Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của công ty cổ phần phát triển máy xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 71 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>---🖎🕮✍---KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP</b>

<b>QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ </b>

<b>PHẦN PHÁT TRIỂN MÁY XÂY DỰNG VIỆT NAM </b>

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS.TRƯƠNG QUANG MINH PHẠM THỊ TUYẾT NHI

Lớp: K56E2

Mã SV: 20D130112

<b>HÀ NỘI - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Em xin cam đoan đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

<i><b>máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam” do em tự </b></i>

tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn ThS Trương Quang Minh. Các thông tin, số liệu trong bài có nguồn gốc rõ ràng, nội dung khóa luận là sản phẩm em tự nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và làm việc tại Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam.

Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và khơng có bất cứ sự sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài khóa luận trước đó. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

<i>Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2024 </i>

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Tuyết Nhi

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại, tập thể cán bộ giáo viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã dìu dắt, giảng dạy em trong thời gian qua, giúp bản thân em có thể xây dựng được vốn kiến thức vững vàng, hành trang hữu ích trước khi bước vào đời. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Trương Quang Minh - Giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hồn thành đề tài khóa luận: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam”. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc thực tế của quý Công ty.

Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, trong q trình hồn thiện bài khóa luận, em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các quý thầy cơ để bài khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2024 </i>

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Tuyết Nhi

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ ... vii </b>

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... vii </b>

<b>DANH MỤC BẢNG ... vii </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ... 8 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 8 </b>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu ... 8 </b>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 10 </b>

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu ... 11 </b>

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu ... 11 </b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 11 </b>

<b>1.6.1. Vận dụng lý thuyết ... 11 </b>

<b>1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 11 </b>

<b>1.6.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ... 11 </b>

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận ... 12 </b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA ... 13 </b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu ... 13 </b>

<b>2.1.1. Cơ sở lý luận về nhập khẩu ... 13 </b>

<b>2.1.2. Cơ sở lý thuyết về hợp đồng nhập khẩu ... 16 </b>

<b>2.2. Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu .... 19 </b>

<b>2.2.1. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 19 </b>

<b>2.2.2. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu... 19 </b>

<b>2.2.3. Ý nghĩa của việc quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu27 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 28 </b>

<b>2.3.1. Yếu tố bên ngoài ... 28 </b>

<b>2.3.2. Yếu tố bên trong ... 29 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT </b>

<b>TRIỂN MÁY XÂY DỰNG VIỆT NAM ... 31 </b>

<b>3.1. Tổng quan về Công ty VINACOMA.,JSC ... 31 </b>

<b>3.1.1. Giới thiệu Công ty VINACOMA.,JSC ... 31 </b>

<b>3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính... 32 </b>

<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân lực của Công ty VINACOMA.,JSC . 33 3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật ... 35 </b>

<b>3.1.5. Tài chính của đơn vị ... 35 </b>

<b>3.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VINACOMA.,JSC ... 36 </b>

<b>3.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty VINACOMA.,JSC giai đoạn 2021-2023 ... 36 </b>

<b>3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của Công ty VINACOMA.,JSC ... 38 </b>

<b>3.3. Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty VINACOMA.,JSC ... 39 </b>

<b>3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty VINACOMA.,JSC... 39 </b>

<b>3.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty VINACOMA.,JSC ... 40 </b>

<b>3.3.3. Thực trạng giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty VINACOMA.,JSC giai đoạn 2021 - 2023 ... 48 </b>

<b>3.4. Đánh giá thực trạng quản trị quy trình quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu khẩu máy xây dựng của Công ty VINACOMA.,JSC 50 3.4.1. Thành tựu ... 50 </b>

<b>3.4.2. Hạn chế ... 52 </b>

<b>3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 53 </b>

<b>CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÁY XÂY DỰNG VIỆT NAM ... 55 4.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Phát triển Máy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4.1.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam ... 55 4.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam….. ... 56 4.2. Đề xuất giải pháp thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam ... 57 4.2.1. Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp ... 57 4.2.2. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành, các bộ liên quan 63 KẾT LUẬN ... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<b>THƯ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

AI : (Artificial Intelligence) Trí tuệ nhân tạo NK : Nhập khẩu

GTGT : Giá trị gia tăng TMQT : Thương mại quốc tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong thời đại toàn cầu hóa, việc hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ là một xu hướng mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc định hình sự phát triển của các quốc gia. Việt Nam là một trong những quốc gia mới nổi và có tốc độ phát triển đáng kể đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Qua nhiều năm, Việt Nam đã thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường sự kết nối với thị trường thế giới, từ việc tham gia các hiệp định thương mại đa phương như Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại Tự do Khu vực (FTA) đến việc thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế song phương với nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam đang trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp đa quốc gia. Tuy nhiên, việc hội nhập kinh tế không đến từ việc tham gia các hiệp định một cách rời rạc, mà còn đòi hỏi sự nỗ lực liên tục trong việc cải thiện các chính sách, quy định và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong mơi trường tồn cầu. Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang dần thích ứng và thay đổi phát triển trong quá trình này, tạo ra những bước tiến mới trong việc định hình tương lai kinh tế của mình và đóng góp vào sự phát triển bền vững của khu vực và thế giới.

