Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

tiểu luận môn đàn tranh 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TIỂU LUẬN MÔNĐÀN TRANH

Họ tên_MSSV: Nguyễn Quyền Diệu_CS171693Mã môn: ĐTR102

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Duy Phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>3.2 Tư thế tay phải ...6</small>

<small>3.3 Tư thế tay trái... 7</small>

<small>B.Các loại đàn có cùng họ với đàn Tranh Việt Nam...16</small>

<small>I.Guzheng của Trung Quốc...16</small>

<small>II. Gayageum của Hàn Quốc... 17</small>

<small>III.Koto của Nhật Bản... 18</small>

<small>C.Thể loại âm nhạc truyền thống...19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

A. Nhạc cụ truyền thốngI. Đàn Tranh

1. Nguồn gốc

- Đàn Tranh là một loại nhạc cụ dây gảy của Việt Nam. Qua nhiều thăngtrầm của lịch sử, cây đàn tranh vẫn tồn tại và có nhiều phát triển vượt bậcđến ngày nay. Với tư cách là một trong những nhạc cụ sớm góp phần làmnên bộ mặt văn hóa, nghệ thuật riêng và độc đáo của Việt Nam, cây ĐànTranh đã có sự gắn bó khăng khít, mật thiết với đời sống tâm hồn của nhândân ta trải qua nhiều thế kỷ.

- Đàn Tranh là một loại nhạc cụ dây gảy của Việt Nam. Trải qua nhiều thăngtrầm của lịch sử, cây đàn tranh vẫn tồn tại và có nhiều phát triển vượt bậcđến ngày nay. Với tư cách là một trong những nhạc cụ sớm góp phần làmnên bộ mặt văn hóa, nghệ thuật riêng và độc đáo của Việt Nam, cây ĐànTranh đã có sự gắn bó khăng khít, mật thiết với đời sống tâm hồn của nhândân ta trải qua nhiều thế kỷ.

- Nói về lịch sử đàn tranh, các nhà nghiên cứu âm nhạc Việt Nam từ đầu thếkỷ XX đến nay, hầu hết đều có chung nhận định: đàn tranh Việt Nam cónguồn gốc từ đàn GuZheng (cổ tranh) cổ Trung Hoa và được du nhập vàonước ta khoảng thế kỷ XIII, đời nhà Trần. Các dòng đàn được sử dụng dướinhiều dạng như 9 dây, 15 dây, 16 dây và thường xuyên được cải tiến biếnđổi số dây cũng như chất liệu dây đàn từ dây tơ đến dây cước, dây đồng haydây thép. Đàn Tranh có phong cách diễn tấu thoải mái, mềm mại, sự sángsủa, trong trẻo của âm sắc mang vẻ mảnh mai, thảnh thơi, nhiều chất trữtình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2. Cấu tạo

- Cầu đàn: Là miếng gỗ nhô cao lên, cong ôm sát theo độ vòm của mặt đàn.Cầu đàn được đục những lỗ nhỏ thẳng hàng để luồn dây đàn qua và giúp cốđịnh dây đàn không bị xô lệch quá nhiều khi được gẩy

- Con nhạn (ngựa đàn): dùng để gác dây và có thể di chuyển dọc theo mặtđàn để căng chỉnh cao độ của mỗi dây đàn ngay cả trong lúc đàn một cáchdễ dàng. Ngựa đàn thường làm bằng gỗ, nhựa hoặc xương, ngà,…

- Dây đàn: Dây đàn tranh có nhiều loại khác nhau, nhưng chủ yếu là làmbằng kim loại như đồng, sắt, inox,…với kích cỡ khác nhau. Ngày xưa khikim loại còn quý hiếm, đàn dùng dây tơ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Trục đàn: dùng để căng dây hoặc làm trùng dây/thả dây để tạo các âm sắckhác nhau. Kết hợp cùng sự di chuyển của ngựa đàn/con nhạn đàn tạo nênkhả năng thiên biến vạn hóa cho đàn tranh.

