Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

quản trị quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường đài loan bằng đường biển của công ty tnhh giải pháp công nghệ ibf việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.88 KB, 65 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MÁY MĨC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH </b>

<b>GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ IBF VIỆT NAM </b>

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. CHU TIẾN MINH LÊ THỊ YẾN MY

Lớp: K56E1

Mã sinh viên: 20D130037

<b>HÀ NỘI – 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Qua quá trình học tập tại Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế của trường Đại học Thương mại, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và đã vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nay em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:

Tất cả các quý thầy cô trong Khoa đã truyền dạy những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích trong suốt thời gian em học tại trường. Những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt giúp cho em tự tin khi hịa nhập vào mơi trường làm việc thực tế.

Ths. Chu Tiến Minh, giáo viên hướng dẫn trực tiếp, Thầy đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Sự nhiệt tình của Thầy đã giúp cho em có thêm niềm tin trong suốt thời gian thực hiện. Một lần nữa xin cảm ơn thầy.

Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu nghiên cứu nên bài luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cơ để em có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức để làm bài.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

<b>Lê Thị Yến My </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 3 </b>

<b>1.6.2. Phương pháp xử lý số liệu ... 4 </b>

<b>1.7. Kết cấu khóa luận ... 4 </b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MÁY MÓC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ... 5 </b>

<b>2.1. Khái quát hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ... 5 </b>

<b>2.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và người giao nhận ... 5 </b>

<b>2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của giao nhận ... 5 </b>

<b>2.1.1.2. Khái niệm và vai trò của người giao nhận ... 8 </b>

<b>2.1.2. Đặc điểm về dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ... 10 </b>

<b>2.2. Cơ sở lý luận về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển... 11 </b>

<b>2.2.1. Khái niệm quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển .. 11 </b>

<b>2.2.2. Vai trị của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển . 12 2.2.3. Nội dung của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ... 13 </b>

<b>2.2.3.4. Kiểm tra và đánh giá cơng việc trong và sau khi hồn thành... 17 </b>

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ... 17 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.3.1. Yếu tố khách quan ... 17 </b>

<b>2.3.2. Yếu tố chủ quan ... 20 </b>

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MÁY MÓC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ IBF VIỆT NAM .. 23 </b>

<b>3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 23 </b>

<b>3.1.1. Giới thiệu chung về công ty ... 23 </b>

<b>3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ... 23 </b>

<b>3.2.3. Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường ... 37 </b>

<b>3.3. Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 38 </b>

<b>3.3.1. Lập kế hoạch quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 38 </b>

<b>3.3.2. Tổ chức quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 41 </b>

<b>3.3.3. Giám sát và điều hành quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 42 </b>

<b>3.3.4. Kiểm tra và đánh giá quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 43 3.4. Đánh giá chung thực trạng hoạt động quản trị quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 44 </b>

<b>3.4.1. Một số kết quả đạt được ... 44 </b>

<b>3.4.2. Những mặt hạn chế ... 45 </b>

<b>3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 45 </b>

<b>CHƯƠNG 4: HỒN THIỆN QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MÁY MÓC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ IBF VIỆT NAM ... 47 </b>

<b>4.1. Định hướng phát triển về quản trị quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 47 </b>

<b>4.1.1. Dự báo xu hướng phát triển của hoạt động nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 47 </b>

<b>4.1.2. Định hướng phát triển quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 47 </b>

<b>4.2. Đề xuất giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam ... 48 </b>

<b>4.3 Một số kiến nghị ... 54 </b>

<b>4.3.1. Kiến nghị với nhà nước, chính phủ ... 54 </b>

<b>4.3.2. Kiến nghị với cơ quan hải quan ... 55 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 56 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 57 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

<b>Bảng 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty ... 27 </b>

<b>Bảng 3.2: Số liệu lao động theo giới tính của cơng ty trong 3 năm ... 30 </b>

<b>Bảng 3.3: Số liệu lao động theo trình độ chun mơn ... 30 </b>

<b>Bảng 3.4. Tổng hợp số liệu tài chính của cơng ty từ 2020-2022 ... 31 </b>

<b>Bảng 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất ... 32 </b>

<b>Bảng 3.6. Tình hình kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng giai đoạn 2020-9/2023 ... 36 </b>

<b>Bảng 3.7. Số liệu các thị trường nhập khẩu hàng hóa máy móc của cơng ty .... 37 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

CFS Nơi thu gom hàng lẻ Container Freight Station

SLGN Sản lượng giao nhận TNHH Trách nhiệm hữu hạn XNK Xuất nhập khẩu TMQT Thương mại quốc tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MÁY MĨC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ IBF </b>

<b>VIỆT NAM 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển thương mại giao lưu với các nước trên thế giới, hoạt động thương mại nhất là xuất nhập khẩu được coi là một trong những hoạt động mũi nhọn của nền kinh tế nước ta. Với nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng, khách hàng ngày càng nhiều, các công ty giao nhận ngày phát triển về quy mô và chất lượng, cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú. Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam hiện có đến mấy trăm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, một lượng không nhỏ so với các quốc gia trong khu vực. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực này thường chọn hình thức giao nhận bằng đường biển làm hoạt động mục tiêu của doanh nghiệp bởi những lợi ích mà vận tải đường biển có thể đem lại như vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn, chi phí khơng cao và qng đường vận chuyển dài… Hơn thế nữa, Việt Nam, quốc gia có đường bờ biển dài hơn 3260km, cùng với 272 bến cảng với khoảng 92,2 km chiều dài bến cảng, những con số có thể nói lên được lợi thế để phát triển mạnh mẽ hoạt động giao nhận đường biển trong thời gian sắp tới. Đặc biệt trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay, khi mà ngày càng nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết thành công, Việt Nam chính thức hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, tiêu biểu là hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã ký ngày 5/10/2015, hay các hiệp định song phương Việt Nam- EU và nhiều hiệp định thương mại khác. Chính điều này đã mở ra nhiều cơ hội giao thương giữa các nước, ngành giao nhận đường biển càng khẳng định vai trò trong sự phát triển của kinh tế thế giới.