Là một doanh nghiệp nhập khẩu lâu năm, Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam cũng đã thay đổi nhiều chính sách, quy định để thích nghi với thời đại tồn cầu hóa hiện nay. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gây tốn kém thời gian và chi phí. Xuất

<i><b>phát từ thực tế đó, em quyết định lựa chọn đề tài: “Quản trị quy trình thực hiện </b></i>

<i><b>hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu trong khóa luận của mình. </b></i>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu </b>

Trong hoạt động thương mại quốc tế, hợp đồng thương mại quốc tế nói chung và hợp đồng nhập khẩu nói riêng rất quan trọng, giúp hoạt động thương

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

vấn đề này. Tuy nhiên mỗi một cơng trình lại có mỗi cách nhìn nhận, tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau. Một số cơng trình nghiên cứu như sau:

Đề tài 1: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu dầu nhờn Gulf Oil của công ty cổ phần hàng hải Liên Minh” – Khóa luận tốt nghiệp 2023 – Vũ Thị Diệu Linh – Trường Đại học Thương mại. Tác giả nêu thực trạng của công ty và chỉ ra những thành tựu và hạn chế, từ đó nêu ra giải pháp. Tuy nhiên những giải pháp đó chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đề tài 2: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng dụng cụ cơ khí chính xác từ thị trường Trung Quốc của cơng ty TNHH dụng cụ An Mi” – Khoán luận tốt nghiệp 2023 – Nguyễn Tố Uyên - Trường Đại học Thương mại. Đề tài này nghiên cứu tập trung vào quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc. Các giải pháp chỉ phù hợp với thị trường Trung Quốc.

Đề tài 3: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sản phẩm điện tử từ Hàn Quốc của Công ty Cổ phần Vũ Trụ Việt Nam” – Khóa luận tốt nghiệp 2021- Trần Thị Kiều Trinh – Trường Đại học Thương mại. Tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp chủ yếu từ các tài liệu có sẵn ở công ty và sử dụng phương pháp so sánh để tập trung làm rõ thực trạng của công ty và chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó và đưa ra giải pháp hợp lý nhất.

Đề tài 4: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ô tô của Công ty TNHH thương mại ô tô Trường Thành” – Khóa luận tốt nghiệp 2021- Nguyễn Tiến Đạt – Trường Đại học Thương mại. Tác giả đi sâu hệ thống hóa lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài, phân tích được thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu và đề xuất giải pháp với cơng ty nhằm hồn thiện hơn cơng tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty.

Đề tài 5: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm gỗ nhựa Composit từ thị trường Malaysia của Công ty Cổ phần Green Global Việt Nam” – Khóa luận tốt nghiệp 2021 – Trần Thị Linh – Đại học Thương mại. Bài nghiên cứu đã phân tích thực trạng và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gỗ nhựa Composit từ thị trường Malaysia, từ đó kiến nghị một số giải pháp hồn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhìn chung, các đề tài trên đều chỉ rõ lý luận cơ bản liên quan đến đề tài, phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sản phẩm của cơng ty, các yếu tố ảnh hưởng, qua đó đánh giá những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và từ đó đưa ra định hướng, giải pháp hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Tuy nhiên quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty ở các đề tài có sự khác biệt về sản phẩm, thị trường nhập khẩu, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu. Tiếp nối các cơng trình nghiên cứu đề tài trên, em đã lựa

<i><b>chọn đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của </b></i>

<i><b>Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam” để đi sâu vào thực tiễn thực </b></i>

trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, từ đó kiến nghị giải pháp phù hợp và tối ưu nhất cho doanh nghiệp.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam” nghiên cứu với mục đích sau:

a) Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở phân tích thực tiễn thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam để đánh giá thành tựu đạt được và hạn chế và đưa ra các kiến nghị giải pháp phù hợp, tối ưu nhất.

c) Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất, Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Thứ hai, Công ty Cổ phần máy xây dựng Việt Nam đã đạt được những thành cơng và cịn tồn tại những gì trong việc quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng?

Thứ ba, Giải pháp nào cho Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam để tối ưu quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng?

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu: Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam.

<b>1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu </b>

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các dữ liệu trong các tài liệu tham khảo liên quan đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, sách, báo, internet, các nghiên cứu trước đó và các số liệu từ Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu trong q trình thực tập tại cơng ty và qua những khảo sát ý kiến của các cán bộ nhân viên công ty.

<b>1.6.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu </b>

Phương pháp thống kê mơ tả: thống kê từ nguôn dữ liệu thứ cấp để mô tả đặc điểm của đối tượng. Tạo nền tảng cho phương pháp so sánh và phân tích

Phương pháp so sánh: thể hiện sự biến động của số liệu qua các năm, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng, những thành cơng và hạn chế cịn tồn tại và để xuất những phương hướng giải quyết phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Phương pháp phân tích: phân tích các các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được và luận giải nguyên nhân dẫn đến những biến động đó. Ngồi ra, thơng qua phương pháp phân tích, tác giả đánh giá được mối quan hệ của các nhân tố tác động đến việc quản trị quy trình đối với thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Qua đó đưa ra được những đánh giá khách quan về thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị phù hợp và thiết thực cho doanh nghiệp.

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận </b>

Đề tài khóa luận có kết cấu gồm 4 chương, cụ thể:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.

Chương 3: Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam.

Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xây dựng của Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA </b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu 2.1.1. Cơ sở lý luận về nhập khẩu </b>

<b>2.1.1.1. Khái niệm </b>

Hiểu một cách đơn giản, thì nhập khẩu là việc nhập hàng hóa, nguyên vật liệu từ các quốc gia khác trên thế giới về Việt Nam để tiêu thụ hoặc đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.

Theo điều 28, khoản 1 của Luật Thương mại 2015: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế - Đại học thương mại 2019. Nhập khẩu là hình thức trong đó các doanh nghiệp chọn mua sản phẩm và dịch vụ từ các nguồn cung ứng bên ngoài và mang nó vào thị trường trong nước. Các doanh nghiệp nhập khẩu, cho dù là nhà sản xuất, nhà bán buôn, hay nhà bán lẻ đều được gọi chung là nhà nhập khẩu. Nhập khẩu cũng được nhắc đến như nguồn cung ứng toàn cầu và mua tồn cầu. Nguồn cung ứng có thể là từ các nhà phân phối độc lập ở nước ngoài, hoặc từ các chi nhánh thuộc quyền sở hữu của công ty hay các chi nhánh hợp tác.