- Lỗ thốt âm:Có 1 lỗ thốt âm ở mặt trên đầu lớn của đàn. Ngoài ra, dướiđáy đàn ở đầu lớn, phía tay phải người đánh đàn có một lỗ thốt âm hìnhbán nguyệt để lắp dây, ở giữa đàn có 1 lỗ hình chữ nhật để cầm đàn khi dichuyển và ở đầu nhỏ có một lỗ trịn nhỏ để treo đàn. Ba lỗ đó cịn có vai trịnhư một lỗ thốt âm.

- Chân đàn: Dưới đáy đàn ở đầu lớn có hai cái móc ngược dùng để cố địnhđàn khi ở trên giá đỡ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Giá đỡ: Một giá lớn cho đầu lớn và một giá nhỏ cho đầu nhỏ.

- Móng gảy đàn: Nghệ nhân sử dụng các móng đàn riêng biệt đeo vào bangón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bên tay phải có tác dụng gẩy khi biểudiễn. Móng gảy có thể được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như móngđồi mồi, móng kim loại, móng làm từ sừng

3. Cách chơi3.1 Vị trí ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Vị trí ngồi là điều quan trọng đầu tiên mà chúng tôi muốn đề cập đến, vìđây chính là một kỹ thuật thường cho là khá đơn giản nhưng lại phải cónhững quy tắc nhất định. Do đó:Các bạn nên ngồi trên ghế cao vừa phải(hai chân phải chạm đất), hai cánh tay mở ra vừa phải (từ vai xuốngkhuỷu tay đến bàn tay), không nên giang rộng như“đại bàng vỗ cánh” vìnhư vậy là sai tư thế sẽ dễ bị mỏi dẫn tới việc không thể đàn được.Vớiđàn tranh, bàn tay phải được coi là nơi “đẻ” ra âm thanh, bàn tay trái lànơi “ni dưỡng” âm thanh. Do đó, việc nắm vững kỹ thuật bàn tay phảivà bàn tay trái là điều quan trọng với người chơi đàn tranh.

3.2 Tư thế tay phải

- Trước đây thường dùng 2 ngón gẩy, ngày nay phổ biến là 3 ngón, cábiệt sử dụng 4 hoặc 5 ngón. Đàn được gẩy bằng móng đồi mồi ở miềnBắc và móng inox ở miền Nam.

- Tuy nhiên cách gẩy 3 ngón là cách gẩy thơng dụng nhất là ngón cái (số1), ngón trỏ (số 2) và ngón giữa (số 3). Với những cách gảy cơ bản: liềnbậc, cách bậc, gẩy đi lên và đi xuống liền bậc hay cách bậc.

- Bàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, thả lỏng, ngón áp út tì nhẹ lêncầu đàn. Khi đánh những dây đàn thấp, cổ tay trịn lại, hạ dần về phíatrước đàn. Khi đánh những dây cao, cố hạ dần theo chiều cong của cầuđàn, cánh tay cũng hạ khép dần lại (tránh không đưa cánh tay ra phíangồi). Ba ngón tay gảy mềm mại, từng ngón thả lỏng này nhẹ nhàngnâng lên hay hạ xuống gảy vào dây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay,tránh gãy ngón, móc dây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.3 Tư thế tay trái

- Ðầu ba ngón tay giữa đặt trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, ngóntay hơi khum, hai hoặc ba ngón (trỏ, giữa, áp út) chụm lại, ngón cái vàngón út tách rời, dáng bàn tay vươn về phía trước.

- Khi rung, nhấn, bàn tay được nâng lên mềm mại, ba ngón chụm lại cùngmột lúc chuyển từ dây nọ sang dây kia.

3.4 Kỹ thuật- Kỹ thuật tay phải:

+ Ngón Á: Lối gảy phổ biến của đàn tranh. Kỹ thuật gảy ngón á là cáchgảy lướt trên hàng dây xen kẽ các câu nhạc. Ngón Á hay vào ở pháchyếu để chuẩn bị vào một phách mạnh ở đầu hoặc cuối câu nhạc.+ Á lên: Kỹ thuật lướt qua hàng dây. Kỹ thuật này vuốt bằng ngón 2hoặc ngón 3 từ 1 âm thấp lên những âm cao.

