Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.97 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
TÓM LƯỢC
Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc
làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan
tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề có
tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Không những
giúp bản thân các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của
mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý
phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam ” đã đưa ra các khái niệm, lý
luận cơ bản về vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Thông qua kết quả điều tra thực tế tại Công ty cổ phần phát
triển máy xây dựng Việt Nam, khóa luận đã nêu lên được những nét khái quát về
thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, chỉ ra những thành công cũng như
hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt MSV: 11F150576
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt
Nam, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế
toán đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Tạ Quang Bình em đã tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.


Song do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không
tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô giáo và các anh chị
trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bài khóa
luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Tạ Quang Bình và ban lãnh đạo
cùng tập thể cán bộ Công ty cổ phẩn phát triển máy xây dựng Việt Nam đã giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt MSV: 11F150576
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
MỤC LỤC
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt MSV: 11F150576
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt MSV: 11F150576
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TS Tiến sỹ
CP Cổ phần
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
TSCĐ Tài sản cố định
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận

VCSH Vốn chủ sở hữu
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NK Nhập khẩu
PR Public relations
ĐVT Đơn vị tính
VND Việt Nam đồng
NXB Nhà xuất bản
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt MSV: 11F150576
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1. Về góc độ lý thuyết
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút
được sự quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện
“cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến
bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở
rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh
nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy
động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài phải, sử dụng đồng vốn một
cách hiệu quả nhất.

Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ
hơn về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình vốn và
quản lý vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt
ra là trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức
và còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh
nghiệp trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của
thị trường, với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích tình hình vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn,
đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng
huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 1 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công
tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó
đề ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
1.2. Về góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần phát triển
máy xây dựng Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty.
Mặt khác em nhận thấy rằng thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty hiện nay chưa đạt hiệu quả. Một số hạn chế của Công ty trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn như sau:
Nguồn vốn lưu động của Công ty không ổn định, thường xuyên rơi vào tình
trạng bị động. Trong quá trình kinh doanh, Công ty chưa khai thác hết công suất sử

dụng TSCĐ và chưa được bảo dưỡng định kỳ nhằm tránh hao mòn hỏng hóc nâng
cao thời gian sử dụng của TSCĐ. Kế hoạch mua vật tư, hàng hóa của Công ty còn
chưa phù hợp với thực tế dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều. Trình độ các
nhà phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty còn chưa đáp ứng được các kiến
thức về tài chính nói chung. Chưa có hình thức đào tạo toàn diện cho các chuyên
viên tài chính tại Công ty.
Đồng thời qua kết quả điều tra phỏng vấn thấy rằng đa số các câu trả lời đều
cho rằng cần thiết phải phân tích và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đem lại những căn cứ xác
thực và tin cậy cho công ty, đặc biệt khi cần đưa ra những quyết định đầu tư kinh
doanh. Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đối với Công ty.
2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
VKD tại Công ty CP phát triển máy xây dựng Việt Nam để từ đó chỉ rõ những kết
quả đã đạt được, những mặt tồn tại và nguyên nhân của những mặt tồn tại trong quá
trình quản lý và sử dụng VKD của Công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 2 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
ty đề xuất những giải pháp nhằm giúp Công ty CP phát triển máy xây dựng Việt
Nam nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại Công ty cổ phần phát triển máy xây

dựng Việt Nam. Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài chính và
các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong hai năm 2011 và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu sử dụng trong đề tài là phương pháp
điều tra, đó là dùng hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập
những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người đươc điều tra.
Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị sẵn trên giấy theo các nội
dung xác định có liên quan đến tài chính doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng.
Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn sâu để phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý
doanh nghiệp, các kế toán viên trong công ty để có những thông tin chi tiết và sâu
sắc hơn về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Sau đó sẽ phân tích, xử lý số liệu từ
đó rút ra các kết luận về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập số liệu dựa trên cơ sở thu thập thông qua các BCTC của công ty
trong 2 năm gần nhất. Cụ thể là các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ những báo cáo này được lấy từ
phòng kế toán của công ty. Tham khảo giáo trình, luận văn của các năm trước.
Tham khảo các tài liệu tìm kiếm được trên mạng, báo chí, bạn bè
4.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích các kết quả trong mẫu phiếu điều tra, trắc nghiệm, phỏng vấn, kết
hợp lý luận và thực tiễn một cách khoa học, sau khi phân tích các thông tin đã thu
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 3 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
thập được cần tổng hợp, chọn lọc những thông tin đó một cách logic phù hợp với
nội dung đề tài nghiên cứu.
Căn cứ vào phiếu điều tra, người điều tra cần tổng hợp toàn bộ số liệu để lập
bảng tổng hợp, từ bảng tổng hợp này ta mới đánh giá và phân tích số liệu để tìm ra

