Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty giao nhận kho vận ngoại thương sang thị trường lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.4 KB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN </b>

<b>NGOẠI THƯƠNG SANG THỊ TRƯỜNG LÀO </b>

Giáo viên hướng dẫn:

<b>TH.S TRƯƠNG QUANG MINH </b>

Sinh viên thực hiện:

<b> PHẠM THỊ THỦY </b>

Lớp: K56EK2

Mã sinh viên: 20D260110

<b>HÀ NỘI, 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào” là một cơng trình nghiên cứu độc lập, được tiến hành công khai dựa trên sự nghiên cứu của bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy Trương Quang Minh cùng sự hỗ trợ từ phía Cơng ty Giao nhận Kho vận và Ngoại thương.

Những số liệu và kết quả nghuên cứu là trung thực, hoàn toàn khơng sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Ngồi ra, trong luận văn có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ rang. Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Bộ mơn, Khoa và Nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Thủy Phạm Thị Thủy

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình thực tập và để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương mại nói chung và Thầy, Cơ trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn thầy Trương Quang Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và đưa ra những lời khun để bài khóa luận của mình hoàn thiện một cách tốt nhất.

Tiếp theo, em cũng xin chân thành cảm ơn tới Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương đã tạo điều kiện cũng như giúp đỡ em được học tập, tìm hiểu mơi trường thực tế về lĩnh vực kinh doanh của Công ty trong quá trình thực tập tại đây.

Mặc dù đã cố gắng hồn thiện bài khóa luận của mình tuy nhiên vẫn khơng thể tránh khỏi được những thiếu xót do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, nên em rất mong được sự nhận xét, góp ý từ phía thầy, cơ.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ... vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU... 1

<b>1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ... 1 </b>

<b>1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.3 Mục tiêu nghiên cứu ... 4 </b>

1.3.1 Mục tiêu tổng quát ... 4

1.3.2 Mục tiêu cụ thể ... 4

<b>1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ... 5 </b>

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ... 5

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ... 5

<b>1.5 Phương pháp nghiên cứu ... 5 </b>

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 5

1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu ... 5

<b>1.6 Kết cấu của khóa luận... 6 </b>

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ... 7

<b>2.1 Cơ sở lý thuyết ... 7 </b>

2.1.1 Khái niệm xuất khẩu ... 7

2.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu ... 8

2.1.3 Các hình thức xuất khẩu ... 11

<b>2.2 Cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp ... 12 </b>

2.2.1 Khái niệm về năng lực xuất khẩu ... 12

2.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp ... 14

<b>2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp ... 20 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chương 3: Thực trạng năng lực xuất khẩu của mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công

ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào ... 27

<b>3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương ... 27 </b>

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ... 27

3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ... 27

3.1.3 Tình hình tài chính của cơng ty ... 28

3.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty ... 29

<b>3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương ... 32 </b>

3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh ... 32

3.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ... 34

3.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu ... 35

<b>3.3 Phân tích thực trạng năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào ... 36 </b>

3.3.1 Khái quát về thị trường Lào ... 36

3.3.2 Kết quả năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi sang thị trường Lào của công ty ... 37

<b>3.4 Đánh giá thực trạng năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty sang thị trường Lào ... 44 </b>

3.4.1 Thành tựu đạt được ... 45

3.4.2 Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ... 46

Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào. ... 48

<b>4.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ... 48 </b>

4.1.1 Mục tiêu ... 48

4.1.2 Phương hướng phát triển ... 48

<b>4.2 Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi sang thị trường Lào ... 49 </b>

4.2.1 Giải pháp nâng cao lợi nhuận, doanh thu ... 49

4.2.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

4.2.3 Giải pháp về quản trị nguồn nhân lực xuất khẩu ... 51

4.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực thực hiện hợp đồng xuất khẩu ... 51

<b>4.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang thị trường Lào ... 52 </b>

4.3.1 Kiến nghị với cơ quan nhà nước ... 52

4.3.2 Kiến nghị với ban lãnh đạo Công ty ... 52

KẾT LUẬN ... 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ </b>

Bảng 3.1 Tài chính của Cơng ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương 2021 - 2023 ... 28 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương ... 29 Bảng 3.2 Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương 2021 - 2023 ... 31 Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương trong giai đoạn 2021 - 2023 ... 32 Bảng 3.5: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường trong gia đoạn từ 2021 – 2023 của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương... 35 Bảng 3.6 Năng suất lao động bình qn của Cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương giai đoạn 2021 – 2023 ... 39 Bảng 3.7: Kết quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công ty giai đoạn từ 2021 - 2023 ... 41 Bảng 3.8: Số lượng và trị giá xuất khẩu theo mặt hàng giai đoạn từ 2021 – 2023 sang thị trường Lào ... 42 Bảng 3.9 Thống kê phân luồng tờ khai hải quan giai đoạn 2021 - 2023 ... 44 Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phân luồng tờ khai giai đoạn 2021 – 2023 ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt </b>

SPNNHC Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ GDP Tổng sản phẩm quốc nội ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu TCKT Tài chính kế tốn

HCTH Hành chính tổng hợp TNDN Thu nhập doanh nghiệp

VNĐ Việt Nam đồng XNK Xuất nhập khẩu ATTP An toàn thực phẩm TACN Thức ăn chăn nuôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới và phát triển. Nền kinh tế nước ta đang có sự chuyển biến tích cực hơn trong đó ngành xuất khẩu có ý nghĩa to lớn đem lại nhiều lợi ích cho nước nhà như tạo cơng ăn việc làm , tạo nguồn thu ngoại tệ, góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những chiến lược quan trọng nhằm chủ động hội nhập kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới và khu vực trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và tranh thủ nguồn lực bên ngồi. Việt Nam đã từng bước tiến hành cơng cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu một cách sâu rộng và toàn diện. Điều này đã tạo ra những cơ hội, động lực phát triển kinh tế đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và ngành xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn ni nói riêng.