+ Á xuống: Đây là lối gảy cổ truyền, gãy liền những âm liền bậc, từ 1âm cao xuống những âm thấp. Có nghĩa dùng ngón cái tay phải lướtnhanh và đều qua các hàng dây, từ cao xuống thấp.

+ Á vòng là kỹ thuật được kết hợp từ Á lên và Á xuống. Kỹ thuật nàythường dùng để mở đầu hoặc kết thúc một câu nhạc. Một số trường hợp,Á vịng được dùng để tả cảnh gió thổi, mưa rơi, sóng nước hoặc dùngngón Á vịng liên tiếp với nhiều âm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Ngón vê dùng ngón tay phải ngón 2 hoặc kết hợp ngón 1 – 2 – 3, 1 – 3,1- 2. Gãy trên dây liên tục, những ngón khác phải khum trịn lại. Cổ taycần kết hợpvới ngón tay đánh xuống và hất lên đều đặn. Cần lưu ý,móng gảy khơng nên đặt quá xuống xuống gây khi về đề móng gảy. Bởisẽ tạo ra tiếng đàn không đều đặn và êm ái.

+ Song thanh: Tức 2 nốt cùng phát một lúc. Kỹ thuật song thanh truyềnthống chỉ dùng quãng 8. Hiện nay, các nhạc sĩ còn kết hợp dùng nhữngquãng khác.

- Kỹ thuật tay trái:

+ Ngón rung: Sử dụng 1, 2 hoặc 3 ngón tay trái rung nhẹ lên sợi dây đànmà tay phải mới gảy

+ Ngón nhấn: Dùng để đánh thêm được các âm khác. Chẳng hạn như1/2 âm, ⅓ âm, 1/4 âm mà hệ thống của dây đàn tranh khơng có. Sử dụng3 đầu ngón tay trái nhấn xuống nhẹ 1/2 cung, nặng hơn nếu là 1 cung.Cách nhấn nặng hay nhẹ phụ thuộc vào yêu cầu của bài. Người nghệnhân phải dùng tai nghe để cảm âm rồi điều chỉnh tay nhấn.

+ Nhấn luyến lên: Gảy vào 1 dây để vang lên. Tay trái nhấn dần lên dâyđó để âm thanh được cao hơn hoặc tiếp tục nhấn để cao hơn nữa.

+ Nhấn luyến xuống: Kỹ thuật này cần phải mượn nốt. Chẳng hạn nhưnếu bạn muốn có âm Fa luyến xuống âm Rê thì cần phải mượn dây Rênhấn mạnh trước rồi mới gảy. Âm Fa ngân lên, ngón tay trái nới dần đểâm Rê của dây đó vang theo luyến tiếng cùng với âm Fa. Để đánh âm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhấn luyến xuống hay lên thì chỉ cần gảy một lần. Độ ngân của các âmnhấn luyến được ghi như những nốt nhạc bình thường.

+ Ngón vỗ: Dùng 2 – 3 đầu ngón tay trỏ, giữa và áp út vỗ lên một dâynào đó bên trái nhạn đàn vừa được gảy. Sau đó nhấc ngay các ngón taylên để âm thanh cao lên đột ngột từ 1/2 cung – 1 cung.

+ Vỗ đồng thời: Cùng lúc tay phải gảy dây, tay trái vỗ để nghe được 2âm. Âm phụ do ngón tay trái vỗ sẽ cao hơn 1/2 – 1 cung luyến nhanhngay xuống âm chính.