Để nắm bắt cơ hội trên, Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam đã chú trọng đến hoạt động giao nhận đường biển và ngày càng nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu giao nhận vận tải đường biển. Đối với những cơ hội cũng như thách thức mới sắp tới, đòi hỏi công ty phải vạch sẵn chiến lược hành động, chủ động trước diễn biến của thị trường. Việc giao nhận hàng hóa càng được thực hiện và tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chức tốt sẽ càng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giao nhận trong buôn bán Quốc Tế cùng với những kiến thức được học ở trường kết hợp với thời gian tiếp xúc tìm hiểu tại Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam nên em đã quyết định chọn đề tài “Quản trị quy trình nhập khẩu hàng máy móc từ thị trường Đài Loan bằng đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.

<b>1.2. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu </b>

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được thực thiện về vấn đề quản trị quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển như:

<i><b>- Tác giả Lê Bùi Chí Hữu (năm 2015), “Quản trị quy trình giao nhận hàng </b></i>

<i>hóa nhập khẩu bằng đường biển tại cơng ty TNHH PCSC”, khóa luận trường Đại </i>

học Cơng Nghệ TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa. Bài luận văn đã phân tích quy trình giao nhận hàng nhập khẩu, nêu được những thành cơng và hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ phân tích một cách khái quát, chưa cụ thể hóa được tình hình về quy trình giao nhận nhập khẩu bằng đường biển tại công ty.

<i>- Tác giả Nguyễn Hữu Tú (2013), “Thực trạng kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Mê Linh” luận văn đã đưa ra giải pháp </i>

về tổ chức quản lý; giải pháp về thị trường; giải pháp về loại hình dịch vụ phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Mê Linhtuy nhiên chưa đi sâu vào quy trình.

Nhìn chung, các nghiên cứu mới tập trung vào mảng nhân tố ảnh hưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hoặc giải pháp nâng cao hoạt động giao nhận cho doanh nghiệp mà chưa nghiên cứu nào đi sâu về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển. Do đó để làm mới vấn đề cũng như mong muốn giúp cho cơng ty hồn thiện, nâng cao được hiệu quả hoạt động dịch vụ em đã chọn đề tài này nhằm làm rõ:

+ Thực trạng quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển + Tìm hiểu ưu và nhược điểm cịn tồn tại trong quản trị quy trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn vấn đề quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu của Công ty

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu đường biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Về không gian: nghiên cứu tại Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam

- Về thời gian: phân tích những dữ liệu trong giai đoạn 2020-2023

- Về nội dung: chủ yếu tập trung đánh giá, phân tích nhằm hồn thiện quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu của Cơng ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </i>

Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, để phục vụ nghiên cứu của mình em có tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu thứ cấp qua báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh cũng như các tài liệu về thủ tục trong q trình hoạt động của Cơng ty TNHH Giải pháp Cơng nghệ IBF Việt Nam.

Nguồn dữ liệu bên ngồi như: các luận văn tốt nghiệp về đề tài liên quan, tài liệu, sách báo về giao nhận xuất nhập khẩu. Tìm hiểu thơng tin trên internet, các trang web về giao nhận như vietforwader.com, vietlogi.com…

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>1.6.2. Phương pháp xử lý số liệu </i>

Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài sau khi thu thập số liệu, nhằm làm rõ mối tương quan giữa các số liệu em tiến hành phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh giữa các số liệu. Ngoài ra trong bài viết cũng sử dụng bảng biểu thống kê. Qua đó có những phân tích đánh giá chính xác hơn.

<b>1.7. Kết cấu khóa luận </b>

Ngồi phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và kết luận, khóa luận gồm bốn chương:

<i><b>Chương 1: Tổng quan của vấn để nghiên cứu </b></i>

<i><b>Chương 2: Cơ sở lý luận của quản trị quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu </b></i>

<i>bằng đường biển của doanh nghiệp </i>

<i><b>Chương 3: Thực trạng quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường </b></i>

<i>biển tại Công ty TNHH Giải pháp Cơng nghệ IBF Việt Nam </i>

<i><b>Chương 4: Giải pháp hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường </b></i>

<i>biển của Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MÁY MÓC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN </b>

<i><b>2.1. Khái quát hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và người giao nhận </b></i>

<i><b>2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của giao nhận </b></i>

<i>Khái niệm </i>

Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải được di chuyển đến nhiều nước khác nhau, từ nước người bán đến nước người mua. Trong trường hợp đó người giao nhận (Forwarder Transitaire) là người tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên hệ đến việc vận chuyển.

Theo quy tắc mẫu của FIATA (Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế) về dịch vụ giao nhận (Freight Forwwarding Service) là “bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giao nhận bao gồm cả cả dịch vụ Logistics cùng với công nghệ thông tin hiện đại liên quan chặt chẽ đến quá trình vận tải, xếp dỡ hoặc lưu kho bãi và quản lý chuỗi cung ứng thực tế. Những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp”. Ta có thể hiểu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là dịch vụ trong đó người làm dịch vụ giao nhận (người trung gian) sẽ thay mặt người xuất khẩu đứng ra chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến nhận hàng, gom hàng, tổ chức giao hàng, thực hiện các thủ tục chứng từ có liên quan đến hàng hóa đó với các bên có liên quan cùng với các giấy tờ cần thiết khác và phải hồn tồn có trách nhiệm với hàng hóa đó được giao tận tay chủ hàng. Người trung gian chịu trách nhiệm tập hợp những nghiệp vụ, chứng từ giấy tờ có liên quan đến giao hàng trong quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di

chuyển hàng hóa từ người gửi tới người nhận, do đó sẽ hồn tồn phải chịu trách nhiệm từng quy trình từ khu nhận hàng từ người gửi, di chuyển hàng tới người nhận.