Thị trường thức ăn chăn ni là một trong những ngành có vai trị quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2023 đạt 232,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 32,5% giá trị sản xuất nông nghiệp và 4,1% GDP quốc gia. Thức ăn chăn nuôi là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, chiếm khoảng 60-70% chi phí sản xuất. Theo dự báo của Bộ Nơng nghiệp Mỹ (USDA), quy mô thị trường thức ăn chăn nuôi của Việt Nam tăng từ mức 9,124 tỷ USD vào năm 2019 lên 12,27 tỷ USD vào năm 2025, với mức tăng trưởng kép 5,06%/năm. Nguyên vật liệu để tạo thành phẩm thức ăn chăn nuôi của Việt Nam hiện vẫn đang phải nhập khẩu từ các quốc gia khác, tuy nhiên tạo thành phẩm và xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam cũng đang ngày càng gia tăng sang thị trường quốc tế như Trung Quốc, Malaysia, Philippines. Trong đó có thị trường Lào chiếm phần không nhỏ, những năm gần đây, thị trường thức ăn chăn nuôi tại Lào bị ảnh hưởng nặng nề bởi một số yếu tố đặc biệt là về giá nhiên liệu tăng cao, giá thức ăn chăn nuôi từ một số quốc gia tăng mạnh như giá nhập khẩu thức ăn chăn nuôi từ Thái Lan tăng cao, trong năm 2022 thâm hụt thương mại của Lào lên tới 215 triệu USD. Tận dụng được cơ hội này nên các doanh nghiệp Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Nam đã nắm bắt cơ hội để xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang Lào với giá thành rẻ hơn quốc gia khác tạo đà thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Lào mạnh mẽ hơn. Điều đó cho thấy mặc dù có nhiều lợi thế nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa biết tận dụng, khai thác hết tiềm năng của thị trường này trong đó có cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương.

Với sức ép hội nhập và tự do cạnh tranh toàn cầu ngày càng trở nên rõ nét và mạnh mẽ, việc nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi là vô cùng cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, sự chủ động sắc bén khi đưa ra giải pháp hợp lý và kịp thời. Vấn đề cấp thiết được đặt ra là cần phải làm gì để nâng cao năng lực xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cơng ty Kho vận Giao nhận Ngoại thương xuất khẩu thức ăn chăn nuôi

<b>sang thị trường Lào. Trước u cầu đó, tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào” cho luận văn tốt nghiệp của mình. </b>

Đề tài này hy vọng có thể giúp cho Cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương một số giải pháp để nâng cao năng lực xuất khẩu, ngày càng củng cố được vị trí của mình trong thời gian sắp tới, đồng thời cũng cung cấp một ví dụ điển hình cho cơng ty và rút ra những kinh nghiệm để xây dựng giải pháp cho riêng mình.

<b>1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Nâng cao năng lực xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài là vấn đề được quan tâm trong việc làm thế nào để thúc đẩy mặt hàng xuất khẩu quốc tế. Đã có rất nhiều cơng trình, bài báo nghiên cứu đề cập xung quanh vấn đề này. Một số nghiên cứu tiêu

biểu phải kể đến như:

Nghiên cứu: “Nhân tố tác động đến năng lực xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của doanh nghiệp Việt Nam” (2022) của tác giả Phan Thu Trang của Trường Đại học Thương mại, tác giả Nguyễn Thị Vân Anh và tác giả Hoàng Thanh Tùng

<i>của Trường Đại học Lao động – Xã hội đã nghiên cứu tập trung xem xét năng lực </i>

<i>xuất khẩu SPNNHC của các doanh nghiệp Việt Nam và nhóm nghiên cứu sử dụng </i>

phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính CB-SEM nhằm xem xét tác động của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhân tố này đến năng lực xuất khẩu SPNNHC của doanh nghiệp Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực

<i>xuất khẩu SPNNHC cho doanh nghiệp Việt Nam. </i>

Nghiên cứu: “Thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Đức Hải tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Dương (2023) đã phân tích được những lợi thế và những khó khăn mà cơng ty đã gặp phải trong thời gian qua như về việc phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gây ra rủi ro về an ninh lương thực và tăng chi phí sản xuất. Từ đó tác giả có đưa ra một số giải pháp liên quan đến giải quyết vấn đề trong nước về đề xuất giải pháp cho chính phủ như định hướng gia tang sản lượng nội địa, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cơng nghệ cao tuy nhiên các giải pháp này chưa có định hướng giải pháp để doanh nghiệp gia tang xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang thị trường quốc tế.

Luận văn: “Nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng vải nhựa PP, PE sang thị trường Hàn Quốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn TE – VINA PRIME” trường Đại học Thương mại của tác giả Nguyễn Thùy Dương (2023) đã phân tích được thực trạng ngành hàng xuất khẩu vải nhựa sang Hàn và nêu được thành cơng cũng như hạn chế. Tuy nhiên thì tác giả mới chỉ đưa ra những hạn chế về các thị trường nước ngoài chưa đề cập cụ thể đến thị trường Hàn Quốc. Các giải pháp vẫn chưa cụ thể như phần nghiên cứu thị trường tác giả chưa đưa ra được giải pháp liên quan đến thị trường Hàn Quốc cần có những yếu tố gì để nghiên cứu phù hợp với thị trường này.

Luận văn "Nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng dệt may của Công ty cổ phần may Hưng Vũ sang thị trường EU" (2020) của tác giả Nguyễn Thị Duyên Trường Đại học Thương mại. Với việc phân định rõ được mặt hàng, thị trường nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu kết hợp phương pháp phân tích thu thập cơ sở số liệu và tổng hợp phân tích, tác giả đã nêu được tình hình hoạt động xuất khẩu và các biện pháp nâng cao năng lực xuất khẩu mà công ty đã ứng dụng. Tuy nhiên, bài luận vẫn chưa cho thấy rõ thực trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty về các chi tiêu đánh giá năng lực sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực một cách cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của ngành dệt may ngoài quốc doanh ở Việt Nam” của tác giả Lê Xuân Thắng (2019) đã phân tích thực trạng sản xuất và năng lực xuất khẩu của hang dệt may từ đó có đưa ra một số những giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu hang dệt may ngoài quốc doanh. Các giải pháp được đưa ra rất cụ thể phù hợp với bối cảnh hiện tại nhằm mở rộng khả năng sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa. Tuy nhiên các giải pháp chưa được đề cập đến từ phía doanh nghiệp.