Trong nghiên cứu này, khái niệm nhập khẩu có thể được hiểu là “Nhập khẩu” là các giao dịch liên quan về hàng hóa, dịch vụ từ một nguồn bên ngồi thơng qua đường biên giới quốc gia. Đây là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, không phải dạng bán buôn riêng lẻ mà được điều hành dưới một hệ thống, bao gồm cả các tổ chức bên trong lẫn bên ngoài quốc gia nhập khẩu. Sự trao đổi hàng hóa, nguyên vật liệu, dịch vụ này sẽ dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá mà tiền tệ được dùng làm môi giới.

<b>2.1.1.2. Đặc điểm nhập khẩu </b>

Nhập khẩu hàng hóa từ nước ngồi về chịu sự điều chỉnh của quy tắc, điều luật như điều ước quốc tế và ngoại hương, tập quán Thương mại quốc tế, luật quốc gia tại các nước có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Phương thức giao dịch trên thị trường đa dạng, phong phú với nhiều hình thức như giao dịch trực tiếp, giao dịch gián tiếp, giao dịch tại hội chợ triển lãm.

Sử dụng đa dạng phương thức thanh toán khi giao dịch như Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C), Thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T (Telegraphic Transfer), hàng đổi hàng, nhờ thu,…

Tiền tệ được sử dụng để thanh toán khi giao dịch là những ngoại tệ có sức chuyển đổi cao như đồng Đơ la, đồng bảng Anh,…

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế, có thủ tục phức tạp và thời gian thực hiện lâu.

Hoạt động nhập hàng từ nước ngồi về ln tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, để để phịng rủi ro cần mua bảo hiểm phù hợp cho hàng hóa.

<b>2.1.1.3. Các hình thức nhập khẩu </b>

 Nhập khẩu trực tiếp

Nhập khẩu trực tiếp là phương thức nhập khẩu mà nhà nhập khẩu giao dịch trực tiếp với nhà xuất khẩu để đàm phán kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và trở thành chủ thể của giao dịch này.

Hoạt động nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được thực hiện khá đơn giản. Người mua muốn thuận lợi ký kết được hợp đồng nhập hàng thì trước hết phải nghiên cứu thị trường và tìm kiếm cho mình đối tác phù hợp. Họ sẽ tự bỏ vốn, ký kết hợp đồng, chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan,…

 Nhập khẩu ủy thác

Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ hàng thuê một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp đồng ủy thác. Trách nhiệm của bên nhận ủy thác là phải cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy thác, ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu.

Với hình thức này, doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác không phải bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch cũng như khơng phải tìm kiếm đối tác, giá cả… Đổi lại bên ủy thác sẽ trả phí dịch vụ cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.

 Buôn bán đối lưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Mục đích của giao dịch khơng phải nhằm để thu ngoại tệ mà nhằm để thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.

Với hình thức này, chỉ cần một hợp đồng, nhưng có thể thực hiện đồng thời hai hoạt động là xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng hàng hóa xuất đi và nhập về có giá trị tương đương nhau. Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu được tính cả kim ngạch xuất khẩu và doanh thu trên hàng hóa nhập khẩu.

 Tạm nhập tái xuất

Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một nước khác.

 Nhập khẩu gia công

Đây là hình thức mà bên nhận gia công nhập nguyên liệu, vật tư từ người thuê gia công ở nước ngồi về và tiến hành gia cơng theo hợp đồng đã ký kết.

<b>2.1.1.4. Vai trò nhập khẩu </b>

<i><b>Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước của người dân: Nhập hàng từ </b></i>

nước ngồi về góp phần giải quyết vấn đề về khan hiếm nguồn hàng trong nước. Trong trường hợp, quốc gia đó khơng thể sản xuất hoặc sản xuất được nhưng khơng đủ nguồn cung cho người dân thì nhập hàng từ bên ngoài vào là cách tối ưu nhất. Bởi, nó vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước, vừa đảm bảo cân đối nền kinh tế và phát triển bền vững.

<i><b>Giúp thị trường hàng hóa đa dạng: Việc nhập khẩu hàng từ bên ngoài </b></i>

vào thị trường trong nước giúp đa dạng nguồn cung cho người dân lựa chọn. Dựa vào nhu cầu thực tế, họ có thể so sánh từng sản phẩm để chọn được cho mình mặt hàng phù hợp nhất với mức sống của mình. Từ đó xóa bỏ tình trạng độc quyền hàng hóa, tạo một thị trường năng động, nhiều cơ hội để hợp tác và phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.

<i><b>Tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Hàng hóa được nhập về </b></i>

nhiều giúp người dân có nhiều sự lựa chọn, nhưng lại “vơ hình” tạo ra sự cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước. Đứng trước tình hình đó, doanh nghiệp buộc phải cập nhật cái mới, tìm tịi, cải tiến chất lượng sản phẩm để giữ chân khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Cải thiện trình độ sản xuất giữa các quốc gia: Q trình chuyển giao cơng </b></i>

nghệ giúp nhiều quốc gia có cơ hội tiếp xúc với cái mới. Nhờ đó, trình độ sản xuất giữa các quốc gia dần đưa về mức cân bằng và không tốn quá nhiều thời gian để thay đổi.

<b>2.1.2. Cơ sở lý thuyết về hợp đồng nhập khẩu 2.1.2.1. Khái niệm hợp đồng nhập khẩu </b>

Hợp đồng nhập khẩu là sự thoa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh đoanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó hột bên gọi là bên mua (bên nhập khẩu) có nghĩa vụ nhận quyền sở hữu hàng hóa do một bên khác gọi là bên bán (bên xuất khẩu) cung cấp và thanh toán tiền hàng cho bên bán.

<b>2.1.2.2. Đặc điểm hợp đồng nhập khẩu </b>

Hợp đồng nhập khẩu chứa đựng những đặc điểm của hợp đồng quốc tế. Cụ thể, đầu tiên phải là hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập dựa trên cơ sở tự nguyện thoả thuận của các bên tham gia, nghĩa là hợp đồng phải xây dựng trên sự tự nguyện, khơng có sự ép buộc, cưỡng bức hay lừa dối.

Chủ thể của hợp đồng là các thương nhân nước ngồi có quốc tịch khác nhau và có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau. Theo Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định:

“1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật khơng cấm”.