Trong thời đại phát triển công nghệ hiện nay cho phép kết hợp các quy trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa với hoạt động vận tải có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn. Hơn nữa cơng nghệ thông tin cũng giúp người vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với người gửi hàng. Dịch vụ giao nhận hàng hóa khơng chỉ đơn giản là việc nhận hàng ở cảng rồi chuyên chở đến cảng đích mà đã mở rộng dịch vụ giao hàng từ bất kì địa điểm nào tới người nhận theo thơng tin ngày giờ địa điểm được yêu cầu. Những người cung cấp dịch vụ tiếp vận không chỉ làm giao nhận mà cịn đảm nhận mọi cơng việc ở tất cả các công đoạn nhằm giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí đầu vào trong khâu dịch chuyển, lưu kho, lưu bãi, phân hàng hóa ở mức tối thiểu cho khách hàng để nâng cao lợi nhuận.

Logistics ra đời và phát triển mạnh mẽ trong Thương mại quốc tế. Dịch vụ Logistics là sự phát triển ở giai đoạn cao của các khâu dịch vụ kho vận. Logistics là tổ chức chi tiết và thực hiện một hoạt động phức tạp. Đối với kinh doanh, hậu cần là việc quản lý dòng chảy giữa điểm xuất phát và điểm tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng hoặc doanh nghiệp. Các tài nguyên được quản lý trong hậu cần có thể bao gồm hàng hóa hữu hình (vật liệu, thiết bị, …) hay thực phẩm và các mặt hàng tiêu hao khác. Logistics của các mặt hàng thường liên qua đến việc tích hợp luồng thơng tin, xử lý vật liệu, sản xuất, đóng gói, tồn kho, vận chuyển, kho bãi và thường là an ninh.

Dịch vụ Logistics là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ khi hàng hóa cịn trong kho của người gửi (người bán) cho đến lúc giao hàng đến địa chỉ kho cho người nhận cuối cùng (người mua). Nó bao gồm các hoạt động liên quan đến bốc xếp hàng hóa, đóng hàng vào container để chuyển hàng đi và dỡ hàng từ container di chuyển vào kho. Liên quan đến kho bãi, dịch vụ bao gồm đóng gọi, chèn lót, đóng thùng gỗ đối với hàng dễ vỡ, cho thuê kho vận để chứa hàng và bảo quản hàng hóa trong kho cho tới khu hàng được vận chuyển để chứa hàng và bảo quản hàng hóa trong kho cho tới khi hàng được vận chuyển đi. Đối với vận chuyển nội địa, dịch vụ bao gồm lấy hàng tại kho hoặc tại địa chỉ người yêu cầu rồi di chuyển hàng ra cảng để tiến hành lên tàu.

Ngoài ra dịch vụ Logistics cũng nhận khai thuê Hải quan hàng hóa lên hệ thống điện tử để thông qua xuất nhập khẩu.

Theo điều 223 Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005 quy định, “Giao nhận hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Vì vậy những hoạt động khơng thuộc danh sách liệt kê phía trên khơng được coi là hoạt động Logistics.

Tóm lại, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của bên thứ ba khác.

Ngày trước, mỗi doanh nghiệp, việc giao nhận chỉ là một khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, công việc này chủ yếu là do bên giao hàng hoặc nhận hàng, hay người chuyên chở đảm nhận và thực hiện. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của Thương mại quốc tế thì việc sản xuất hàng hóa và lưu thơng hàng hóa cũng phát triển vượt bậc, cùng với đó là nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng tăng lên. Điều này đã thúc đẩy và đòi hỏi hoạt động giao nhận cần được chun mơn hóa và phát triển một cách đa dạng hơn, và khi đó hoạt động giao nhận hàng hóa đã chính thức được tách ra và trở thành một ngành hồn tồn mới.

 Vai trị

Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp tích cực vào thành tự tăng trưởng, phát triển xã hội. Tỷ trọng hoạt động giao nhận hàng hóa đóng góp vào GDP tăng dần theo các năm, bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế nước nhà. Cùng với đó, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng là ngành nghề dịch vụ liên quan mật thiết tới hoạt động thương mại và vận tải quốc tế. Đây chính là một loại hình dịch vụ thương mại khơng cần đầu tư quá nhiều vốn nhưng lại mang lại nguồn lợi tương đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều hành trên cơ sở tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng.

Trong nền kinh tế Thương mại, dịch vụ giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thơng nhanh chóng, đảm bảo vấn đề an toàn và tiết kiệm mà khơng cần có sự hiện diện, tham gia của bên xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình tác nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Không những vậy, giao nhận hàng hóa tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung hơn vào hoạt động kinh doanh của mình, tối ưu hóa cho phí xuất nhập khẩu để giảm giá hàng hóa. Dịch vụ này cũng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí khơng cần thiết như chi phí xây dựng kho bãi, bến bãi nhờ việc sử dụng kho cảng bến bãi của người giao nhận.

Giao nhận hàng hóa cịn giúp giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu do doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng, phương tiện và trang thiết bị máy móc để vận chuyển hàng hóa của mình sang các thị trường khác. Việc này cũng giúp doanh nghiệp giảm các chi phí phát sinh, xảy ra trong quá trình vận chuyển, lưu thơng hàng hóa như chi phí vận tải, chi phí lưu thơng, …

Cùng với đó, giao nhận hàng hóa còn là cầu nối giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình vươn ra thế giới, mở rộng được thị trường, giúp doanh nghiệp phát triển không chỉ ở trong nước mà cịn có thể phát triển ra tồn cầu.

<i><b>2.1.1.2. Khái niệm và vai trò của người giao nhận </b></i>

<i> Khái niệm </i>

Người giao nhận hay người kinh doanh dịch vụ giao nhận (Freight Forwarder/ Forwarder) có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận

<i>hàng hóa. </i>

Bên cạnh đó, theo điều 164 Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005: Người giao nhận là thương nhân có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa.

Tại các nước khác nhau, người giao nhận được biết đến với những tên gọi khác nhau, như “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), hay “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent) và trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trị “Người chuyên chở chính” (Principal Carrier). Nhưng dù được gọi dưới cái tên nào đi nữa thì một điểm chung trong hoạt động của tất cả những người này là họ đều chỉ bán dịch vụ của mình, cùng mang một tên chung trong giao

<i>dịch quốc tế là Người giao nhận quốc tế (International Freight Forwarder), cùng </i>

làm một ngành nghề giao nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i> Vai trò </i>

Người giao nhận đã thể hiện vai trị của mình trong các hoạt động như:

 Môi giới hải quan (Customs Broker)

Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước. Nhiệm vụ của người giao nhận là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan

 Đại lý (Agent)

Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở. Anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau.

