Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

bài tiểu luận môn kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG_KHOA THƯƠNG MẠI_

BÀI TIỂU LUẬNMƠN: KINH DOANH QUỐC TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>2 </small>Danh sách thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG:Thứ nhất: Sự giàu có của một quốc gia phụ thuộc vào của cải tích lũy

Họ đánh giá cao vai trị của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Theo họ “một xã hội giàu có là có được nhiều tiền”, “sự giầu có tích luỹ được dưới hình thái tiền tệ là sự giàu có mn đời vĩnh viễn”.Tiền là tiêu chuẩn căn bản của của cải, đồng nhất tiền với của cải và sự giàu có, là tài sản thực sự của một quốc gia. Quốc gia càng nhiều tiền thì càng giàu, hàng hố chỉ là phương tiện làm tăng khối lượng tiền tệ.

Thứ hai: Vàng và bạc là tiền tệ thương mại

Những người theo phái trọng thương bị cuốn hút vào việc tích lũy các kim loại sản xuất tiền là vàng và bạc. Vì nguồn cung cấp vàng, bạc có giới hạn nên những người trọng thương tin rằng một quốc gia có thể cải thiện dự trữ vàng của mình từ sự thua thiệt của quốc gia khác, tạo nên của cải và quyền lực cho quốc gia đó

Thứ ba Nên xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu

Họ cho rằng cần tập trung hồn tồn vào xuất khẩu, vì xuất khẩu là nguồn mang lại kim loại quý. Còn nhập khẩu thì rất hạn chế, đặc biệt là các sản phẩm đã hồn chế và hàng hóa xa xỉ phẩm

Thứ tư: Tối đa hóa xuất khẩu thơng qua trợ cấp iảm thiểu nhập khẩu thông qua thuế quan và hạn ngạch.

Họ bảo vệ chính sách bảo hộ: khuyến khích xuất khẩu (thông qua trợ giá) và cản trở nhập khẩu (dựa vào thuế quan).Các quốc gia theo chủ nghĩa trọng thương định hướng nền kinh tế nội địa để tạo ra thặng dư thương mại. Điều này dẫn tới các chính sách mang tính chất bảo hộ nền kinh tế trong nước chủ yếu thông qua hàng rào thuế quan. Khoản thặng dư thương mại thu được có thể giúp các quốc gia này nâng cao sức mạnh bằng cách xây dựng quân đội, mua sắm vũ khí…, qua đó củng cố an ninh quốc gia và nâng cao vị thế quốc tế.quốc gia này nâng cao sức

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trong trị chơi này, tổng lợi ích của cả hai người chơi là bằng không. Lợi nhuận của người chơi thứ nhất đồng nghĩa với sự tổn thất của người chơi thứ hai và ngược lại. Một người chơi chỉ có thể đạt được lợi nhuận bằng cách khiến người chơi đối thủ mất đi.

ĐÁNH tựu

Những luận điểm của chủ nghĩa trọng thương so sánh với nguyên lý trong chính sách kinh tế thời kỳ Trung cổ đã có một bước tiến bộ rất lớn, nó thốt ly với truyền thống tự nhiên, từ bỏ việc tìm kiếm cơng bằng xã hội.

Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương đã tạo ra những tiền để lý luận kinh tế cho kinh tế học sau này, cụ thể:

Đưa ra quan điểm, sự giàu có khơng chỉ là những giá trị sử dụng mà còn là giá trị, là tiền;

Mục đích hoạt động của nền kinh tế hàng hố là lợi nhuận;

Các chính sách thuế quan bảo hộ có tác dụng rút ngắn sự quá độ từ chủ nghĩa phong kiến sang chủ nghĩa tư bản;

Tư tưởng nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh tế là một trong những tư tưởng tiến bộ.

Hạn chế

Những luận điểm của chủ nghĩa trọng thương có rất ít tính chất lý luận và thường được nêu ra dưới hình thức những lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh tế. Lý luận mang nặng tính chất kinh nghiệm (chủ yếu thơng qua hoạt động thương mại của Anh và Hà Lan

Những lý luận của chủ nghĩa trọng thương chưa thoát khỏi lĩnh vực lưu thơng, nó mới chỉ nghiên cứu những hình thái của giá trị trao đổi. Đánh giá sai trong quan hệ trao đổi, vì cho rằng lợi nhuận thương nghiệp có được do kết quả trao đổi khơng ngang giá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Trong kinh tế đề cao vai trò của nhà nước thì lại khơng thừa nhận các quy luật kinh tế.