+ Vỗ sau: Tay phải gảy dây đàn xong, tay trái mới vỗ lên dây. Như vậysẽ tạo ra 3 âm luyến, âm luyến 1 do tay phải gảy lên dây. Âm luyến 2 dongón vỗ tạo nên và cao hơn âm luyến 1 từ 1/2 – 1 cung, âm luyến thứ 3do ngón tay vỗ xong rồi nhấc lên ngay, dây đàn trở lại trạng thái cũ. Âmthanh còn lại sẽ vang lên dựa trên độ căng của dây đó lúc ban đầu.+ Ngón vuốt: Tay phải gảy đàn sau đó dùng 2 – 3 ngón tay trái vuốt lêndây đàn đó từ nhạn ra đến trục dây hoặc người lại. Cách đánh này sẽlàm tăng sức căng của 1 dây liên tục và đều đặn. Âm thanh của đàntranh khi đánh theo kỹ thuật này sẽ được nâng lên từ 1/2 – 1 cung.+ Ngón gảy tay trái: Ngón tay trái có thể gảy dây trong phạm vi phíabên tay phải của nhạn đàn để thay đổi màu sắc, âm thanh. Tay tráikhơng đeo móng gảy nên khi gảy âm thanh sẽ êm và không vang bằngâm tay phải gảy. Để tạo chồng âm có thể gảy bằng cả hai tay. Tuy nhiên,tay trái gảy âm rãi trong khi tay phải dùng ngón vê hoặc đang nghỉ.+ Ngón bịt chính là ngón vừa dùng ngón tay phải gảy dây, vừa dùng đầungón tay trái đặt nhẹ lên trên dây đàn hoặc chặn tay trái lên trên đầunhạn đàn khi gãy 1 nốt. Nếu gãy cả 1 đoạn nhạc với âm bịt thì ngườigảy dùng cạnh bàn tay phải chặn nhẹ lên đầu đàn, sử dụng tay trái gảythay cho tay phải. Khi gảy ngón bịt thì âm thanh mờ đục, không vang.Điều này sẽ gây được ấn tượng tương phản sắc nét với đoạn nhạc đánhbình thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Âm bồi: có thể đánh trên tất cả các dây nhưng chỉ nên đánh trongkhoảng âm giữa, âm dưới và nên đánh những âm bồi quãng tám. Cáchđánh là sử dụng ngón tay trái chặn vào đoạn dây thích hợp kể từ đầu đàntrong khi tay phải gảy dây đó. Âm bồi Ðàn Tranh nghe đẹp hơn hẳn sovới nhiều loại đàn dây gảy khác.

II. Sáo Trúc1. Nguồn gốc

- Cây sáo trúc ngày nay bắt nguồn từ cây sáo lau có lịch sử hơn 7000 nămtrước, cây sáo ban đầu chỉ là 1 ống lau sậy rỗng ruột, khi có luồng hơi hoặcgió thổi qua thì tạo ra độ rung, phát ra âm thanh. Và sau đó đã được cải tiếnrất nhiều lần tùy theo ý tưởng của người sáng tạo để chế biến từ một cây lausậy rỗng ruột đơn điệu thành một loại nhạc cụ âm nhạc có thể trình tấu (độctấu, song tấu, hịa tấu) độc đáo như ngày hôm nay.

- Trên lý thuyết có nhiều ý kiến cho rằng có nhiều cách để tạo ra độ rung âmtrong cây sáo bằng nhiều cách thổi qua lỗ sáo khác nhau. Nhưng tóm gọnlại cũng đều là cách tạo ra một luồng hơi cắt trên góc cạnh của lỗ thổi từ đótạo ra độ rung âm thanh từ cây sáo.

- Một số sách sử trên thế giới ghi lại rằng cây sáo trúc ngày nay bắt nguồn từvùng đất Nam Mỹ, còn trong các sách sử của Trung Quốc lại cho rằng sáotrúc bắt nguồn từ vùng đất Trung Nguyên. Và trong sách “Khảo cứu nhạccụ Đông Á” của Nhật Bản lại cho rằng: Sáo có nguồn gốc từ Ấn Độ...2. Cấu tạo

- Tiêu sáo được cấu tạo gồm 3 bộ phận chính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Lỗ thổi (trong động tiêu và sáo ngang, huyên) – miệng thổi (trong sáomèo, sáo bầu, sáo dọc, recorder và ocarina)

+ Hộp cộng hưởng: hộp cộng hưởng thường được cấu tạo là 1 ống trụrỗng có các lỗ thoát hơi, các lỗ được đục và sắp xếp ở vị trí khác nhauđể tạo ra các cao độ nốt nhạc khác nhau.