 Người gom hàng (Cargo Consolidator)

Trong ngành vận tải hàng hóa bằng Container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trị là người chuyển chở hoặc chỉ là đại lý.

 Người chuyên chở (Carrier)

Người giao nhận trong một vài trường hợp lại đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì anh ta đóng vai trị là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).

 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)

Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc cịn gọi là vận tải trọn gói từ cửa tới cửa “Door to Door”, thì người giao nhận đã đóng vai trị là

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

MTO, MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt q trình vận tải

<i><b>2.1.2. Đặc điểm về dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển </b></i>

Hoạt động giao nhận khơng có sự tác động trực tiếp hay gián tiếp về kĩ thuật lên đối tượng để thay đổi đối tượng về chất, mà chỉ làm thay đổi về không gian, vị trí của đối tượng.

- Mang tính phụ thuộc: Do đây là dịch vụ nhằm phụ vụ cho nhu cầu vận tải hàng hóa nên phụ thuộc lớn vào lượng nhu cầu cảu khách hàng. Bên cạnh đó cũng chịu khơng ít ảnh hưởng từ các quy định của người vận chuyển, các đơn vị vận chuyển, những sự ràng buộc về mặt pháp luật, các thể chế chính trị, …

- Hoạt động mang tính thời vụ: Do hoạt động xuất nhập khẩu và dịch vụ giao nhận gắn liền với nhau, hay người bán có nhu cầu vận chuyển hàng hóa chỉ khi người tiêu thụ cần một lượng hàng hóa lớn xuất từ họ. Tuy nhiên, sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu thường thay đổi theo mùa kinh doanh hay nói cách khác là mang tính thời vụ, nên hoạt động giao nhận cũng bị ảnh hưởng theo đặc điểm này.

- Phụ thuộc lớn vào trình độ của người giao nhận và cơ sở vật chất.  Ưu điểm

- Năng lực vận chuyển bằng đường biển lớn hơn so với các phương thức vận tải khác dựa vào 2 yếu tố:

- Các phương tiện trong vận tải biển như tàu biển có sức chứa rất lớn, đối với tàu chợ, trọng tải trung bình hiện nay từ 15.000-20.000DWT, đối với tàu chở dầu khô là 30.000-40.000 DWT, đối với tàu chở dầu là 50.000-70.000DWT

-Nhiều tàu có thể chạy cùng một lúc trên cùng một tuyến đường, tạo nên năng suất lao động cao

- Phù hợp với hầu hết các loại hàng hóa đặc biệt là với các hàng háo rời với khối lượng lớn.

- Giá thành vận tải thấp so với các phương thức vận tải khác giá cước vận tải đường biển chỉ bằng 1/6 so với vận tải đường hàng không, 1/3 so với vận tải đường sắt, 1/2 so với vận tải đường bộ

- Hầu hết các tuyến đường biển (trừ xây dựng các hải cảng, kênh đào) là các đường giao thơng hồn tồn tự nhiên nên khơng tốn nhiều về chi phí cũng như lao động để xây dựng và bảo trì tuyến đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

 Nhược điểm

- Dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển bị tác động nhiều bởi các yếu tố tự nhiên nên khi điều kiện thời tiết xấu ảnh hưởng rất nhiều lịch trình vận chuyển, con người, hàng hóa.

- So với các phương tiện khác của phương thức vận tải đường sắt, đường hàng khơng thì tốc độ của tàu biển chậm hơn nên không thể đáp ứng được cho các hàng hóa có nhu cầu giao nhận nhanh.

<i><b>2.2. Cơ sở lý luận về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.2.1. Khái niệm quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển </b></i>

Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là quá trình tổ chức, điều phối và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc nhận hàng hóa nhập khẩu thơng qua vận chuyển đường biển. Q trình này bao gồm các hoạt động từ khi hàng hóa được tải lên tàu tại cảng xuất khẩu cho đến khi hàng được giao đến cảng nhập khẩu và tiếp nhận bởi bên nhập khẩu.

- Lập kế hoạch nhận hàng:

Xác định thời gian và tài nguyên cần thiết để tiếp nhận hàng hóa, bao gồm cả việc xác định cổng và khu vực nhận hàng phù hợp.

- Thủ tục hải quan và giấy tờ:

Chuẩn bị và xác minh các tài liệu hải quan cần thiết để tiếp nhận hàng hóa, bao gồm hóa đơn xuất khẩu, hóa đơn vận chuyển và các chứng từ khác liên quan đến quy trình nhập khẩu.

- Kiểm tra hàng hóa:

Thực hiện kiểm tra hàng hóa khi được xác nhận nhận hàng, đảm bảo tính chính xác và trạng thái của hàng hóa như đã mơ tả trong tài liệu.

- Xử lý hàng hóa:

Tiến hành các hoạt động xử lý hàng hóa như di chuyển, phân loại và lưu trữ tạm thời trong kho để chuẩn bị cho quá trình giao nhận cuối cùng.

- Bảo quản và an toàn:

Đảm bảo các biện pháp bảo quản và an toàn được thực hiện đối với hàng hóa để ngăn chặn sự hỏng hóc, mất mát và tai nạn trong quá trình vận chuyển và xử lý.

- Theo dõi và báo cáo:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo dõi q trình tiếp nhận hàng hóa và tạo báo cáo về hiệu suất và chất lượng của quy trình, đồng thời thơng báo về bất kỳ vấn đề nào cần sự can thiệp hoặc điều chỉnh.

Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đòi hỏi sự điều phối cẩn thận và quản lý hiệu quả giữa các bên liên quan, bao gồm bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, các công ty vận chuyển đường biển, nhà cung cấp dịch vụ cảng biển và cơ quan chức năng liên quan như hải quan và kiểm dịch.

<i><b>2.2.2. Vai trò của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển </b></i>

Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và thành cơng của q trình nhập khẩu. Dưới đây là một số vai trò quan trọng của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển:

1. Quản lý tài chính: Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đảm bảo sự quản lý tài chính hiệu quả trong việc thanh tốn các chi phí liên quan đến vận chuyển, hải quan và các dịch vụ liên quan khác. Điều này bao gồm việc kiểm soát chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu, phí lưu trữ và các khoản phí khác.