Nhìn chung, hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về “nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào”. Đây là một đề tài hoàn toàn mới. Tác giả đã kế thừa các thông tin khái quát ngành, các giải pháp mang tính vĩ mơ của các nghiên cứu trước vào đề tài của mình, đồng thời đưa ra những nội dung mới và tổng hợp, phân tích các số liệu hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty trong 3 năm 2021 – 2023, từ đó đề xuất một số những kiến nghị, giải pháp cụ thể của cá nhân cho công ty.

<b>1.3 Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i>1.3.1 Mục tiêu tổng quát </i>

Phân tích và nghiên cứu thực trạng năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn ni sang thị trường Lào. Từ đó, đánh giá cơ hội và thách thức trong quá trình xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi để đưa ra các biện pháp để nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Lào hiệu quả hơn trong thời gian sắp tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu </b>

<i>1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: </i>

Năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào.

Phạm vi nội dung nghiên cứu:

Thực trạng năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào trong giai đoạn 2021-2023.

Các giải pháp mà Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương cần cải thiện để đẩy mạnh năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi nhằm nâng cao giá trị lợi nhuận và tận dụng tối đa cơ hội.

<b>1.5 Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </i>

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban và từ trang web của Cơng ty, bao gồm: Báo cáo tài chính từ phịng tài chính kế tốn dùng để phân tích tình hình tài chính, kết quả SXKD của cơng ty; Cơ cấu nhân sự từ phịng hành chính nhân sự dùng để tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu; Báo cáo tình hình nhập khẩu từ phịng hậu cần dùng để phân tích và tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu; Bản kế hoạch và mục tiêu phát triển của Cơng ty…

Nguồn dữ liệu bên ngồi: Các luận văn, chuyên đề về đề tài nâng cao năng lực xuất khẩu hàng hóa của trường Đại học Thương mại và các trường khác; Các bài báo, bài nghiên cứu về hoạt động nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng.

<i>1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu </i>

Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu, phân tích các dữ liệu, rút ra được các kết luận về sự thay đổi, tăng trưởng qua các năm, đồng thời đánh giá được thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trạng năng lực xuất khẩu hàng hóa của cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương, những tác động đến hoạt động xuất khẩu và các biện pháp đặt ra để nâng cao năng lực xuất khẩu. Có thể tiến hành so sánh theo cặp, đối chiếu giữa các nguồn cung cấp hiện tại, so sánh năm sau với năm trước…

Phương pháp thống kê: Thu thập, phân loại dữ liệu thu được từ các bảng tổng kết, báo cáo hàng năm... để phân tích chi tiết các vấn đề, các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực xuất khẩu của cơng ty và có giải pháp thích hợp.

Phương pháp phân tích: Nghiên cứu các dữ liệu thu thập được để đưa ra những đánh giá, nhận xét của bản thân về năng lực xuất khẩu của công ty.

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá về thực trạng năng lực xuất khẩu, từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của công ty.

<b>1.6 Kết cấu của khóa luận </b>

Ngồi Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục bảng biểu; sơ đồ, hình vẽ; Danh mục từ viết tắt; Tài liệu tham khảo; Phụ lục, kết cấu của Khóa luận bao gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp

Chương 3: Thực trạng năng lực xuất khẩu của mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào

Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương sang thị trường Lào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP </b>

<b>2.1 Cơ sở lý thuyết </b>

<i>2.1.1 Khái niệm xuất khẩu </i>

Khái niệm xuất khẩu nói chung được rất nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập, phân tích theo từng chủ đích nghiên cứu riêng. Bùi Xuân Lưu (2001) định nghĩa “xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngồi” trong giáo trình Kinh tế ngoại thương. Feenstra and Taylor (2010) đưa ra một định nghĩa khác về xuất khẩu trong giáo trình Thương mại quốc tế của đó là “Các quốc gia mua và bán hàng hóa, dịch vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này sang nước khác”. Ở đây, xuất khẩu được hiểu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần cịn lại của thế giới thơng qua mua bán nhằm khai thác triệt để lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

Theo Điều 28, mục 1, chương 2, Luật thương mại Việt Nam 2005: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Nói tóm lại, có khá nhiều cách để hiểu về xuất khẩu hàng hóa, tuy nhiên hiểu cách chung nhất thì xuất khẩu hàng hóa là hàng hóa được sản xuất ở một quốc gia và bán cho người mua ở một quốc gia khác. Xuất khẩu cùng với nhập khẩu tạo nên thương mại quốc tế. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế đã có từ lâu đời và phát triển đến giai đoạn hiện nay. Cơ sở của xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa (bao gồm hàng hóa vơ hình và hữu hình) trong nước. Cho tới khi sản xuất phát triển và việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia. Ban đầu, hoạt động xuất khẩu hàng hóa chỉ dựa vào hàng đổi hàng, nhưng theo thời gian, chúng trở nên đa dạng hơn. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn nhưng cũng có thể k o dài hàng năm, có thể được tiến hành trên quy mô quốc gia hoặc nhiều quốc gia. Xuất khẩu hàng hóa xuất hiện trong mọi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lĩnh vực và điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến phương tiện sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả những trao đổi như vậy đều nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia liên quan.

<i>2.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu 2.1.2.1 Vai trò xuất khẩu đối với nền kinh tế </i>

Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhìn chung, xuất khẩu có vai trị cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Điều này được minh chứng trong rất nhiều nghiên cứu học thuật về vai trò của thương mại quốc tế trong tăng trưởng kinh tế. Từ những lý thuyết của các nhà kinh tế học tiền bối như Adam Smith về lý thuyết về lợi thế tuyệt đối hay David Ricardo về lý thuyết về lợi thế so sánh,... những cơng trình lý thuyết này mở đường cho việc tìm hiểu và phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng một các có hệ thống và cơ sở khoa học. Xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia:

Thứ nhất: Xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, tăng tích lũy ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh tốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển. Chính việc xuất khẩu đã tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Ngồi ra, xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ, cán cân thanh toán thặng dư là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đối theo hướng có lợi cho xuất khẩu đi kèm với tạo điều kiện phát triển kinh tế.