Hàng hóa - đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải thỏa mãn các quy định về quy chế hàng hóa được phép mua bán, trao đổi theo pháp luật của nước bên mua và bên bán. Do sự khác biệt pháp luật của các quốc gia khác nhau cũng có sự khác nhau. Vì thế, khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên phải có sự thỏa thuận rõ ràng, tránh dẫn đến những mâu thuẫn khơng đáng có.

Đồng tiền thanh tốn theo điều khoản của hợp đồng là ngoại tệ đối với ít nhất 1 bên. Điều này hồn tồn đễ hiểu, bởi các bên tham gia hợp đồng có quốc tịch, trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau. Theo đó, đồng tiền thanh tốn có thể là

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đồng tiền của một trong các bên tham gia hợp đồng, hoặc có thế là đồng tiền của một nước thứ ba được các bên thoả thuận lựa chọn.

Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia (được các bên thỏa thuận lựa chọn), luật quốc tế và tập quán quốc tế về thương mại.

<b>2.1.2.3. Phân loại hợp đồng nhập khẩu </b>

Có 2 loại hợp dồng nhập khẩu chủ yếu là hợp đồng nhập khẩu trực tiếp và hợp đồng nhập khẩu ủy thác.

- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: là hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trong đó người bán (người xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một loại hàng hóa nhất định cho người mua (người nhập khẩu) vượt qua biên giới quốc gia, cịn người mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho người bán.

- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: là hợp đồng được hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hóa nhưng khơng có quyền tham gia nhập khẩu hoặc khơng có điều kiện nhập khẩu, giao cho một doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch nhập khẩu với đối tác nước ngồi thơng qua hợp đồng nhập khẩu ủy thác. Bên nhận ủy thác được nhận phí ủy thác nhập khẩu.

<b>2.1.2.4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu </b>

Nội dung của hợp đồng nhập khẩu cũng giống với hợp đồng TMQT nói chung, gồm 2 phần:

 Phần trình bày chung bao gồm:

- Số liệu của hợp đồng (Contract No...): Đây không phải nội dung pháp lý bắt buộc của hợp đồng nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên.

- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng: Nội dung này có thể để ở đầu của hợp đồng nhưng cũng có thể để ở cuối của hợp đồng. Nếu như trong hợp đồng khơng có thỏa thuận gì thêm thì hợp đơng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết.

- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ thể của hợp đồng nên phải nêu rõ ràng, đây đủ, chính xác.

- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng: Đề tránh những hiểu lầm, những thuật ngữ hay những vấn đề quan trọng cần phải được định nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp định Chính phủ đã ký kế, hoặc Nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia, hoặc nêu ra sự tự nguyện thực sự của 2 bên ký kết hợp đồng.

 Các điều khoản của hợp đồng

- Điều khoản về tên hàng: Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê (phụ lục) và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành 1 bộ phận của điều khoản tên hàng.

- Điều khoản về chất lượng: Trong điều khoản này quy định chất lượng của hàng hóa giao nhận, và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hóa, đặc biệt khi có tranh chấp về chất lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết tranh chấp. Cho nên tùy vào từng hàng hóa mà có phương pháp quy định chất lượng cho chính xác, phù hợp và tối ưu.

- Điều khoản về số lượng: Quy định số lượng hàng hóa giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng. Nhà nhập khẩu phải chú ý đến dung sai về số lượng và giá tính cho số lượng hàng với khoản dung sai đó.

- Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu: Trong điều khoản này quy định loại bao bì, chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung và chất lượng của ký mã hiệu.

- Điều khoản về giá cả: Quy định mức giá cụ thể, đồng tiền tính giá, phương pháp quy định giá, quy tắc giảm giá (nếu có).

- Điều khoản về thanh toán: Điều khoản này quy định đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán, phương thức thanh toán, bộ chứng từ sử dụng khi thanh toán. Đây là điều giảm được chi phí và rủi ro.

- Điều khoản giao hàng: quy định số lần giao hàng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao nhận, giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo và một số quy định khác về giao hàng.

- Điều khoản về trường hợp bất khả kháng: quy định nguyên tắc xác định các trường hợp miễn trách nhiệm, liệt kê những sự kiện được coi là trường hợp miễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trách nhiệm và những sự kiện không được coi là trường hợp miễn trách nhiệm. Quy định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm.

- Điều khoản khiếu nại: quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, và nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại.

- Điều khoản bảo hành: quy định thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành, nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.

- Điều khoản trọng tài: quy định các nội dung ai là người đứng ra phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài.

Các điều khoản trên là các điều khoản cơ bản của hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế, tùy vào từng hợp đồng cụ thể có thể thêm một số điều khoản khác như: Điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải, điều khoản cấm chuyển bán và các điều khoản khác.

<b>2.2. Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 2.2.1. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là quá trình bao gồm hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, điều hành các hoạt động trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Nó đảm bảo việc thực hiện hợp đồng sẽ diễn ra đúng quy định và đúng thời hạn của hợp đồng. Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm:

Hoạch định, lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Giám sát và điều hành thực hiện

<b>2.2.2. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

 Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Lập kế hoạch thực hiện là sự tính tốn thiết lập các mục tiêu, xác định rõ nội dung cơng việc, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức tiến hành, phân bổ nguồn lực để thực hiện được các mục tiêu đó. Khi lập kế hoạch thực hiện hợp đồng thường căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng như điều kiện môi trường chung và điều kiện thực tế của đối tác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trình tự lập kế hoạch bao gồm các bước:

<i>Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch </i>

Thu thập các thông tin, phân tích yếu tố vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng như chính sách của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu. Đồng thời phân tích các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và đối tác, nghiên cứu và phân tích các nội dung của hợp đồng nhập khẩu.

<i>Bước 2: Tiến hành lập kế hoạch </i>

Xác định các chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công việc, và lập kế hoạch cho từng nội dung cơng việc, tính tốn thời điểm tiến hành, kết thúc, phân bổ các nguồn lực và xác định cách thức tiến hành các công việc đó.