2. Quản lý rủi ro: Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển giúp xác định và quản lý các rủi ro có thể xảy ra trong q trình vận chuyển hàng hóa. Điều này bao gồm việc đảm bảo an tồn và bảo vệ hàng hóa khỏi thiệt hại, mất mát, hoặc gian lận trong quá trình vận chuyển.

3. Điều phối và quản lý chuỗi cung ứng: Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đảm bảo sự điều phối và quản lý hiệu quả trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Điều này bao gồm việc đảm bảo thời gian giao hàng thông qua việc điều phối vận chuyển, lưu trữ và phân phối hàng hóa một cách liên tục và hiệu quả.

4. Tuân thủ quy định pháp lý: Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đảm bảo tuân thủ các quy định và quy định pháp lý liên quan đến nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa. Điều này bao gồm việc thực hiện các thủ tục hải quan, khai báo hàng hóa, thanh toán thuế và các yêu cầu liên quan khác để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh các vấn đề pháp lý.

5. Giám sát và đánh giá hiệu suất: Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển giúp giám sát và đánh giá hiệu suất của quá trình nhập khẩu. Điều này bao gồm việc theo dõi và đánh giá các chỉ số hiệu suất như thời gian vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chuyển, chi phí, chất lượng hàng hóa và hài lịng của khách hàng, từ đó tìm hiểu và áp dụng các cải tiến để nâng cao hiệu suất và hiệu quả của quá trình nhập khẩu.

Tổ chức và quản lý quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển đòi hỏi sự chủ động, điều phối và quản lý cẩn thận của các bên liên quan, bao gồm bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, công ty vận chuyển, cơ quan chức năng liên quan và các bên liên quan khác trong chuỗi cung ứng.

<i><b>2.2.3. Nội dung của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển </b></i>

2.2.3.1. Lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

Sau khi ký kết được hợp đồng nhập khẩu, các nhân viên kinh doanh XNK cần tiến hành công việc đầu tiên đó là lập kế hoạch thực hiện nhận hàng nhập khẩu bao gồm các công việc cần làm, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức thực hiện, phân bố nguồn lực cho các công việc. Thông thường kế hoạch thực hiện kế hoạch nhận hàng nhập khẩu bao gồm: kế hoạch thuê phương tiện vận tải, kế hoạch mua bảo hiểm cho hàng hóa, kế hoạch làm thủ tục hải quan, kế hoạch nhận hàng và kiểm tra hàng nhập khẩu, kế hoạch thanh toán…

Kế hoạch sau khi được lập ra sẽ được trình lên cấp lãnh đạo để xem xét, bổ sung và phê duyệt trước khi đi vào thực hiện.

2.4.1.2. Nội dung kế hoạch giao nhận hàng hóa nhập khẩu:

<i>a. Xin giấy phép nhập khẩu </i>

Khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hố thì cần phải có giấy phép nhập khẩu theo năm hoặc theo chuyến. Đây là một hình thức quản lý hoạt động nhập khẩu của Nhà nước. Khi tham gia nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào các doanh nghiệp cần phải biết mặt hàng này có nằm trong diện được phép nhập khẩu hay khơng và nếu có thì hàng hóa này có cần xin giấy phép nhập khẩu không. Điều này rất quan trọng và cơ bản vì nó đảm bảo hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hợp pháp.

<i>b. Mở L/C </i>

Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Do tính chất của hợp đồng thương mại quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nên các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế ln tìm cách thanh tốn an tồn nhất. Thanh tốn bằng tín dụng chứng từ (L/C) đáp ứng được yêu cầu này. Đây là phương thức thanh tốn mà ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của người xin

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

mở tín dụng trả tiền cho bên thứ ba khi xuất tình đầy đủ các chứng từ và mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ.

<i>c. Thuê phương tiện vận tải </i>

Tuỳ thuộc vào các điều kiện mà các bên thoả thuận với nhau, nghĩa vụ vận chuyển và hàng sẽ thuộc về bên mua hoặc bên bán. Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng Incoterm của hợp đồng thương mại quốc tế:

+ Nếu điều kiện giao hàng là CFR, CIF, DES, DEQ, DDU, DDP thì bên xuất khẩu phải thuê phương tiện vận tải.

+ Nếu điều kiện giao hàng là EXW, CIP, CPT, FAS, FOB thì bên nhập khẩu phải tiến hành việc thuê phương tiện vận tải.

Khi thuê phương tiện vận tải phải dựa trên căn cứ thực tế hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, quy định đặc điểm phương tiện vận tải, quy định mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ, căn cứ khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa để đảm bảo an tồn cũng như tối ưu hóa chi phí. Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết hàng hóa XNK được vận chuyển bằng đường biển.

<i>d. Thanh toán </i>

Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Thanh toán bằng L/C, thanh toán bằng cách ghi sổ, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, bằng thư uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền. Tuỳ vào quan hệ giữa các doanh nghiệp và điều kiện riêng của các doanh nghiệp, có thể lựa chọn một trong các phương thức thanh tốn trên.

Bước 2: Xuất trình hàng hóa

Hàng hóa nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, đối chiếu giữa tờ khai hải quan của chủ hàng với hàng hóa thực tế về tất cả các thơng tin trên tờ khai hải quan. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân cơng về việc mở, đóng gói các kiện hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Bước 3: Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan

<i>f. Nhận hàng và kiểm tra hàng </i>

Theo dõi hàng hóa suốt q trình giao nhận, kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa được ủy thác và đảm bảo tình trạng của hàng hóa khi nhận phù hợp với miêu tả hàng hóa trọng hợp đồng ngoại thương để tránh những rắc rối có thể gặp khi làm thủ tục hải quan, gây chậm trễ, phiền hà. Nếu hàng hóa đóng gói thì phải kiểm tra số lượng, khối lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa dựa theo parking list và hóa đơn thương mại do khách hàng cấp

Đảm bảo trong quá trình vận chuyển, lưu kho, xếp dỡ, hàng hóa khơng bị mất mát, hư hỏng. Thực hiện trách nhiệm của người giao nhận trong việc theo dõi quá trình giao hàng lên tàu và tình trạng của hàng hóa nhằm đảm bảo hạn chế tối đa khiếu nại phát sinh.