Thứ hai: Xuất khẩu giúp nền kinh tế toàn cầu phát triển. Khi sự lưu thơng hàng hóa giữa các quốc gia diễn ra xuyên suốt sẽ là động lực để thúc đẩy sản xuất của từng quốc gia phát triển. Càng nhiều quốc gia đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu, nền kinh tế toàn cầu cũng sẽ tăng trưởng tốt.

Thứ ba: Xuất khẩu xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Không chỉ giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển, xuất khẩu còn tạo khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản xuất nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thứ tư: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển vì sản xuất là chuỗi hoạt động tính móc xích với nhau cho nên phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác.

Thứ năm: Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường, phân tán rủi ro do cạnh tranh. Ngoài ra, xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải khơng ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.

Thứ sáu: Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết cơng ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân. Từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Cụ thể, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân, làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu.

Cuối cùng: Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại của đất nước, xuất khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi.

Do vậy các quốc gia đều đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động

này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

<i>2.1.2.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp. </i>

Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thủ xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng tất yếu của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những chiến lược để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bảnh trưởng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.

Thứ nhất, xuất khẩu mang đến doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Thị trường kinh doanh giờ đây khơng chỉ bó hẹp trong một nước mà đã được hội nhập hóa, mang đến nguồn thu lớn hơn đổ về từ các quốc gia lân cận và cả những nơi cách xa

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hơn nửa vịng trái đất. Ngồi ngoại tệ thu về, xuất khẩu sẽ tạo động lực để doanh nghiệp không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ của chính mình và ngày càng phát triển.

Thứ hai, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước tăng khả năng cạnh tranh và có điều kiện tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giả cả, chất lượng. Những yếu tố này địi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp ln ln sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trưởng và theo kịp sự phát triển chung của thế giới. Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp cũng tận dụng được năng lực sản xuất dư thừa, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao doanh số và mở rộng thị trường.

Thứ ba, thông qua xuất khẩu, các công ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị ra thị trường quốc tế ngoài việc chiếm lĩnh thị trường, cịn giúp khẳng định tên tuổi cơng ty. Quốc gia có nhiều thương hiệu mạnh thì cũng được khẳng định thương hiệu của chính quốc gia đó

Thứ tư, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với đối tác trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp cận thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu trên trường quốc tế. Qua đó, phần nào giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của cơng ty.

Thứ năm, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh. Sự liên doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước khơng chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn

lực hiện có một cách có hiệu quả, và tối ưu hơn.

Cuối cùng, doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất hàng xuất khẩu do hoạt động này thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Sản xuất hàng xuất khẩu địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả chiều sâu.

<i>2.1.3 Các hình thức xuất khẩu </i>

Trong kinh doanh quốc tế có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi phương thức có đặc điểm riêng và kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế, xuất khẩu thường sử dụng một trong những hình thức chủ yếu sau:

Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hóa dịch vụ doanh chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình. Trong loại hình xuất khẩu này trực tiếp, bên mua hàng và bên bán hàng sẽ trực tiếp thỏa thuận, ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Hợp đồng ngoại thương giữa 2 bên này phải phù hợp với luật lệ của cả 2 nước là luật mua bán quốc tế. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến nhất trong thương mại quốc tế. Với hình thức này, người xuất khẩu sẽ giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, thêm vào đó là có nhiều điều kiện để phát huy tính độc lập của doanh nghiệp và có thể chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của mình. Tuy nhiên, đối với thị trường mới, mặt hàng mới thường khó khăn trong việc giao dịch vì cịn bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm... nên sẽ dễ xảy ra rủi ro sẽ lớn. Vì thế, để áp dụng hình thức này, doanh nghiệp cần có đội ngũ các nhà kinh doanh quốc tế có năng lực và có kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.

Xuất khẩu ủy thác

Xuất khẩu ủy thác (xuất khẩu gián tiếp) là hình thức trình trao đổi, mua bán hàng hóa/ dịch vụ giữa người bán với người mua thông qua người thứ ba là bên trung gian thương mại (hay còn gọi là bên nhận ủy thác). Để thực hiện loại hình xuất khẩu này, bên chủ hàng sẽ phải ký hợp đồng nhằm ràng buộc trách nhiệm với bên nhận ủy thác. Sau đó đơn vị nhận ủy thác này sẽ giao hàng và thanh tốn đối với thương nhân nước ngồi. Cuối cùng họ sẽ nhận phí ủy thác xuất khẩu từ chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hàng. Ưu điểm của hình thức này là những người nhận ủy thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc bn bán và thanh toán bớt ủy thác cho người ủy thác. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ bị phụ thuộc hoàn toàn vào đối tác, nên tính chủ động trong tiếp cận thị trường kém và có thể phải liên đới chịu trách nhiệm trong các tranh chấp thương mại.

Gia công quốc tế

Gia công quốc tế (gia công xuất khẩu), là một phương thức khá phổ biến trong giao dịch ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Đây là loại hình xuất khẩu mà trong đó, các cơng ty trong nước nhận tư liệu sản xuất (nguyên vật liệu, máy móc) từ nước ngồi. Sử dụng tư liệu sản xuất đó để gia cơng, sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của bên đặt hàng. Cuối cùng hàng hóa thành phẩm sẽ được xuất khẩu sang các nước theo chỉ định của công ty đặt hàng. Gia công quốc tế giúp bên đặt gia công tận dụng nguồn lao động dồi dào, tận dụng cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác nhau từ các nước nhận gia cơng, cịn bên nhận gia cơng giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho lao động trong nước, thu ngoại tệ và được chuyển giao các thiết bị cơng nghệ mới về nước mình, tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Loại hình này thường được các quốc gia đang phát triển, có nguồn lao động dồi dào áp dụng.