ỉ ếm đoạ ốngày càng tăng sả ất khơng tăng tương ứ ứ ố ủ

Chính phủ cần làm tất cả những gì có thể để kích thích xuất khẩu và ngăn chặn nhập khẩu (đặc biệt là việc nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng xa xỉ). ( ủ nghĩa trọng thương ủng hộ sự ch can thiệp của chính phủ nhằm đ t đưạ ợc thặng dư trong cán cân thương mại).

II. LÝ THUYẾT TUYỆT ĐỐI CỦA ADAM SMIT1.NGƯỜI KHỞI XƯỚNG QU- ỐC TỊCH:

Adam Smith (1723 - 1790) là một nhà kinh tế học người Scotland.2.THỜI GIAN VÀ BỐI CẢNH RA ĐỜI:

- Nửa cuối thế kỷ XVIII, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thế giới chứng kiến sự suy tàn của chủ nghĩa trọng thương và sự hình thành trường phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển. - 1776 Adam Smith đưa ra tác phẩm “Tài sản quốc gia”, đây là tác phẩm kinh điển đưa ra rất nhiều các lý thuyết kinh tế. Trong cuốn này Adam đưa ra thuyết L i thợ ế tuyệ ối.t đ

- Thương mại giữa các quốc gia làm tăng khối lượng sản xuất và tiêu dùng của toàn thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Theo thuyết lợi th tuyệt đối thì: ế

- Mỹ có lợi thế tuyệt đối về lúa mì, năng suất gấp 6 lần (6/1) của Anh.- Anh có lợi thế tuyệ ố ề vải, năng suất gấp 1,25 lần củt đ i v a (5/4) của Mỹ.

=> Như vậy, Mỹ chun mơn hóa sản xuất lúa mì cịn Anh sẽ chun mơn hóa sản xuất vải và sau đó đem trao đổi cho nhau ( Mỹ xuất lúa mì - nhập vải, Anh xuất v i ả - nhập lúa mì )Qua chun mơn hóa sản xuất và trao đổi mậu dịch quốc tế, chẳng hạn với tỷ lệ 6 giạ = 6m thì kết quả được như trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Kết quả sau khi chuyên mơn hóa sản xuất và trao đổi mậu dịch quốc tếThời gian Tự cung tự cấp Chun mơn hóa

sản xuất

Sau khi trao đổi mậu dịch

Lợi ích tăng thêm

Thế giới 12 giạ + 4m 12 giạ + 30m 12 giạ + 30m 26m

- Mỹ tập trung sản xuất lúa mì được 12 giạ -> Mỹ đổi 6 giạ lúa mì với Anh để lấy 6m vải thì Mỹ sẽ có lợi 2m vải (vì trong nộ ịa Mỹ ỉ i đ ch có thể đổi 6 giạ lúa mì với 4m vải)

- Anh chun mơn hóa sản xuất được 30m vả -> Anh trao đổi 6m vải với Mỹ lấy 6 giạ i lúa mì thì Anh được lợi là 24m vải.

=> Anh có lợi nhiều hơn Mỹ nhưng điều quan trong hơn là cả hai đều có lợi từ thương mại và chun mơn hóa sản xuất.

* Vai trị của chính phủ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>8 </small>

- Coi trọng “Bàn tay vơ hình” : nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế nói chung, hoạt động thương mại nói riêng, mà để chúng tự vận động theo các quy luật kinh tế khách quan đó là một “trậ ự tự nhiên”.t t

Nhà nước nên hạn chế can thiệp vào nền kinh tế càng nhiều càng tốt. Vai trò của Nhà nước chỉ nên là tối thiểu với ba chức năng chính: đảm bảo hịa bình để phát triển kinh tế, vai trị của một người bảo hộ tạo môi trường tự do cạnh tranh cho các quy luật kinh tế khách quan hoạt động, cung ứng hàng hỏa công cộng: an ninh, quốc phịng, giao thơng…

- Mối quan hệ trong các tác nhân kinh tế là Thắng Thắng : Bằng cách tối ưu lợi ích cá nhân các tác nhân kinh tế đã làm gia tăngphúc lợi xã hội (mặc dù họ không chủ ý).