<i>g. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) </i>

Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính pháp lý thỏa mãn hoặc không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.

Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết một cách thỏa đáng nhất.

<i>2.2.3.2. Tổ chức nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển  Đối với hàng rời </i>

Hàng rời là hàng chở xơ, thường khơng có đóng thùng, đóng bao hay đóng gói gì cả. Thông thường những sản phẩm này được trực tiếp chứa thông qua các khoang hàng của container, xe tải, tàu hỏa….

Toàn bộ hàng hóa được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hồn thành việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật thơng tin hàng rời đã đóng vào container đồng thời cập nhật thơng tin thay đổi trạng thái từ container

<i>rỗng thành trạng thái container có hàng </i>

Một phần của lơ hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hồn thành việc đóng hàng, cập nhật

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thơng tin hàng rời đã đóng vào container, phần để rời thực hiện gửi thông tin hàng hóa hạ bãi.

<i> Đối với hàng container </i>

Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O

Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng. - Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)

Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ đến cảng hoặc đại lý hãng tàu để đóng phí chứng từ, phí hàng lẻ để nhận D/O. Sau đó nhân viên giao nhận tiếp vận sẽ mang D/O, hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói đến văn phịng cảng ký nhận D/O để tìm vị trí để hàng, tại đây ta phải lưu lại một bản D/O.

Nhân viên giao nhận phải mang D/O đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại đây người giao nhận cũng phải lưu lại một bản D/O nữa và nơi đây làm “giấy xuất kho” cho người giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận (hai bản).

Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chứa hàng làm thủ tục xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải Quan kiểm hóa, khi Hải Quan ký xác nhận và kiểm hóa xong thì coi như hàng đã được thơng quan.

<i>2.2.3.3. Giám sát và điều hành quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển </i>

Phạm vi của giám sát và điều hành cả nội dung và thời gian tiến hành cơng việc, giám sát cả cơng việc của mình và cơng việc của đối tác trong q trình thực hiện. Mục đích của giám sát là để các cơng việc thực hiện nhận hàng của cả hai bên

<i>xảy ra theo đúng nội dung và thời gian, hạn chế được rủi ro tranh chấp. </i>

 Nội dung giám sát:

Giám sát là thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện nhận hàng ở các nội dung sau: khối lượng, chất lượng hàng hóa, bao bì hàng hóa, chỉ định tàu, cảng, mua bảo hiểm, lịch giao hàng, giá cả hàng hóa, thanh tốn, bảo hành, khiếu nại

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

 Các phương pháp giám sát nhận hàng:

Để tiến hành giám sát hợp đồng người ta sử dụng một loạt các phương pháp như: Hồ sơ theo dõi hợp đồng, phiếu giám sát hợp đồng, phiếu chỉ số giám sát hợp đồng và các phương pháp sử dụng máy điện tốn, máy vi tính.

 Điều hành quá trình thực hiện nhận hàng

Điều hành hợp đồng phải tập trung giải quyết các vấn đề sau: Sự thay đổi về quy định chất lượng hàng hóa trong hợp đồng; Cách giải quyết khi hàng giao không phù hợp với quy định trong hợp đồng; Tùy chọn số lượng; Lịch giao hàng; Điều chỉnh giá; Các điều khoản thanh toán

 Giải quyết các khiếu nại và tranh chấp:

Khi các tình huống trong quá trình thực hiện phát sinh, các nhà quản lý phải nhận dạng được các tình huống và các thơng tin, dữ liệu cần thiết. Từ đó, căn cứ vào tình hình thực tế tiến hành phân tích, đưa ra các phương án có thể có và lựa chọn các phương án tối ưu nhất để giải quyết các tình huống.

<i>2.2.3.4. Kiểm tra và đánh giá công việc trong và sau khi hồn thành </i>

Trong q trình nhận hàng, kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa được ủy thác và đảm bảo tình trạng của hàng hóa khi nhận phù hợp với miêu tả hàng hóa trọng hợp đồng ngoại thương để tránh những rắc rối có thể gặp khi làm thủ tục hải quan, gây chậm trễ, phiền hà. Nếu hàng hóa đóng gói thì phải kiểm tra số lượng, khối lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa dựa theo parking list và hóa đơn thương mại do khách hàng cấp

Tùy vào hợp đồng ngoại thương yêu cầu mà trong và sau khi hoàn thành việc nhận hàng, người giao nhận cần đảm bảo hoàn thành theo đúng hợp đồng. Việc kiểm tra và đánh giá công việc giúp cho người giao nhận tránh mắc phải những lỗi, ảnh hưởng đến lịch trình nhận hàng, giá, các điều khoản, điều đó giúp cho người giao nhận có thể linh hoạt hơn trong những trường hợp khẩn cấp.

<i><b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển </b></i>

<i><b>2.3.1. Yếu tố khách quan </b></i>

<i>Xã hội – Chính trị </i>

Mơi trường chính trị - xã hội không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

gia đó mà nó còn là yếu tố ảnh hưởng đến các quốc gia khác. Sự ổn định về chính trị - xã hội của mỗi quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.

Mỗi quốc gia đều sẽ có những yêu cầu khác nhau về điều kiện sử dụng vùng biển của mỗi quốc gia đó. Các cơng ty và hãng tàu cần tn thủ và đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu của quốc gia để tránh làm mất thời gian cũng như đảm bảo tính an tồn cho chuyền tàu.

Những biến động trong mơi trường xã hội, chính trị của mỗi quốc gia có sự ảnh hưởng lớn lên hoạt động giao nhận hàng xuất – nhập khẩu. Nếu nơi gửi hàng thuộc quốc gia đang xảy ra xung đột vũ trang thì sẽ khơng thể tiến hành giao hàng và nhận hàng,…

<i>Luật pháp </i>

Hoạt động giao nhận hàng hóa khơng chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn liên quan đến nhiều các quốc trên thế giới, nên môi trường luật pháp ở đây không chỉ là môi trường pháp luật của một quốc gia (nơi gửi hàng hóa đi) mà của cả quốc gia khác (nơi hàng hóa được đi qua và hàng hóa đến).