<b>2.2 Cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp </b>

<i>2.2.1 Khái niệm về năng lực xuất khẩu </i>

Tính tới thời điểm hiện tại, cụm từ “năng lực xuất khẩu” được nhắc đến nhiều trong các giáo trình, tài liệu và được đưa ra với nhiều khái niệm về thế nào là năng lực xuất khẩu.

Năng lực là “những thuộc tính, khả năng, quy trình tổ chức, kiến thức và kỹ năng cho phép công ty đạt được hiệu suất cao và duy trì lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh” (Morash và cộng sự, 1996). Thực chất, năng lực gắn liền kết chặt chẽ với hiệu quả thực hiện công việc. Một doanh nghiệp có năng lực thì có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

được hiểu là doanh nghiệp đó hoạt động tốt, đạt được những mục tiêu, kế hoạch kinh doanh đề ra

Năng lực của doanh nghiệp thường gắn liền với các nguồn lực và thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực. Đối với một doanh nghiệp, nguồn lực có thể là sẵn có, trong nội tại doanh nghiệp nhưng cũng có thể là những nguồn lực tiềm tàng, ở bên ngoài doanh nghiệp. Năng lực của doanh nghiệp là khác nhau do có sự khác nhau trong việc sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Th.Hương ,2020).

Dưới góc độ doanh nghiệp, ta có thể hiểu rằng: “Năng lực xuất khẩu là khả năng một doanh nghiệp có thể bán được sản phẩm trên thị trường quốc tế và thu lợi trên cơ sở tạo dựng và khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp và những cơ hội thị trường” (Bùi Ngọc Sơn 2009).

Cách tiếp cận về năng lực xuất khẩu này có một số hàm ý. Thứ nhất, năng lực xuất khẩu là kết quả của chiến lược và các hoạt động hay nỗ lực có chủ đích của một doanh nghiệp nhằm tạo dựng và khai thác một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu hoặc có khả năng tiếp cận tức là nó phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan của doanh nghiệp. Thứ hai doanh nghiệp có thể tạo dựng được năng lực xuất khẩu trên cơ sở tiếp cận và khai thác tốt các yếu tố về lợi thế so sánh, môi trường kinh doanh thuận lợi của quốc gia, như về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, vị trí địa lý, nhu cầu hàng hóa. Khái niệm đưa ra là năng lực xuất khẩu thực sự của doanh nghiệp phải được xem xét trong điều kiện các chính sách bảo hộ hay trợ cấp của chính phủ được loại bỏ. Với xu thế hội nhập như hiện nay thì những cam kết liên quan đến thuế, trợ giá, bảo hộ đang dần được dỡ bỏ. Vì vậy mà việc xem xét năng lực xuất khẩu trong điều kiện tự do cạnh tranh là yêu cầu quan trọng và thiết thực để có thể tìm ra các biện pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cho các doanh nghiệp.

Tóm lại ta có thể hiểu: “Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp khai thác và tận dụng một cách hiệu quả các nguồn lực của mình kết hợp với những chiến lược, đối sách thích hợp trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện sản xuất hoặc thu gom, cung ứng, trao đổi hàng hóa -

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dịch vụ với nước ngoài nằm mục đích lợi nhuận cao và khơng ngừng mở rộng thị trường”

<i>2.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp 2.2.2.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp </i>

Với tiêu chí năng lực tài chính của doanh nghiệp đây là điều cần được đặc biệt quan tâm. Một doanh nghiệp sẽ khơng thể có sức cạnh tranh cao, hay năng lực xuất khẩu tốt nếu tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thấp, suy giảm, quản lý chi phí yếu kém, lợi nhuận thấp và khả năng trả nợ kém. Trong tiêu chí năng lực tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa ra một số những chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp:

<small>• </small>Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu xuất khẩu: bao gồm tổng doanh thu xuất khẩu, doanh thu thuần cho hoạt động xuất khẩu.

<small>• </small>Các chỉ tiêu liên quan tới chi phí xuất khẩu: tổng hợp các chi phí tiêu hao trong quá trình kinh doanh để xuất khẩu bao gồm giá thành sản phẩm, chi phí khâu mua, chi phí khâu bán, chi phí quản lý, các khoản chi phí khác.

<small>• </small>Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận xuất khẩu: tập hợp các loại lợi nhuận trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế.

<i>2.2.2.2 Chất lượng sản phẩm </i>

Với mỗi loại sản phẩm có những yêu cầu khác nhau về chất lượng. Tuy nhiên sản phẩm đảm bảo chất lượng là sản phẩm phải được sản xuất đúng quy trình cơng nghệ từ khâu cung ứng nguyên liệu cho tới khi thành phẩm. Quá trình sản xuất phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các khâu. Sản phẩm làm ra phải được kiểm định bởi hệ thống kiểm tra chất lượng của công ty và hệ thống kiểm tra chất lượng của khách hàng hoặc hệ thống kiểm tra của tổ chức đo lường chất lượng sản phẩm uy tín, có giấy phép hoạt động. Ngoài ra sản phẩm còn phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ mơi trường, mang tính có lợi cho người tiêu dùng không gây hại đến sức khỏe. Nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp là vấn đề chung mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm giải quyết trong bối cảnh hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Về giá cả của sản phẩm: Giá cả là một trong những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, do đó giá sản phẩm phải hợp lý, tương xứng với giá trị của sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, giá sản phẩm phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí sản xuất đồng thời đảm bảo yêu cầu đem lại lợi nhuận. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm luôn là yếu tố để nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.

Ngoài ra để nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng cần chú ý đến hình thức vỏ bọc bên ngồi sản phẩm về bao bì, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Bao bì khơng chỉ là hình thức bên ngồi sản phẩm mà còn là biểu tượng của doanh nghiệp, là sức hút của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm cần phải được phù hợp với thị trường, thu hút sự chú ý và kích thích nhu cầu mua hàng của người tiêu dùng. Do đó, kiểu dáng sản phẩm cần phải đa dạng, tiện lợi, thẩm mỹ và phù hợp với người tiêu dùng.

Đi cùng với việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải khơng ngừng xây dựng uy tín, thương hiệu sản phẩm.