+ Phụ kiện, trang trí: Đó là khớp nối (ở tiêu sáo Tàu), 2 đầu bọc, dâyquấn, …

- Dựa vào đặc điểm của lỗ thổi, miệng thổi, hộp cộng hưởng, âm sắc đặctrưng mà người ta có thể phân loại tiêu sáo thành các loại sau:

+ Động tiêu (thổi dọc nhưng đặt miệng như sáo ngang): động tiêu cóâm khá giống với sáo ngang loại siêu trầm, chủ yếu được làm tonetrầm hơn sáo ngang 1 quãng 8 với ống tiêu to nên động tiêu có màuâm ấm áp, sâu lắng.

+ Recorder-sáo dọc: thổi dọc nhưng chỉ cần ngậm vào là thổi kêu. Loạisáo này thường được làm tone cao và có âm sắc khơng được mềmmại và ngọt ngào như sáo ngang.

+ Sáo Bầu – Sáo Mèo: sáo bầu và sáo mèo đều có âm thanh đặc biệtkhác với sáo ngang, nó là âm kết hợp của tiếng rung của lam đồng(lưỡi gà) và hộp cộng hưởng hơi (thanh bấm lỗ)

+ Sáo ngang là các loại sáo thổi ngang.

i) Sáo ngang Việt Nam: được làm từ trúc, nứa, gỗ, nhựa, kim loại, …những loại sáo phổ biến và đặc trưng là sáo trúc – sáo nứa

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ii) Sáo ngang có màng rung : là các loại sáo có thêm 1 lỗ để dánmàng rung ở giữa lỗ thổi và lỗ nốt si. Màng rung tạo ra âm rung, đâylà điểm đặc biệt của loại sáo này. Sáo có màng rung chủ yếu là sáongang Trung Quốc, thường được gọi là dizi. Nhưng hiện nay, sáongang Việt mình cũng được nhiều người khoét thêm 1 lỗ phụ như vậyvà gọi là dizi Việt, nhưng âm của dizi Việt vẫn khơng đúng chất củâm nhạc Trung Hoa được.

iii) Flute: à các loại sáo ngang có xuất xứ từ phương Tây và hiện naynó là nhạc cụ được phổ biến toàn thế giới.

+ Huyên và ocarina : 2 loại này là tên gọi của 1 loại nhạc cụ mà ốngcộng hưởng của nó là ống khơng thơng, nó là 1 ống kín và được đụcthêm các lỗ để điều chỉnh cao độ. Huyên có miệng thổi giống tiêu,cịn ocarina có miệng thổi kiểu như recorder.

+ Sáo quạt: là loại sáo được chế tạo bằng cách ghép các ống sáo khácnhau lại thành hình cái quạt. Mỗi ống sáo có kích thước to nhỏ khácnhau và có một miệng thổi riêng chính là mặt cắt ngang của ống, phíadưới ống sáo được bịt kín. Kích thước của các ống sáo được tính tốnsao cho mỗi ống sáo khi thổi sẽ phát ra một nốt nhạc riêng. Khi thổisáo quạt, người ta phải lướt môi trên các miệng sáo khác nhau và thổiđể tạo ra giai điệu của bản nhạc.

3. Cách chơi- Chọn sáo phù hợp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Âm thanh của sáo rất quan trọng nên khi mua sáo cần phải thử âmthanh. Nếu âm thanh của sáo khơng chính xác sẽ ảnh hưởng đến việchọc tập.

+ Khi chọn sáo bạn cần so sánh chiều dài, hình dáng và độ dày của sáo.Tham khảo sự tư vấn của người có kinh nghiệm.

+ Giá của sáo đa dạng từ vài chục đến vài triệu. Tuy nhiên mới học chỉnên chọn sáo giá rẻ tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên khơng nên chọn mộtcây sáp q rẻ bởi có thể ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh, tuổithọ của sáo.

- Nghe, xem video thổi sáo thường xuyên: Bạn nên thường xuyên lên mạngnghe các clip thổi sáo trên youtube để xem cách thổi và tìm ra những cáihay của từng người thổi sáo để rút ra kinh nghiệm cho mình điều này sẽgiúp bạn cảm âm một cách dễ dàng và tạo ra sự thích thú, kiên trì hơn khihọc.

- Tư thế cầm sáo:

+ Dùng ngón cái và ngón út giữ vững sáo.