Các bộ luật, Công ước quốc tế không chỉ quy định về nguyên tắc, phạm vi hoạt động mà còn quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của những doanh nghiệp nằm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa. Vì vậy, mọi sự thay đổi đều có sự ảnh hưởng đến việc thúc đẩy hoặc hạn chế trong hoạt động giao nhận hàng hóa.

Một hệ thống pháp luật hồn thiện, khơng thiên vị, rõ ràng, nhất quán tạo cơ sở hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu diễn ra thuận lợi, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận được cạnh tranh bình đẳng. Mức độ hoàn thiện, sự thay

đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định, và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

<i>Công nghệ </i>

Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ về cơng nghệ đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận, đem lại hiệu quả về năng suất của các phương tiện vận tải, giảm các chi phí khai thác,… Việc thực hiện những thay đổi các thiết kế của khoang tàu, việc sử dụng những vật liệu tiên tiến, áp dụng những công nghệ tin học hiện đại vào quá trình chế tạo tàu biển đã đem lại rất nhiều lợi ích và có những tác động tiêu cực đối với ngành dịch vụ giao nhận và vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tải nói chung.

<i>Yếu tố tự nhiên </i>

Yếu tố thời tiết ln có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tất cả các hoạt động thuộc bất kì lĩnh vực nào và ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa cũng khơng ngoại lệ. Trong điều kiện thời tiết xấu sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc giao nhận hàng hóa bằng đường biển, ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển, thời gian giao hàng, vận chuyển hàng, tốc độ vận chuyển hàng và hàng hóa được vận chuyển,… điều này gây ra thiệt hại rất lớn và phát sinh những vấn đề về tài chính, tranh chấp giữa các bên có liên quan. Khi gặp thời tiết xấu thì các hãng tàu cần phải thay đổi lịch trình của tàu, đặc biệt là trong quá trình di chuyển, đặc biệt là trong quá trình di chuyển nếu tàu gặp phải tình trạng thời tiết xấu, đâm phải đá ngầm,… thì có thể ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng, thời gian giao nhận hàng, có thể gây thiệt hại về người và của, hoặc làm chậm trễ thời gian giao hàng gây thiệt hại về kinh tế cho các bên liên quan. Chính vì vậy để đảm bảo an tồn trong q trình vận chuyển cần xem xét, dự báo, dự phòng các phương án ảnh hưởng của tự nhiên.

<i>Các yếu tố về cơ sở vật chất kĩ thuật </i>

Cơ sở vật chất kĩ thuật là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng dường biển. Cơ sở vật chất kĩ thuật bao gôm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống cảng biển, tàu biển, trang thiết bị khai thác hàng hóa và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhân tố này sẽ làm tăng cường hoặc hạn chế các hoặt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận, để giao được hàng đến kho của chủ hàng thì giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển phải kết hợp với các phương thức vận tải khác như đường bộ, đường thủy nội địa và đường sắt. Tuy nhiên hiện nay cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn nhiều hạn chế, phát triển khơng đồng đều, có những cầu không chịu được trọng tải lớn, đặc biệt là các loại hàng siêu trường, siêu trọng. Các cửa khẩu lớn xuất hiện tình trạng tắc nghẽn, điều này ảnh hưởng xấu đến q trình giao nhận hàng hóa tại thị trường Việt Nam. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận thì cơ sở hạ tầng cần được đảm bảo, nâng cấp, nếu điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật kém sẽ dẫn đến sự chờ đợi làm tăng thời gian vận chuyển, thời gian giao hàng, và tăng chi phí phát sinh.

<i>Yếu tố khách hàng </i>

Việc khách hàng vận chuyển mặt hàng nào, khối lượng bao nhiêu, địa điểm ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đâu, thời gian giao nhận hàng trong hợp đồng, … tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình giao nhận của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, mặc dù thống nhất thời gian giao nhận hàng, khối lượng, yêu cầu bảo quản, loại hàng, … nhưng do những lý do khác nhau mà khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của hợp đồng, dẫn đến phải thay đổi kế hoạch ban đầu. Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn làm tăng thêm chi phí gây khó khăn cho bên giao nhận.

<i>Đặc điểm hàng hóa </i>

Mỗi loại hàng hóa có những đặc điểm riêng nên yêu cầu về thời gian vận chuyển, điều kiện bảo quản của từng loại hàng hóa cũng khác nhau. Dựa vào những đặc điểm này, việc quy định cách bao gói, xếp dỡ hàng hóa đúng quy cách, phù hợp với từng loại hàng là cần thiết. Việc này sẽ đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong suốt q trình giao nhận và chuyên chở.

Bên cạnh đó, các loại hàng hóa cũng khác nhau sẽ đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về chất lượng, phẩm chất của chúng. Tùy theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ phù hợp. Tùy vào loại hàng hóa và đặc tính của nó để đưa ra những phương án vận chuyển và bảo quản đúng cách, tránh làm hư hỏng hay đổ vỡ, biến dạng hàng hóa.

<i>Mức độ cạnh tranh </i>

Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận ngày càng trở lên gay gắt vì các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này không cần vốn đầu tư lớn nhưng lợi nhuận đem lại cao. Chính vì vậy để có thể trụ lại và phát triển trong ngành dịch vụ này các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của mình.

<i><b>2.3.2. Yếu tố chủ quan </b></i>

<i>Chiến lược kinh doanh </i>

Chiến lược kinh doanh là mục tiêu hoạt động dài hạn của công ty. Việc đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng dắn, sáng suốt, bắt kịp thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững hơn. Ngược lại, nếu chiến lược không đúng đắn, nóng vội sẽ là cho doanh nghiệp bị tụt lại phía sau, khơng thu được lợi nhuận thậm chí thua lỗ.