- Mối quan hệ giữa hai nước là cùng phát triển: Mỗi nước có lợi thế riêng vì vậy sản xuất ra các hàng hóa với chi phí khác nhau. Bằng cách trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, mỗi nước sẽ thu được lợi lớn nhấ ới chi phí thấp nhất v t.

- Quan điểm về sự giàu có của một quốc gia: là việc người dâncủa anh ăn gì, mặc gì, có hạnh phúc không chứ không phải là vàng bạc trong két.

4.ĐÁNH GIÁ

Ưu điểm học thuyết lợi thế tuyệt đố ủa Adam Smith:i c

- Học thuyết về lợi th tuyệt đối là bước tiế ến bộ vượt bậc so với thuy t trế ọng thương, giải thích bản chất kinh tế và ích lợi trong thương mại quốc tế, giải thích được sự phát triển của thương mại quố ế hai chiều giữa các quốc gia thờc t i kì đầu cơng nghiệp hóa ở châu Âu.

- Học thuyết đã được các quốc gia sử dụng trong một sô trường hợp, lợi thế tuyệt đối là cơ sở để các quốc gia xác định hướng chuyen mơn hóa và trao đổi các mặt hàng trong thương mại qu c tố ế.

- Học thuyết khuyến khích tự do thương mại, tự do định giá trao đổi, có tác dụng lành mạnh hóa và thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.

Nhược điểm học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:

- Chỉ giải thích được 1 phần thương mại quốc tế giữa các nước đều phải có lợi thế tuyệt đối nhưng khác nhau về mặt hàng có lợi thế (chủ yếu là các nước cơng nghiệp thời kì đầu của cuộc cách mạng cơng nghiệp) mà khơng giải thích được quan hệ thương mại giữa các nước cơng nghiệp (có lợi thế tuyệt đối ở hầu hết các mặt hàng) với các nước đang phát triển (hầu như khơng có lợi thế tuyệ ố ở mặt đ i t hàng nào hoặc có rất ít lợi thế tuyệt đối).

- Học thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở thương mại hàng hóa: hàng đổi hàng giản đơn, trong khi thương mại quố ế ngày nay còn gồc t m cả thương mạ ịch vụ.i d

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.NỘI DUNG:

- Theo học thuyết của Ricardo về lợi thế so sánh, khi một quốc gia chun mơn hóa trong sản xuất những hàng hóa mà họ có thể sản xuất một cách hiệu quả ất và mua những hàng hóa nhmà họ sản xuất kém hiệu quả hơn so với quốc gia khác. Ngay cả nếu quốc gia đó mua từ những quốc gia khác các hàng hóa, mà bản thân họ có thể sản xuất hiệu quả hơn.

- Nếu thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith không giải thích được quan hệ thương mại diễn ra giữa hai nước mà lợi th tuyệt đối dế ồn hế ề một v t bên, thì theo David Ricardo:

- Thương mại quốc tế vẫn có thể diễn ra giữa hai quốc gia mà lợi thế tuyệt đối dồn hết về một phía. Một nước có hiệu quả sản xuất thấp hơn (chi phí cao hơn) trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì vẫn có thể tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi ngoại thương, thơng qua chun mơn hóa sản xuất và xu t khấ ẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh.

- Một quốc gia có lợi thế so sánh khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa với mức chi phí cơ hội thấp hơn so với các quốc gia khác; Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng hóa là số ợng hàng hóa khác phải hi sinh khi chúng ta sử dụng nguồn lực để sản xuấlư t thêm một đơn vị hàng hóa đó. Lợi thế so sánh xác định thơng qua tính tốn chi phí cơ hội để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trên cơ sở so sánh chi phí sản xuất các loạ ản phẩm khác nhau.i s

- David Ricardo tiếp tục sử dụng mơ hình thương mại giản đơn tương tự như Adam Smith để giải thích quan hệ thương mại giữa các quốc gia tham gia.