<i>2.2.2.3 Trình độ năng lực của cán bộ nhân viên </i>

Trình độ năng lực của cán bộ nhân viên là yếu tố quan trọng cốt lõi của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp thường được thể hiện ở các yếu tố: trình độ học vấn, năng suất lao động, độ tuổi lao động, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và có kinh nghiệm, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề cao, khả năng tin học và ngoại ngữ của người lao động, khả năng tác nghiệp theo nhóm và năng lực sáng tạo,... Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý thường được thể hiện ở các yếu tố như: khả năng tổ chức và phân công công việc, khả năng xây dựng chiến lược và khả năng kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp, trình độ học vấn, thâm niên,...

<i>2.2.2.4 Khả năng đánh giá, phân tích môi trường kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp </i>

Đây là cơng việc quan trọng địi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có khả năng đánh giá phân tích cả mơi trường bên ngồi tới các nhân tố ảnh hưởng bên trong của doanh nghiệp. Nếu những đánh giá trên sát thực, phản ánh đúng tình hình khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

quan của thị trường xuất khẩu cũng như thực lực của doanh nghiệp đó thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thực hiện hoạt động xuất khẩu hữu hiệu hơn. Khả năng phân tích của doanh nghiệp đối với môi trường xung quanh thường dựa vào các chỉ tiêu sau:

<small>• </small>Đánh giá ngành: cần đánh giá xu hướng phát triển của ngành mà điều đó có thể giúp hay làm cản trở công việc của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc ngành then chốt, mũi nhọn trong giai đoạn phát triển thuận lợi sẽ có cơ hội lớn để tăng năng lực xuất khẩu của mình.

<small>• Chính sách pháp luật: hiểu được và sử dụng tốt các chính sách pháp luật </small>quốc gia, quốc tế rất quan trọng đối với một doanh nghiệp xuất khẩu do đặc thù hoạt động của doanh nghiệp diễn ra trên nhiều thị trường, làm việc với nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau. Nắm rõ khuôn khổ pháp luật trong hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp sẽ khơng bị động và có lịng tin trong quyết định đầu tư.

<small>• Quan hệ với nhà cung cấp: một doanh nghiệp xuất khẩu có quan hệ với nhiều </small>đầu mối cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa sẽ có cơ hội nâng cao được năng lực xuất khẩu thông qua việc sử dụng lượng giá trị đầu vào thấp hơn. Tính chất quan hệ với nhà cung cấp có thể sẽ do thời gian, uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu, mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa doanh nghiệp xuất khẩu và người cung cấp hàng hóa - dịch vụ quyết định.

<small>• </small>Người mua: là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp xuất khẩu, Những thông tin về người mua càng cụ thể, rõ ràng bao nhiêu thì cơ hội doanh nghiệp bán được sản phẩm xuất khẩu càng cao bấy nhiêu.

<small>• </small>Sản phẩm thay thế: đây có thể sẽ là đối thủ tiềm năng hoặc hiện tại của hàng xuất khẩu, do đó doanh nghiệp cần có thơng tin đầy đủ về danh sách những sản phẩm có thể thay thế được với sản phẩm xuất khẩu. Điều này sẽ góp phần vào chính sách khác biệt hóa sản phẩm xuất khẩu, đẩy lùi nguy cơ thay thế trên thị trường nước ngoài.

<i>2.2.2.5 Hoạt động nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường </i>

Trong các tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu doanh nghiệp thì đây cũng là một tiêu chí khơng thể bỏ qua. Hoạt động nghiên cứu thị trường mở rộng thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

giúp doanh nghiệp mở rộng hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường, được mọi người biết đến thương hiệu của doanh nghiệp nhiều hơn. Thơng qua các hoạt động này, doanh nghiệp có thể xuất hiện trên thị trường trong nhiều dạng thức khác nhau nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là gắn bó hình ảnh thương hiệu trong mỗi người tiêu dùng.

Mở rộng thị trường bao gồm các hoạt động về xúc tiến thương mại, tiếp thị; để đánh giá chất lượng của các hoạt động này cần dựa trên một số yếu tố chính như trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc của đội ngũ công tác tiếp thị; năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm của đội ngũ; cơ hội và năng lực tiếp cận với các công nghệ truyền tin hiện đại; quan hệ với các cơ quan công chúng như cơ quan truyền thơng, cơ quan hành chính, cơ quan ngoại giao phụ trách vấn đề thương mại quốc tế; khả năng xây dựng các kế hoạch xúc tiến thương mại, những chiến dịch quảng cáo sản phẩm trên một số thị trường chủ lực.

<i>2.2.2.6 Chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu </i>

Hiệu quả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan hệ tương đối giữa việc sử dụng tổng các yếu tố đầu vào và khả năng tạo ra toàn bộ các yếu tố đầu ra trong một điều kiện hồn cảnh cụ thể. Hiệu quả có ảnh hưởng quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng. Cơng thức chung của hiệu quả thường được áp dụng là:

Tổng các yếu tố đầu ra

Tổng các yếu tố đầu vào<sup> × 100% </sup>

Các yếu tố đầ vào thường là: chi phí, nguồn vay và đầu tư phục vụ xuất khẩu, nguồn nhân lực,... Các yếu tố đầu ra là: doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm xuất khẩu,... (Bùi Ngọc Sơn 2005).

Một doanh nghiệp được coi là có năng lực xuất khẩu cao thì tất yếu phải thể hiện được tính hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu của mình, chứ khơng chỉ qua các con số về lượng và doanh thu. Điều đó được thể hiện rõ ràng trong các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu (theo chi phí, doanh thu), Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Hai chỉ tiêu ROA và ROE

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thường được sử dụng để đánh giá khái quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<i>• Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: </i>

Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu là chỉ tiêu hiệu quả tương đối, đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố đầu vào. Tỷ suất lợi nhuận có thể được tính

<i>theo giá thành (cịn gọi là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí) hoặc theo doanh thu. </i>

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = <sup>Lợi nhuận xuất khẩu</sup>

Chi phí cho xuất khẩu<sup> × 100% </sup>

Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì họ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (hiệu quả của một đơn vị chi phí). Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí càng hiệu quả.

