản trị kho hàng của doanh nghiệp.

<i><b>2.3.2. Khách hàng </b></i>

Khách hàng được coi là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới q trình cung ứng và hoạt động logistics của doanh nghiệp. Việc hiểu và đáp ứng yêu cầu của khách hàng là quan trọng để duy trì mối quan hệ tốt và tối ưu hóa hoạt động kho. Hiểu rõ về yêu cầu và nhu cầu của khách hàng giúp bạn thiết kế và vận hành kho phù hợp.

Khách hàng có thể u cầu giao hàng nhanh chóng, địi hỏi kiểm tra hàng hóa trước khi xuất kho, hoặc có các yêu cầu đặc biệt khác. Nếu khách hàng thay đổi cách họ kinh doanh (ví dụ: chuyển từ bán lẻ sang bán buôn), doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động kho để đáp ứng nhu cầu mới. Khách hàng phản hồi về chất lượng dịch vụ, thời gian giao hàng, và tình trạng hàng hóa.

Điều này ảnh hưởng đến việc cải thiện quy trình và hiệu suất kho. Khi doanh nghiệp hiểu rõ về khách hàng trung thành, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch dựa trên dự báo dài hạn.

<i><b>2.3.3. Đối thủ cạnh tranh </b></i>

Đối thủ cạnh tranh vừa là trở ngại và cũng là động lực để doanh nghiệp có thể càng phát triển và thích nghi với các sự biến đổi nhanh chóng. Họ có thể cạnh tranh về

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

giá cả, địi hỏi kho phải tối ưu hóa chi phí vận hành, lưu trữ và vận chuyển, cần tìm cách cắt giảm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Đối thủ cạnh tranh có thể cung cấp thời gian giao hàng nhanh hơn hoặc đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách hiệu quả hơn, đảm bảo thời gian giao hàng tối ưu để cạnh tranh. Ngoài ra, đối thủ cịn có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn, sử dụng các phương thức vận chuyển và lưu trữ hiệu quả hơn để kéo khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của họ.

Với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường kinh doanh, khách hàng cũng phải thích nghi nhanh hơn thì đối thủ có thể thích nghi nhanh chóng với thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.

<i><b>2.3.4. Môi trường vĩ mô </b></i>

<i>• Nền kinh tế. Là phản ánh, cũng như tác động trực tiếp đến hoạt động kinh </i>

doanh của các doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển và đầy triển vọng thì nhu cầu vận chuyển của các đơn vị kinh doanh buôn bán ngày càng tăng cao, dẫn tới hoạt động quản lý kho hàng hoá cũng được quan tâm phát triển nhiều hơn.

<i>• Yếu tố thể chế - luật pháp. Các quy định về an tồn, bảo vệ mơi trường, và quản </i>

lý lao động, luật pháp về thuế và hải quan ảnh hưởng đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, và lưu trữ hàng hóa trong kho, luật pháp quy định về bảo quản, vận chuyển, lưu trữ hàng hóa đều ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kho hàng hố.

<i>• Yếu tố khoa học công nghệ. Sự tiến bộ trong công nghệ, bao gồm cả sự phát </i>

triển của các cơng nghệ mới và cải tiến cơng nghệ hiện có, theo kịp xu hướng cơng nghệ mới có thể cung cấp lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Công nghệ có thể tạo ra cơ hội mới cho việc phát triển sản phẩm và dịch vụ hoặc thay đổi cách thức tương tác với khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHO HÀNG HĨA CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN ISO </b>

<b>3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Giao nhận ISO </b>

<i><b>3.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Giao nhận ISO </b></i>

Công ty cổ phần giao nhận ISO Logistics được thành lập ngày 12/12/2006 theo giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, là đơn vị hàng đầu trên thị trường cung cấp dịch vụ chuyển hàng đi Mỹ, Châu Âu và các nước trên thế giới.

Gần 20 năm có mặt trên thị trường, ISO Logistics đã nhận được sự tin tưởng và đồng hành của khách hàng, với ISO đó chính là nhanh chóng, dễ dàng, an tồn và hiệu quả.

• Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Giao nhận ISO

<b>• Tên giao dịch tiếng anh: ISO Logistics Corporation </b>

• Địa chỉ cơng ty: A13 lơ 4, Khu đơ thị Định Cơng, Hồng Mai, Hà Nội

<i><b>• Logo: </b></i>

<i>Hình 3.1: Logo thương hiệu ISO Logistics </i>

<i><small>(Nguồn: Công ty Cổ phần Giao nhận ISO) </small></i>

Logo của công ty là sự kết hợp giữa 2 chữ W và W, viết tắt của cụm từ World Wide (nghĩa là toàn thế giới) được thiết kế với tông màu đỏ tươi thể hiện tinh thần nhiệt huyết, cháy bỏng. Thông qua logo, ISO muốn truyền đạt với khách hàng rằng “Đến với ISO, bạn có thể gửi hàng đi tồn thế giới bất cứ lúc nào bạn muốn, bạn sẽ được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình, tận tâm”.

<i><b>• Slogan: Gửi nhanh – An Tâm – Giá rẻ </b></i>

Thông quan slogan, ISO mong muốn thể hiện mình là một cơng ty giao nhận hàng hóa uy tín, chất lượng, mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất. Cụ thể, Slogan thể hiện rõ 3 tiêu chí mà cơng ty hướng đến trong hoạt động kinh doanh của công ty:

<i>Gửi nhanh. Thể hiện cam kết của ISO về việc cung cấp dịch vụ vận chuyển </i>

</div>

×