<i>Mức độ uy tín của cơng ty </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Mức độ uy tín của cơng ty được thể hiện ở niềm tin của khách hàng đối với công ty, thể hiện ở tần suất khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ mà công ty cung cấp. Cơng ty có dịch vụ giao nhận tốt thì sẽ thu hút được nhiều Khách hàng mới và luôn duy trì được lượng khách hàng cũ đã sử dụng dich vụ của mình. Vì vậy mức độ uy tín của công ty là yếu tố quan trọng đóng góp vào sự thanh cơng của công ty.

<i>Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc </i>

Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc là yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiêp giao nhận hàng hóa dễ dàng hơn trong quá trình vận chuyển, lưu trữ hàng. Trong điều kiện Container hóa như hiện nay, người giao nhận cần chuẩn bị cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng.

Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng lưới dữ liệu lớn, người giao nhận có thể quản lý mọi hoạt động kinh doanh của mình từ quản lý thông tin khách hàng đến quản lý thông tin hàng hóa thơng qua hệ thống máy tính và hệ thống truyền dữ liệu điện tử.

<i>Lượng vốn đầu tư </i>

Để có thể đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, người giao nhận cần có một lượng vốn đầu tư đủ lớn, nếu khơng q trình giao nhận hàng hóa sẽ gặp khó khăn, gây mất thời gian và khơng đảm bảo duy trì chất lượng hàng hóa. Tuy nhiên, khơng phải bên giao nhận nào cũng có đủ nguồn lực kinh tế để đáp ứng các yêu cầu cao về thiết bị, máy móc và cơ sở hạ tầng nên người giao nhận cần cân đối ngân sách của mình là lựa chọn đi thuê hoặc liên doanh với các doanh nghiệp khác.

<i>Trình độ người lao động </i>

Yếu tố vô cùng quan trọng trình là trình độ của người lao động, đây là yếu tố ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình giao nhận hàng hóa, năng suất và sự thành cơng của cơng ty. Vì vậy cơng ty cung cấp dịch vụ giao nhận đòi hỏi các đội ngũ nhân viên phải có trình độ cao về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, am hiểu luật pháp, có kiến thức sâu rộng và nhạy bén trong công việc, thái độ và ứng xử khóe léo. Khách hàng sẵn sàng hợp tác lâu dài khi họ cảm thấy yên tâm, hài lòng và tin tưởng vào chất lượng dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

vụ mà công ty mang lại. Nhân viên nên chủ động cập nhật rõ ràng thời gian giao hàng, chi phí dịch vụ phát sinh, và thông tin trạng thái của lơ hàng để khách hàng ln lắm rõ được tình hình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MÁY MĨC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN BẰNG ĐƯỜNG </b>

<b>BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ IBF VIỆT NAM </b>

<i><b>3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam 3.1.1. Giới thiệu chung về công ty </b></i>

 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH giải pháp công nghệ IBF Việt Nam  Tên giao dịch: Viet Nam IBF TECHNOLOGY SOLUTIONS COMPANY LIMITED

 Địa chỉ: 124 Phùng Khoang – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Hà Nội

 Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0106584612 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp 26/6/2014

 Mã số thuế : 0106584612

 Tài khoản số : 21510001463221 tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy  Điện thoại: 043 998 7566

 Hotline: 0977 907 706  Website: ibfvn.vn

 Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức : Công ty TNHH và

<i>hoạt động theo Luật doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. </i>

<i><b>3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty </b></i>

a. Quá trình thành lập:

Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đất Việt được thành lập ngày 26 tháng 6 năm 2014 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106584612, với chức năng cung cấp các thiết bị tin học, điện, điện tử, giải pháp tồn diện cho ngành cơng nghệ thơng tin, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm tin học. Nhờ số lượng nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, đầy nhiệt huyết và tinh thần phục vụ tận tình hiệu quả, IBF Việt Nam đã thiết lập được cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển.

b. Quá trình phát triển:

Ngày đầu thành lập, Đất Việt chỉ có 05 người làm việc trong một cửa hàng diện tích lớn hơn 60m2. Sau hơn 3 năm hoạt động, hiện nay quy mô công ty tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lên với gần 40 nhân viên và 2 địa điểm kinh doanh có diện tích gần 200m2. Gắn liền q trình hoạt động phát triển của IBF Việt Nam là những sự kiện và chính sách kinh doanh mang tính đột phá trong lĩnh vực kinh doanh các giải pháp công

<i>nghệ thông tin và chính sách kinh doanh "bán giá bán bn đến tận tay người tiêu dùng", chính sách bảo hành "1 đổi 1 trong vịng 6 tháng". Qua đó, IBF Việt Nam </i>

ln duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, toàn diện về mọi mặt một cách bền vững so với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực trên cùng địa bàn hoạt động. Khách hàng luôn tin tưởng IBF Việt Nam bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ...mà rất nhiều công ty giải pháp công nghệ khác không làm được.

Từ khi thành lập đến nay với sự năng động và nhiệt tình của Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết đã giúp công ty trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng trong lĩnh vực công nghệ thơng tin. Điều đó đã chứng minh bằng các dự án lớn của công ty đã tham gia đảm nhiệm . Trải qua quá trình hình thành và phát triển, IBF Việt Nam đã vượt qua các giai đoạn khó khăn và liên tục phát triển vững vàng và đáng tin cậy của khách hàng là một địa chỉ quen thuộc cung cấp,chuyển giao và đào tạo các giải pháp công nghệ trong giáo dục với các trường Tiểu học trong khu vực thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.

Công ty đã và đang phát triển lớn mạnh cùng các mối quan hệ bền vững, tạo dựng độ tin cậy hiệu quả với các đối tượng khách hàng. IBF Việt Nam đã khẳng định được thương hiệu là nơi cung cấp các giải pháp công nghệ bao gồm: Camera, Laptop,Bảng tương tác công nghệ thông tin áp dụng trong ngành giáo dục, Máy chiếu, Wifi, Phần mềm giáo dục, ...

<i><b>3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh </b></i>

Hiện nay công ty TNHH giải pháp công nghệ IBF Việt Nam đang kinh doanh đa ngành nghề bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>STT Tên ngành <sup>Mã </sup>ngành </b>

3 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được

4 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông

5 Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh 47420

6 Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phịng phẩm trong các cửa hàng chuyên

</div>

×