<i>Bước 3: Trình duyệt kế hoạch </i>

Kế hoạch sau khi được lập phải được trình trước ban lãnh đạo và các phòng ban của doanh nghiệp. Khi được duyệt mới được thi hành thực hiện.

 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Trên cơ sở thiết lập kế hoạch cụ thể: mục tiêu, thời điểm, cách thức tiến hành, và sự phân bổ nguồn lực cần thiết, tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, làm thủ tục hải quan, nhận hàng từ phương tiện vận tải, kiểm tra hàng nhập khẩu, khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).

- Xin giấy phép nhập khẩu

Khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hố thì cần phải có giấy phép nhập khẩu theo năm hoặc theo chuyến. Đây là một hình thức quản lý hoạt động nhập khẩu của Nhà nước. Khi tham gia nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào các doanh nghiệp cần phải biết mặt hàng này có nằm trong diện được phép nhập khẩu hay không và nếu có thì hàng hóa này có cần xin giấy phép nhập khẩu không. Điều này rất quan trọng và cơ bản vì nó đảm bảo hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hợp pháp.

- Mở L/C (Nếu thanh toán bằng L/C)

Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Do tính chất của hợp đồng thương mại quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nên các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế ln tìm cách thanh tốn an tồn nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thức thanh tốn mà ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của người xin mở tín dụng trả tiền cho bên thứ ba khi xuất tình đầy đủ các chứng từ và mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ.

Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C và nộp tiền ký quỹ. Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/C và người xin mở L/C, đồng thời là cơ sở để ngân hàng mở L/C thanh tốn cho bên xuất khẩu. Do đó phải đảm bảo các điều kiện chặt chẽ, phù hợp nội dung hợp đồng, nếu có sai sót phải thực hiện chỉnh sửa L/C. Sau khi L/C có hiệu lực, người xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng đồng thời gửi bộ chứng từ đến cho ngân hàng mở L/C, ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ phù hợp thì người nhập khẩu nhận chứng từ để nhận hàng và ngân hàng mở L/C sẽ gửi tiền hàng cho ngân hàng thông báo của bên xuất khẩu.

- Thuê phương tiện vận tải

Tuỳ thuộc vào các điều kiện mà các bên thoả thuận với nhau, nghĩa vụ vận chuyển và hàng sẽ thuộc về bên mua hoặc bên bán. Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng Incoterms của hợp đồng thương mại quốc tế mà bên nhập khẩu và bên xuất khẩu chủ động thuê phương tiện vận tải.

Căn cứ vào điều kiện mua bán hàng hóa để xác định bên mua hay bên bán có trách nhiệm th phương tiện vận tải. Thơng thường trong các hợp đồng nhập khẩu đã quy định loại phương tiện (đường biển hay đường sắt..) Khi đi thuê phương tiện vận tải người quản trị phải quyết định: loại phương tiện đó như thế nào; hình thức th; thuê của hãng vận tải nào; thời điểm thuê...

Căn cứ vào điều kiện mua bán hàng hóa để xác định bên mua hay bên bán có trách nhiệm thuê phương tiện vận tải. Thông thường trong các hợp đồng nhập khẩu đã quy định loại phương tiện(đường biển hay đường sắt..) Khi đi thuê phương tiện vận tải người quản trị phải quyết định: loại phương tiện đó như thế nào; hình thức thuê; thuê của hãng vận tải nào; thời điểm thuê... Cụ thể:

- Căn cứ vào hợp đồng thương mại quốc tế như điều kiện cơ sở giao hàng, những quy định về đặc điểm của phương tiện vận tải, quy định về mức bốc dỡ hàng hóa.

- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng hóa: Khi thuê phương tiện vận tải phải căn cứ vào khối lượng hàng hóa để tối ưu hóa tải trọng của phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tiện. Với những hàng hóa có khối lượng lớn và cồng kềnh thường ưu tiên bằng vận tải đường biển; Với những hàng hóa cần thời gian nhanh, khối lượng từ nhỏ đến trung bình sẽ ưu tiên vận tải bằng đường hàng không, tuy nhiên loại hình vận tải này chi phí cao; Đường sắt thường ưu tiên nhanh nhưng không quá cồng kềnh và thời gian cũng khơng nhanh bằng đường bay và phải có các tuyến đường sắt đến đó; Hàng hóa có khối lượng từ nhỏ đến trung bình (khoảng 10-15 tấn) và qng đường vận chuyển ngắn, khơng q xa. Từ đó tối ưu hố được chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn phương tiện đảm bảo an tồn cho hàng hố trong quá trình vận chuyển.

- Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hố thơng dụng hay hàng hố đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở một chuyến hay chuyên chở nhiều chuyến..

Doanh nghiệp cần tìm hiểu và phân tích lựa chọn phương thức vận tải phù hợp, ngồi ra doanh nghiệp cũng phải tìm hiểu kỹ về thông tin về hãng tàu, giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải và công ước quốc tế về vận tải. Căn cứ theo nhu cầu và để đáp ứng tối đa hố lợi ích, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể thuê tàu theo nhiếu phương thức như là thuê tàu chợ, thuê tàu chuyến hoặc thuê tàu hạn định. Đồng thời xác định hình thức thuê, thuê của hãng vận tải nào, thời điểm thuê…Khi thuê phương tiện vận tải phải dựa trên căn cứ thực tế hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, quy định đặc điểm phương tiện vận tải, quy định mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ, căn cứ khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa để đảm bảo an tồn cũng như tối ưu hóa chi phí. Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết hàng hóa XNK được vận chuyển bằng đường biển.

- Mua bảo hiểm hàng hóa

Tuỳ thuộc vào loại hàng hoá, loại phương tiện vận chuyển và điều kiện giao hàng doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải phân tích nhu cầu bảo hiểm cho hàng hố và lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.