+ Các ngón tay đặt nằm ngang trên thân sáo. Nếu ngón tay cong thì sẽkhơng bịt được kín lỗ sáo.

- Cách bấm nốt nhạc trên sáo:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Sáo gồm 7 nốt: Đồ – C, Rê – D, Mi – E, Pha – Fa, Sol – G, La – A, Si– B. Các nốt được bấm như hình sau, trong đó lỗ đen là bịt kín cịn lỗtrắng là mở ngón tay ra.

+ Bạn không nên vội vàng tập cả một đoạn hoặc một bài nhạc. Thayvào đó, bạn nên luyện tập các nốt cơ bản trên thường xuyên để quenvà nhớ cách bấm nốt sao cho chính xác.

+ Lúc mới tập thổi thì bạn cần thổi từ từ, khi không bị vấp mới tăng tốcđộ lên. Sau đó, bạn mới nên tập thổi một đoạn nhạc đơn giản rồi đếnnhững đoạn khó hơn.

- Thực hành với các bài đơn giản như “Đàn gà con lông vàng”:F - F - C - C - D - D - C

F - F - C - C - D - D - CC - C - D - E - F - FC - C - D - E - F - F- Cách lấy hơi và thổi ra âm thanh:

+ Làm ướt môi: Dùng lưỡi thấm nước bọt cho ướt môi.

+ Đặt lỗ sáo ngay đầu vào khe giữa môi trên và môi dưới. Điểm tựa làmơi dưới, rồi xoay ra ngồi một góc khoảng 90 độ.

+ Mím mơi và thổi. Thổi ra những âm trầm thì mơi cần mím lại tạo mộttia hơi gọn. Môi ép chặt hơn để thổi những nốt cao. Nốt càng cao thìcàng cần ép thật chặt để đạt được tia hơi thật nhỏ gọn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Thường sử dụng 5 làn hơi nhẹ, rất nhẹ, mạnh, rất mạnh và hơi nén.Lực hơi thổi âm trầm nhất thì nhẹ vừa có xu hướng lực hơi mạnh dầnkhi thổi âm cao. Âm càng cao thì mơi lại càng phải ép chặt hơn và lựchơi mạnh hơn và ngược lại. Người mới học thổi sáo chỉ nên thổi rấtnhẹ, nhẹ và mạnh.

- Tập thêm kỹ thuật cơ bản trên sáo: Những kỹ thuật cơ bản khi tập thổi sáolà rung hơi, đánh lưỡi đơn và luyến láy. Rung hơi chính là kỹ thuật quantrọng nhưng rất nhiều người luyện tập lại không đúng cách.

III. Trống Cơm1. Nguồn gốc

- Từ thế kỷ 10, trống cơm đã xuất hiện ở Việt Nam (đời nhà Lý). Trước khiđánh trống người ta thường lấy cơm nếp xoa vào hai mặt trống để định âm,tục gọi là cho "ấm tiếng" hài hịa do đó trống này gọi là trống cơm.- Theo An Nam chí lược của Lê Tắc soạn vào thế kỷ 13 thì trống cơm

ngun là nhạc khí của Chiêm Thành, khi dùng thì lấy cơm nghiền ra bôivào, tiếng trong mà rõ. Trống đó sau du nhập Việt Nam. Cũng tương cận làtrống Mridangam ở miền Nam Ấn Độ. Khi đánh thì họ cũng bơi một ít cơmnghiền – hoặc một lớp bột mì trộn nhuyễn như miếng bánh – dán lên làmcho tiếng trống êm ái hơn.

2. Cấu tạo

- Trống cơm có 2 mặt trống hình trịn bằng nhau, đường kính khoảng 15 – 17cm. Mặt trống bịt da, đường viền buộc bằng sợi mây hay da (dây xạ) kéo từđầu trống này sang đầu trống kia để chỉnh độ căng giữa 2 mặt trống. Tangtrống bằng gỗ hình ống trịn dài khoảng 56 – 60 cm, hai đầu hơi khum lại,đường kính ở tang trống đoạn giữa lớn hơn đường kính mặt trống. Tang

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×