Ví dụ trong mơ hình của mình, ơng giả thiết: Thế giới bao gồm 2 quốc gia (ví dụ là C và D), mỗi quốc gia sản xuất hai mặt hàng giống nhau (ví dụ: lúa mì, vải); Chi phí vận chuyển bằng 0; Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất, dịch chuyển tự do giữa các ngành trong cùng một nước, không dịch chuyển giữa các quốc gia; Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tấ ả các thị t c trường.Bảng về năng suất lao động của hai quốc gia C, D về lợi thế so sánh của David Ricardo

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Tương tự, tại nước C, nếu so sánh giữa lúa mì và vải, thì C có lợi thế so sánh về mặt hàng lúa mì, vì năng suất lao động để sản xuất lúa mi của C hơn 4 lần (12 so với 3) so với năng suất lao động sản xuất lúa mi của D; trong khi đó năng suất lao động để sản xuất vải của D chỉ hơn 2 lần (8 so với 4) so với năng suất lao động sản xuất v i cả ủa C. Vậy, dù có lợi thế tuyệt đối ở cả hai mặt hàng, nhưng C sẽ có lợi thế so sánh ở mặt hàng lúa mì, khi lúa mì là mặt hàng có lợi lớn hơn so với mặt hàng vải.

=> Theo David Ricardo, nước C sẽ chun mơn hóa sản xuấ và xuất khẩu lúa mì và đổ ề mặt i v t hàng vải; cịn nước D sẽ chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu mặt hàng vải và đổi lấy mặt hàng lúa mì.

4.ĐÁNH GIÁ

Ưu điểm học thuyế ủa David Ricardo:t c

- Thuyết lợi thế so sánh (lợi thế tương đối) tiến bộ hơn rất nhiều so với thuyết lợi thế tuyệt đối. Do đó, thuyết này được ứng dụng rất rộng và phát triển cho đến ngày nay. Có thể nói thương mại qu c tố ế giữa các nước hiện nay chủ yếu dựa trên khai thác các mặt hàng có l i thế so sánh.ợ

- Thuyết lợi thế tương đối là nền tảng để các quốc gia xác định hướng chun mơn hóa sản xuất cũng như tăng khả năng cạnh tranh cho mình trên thị trường thế giới.

- Ngoài ứng dụng trong thương mại quốc tế, thuyết lợi thế so sánh còn đượ ứng dụng c trong nghiên cứu phân công lao động giữa các vùng, địa phương, thậm chí các tổ đội, cá nhân trong doanh nghiệp, tổ ch c.ứ

Nhược điểm học thuyế ủa David Ricardo:t c

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>11 </small>

- Học thuyết chưa tính đến các yếu tố ngồi lao động ảnh hưởng đến lợi thế của hàng hóa và trao đổi ngoại thương như: sự thay đổi công nghệ, chi phí vận tải, bảo hiểm hàng hóa và hàng rào bảo hộ thương mại.

- Những giả định của Ricardo khi phân tích mơ hình thương mại giản đơn giữa hai quốc gia có nhiều điểm khơng thự ế c t (giống Adam Smith).

IV. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÂN TỐ1. NGƯỜI KH I XƯỞ ỚNG QU- ỐC TỊCH

Eli Heckscher (1879-1952) là nhà kinh tế học người Thụy Điển, Hecksher nổi tiếng với cuốn sách “Các tác giả ọng thương”.tr

Bertil Ohlin (1899 - 1979), là nhà kinh tế học người Thụy Điển đã đạt giải Nobel về kinh tế năm 1977. Ơng có nhiều đóng góp trong mơ hình H-O

2. THỜI GIAN VÀ BỐI CẢNH RA ĐỜI:

Eli Heckscher (vào năm 1919) và Bertil Ohlin (vào năm 1933) đã đưa ra cách giải thích khác về lợi thế so sánh, chứng tỏ lợi thế so sánh xuất phát từ những sự khác biệt trong mức độ sẵn có các yếu tố sản xuất. Học thuyết của hai ông xây dựng được gọi là học thuyết Heckscher - Ohlin (H - O).