Hoặc:

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = <sup>Lợi nhuận xuất khẩu</sup>

Doanh thu từ xuất khẩu<sup> × 100% </sup>Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

<i>• Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) </i>

ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản, thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

<i>• Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. ROE = <sup>Lợi nhuận sau thuế</sup>

Vốn chủ sở hữu <sup> × 100% </sup>

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. ROE là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đơng, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ động với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

<i>2.2.2.7 Chỉ tiêu về kết quả xuất khẩu </i>

• Trị giá xuất khẩu (doanh thu xuất khẩu)

Doanh thu xuất khẩu được tính bằng công thức: Q * P

+ Lượng xuất khẩu (Q): thể hiện trình độ lực lượng sản xuất của từng doanh nghiệp, phản ánh quy mô, cũng như khả năng sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng huy động nguồn lực cho sản xuất, khả năng thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp hoặc một kế hoạch kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu lượng hàng yêu cầu xuất khẩu lón trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có thể huy động mọi nguồn lực để đáp ứng thì doanh nghiệp được coi là có năng lực sản xuất xuất khẩu lơn, biết tận dụng hết cơng suất phản ứng kịp thời với tình hình.

+ Giá xuất khẩu (P): Giá hàng hóa là một yếu tố khách quan nhưng năng lực xuất khẩu có thể được đánh giá thơng qua chính sách định giá của doanh nghiệp đối với hàng hóa xuất khẩu. Chính sách giá hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận nhiều hơn đối thủ cùng ngành ngay trong tình huống bất lợi. Giá xuất khẩu sẽ được so sánh giữa nhiều kỳ với nhau, giữa nhiều thị trường với nhau, giữa giá doanh nghiệp định ra và giá thị trường trong tươn quan với biến động lượng xuất khẩu,... để đánh giá hiệu quả chính sách giá của doanh nghiệp trên thị trường.

Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua việc theo dõi sự biến động trị giá xuất khẩu qua các kỳ kinh doanh (tương đối và tuyệt đối), tốc độ tăng trưởng, so sánh với ngành...

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Trong hoạt động xuất khẩu, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm sốt chi phí, hao phí trong hoạt động xuất khẩu cũng góp phần thể hiện được năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu cần lưu ý:

+ Chi phí phục vụ sản xuất xuất khẩu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung (chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, bao bì, đóng gói, chi phí khấu hao tài sản cố định, điện nước và một số chi phí khác).

+ Chi phí quản lý (chi phí thuê mặt bằng, trụ sở, chi phí nhân viên văn phịng; chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ văn phịng;...) và chi phí bán hàng khác như tiếp thị, quảng cáo,...

<i>2.2.3.8 Chỉ tiêu về năng lực thực hiện hợp đồng xuất khẩu </i>

Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc thơng quan hàng hóa. Trong q trình thơng quan hàng hóa, nhiều tình huống bất ngờ có thể phát sinh, các tình huống này có thể làm gia tăng chi phí hoặc thậm chí ảnh hưởng trực tiếp gây ra tổn thất cho các bên. Chính vì vậy mà việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa là một tiêu chí quan trọng để đánh giá được năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.

Làm thủ tục hải quan là nội dung vô cùng quan trọng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc xuất khẩu hàng hóa. Khi khai và nộp hồ sơ hải quan yêu cầu người khai phải khai báo, nộp đầy đủ thông tin theo đúng quy định như về tên hàng, số lượng hàng, hay bộ chứng từ hàng hóa xuất,… .

<i>2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp </i>

Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Ta có thể chia các nhân tố này thành hai nhóm chủ yếu: Nhóm các nhân tố thuộc môi trường nội tại của doanh nghiệp và nhóm các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp.

<i>2.2.3.1 Các nhân tố thuộc mơi trường nội tại doanh nghiệp </i>

• Nhân tố về nguồn lực của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Yếu tố con người ln đóng vai trị quan trọng trong q trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, quy mơ và chất lượng đội ngũ lao động sẽ quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Quy mô nguồn nhân lực biểu hiện ở một số tiêu chí như sau: số lượng nhân viên trong doanh nghiệp, số lượng nhân viên mà doanh nghiệp có thể điều động trong một khoảng thời gian nhất định, tốc độ tăng trưởng hàng năm về số lượng nhân viên, nhu cầu về nhân lực trong tương lai của doanh nghiệp…

Vì các sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu là nhằm bán ra trên thị trường nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế cũng như các tiêu chuẩn của thị trường nước nhập khẩu, do đó, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho xuất khẩu thường xuyên được yêu cầu cao hơn, khắt khe hơn so với nhân lực sản xuất những sản phẩm bán cho thị trường nội địa. Trước hết, chất lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua tỷ lệ lao động có trình độ học vấn, bằng cấp, đã qua đào tạo, tỷ lệ lao động có kinh nghiệm trong doanh nghiệp, số lượng chuyên gia, số lượng người được nhận được các chứng chỉ được quốc tế cơng nhận. Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ, tin học của nhân viên cũng là một đòi hỏi quan trọng đối với nhân viên của các doanh nghiệp xuất khẩu.

Các chính sách đãi ngộ đối với người lao động là liều thuốc tinh thần kích thích sự lao động hăng say, sáng tạo của đội ngũ nhân viên. Các chính sách về lương, thưởng, chính sách hỗ trợ đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, bồ nhiệm... có vai trị to lớn duy trì và phát huy đổi với nhân tố nguồn nhân lực của năng lực xuất khẩu.

Năng lực tài chính

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động tài chính ln giữ vai trò quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh nghiệp thường được thể hiện thơng qua hai yếu tố chính là: Khả năng huy động vốn và hiệu quả của sử dụng vốn.

Như ta đã biết, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp và tiến hành sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn của doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp theo đuổi được các hợp đồng, dự án, chiến lược đòi hỏi đầu tư lớn và

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trong dài hạn. Thông thường, người ta thường dựa vào chỉ tiêu quy mô vốn của doanh nghiệp để đánh giá quy mô của doanh nghiệp.

Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp biểu thị khả năng doanh nghiệp đáp ứng được các đòi hỏi về vốn để thực hiện các quyết định đầu tư. Đứng trước một hợp đồng, dự án, chiến lược cần đầu tư, doanh nghiệp có khả năng huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp, các quỹ, tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu mới đối với công ty cổ phần) hay từ các nguồn khác bên ngoài doanh nghiệp (xin tài trợ, hỗ trợ của Nhà nước, vay các quỹ tín dụng, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu,...). Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Mức độ phát triển của thị trường tài chính, quy mơ doanh nghiệp, uy tín và tình hình tăng trưởng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,...

Tuy nhiên khơng phải cứ có nhiều vốn, khả năng huy động vốn lớn là doanh nghiệp có khả năng sử dụng vốn một cách hiệu quả. Hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp biểu hiện thông qua năng lực tài chính trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, khả năng tài trợ cho các rủi ro về tài chính, khả năng đảm bảo các cân đối về vốn. Ngoài ra, một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó là năng lực tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng duy trì vị thế của doanh nghiệp trong điều kiện tăng trưởng kinh tế chung và kinh tế ngành. Hiệu quả của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và tài năng kinh doanh của bộ máy quản lý, lãnh đạo.

Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật

Đối với một doanh nghiệp sản xuất, để có được năng lực xuất khẩu cao thì doanh nghiệp cần cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật đầy đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ xuất khẩu. Đó là hệ thống nhà xưởng tiện nghi và thiết bị máy móc cơng nghệ hiện đại để cho ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vốn rất khắt khe, đồng thời tăng năng suất lao động, mang lại lợi nhuận cho cơng ty. Ngồi ra, khi được làm việc trong mơi trường làm việc khang trang, sạch đẹp cũng làm tăng hiệu quả lao động của cán bộ và công nhân.

Về chiều sâu, việc doanh nghiệp sở hữu các bí quyết kỹ thuật công nghệ, bằng phát minh, sáng chế thực sự là ưu thế rất lớn trong cạnh tranh. Nó giúp doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nghiệp cá biệt hóa sản phẩm của mình trên thị trường và chiến thắng đối thủ. Như vậy, có thể thấy rằng cơ sở vật chất, đặc biệt là máy móc cơng nghệ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất phục vụ xuất khẩu của doanh nghiệp.

Tổ chức quản trị doanh nghiệp

Để việc sản xuất kinh doanh đi đúng hướng, việc tổ chức quản trị doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định. Khả năng quản trị doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều hành quản lý các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp để đạt được đầu ra hiệu quả theo đúng kế hoạch đã định, Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều mảng từ tài chính, nhân sự, sản xuất, quản lý chất lượng,... do đó, năng lực quản trị của doanh nghiệp cũng phải bao quát, trải rộng trên tất cả các lĩnh vực đó. Năng lực quản trị biểu hiện trước hết thông qua sự phân chia hợp lý các khâu, các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, số lượng và trình độ các nhân viên chun trách cơng tác quản lý ở mỗi khâu, mỗi bộ phận, năng lực và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp của ban lãnh đạo doanh nghiệp, khả năng điều chỉnh bộ máy quản lý phù hợp khi doanh nghiệp trở nên lớn mạnh,... Bên cạnh đó, năng lực quản lý biểu hiện thơng qua hiệu quả của từng mắng hoạt động. Nhìn chung, doanh nghiệp thường được đánh giá là có năng lực quản trị tốt là doanh nghiệp mà: có định hướng, chiến lược phát triển rõ ràng, các chính sách đãi ngộ đối với người lao động thực hiện nhất quán, hoạt động đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ đạt hiệu quả cao và đi vào thực chất. Đội ngũ lãnh đạo năng động, có khả năng nhìn xa trông rộng trước những biến động thay đổi của thị trường và có những quyết sách phù hợp

Khả năng chiếm lĩnh thị trường và thương hiệu

Khả năng chiếm lĩnh thị trường khẳng định sức mạnh của doanh nghiệp trong việc sản xuất và cung cấp những sản phẩm phù hợp với thị trường của doanh nghiệp. Khả năng này thường được biểu thị thông qua thị phần của doanh nghiệp, doanh nghiệp càng chiếm thị phần cao thì khả năng thâm nhập và chi phối được thị trường lớn, do đó, năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp càng tăng.

Thương hiệu là tài sản quý giá mà tất cả các doanh nghiệp cần phải có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Thương hiệu không đơn thuần là phương tiện cạnh tranh mà cịn có giá trị vật chất, tinh thần to lớn. Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp gắn liền với chất lượng sản phẩm, hệ thống phân phối sản phẩm, các dịch vụ bán hàng, uy tín kinh doanh của doanh nghiệp... và có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp

<i>2.2.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh </i>

Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa ngày nay diễn ra trong xu thế tồn cầu hóa và bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật. Môi trường kinh doanh quốc tế có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.

• Xu thế tồn cầu hóa và hợp tác liên kết giữa các quốc gia, khu vực

Đặc điểm nổi bật của xu thế này là sự liên kết ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia, thơng qua việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước, tiến tới tự do hóa thương mại thông qua các hiệp định thương mại song phương và đa phương. Tồn cầu hóa và khu vực hóa đồng thời mang đến những cơ hội và thách thức cho tất cả các quốc gia. Các rào cản thương mại bị dỡ bỏ giúp doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào một thị trường rộng lớn, bình đẳng, tuân theo một luật chơi chung. Tuy nhiên điều đó cũng đồng nghĩa với cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Các sản phẩm của doanh nghiệp khơng có khả năng cạnh tranh, năng lực xuất khẩu cao sẽ khó có thể tiếp cận với thị trường các nước. Một yêu cầu bức thiết được đặt ra là doanh nghiệp cần nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp để có thể kinh doanh trong một mơi trường ln ln biến động.

• Sự bùng nổ của khoa học cơng nghệ

Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống con người. Trong lĩnh vực thương mại, khoa học công nghệ cho phép nâng cao giá trị của sản phẩm, rút ngắn vòng đời của sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Xu thế hội nhập buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh là giá cả, doanh nghiệp đạt được điều này nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố cơng nghệ đóng vai trị rất quan trọng. Trình độ khoa học cơng nghệ thấp thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các các

</div>

×