Theo ICC 1982 (Điều kiện bảo hiểm đường biển loại A, loại B, loại C)  Điều kiện C: Có 7 trách nhiệm bảo hiềm gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Dỡ hàng tại một cảng gặp nạn

Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh

Tồn thất chung và các chi phí hợp lý (chi phí cứu nạn, chi phí đề phịng hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)

Ném hàng ra khỏi tàu

Mất tích

Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu đâm va nhau cùng có lỗi

 Điều kiện B: Có 11 trách nhiệm bảo hiểm gồm:

7 trách nhiệm bồi thường giống điều kiện C

Động đất, núi lửa phun, sét đánh

Nước cuốn khỏi tàu

Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan, phương tiện vận chuyển hoặc nơi chứa hàng

 Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp dỡ hàng hóa.

 Điều kiện A: Có 12 trách nhiệm bảo hiểm gồm:

11 trách nhiệm bồi thường giống điều kiện B

Tồn thất do các rủi ro phụ gây nên: rách, vỡ, gì, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, hành vi ác ý hoặc phá hoại (không phải của người được bảo hiểm), va đập vào hàng hóa khác, trộm, cắp, cướp, nước mưa, giao thiếu hàng hóa hoặc khơng giao, móc cẩu hoặc các rủi ro tương tự.

Cơng ty xác định loại hình bảo hiểm: gồm có hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. Khi đã lựa chọn được điều kiện, loại hình bảo hiểm, tiến hành lựa chọn công ty bảo hiểm và đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh tốn phí bảo hiểm nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Thanh tốn

Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Thanh toán bằng L/C, thanh toán bằng cách ghi sổ, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, bằng thư uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền. Tuỳ vào quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hệ giữa các doanh nghiệp và điều kiện riêng của các doanh nghiệp, có thể lựa chọn một trong các phương thức thanh toán trên.

Trên thực tế, phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ. Khi đó, việc đầu tiên và quan trọng đối với người nhập khẩu là tiến hành mở L/C. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cần theo dõi kỹ hợp đồng, có phương pháp kiểm tra để đảm bảo sự chặt chẽ khi thanh toán.

<i><b>khai thủ cơng và khai điện tử. </b></i>

Xuất trình hàng hố nhập khẩu đến địa điểm quy định để hải quan kiểm tra:

Đối với hồ sơ thuộc luồng xanh: Hàng hóa sẽ được thơng quan bình thường

Đối với hồ sơ thuộc luồng vàng: Doanh nghiệp sẽ phải nộp hồ sơ để hải quan kiểm tra tại chi cục. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ chuyển qua luồng xanh và thơng quan bình thường. Nếu hồ sơ có dấu hiệu vi phạm sẽ chuyển qua luồng đỏ.

Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ: Doanh nghiệp sẽ phải xuất trình hàng hoá để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý tự động xác định hình thức kiểm tra có thể là kiểm tra đại diện khơng q 10% lơ hàng hoặc kiểm tra tồn bộ lô hàng. Chấp hành quyết định của hải quan cho hàng hố được hay khơng được xuất

<i><b>nhập khẩu. </b></i>

<i><b>Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm các bước: </b></i>

<i>Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hải quan </i>

Bộ hồ sơ hải quan mà bao gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng thương mại, bản kê chi tiết hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn (bản sao), các giấy tờ khác (với hàng hố kinh doanh có điều kiện hoặc có quy định riêng). Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận sẽ được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Hồ sơ luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Bước 2: Xuất trình hàng hoá </i>

Đối với số lượng hàng nhỏ, doanh nghiệp phải xuất trình hàng hố để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định hình thức kiểm tra, bao gồm:

Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng: là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu và gia cơng xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất…

Kiểm tra tồn bộ lơ hàng: đối với chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan, lơ hàng đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.

Nộp thuế và thực hiện các quyết định của Hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ đưa ra một trong các quyết định sau:

o Đối với hồ sơ thuộc luồng xanh: Hàng hóa sẽ được thơng quan bình thường. o Đối với hồ sơ thuộc luồng vàng: Doanh nghiệp sẽ phải nộp hồ sơ để hải quan kiểm tra tại chi cục. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ chuyển qua luồng xanh và thông quan bình thường. Nếu hồ sơ có dấu hiệu vi phạm sẽ chuyển qua luồng đỏ.

o Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ: Doanh nghiệp sẽ phải xuất trình hàng hoá để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý tự động xác định hình thức kiểm tra có thể là kiểm tra đại diện khơng q 10% lơ hàng hoặc kiểm tra tồn bộ lô hàng. Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định mà cơ quan Hải quan đã đưa ra. Chấp hành quyết định của hải quan cho hàng hố được hay khơng được xuất nhập khẩu.

- Nhận hàng và kiểm tra hàng

Trước khi tàu đến, đại lý tàu biển hoặc hãng tàu sẽ gửi “Giấy báo tàu đến” cho người nhận hàng, để họ biết và tới nhận “Lệnh giao hàng” (Delivery –D/O) tại đại lý tàu. Khi đi nhận D/O, người nhận cần mang theo:

 Original B/L.

Giấy giới thiệu của đơn vị.

Sau khi có D/O, bên nhập khẩu sẽ làm thủ tục thanh toán để tiến hành nhận hàng

Khi hàng hoá chuyển từ nước người bán sang nước người mua, các bên tuỳ theo nghĩa vụ của mình mà thực hiện việc giao nhận hàng theo đúng các quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong quá trình giao nhận cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá, tránh những rủi ro về giao hàng không phù hợp với hợp đồng, giao hàng thừa, thiếu hoặc không đúng quy cách phẩm chất… nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua

- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)

Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính pháp lý thỏa mãn hoặc không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại. Thông thường, người mua khiếu nại người bán trong các trường hợp sau:

Giao hàng không đúng số lượng, trọng lượng, quy cách.

Hàng giao không đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định.

Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách khơng phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo quản làm hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.

Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận giữa hai bên như: chuyển tải hàng hóa, giao hàng từng phần.

Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.

Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông báo chậm việc hàng đã giao lên tàu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ khác.

Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết một cách thỏa đáng nhất.

 Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu - Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Để đảm bảo tổ chức thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu cần phải có quá trình giám sát và điều hành hợp đồng. Giám sát hợp đồng là một hệ thống báo động sớm, cảnh tỉnh về các công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo cả 2 bên tránh được chậm trễ hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng. Phạm vi của giám sát của mình và cơng việc của đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mục đích của

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

giám sát là để các công việc thực hiện hợp đồng của cả 2 bên được diễn ra theo đúng nội dung và thời gian, hạn chế được rủi ro tranh chấp.

Nội dung giám sát của người mua bao gồm: giám sát việc thuê phương tiện vận tải (nếu hợp đồng quy định), mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, khiếu nại, giải quyết tranh chấp, nhận hàng ở cảng, chỉ định giám định, thanh tốn. Có nhiều phương pháp giám sát hợp đồng. Tuy nhiên, phương pháp phiếu giám sát hợp đồng và sử dụng máy vi tính được sử dụng nhiều hơn cả.

- Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng

Điều hành hợp đồng là giải quyết các tình huống phát sinh một cách có lợi nhất trên cơ sở đánh giá thực tế về tình hình và những khả năng lựa chọn có thể tìm được nếu có. Giám sát và điều hành hợp đồng là hoạt động không thể thiếu được trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Nội dung của điều hành hợp đồng bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng như: thuê phương tiện vận tải, bảo hiểm cho hàng hóa, thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa, điều chỉnh giá, các điều khoản thanh toán, giải quyết các khiếu nại và một số nội dung khác như bảo hành, bất khả kháng, bảo lãnh…để thực hiện tối ưu các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.

<b>2.2.3. Ý nghĩa của việc quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

Quản trị là hoạt động không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức. Hoạt dộng quản trị là nhằm hướng tất cả mọi nguồn lực theo mục tiêu chung, giúp các bộ phận phối hợp với nhau một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở đó đạt được hiệu quả cao.

Hiện nay trong điều kiện hội nhập và tồn cầu hóa, mỗi quốc gia dù ít hay nhiều đều tham gia hoạt động nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là cầu nối giữa người bán và người mua và nó đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Để hoạt động nhập khẩu được thực hiện hiệu quả, nhất thiết phải xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp được đan kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công việc làm cơ sở để thực hiện các công việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều vấn đề nảy sinh trong q trình thực hiện hợp đồng gây ra những thiệt hại về tài sản, gây mất mát uy tín trong kinh doanh và nhiều thua thiệt khác mà lúc xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

dựng hợp đồng không thể lường trước được. Do vậy, quá trị quản trình thực hiện hợp đồng đóng một vai trị quan trọng trong q trình thực hiện hợp đồng.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 2.3.1. Yếu tố bên ngoài </b>

<b>2.3.1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của ngân hàng </b>

Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến đối tác nước ngoài và ngoại tệ được sử dụng trong q trình thanh tốn. Vì vậy, chính sách tỷ giá hối đối có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mọi việc thanh tốn và tính giá trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là cơ sở để so sánh giá cả của hàng hóá trong nước và hàng hóa thể giới, đồng thời phục vụ cho sự lưu thông tiền tệ và hàng hoá của các quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đối có thể gây những biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu.

<b>2.3.1.2. Chế độ chính sách pháp luật trong nước và quốc tế </b>

Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau. Bởi vậy, hoạt động nhập khẩu chịu tác động của chính sách pháp luật trong nước và những quy định luật pháp quốc tế bởi chúng thể hiện ý chí của Nhà nước và sự thống nhất chung của quốc tế.

Ngoài ra tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính phủ ban hành các chính sách vĩ mơ quản lý hoạt động nhập khẩu. Các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu như việc dựng lên các hàng rào thuế quan và phi thuế quan (giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng...) nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước. Điều này có thể ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bằng cách thay đổi chính sách quản trị, nội dung hợp đồng nhập khẩu… để phù hợp với những chính sách pháp luật hiện tại.

<b>2.3.1.3. Cơ sở hạ tầng </b>

Các yếu tố hạ tầng phục vụ mua bán hàng hóa quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như: Hệ thống cảng biển được trang bị hiện đại cho phép rút ngắn thời gian xếp dỡ hàng hóa; Hệ thống ngân hàng phát triển tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà nhập khẩu trong việc huy động vốn, thanh toán; Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>2.3.1.4. Công nghệ </b>

Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích. Sự phát triển của công nghệ giúp nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thơng, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện tín....giảm chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu mà thông tin chuyển đến nhanh. Các nhà kinh doanh có thể nắm bắt thơng tin và diễn biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Cơng nghệ giúp các hoạt động quản trị thực hiện hợp đồng nhanh và chính xác hơn thơng qua các phần mềm.

<b>2.3.2. Yếu tố bên trong </b>

<b>2.3.2.1. Bộ máy quản lý, tổ chức hành chính </b>

Sự tác động trực tiếp đến các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cầu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Cần phải có một bộ máy quản lý, lãnh đạo hoàn chỉnh, không thừa, không thiếu và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả trong kinh doanh. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức không hợp lý, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến việc quản trị thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

<b>2.3.2.2. Tài chính </b>

Nguồn tài chính là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng sản xuất kinh doanh và cũng là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm: vốn tự sở hữu hay vốn tự có và các nguồn vốn có thể huy động được. Tài chính khơng chỉ gồm tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp mà còn bao gồm các khoản vay, các khoản thu nhập sẽ thực hiện trong tương lai. Nếu thiếu nguồn tài chính cần thiết, doanh nghiệp có thể bị phá sản bất cứ lúc nào. Trong kinh doanh, tài chính được coi là vũ khí sắc bén để chiếm lĩnh thị trường và thơn tính các đổi thủ cạnh tranh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2.3.2.3. Con người </b>

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa đặc biệt phải nhấn mạnh tới yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Ảnh hưởng của yếu tố này thể hiện qua tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu khơng khí trong doanh nghiệp, tình đồn kết và ý chí phần đầu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác nghiệp vụ và qua kết quả hoạt động

Để nâng cao vai trò của con người, doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần để nhân sự có tinh thần làm việc tốt giúp nâng cao hiệu quả, thúc đẩy việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu diễn ra thuận lợi, nhanh chóng.