<small>Quốc gia 2 xuất khẩu sản phẩm Y, nhập khẩu </small>

<small>sản phẩm X Y là sản </small>

<small>phẩm thâm dụng lao </small>

<small>động </small>

<small>Quốc gia 1 dư thừa lao động</small>

<small>X là sản phẩm thâm </small>

<small>dụng lao động</small>

<small>Quốc gia 1 xuất khẩu sản phẩm X, nhập khẩu </small>

<small>sản phẩm Y </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

*Yếu tố dư thừa

Chỉ sự dồi dào của 1 quốc gia về 1 yếu tố sản xuất nào đó, có thể là lao động hay tư bảnDồi dào tương đối các yếu tố sản xuất

Kí hiệu:

K: Lượng vốnL: Lượng lao độngr: Giá sử dụng vốnw: Giá thuê lao động

K_1/L_1 > K_2/L_2 Hoặc r_1/w_1 < r_2/w_2 : Qu c gia 1 dố ồi dào về vốn và khai hiếm về lao động. Quốc gia 2 dồi dào v lao đề ộng và khan hiếm về vốn.

Nước nhà dồi dào tương đối về lao động khi tỷ lệ vốn trên lao động của nước nhà thấp hơn nước ngoài.

Nước ngoài dồi dào tương đ i về vốn khi tỷ lệ vốn trên lao động của nước ngoài cao hơn ốnước nhà.

*Yếu tố thâm dụng: Kí hiệu:

K_x: Lượng vốn cần để sản xuấ ản phẩt s m XK_y: Lượng vốn cần để sản xuấ ản phẩm Yt sL_x: Lượng lao động cần để sản xuấ ản phẩt s m XL_y: Lượng lao động cần để sản xuấ ản phẩm Yt s

K_x/L_x > K_y/L_y : Sản phẩm X thâm dụng vốn và sản phẩm Y thâm dụng lao động

Trong phạm vi của 2 sản phẩm (X) và (Y) và 2 yếu tố sản xuất (L) và (K), chúng ta nói rằng sản phẩm Y là sản phẩm thâm dụng tư bản (K) nếu tỷ số (K/L) sử dụng trong sản xuất sản phẩm Y lớn hơn (K/L) sử dụng trong sản xuất sản phẩm X.

Ví dụ:

Sản xuất Bia được gọi là thâm dụng vốn tương đối khi (K/L)B >(K/L)c với mọi w/r

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Góp phần lý giải thêm nhiều hiện tượng của quan hệ thương mại quốc tế.

- Góp phần quan trọng trong việc giải thích cơ chế vận hành của nền kinh tế ị th trường.- Đưa ra dự đoán về cơ cấu sản xuất và thương m i cạ ủa các quốc gia.

- Giúp cho việc nghiên cứu một loạt các vấn đề liên quan đến giá cả các yếu tố sản xuất, tác động của sự tăng trưởng các yếu tố sản xuấ ến quy mô sản xuất và thương mại.t đ

- Tạo tiền đề cho các học thuyết mới sau này ra đời tiếp tục giải thích về một nền thương mại qu c tế hiện đại.ố

Nhược điểm

- Cho đến những năm 50 của thế kỉ XX, địa vị của thuyết H - O đã gặp phải những thách thức nghiêm trọng, khi kết quả của các cơng trình kiểm chứng thực tế của thuyết này thường bị bóp méo bởi các yếu tố khơng hồn hảo trên thị trường

- Một giả định quan trọng của thuyết H - O là công nghệ sản xuất tại các quốc gia là giống nhau. Điều này không sát với thực tế hiện nay. Bởi các nước cơng nghiệp phát triển thường có công nghệ phát triển hơn các nước đang và kém phát triển. Những khác biệt về cơng nghệ có thể dẫn tớ ự khác biệ ề năng lao động - yếu tố quan trọng trong trao đổi thương mại s t v i quốc tế.

<small>Kỹ thuật công nghệ </small>

<small>Sở thích người </small>

<small>tiêu dùng sở hữu các YTSX </small><sup>Phân phối trong </sup><small>Cầu về sản phẩm </small>

<small>cuối cùng Cầu về các YTSX </small>

<small>Cung các YTSX</small>

</div>

×