<b>2.3.2.4. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp </b>

Cơ sở vật chất của doanh nghiệp bao gồm các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các điểm đại lý, chi nhánh và trang thiết bị cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất doanh nghiệp tốt, hiện đại là điều kiện thuận lợi để việc quản lý được tiến hành chặt chẽ và hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT </b>

<b>TRIỂN MÁY XÂY DỰNG VIỆT NAM </b>

<b>3.1. Tổng quan về Công ty VINACOMA.,JSC 3.1.1. Giới thiệu Công ty VINACOMA.,JSC </b>

Tên công ty: Công ty Cổ Phần Phát Triển Máy Xây Dựng Việt Nam (Viết tắt là VINACOMA., JSC - VCM GROUP)

Người đại diện: Phan Văn Quân

Giấy phép đăng ki kinh doanh số: 0102935771. Ngày thành lập công ty: 24/09/2008

 Quá trình hình thành và phát triển

<i>Từ 2002-2005: Thành lập trung tâm hỗ trợ xúc tiến xuất nhập khẩu hỗ trợ các </i>

doanh nghiệp khởi nghiệp nhập khẩu vật tự, thiết bị máy móc xây dựng từ Nhật Bản.

<i>Từ 2005-2008: Chuyển hướng từ trung tâm sang mơ hình doanh nghiệp, Công </i>

ty Cổ phần phát triển Máy Xây Dựng Việt Nam với thương hiệu Vinacoma Vcmgroup chính thức ra đời.

<i>Từ 2008-2011: Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu máy móc xây dựng và hỗ </i>

trợ các doanh nghiệp trong ngành mở rộng và phát triển thị trường từ khắp các quốc gia trên thế giới. Phát triển và mở rộng sang nhiều lĩnh vực, phân phối thiết bị cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới như Kato, Komatsu, Hitachi, CAT, Truyền Thông, Chuỗi bán lẻ điện máy xây dựng...

<i>Từ 2015-2017: Duy trì sự tăng trưởng và hoạt động kinh doanh trở lại và năm </i>

2017 đạt được những thành tích về kinh doanh và quy mơ lớn hơn, là tiền đề tiếp theo trong kế hoạch lộ trình phát triển mãnh mẽ hơn nữa trong những năm tới.

<i>Từ năm 2017 đến nay: Hoạt động trên các lĩnh vực khác như: xuất nhập khẩu </i>

các máy móc, thiết bị xây dựng, thiết bị văn phịng, thiết bị viễn thơng, đồ điện tử, điện lạnh...; xúc tiến thương mại, môi giới thương mại, ủy thác xuất nhập khẩu... Trải qua quá trình hình thành và phát triển đến nay, công ty đã và đang lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng.

<b>3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính </b>

<b>3.1.2.1. Kinh doanh và nhập khẩu máy xây dựng </b>

Công ty chủ yếu chuyên về lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng và trong lĩnh vực này Vinacoma đã, đang và dần khẳng định được vị thế của mình trong và ngoài nước. Các sản phẩm chủ yếu trong lĩnh vực này như:

- Máy móc thiết bị thi cơng (Máy xúc, máy ủi, xe lu, xe sản gạt...) - Xe tải và thiết bị khoan.

<b>3.1.2.3. Thương mại điện tử xuyên quốc gia </b>

Công ty thiết lập 2 sàn giao dịch máy xây dựng lớn là: Sàn giao dịch máy móc thiết bị xây dựng Việt Nam: vinacoma.com.vn và Sàn giao dịch máy móc thiết bị xây dựng quốc tế machinfo.com. Với sự phát triển của công nghệ 4.0 việc mua bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hàng trên các sàn thương mại điện tử giúp kết nối nhà cung cấp hơn 5,000 nhà cung cấp và 10,000 sản phẩm, với hoa hồng phí 0%.

<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân lực của Công ty VINACOMA.,JSC </b>

 Cơ cấu tổ chức

<b>Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của VINACOMA.,JSC </b>

<i>Nguồn: Phịng hành chính nhân sự cơng ty VINACOMA.,JSC </i>

<b>Phó tổng giám đốc </b>

<b><small>Phịng kinh doanh </small></b>

<b><small>Phịng nhập khẩu Phịng hành </small></b>

<b><small>chính nhân sự Phịng </small></b>

<b>Hội đồng quản trị </b>

<b>Giám đốc </b>

<b>Ban kiểm soát </b>

<b><small>Kho vật tư </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i> Cơ cấu nhân lực </i>

<b>Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực của VINACOMA.,JSC giai đoạn 2021-2023 </b>

<b>(người) </b>

<b>Tỷ lệ (%) Tiêu chí </b>

<b>Phịng ban </b>

Tổng giám đốc 1 1.5 Phó tổng giám đốc 1 1.5 Phòng kinh doanh 24 35.3 Phòng Marketing - IT 11 16.2 Phòng tài chính, kế tốn 6 8.8 Phịng hành chính nhân sự 10 14.7 Phịng nhập khẩu 8 11.8 Kho vật tư 6 8.8

<i>Nguồn: Phịng hành chính nhân sự cơng ty VINACOMA.,JSC </i>

Nguồn nhân lực nữ củ công ty năm 2023 nhiều hơn nguồn nhân lực nam, chiếm 69,1%. Đa số 86.8% là nguồn nhân lực trẻ dưới 35 tuổi, nhân sự trẻ tạo môi trường làm việc năng động, nhạy bén và thích nghi mơi trường tốt. Đặc biệt trình độ học vấn nhân sự từ đại học chiếm 55,9%, trình độ sau đại học chiếm 11.8% do đó hiệu quả cơng việc của cơng ty ổn định và đạt hiệu quả cao.

</div>

×