nội dung phù hợp cho việc Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
CP phát triển máy xây dựng Việt Nam.
4.2.3. Phương pháp sơ đồ, biểu mẫu
Phương pháp biểu mẫu trong phân tích doanh thu được thiết lập theo các
dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các bảng biểu phân tích phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nhau và liên
quan đến vấn đề cần phân tích. Cụ thể trong bài khóa luận của mình, tác giả sử dụng
các đối tượng phân tích bao gồm các chỉ tiêu về vốn kinh doanh đó là vốn cố định
và vốn lưu động, cùng với các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá về
cơ cấu và về sự biến động cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
CP phát triển máy xây dựng Việt Nam trong hai năm 2011 và 2012.
4.2.4. Phương pháp so sánh
Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: doanh thu, lợi nhuận,
mức thu nhập, thuế trong vòng hai năm 2011 và 2012 sẽ cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có phát triển hay không? Qua bảng biểu so sánh
chúng ta sẽ rút ra được các nhận xét, dự đoán, tìm ra các quy luật của sự phát triển
hay biến đổi để từ đó đưa ra các kết luận, kiến nghị nhằm phát triển thị trường của
Công ty CP phát triển máy xây dựng Việt Nam một cách hiệu quả.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
CP phát triển máy xây dựng Việt Nam
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 4 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty CP phát triển máy xây dựng Việt Nam
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 5 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kih doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn:
Theo quan điểm của Mác: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì
nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù
nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu,
tiền công.
Nếu căn cứ vào vai trò của vốn đối với quá trình kinh doanh, chúng ta có thể
hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu
và duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay có thể nói: Vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp.
(Nguồn trích dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh
Văn Sơn – Đại Học Thương Mại, NXB Thống kê, 2007)
Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” Ông đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn là: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là các giấy
tờ có giá trị và tiền mặt của doanh nghiệp. (Nguồn trích dẫn: Sách kinh tế học –
Nhà Xuất bản thống kê năm 2007 – do nhóm giảng viên ĐH KTQD dịch từ tác giả
David Beeg.)
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu
tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra
hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.

SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 6 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có
vai trò, ý nghĩa quyết định.
+ Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích mà các hoạt động kinh doanh của DN
đóng góp cho xã hội như: cung ứng hàng hóa thỏa mãn nhu cầu xã hội, góp phần
cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường, là việc giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, bảo vệ môi trường, tăng thu nhập quốc dân,….
+ Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực để đạt
được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng với DN, là điều kiện
để DN mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh trên thị
trường. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi DN phải quản lý và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử
dụng vốn.
b. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng VKD là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu VKD mà DN sử dụng trong
kỳ kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng
vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của
vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng VKD được xác định bằng công thức sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng = ——————————
vốn kinh doanh Các yếu tố đầu vào

SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 7 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Trong đó: Kết quả đầu ra: doanh thu, lợi nhuận
Các yếu tố đầu vào: VKD, VKD bình quân, chi phí, TSCĐ
Theo giáo trình phân tích kinh tế DN do TS.Nguyễn Năng Phúc biên soạn
thì: Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất của quá trình
sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa
kết quả trong một giới hạn về nguồn nhân tài vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế
nói chung.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1.Phân loại vốn kinh doanh
a. Căn cứ vào thời gian luân chuyển của vốn
Phân loại theo tiêu thức này thì VKD bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu VCĐ gồm:
giá trị của TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết sử dụng
trong dài hạn cho DN. VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một
năm trở lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào chính quá trình khai thác, sử dụng
và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của
DN.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ phận vốn
góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường xuyên cho kinh
doanh của DN. Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của DN. Sự luân chuyển này phụ thuộc
vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng
như các chính sách tài chính có liên quan của DN.
(Nguồn trích dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh
Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, NXB Thống kê, 2007)
b. Căn cứ vào nguồn hình thành của vốn
Theo cách phân loại này thì VKD gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Nợ phải trả là nguồn VKD được huy động từ các DN, các tổ chức và cá nhân
ngoài chủ sở hữu mà DN có trách nhiệm phải trả.
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 8 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Vốn chủ sở hữu là nguồn VKD được đầu tư từ các chủ DN. Nguồn vốn chủ
sở hữu DN hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích kinh doanh, không
phải thanh toán, hoàn trả như nguồn vốn nợ phải trả (trừ khi có quyết định rút vốn
của chủ sở hữu).
(Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế DNTM – PGS.TS Trần Thế Dũng –
Trường Đại học Thương Mại – xuất bản 2008)
c. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của DN bao gồm: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây
là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư mua
sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN, gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
(Nguồn trích dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh
Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, NXB Thống kê, 2007)
1.1.2.2.Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại
và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật
định.

Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định
đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 9 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
b. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và VKD nói riêng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD để thực hiện tối đa hoá lợi nhuận. Bởi mục
tiêu lợi nhuận là mục tiêu hướng tới của bất kỳ DN nào. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, khi tạo ra lợi nhuận nhiều thì DN mới có thể tồn tại và phát
triển được. Có nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận cho DN. Nhưng trong điều kiện
nền kinh tế hiện nay, tình trạng thiếu vốn xảy ra phổ biến, huy dộng vốn gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó thị trường lại cạnh tranh gay gắt. Như vậy nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng để nâng cao lợi nhuận cho DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD còn tạo cơ hội cho DN phát triển kinh
doanh. Vì khi đó sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư và ngày càng mở rộng
phát triển và thu được kết quả kinh doanh cao. Và từ đó sẽ đảm bảo tính an toàn về
mặt tài chính cho DN. Ngoài ra nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực cho toàn bộ nền kinh tế. Tất cả các ngành sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thì
sẽ tăng sản phẩm quốc dân, kích thích đầu tư, nâng cao thu nhập cho người lao
động, góp phần tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Đặc biệt là nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra

bước phát triển cho nền kinh tế.
Như vậy ta đã thấy rõ ý nghĩa to lớn của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD. Nên việc phân tích, đánh giá chỉ tiêu này là tất yếu khách quan đối với mọi
DN trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.3.Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn để đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp từ đó các nhà quản trị có những chính sách về vốn kịp thời cho quá trình sản
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 10 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tạo cơ sở quan trọng cho việc quyết định phân bổ vốn cho từng lĩnh vực sản xuất.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cho nhà quản trị sẽ biết được kết quả đạt được của
từng loại vốn để từ đó có những chủ trương chính sách cho từng loại vốn cụ thể.
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro.
1.1.2.4.Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
Ta có công thức: M
VKD
=
Trong đó:
M
VKD
:

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Ta có công thức: P

VKD
=
Trong đó:
P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên VKD
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Với:
VKD
ĐK
+ VKD
CK
VKD
BQ
=
2
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả
năng tạo ra doanh thu của đồng vốn (nó cho biết một đồng vốn mà DN bỏ ra thu về
được bao nhiêu đồng doanh thu). Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản
ánh sức sinh lời của đồng vốn. Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi
nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng VKD tăng và ngược lại.
Mặt khác, VKD được hình thành từ nhiều nguồn vốn trong đó có cả vốn
vay, vì thế hiệu quả sử dụng VKD theo chỉ tiêu LN sẽ phải tính thêm ảnh hưởng của
hai yếu tố là: chi phí lãi vay và thuế thu nhập DN, nên chỉ tiêu LN ở đây bao gồm:
lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, lợi nhuận sau thuế nhằm đánh
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 11 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
giá được hiệu quả sử dụng VKD khi chưa chịu chi phối của nguồn hình thành và
thuế.
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD bình quân được thực hiện bằng phương

pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo với kỳ trước. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng VKD đòi hỏi cả hai chỉ tiêu đều phải tăng lên so với kỳ trước. Ngoài ra,
để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng VKD ta cần
phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn căn cứ
vào các công thức trên hoặc khai triển các công thức trên thành các công thức
mở rộng.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng VLĐ cũng được xác định bằng hai chỉ tiêu:
 Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:
Công thức : M
VLĐ
=
 Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:
Công thức: P
VLĐ
=
Trong đó: + M
VLĐ
: Hệ số doanh thu trên VLĐ
+ P
VLĐ
: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
+ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Đối với chỉ tiêu này cũng thực hiện tính với lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Phân tích các chỉ tiêu trên đây: nếu hệ số DT và LN trên VLĐ bình quân
tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức DT
đạt được trên một đồng VLĐ ta phải đẩy mạnh, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của
VLĐ bằng cách tăng hệ số quay vòng và giảm số ngày lưu chuyển của đồng VLĐ.
 Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động:

Là thời gian trung bình cần thiết để VLĐ chu chuyển được một vòng hay là
số vòng mà VLĐ chu chuyển được trong một kỳ (thường là một năm). Tốc độ chu
chuyển của VLĐ được thể hiện qua hai chỉ tiêu: số vòng chu chuyển và số ngày chu
chuyển của VLĐ.
 Số vòng chu chuyển của VLĐ trong kỳ: là số vòng (số lần) mà VLĐ quay
được trong một thời kỳ nhất định.
L
VLĐ
=
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 12 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Trong đó: + M: Mức tiêu thụ tính theo doanh thu bán hàng trong kỳ
+ L
VLĐ
: Số lần chu chuyển vốn lưu động
 Số ngày chu chuyển của VLĐ: là thời gian trung bình cần thiết để VLĐ
quay được một vòng.
K =
Trong đó: K là số ngày chu chuyển của một vòng quay VLĐ
Số lần chu chuyển của VLĐ là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là trong một thời kỳ
nhất định số lần chu chuyển của VLĐ càng nhiều thì tốc độ chu chuyển của VLĐ của
DN càng cao. Ngược lại, chỉ tiêu số ngày chu chuyển của VLĐ càng nhiều thì tốc độ
chu chuyển VLĐ của DN càng chậm. Giữa hai chỉ tiêu này có mối quan hệ ràng buộc
với nhau, nếu biết một trong hai chỉ tiêu thì ta có thể tính được chỉ tiêu còn lại.
 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ chu chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.


U

TK(+/-)
=

x ( K
1
- K
0
) Hoặc =
Trong đó:
+ U
TK(+/-)
: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ chu chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
+ M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
+ K
0
, K
1
: Số ngày luân chuyển của VLĐ kỳ gốc và kỳ so sánh.
+ L
0
, L
1
: Số vòng chu chuyển của VLĐ kỳ gốc và kỳ so sánh.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng VCĐ được xác định bằng các chỉ tiêu:
 Hệ số doanh thu trên VCĐ:
Công thức : M

VCĐ
=
 Hệ số lợi nhuận trên VCĐ:
Công thức : P
VCĐ
=
Trong đó: + M
VCĐ
: Hệ số doanh thu trên VCĐ
+ P
VCĐ
: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 13 MSV: 11F150576
M
1
M
1

—— - ——
L
1
L
0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
+ : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên
VCĐ tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại. Đối với chỉ tiêu
lợi nhuận trên VCĐ cũng thực hiện tính với LNST, LNTT và lãi vay. Ngoài ra,
TSCĐ trong DN có nhiều loại tài sản với những tính chất sử dụng và phương pháp
đánh giá hiệu quả khác nhau. Do vậy, ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng

các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng đối với từng loại tài sản.
Ngoài ra, trong các DN còn sử dụng các chỉ tiêu: hệ số doanh thu và lợi
nhuận trên VCSH để tính hiệu quả sử dụng VCSH, một loại vốn rất được các chủ
DN và nhà đầu tư quan tâm về hiệu quả sử dụng, với loại vốn này DN còn sử dụng
chỉ tiêu thời gian hoàn vốn để đánh giá hiệu quả đầu tư của DN.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Nội dung phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Đánh giá được sau một kỳ kinh
doanh giá trị của vốn kinh doanh tăng hay giảm. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh
giá việc đầu tư, phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và
ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh trên
cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán và
các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch doanh thu bán hàng.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh
giữa số cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động
để đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 14 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Mục đích: nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh

giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bố kế toán.
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích tổng hợp hiệu quả phân tích vốn kinh doanh của doanh nghiệp
dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu: doanh thu trên VKD bình quân và lợi nhuận trên
VKD bình quân.
Để phân tích hai chỉ tiêu này sẽ sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so
sánh giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định dựa vào việc phân tích các chỉ tiêu:
hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên VCĐ và hàm lượng vốn cố định của
DN.
Phương pháp phân tích là dựa trên việc so sánh, lập biểu so sánh giữa số đầu
năm với cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vốn cố định của doanh nghiệp, từ
đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động dựa vào các chỉ tiêu: hệ số doanh
thu trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động, hệ số vòng quay VLĐ, số
ngày chu chuyển VLĐ, hệ số vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển hàng
tồn kho.
Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh và lập bảng so sánh giữa số
đầu năm với số cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 15 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 16 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN MÁY XÂY DỰNG
VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty : Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam (VINACOMA)
Địa chỉ : Tầng 8, tòa nhà CTM, 299 Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04.222.109.48 Fax : 04.222.109.50
Website : Email :
Quy mô : Vốn điều lệ là 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng). Số lượng nhân
viên chính thức là 68 người.
Mã số thuế : 0102935771
Vinacoma là viết tắt của Vietnam construction machine development
company - Công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam (VINACOMA.,JSC)
được thành lập vào tháng 9 năm 2008 với các thành viên, nhóm các chuyên gia kỹ
thuật trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và cung cấp thiết bị máy xây dựng với nhiều
năm kinh nghiệm.
Công ty từng bước phát triển kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Hiện nay, công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam tự hào khi tên tuổi
của mình đã trở thành nhà cung cấp và tư vấn máy xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Với lực lượng cán bộ công nhân viên chính thức là 68 người, công ty có thể đảm
đương cung cấp các thiết bị cho các công trình xây dựng có quy mô lớn.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là thương mại, kinh
doanh và xuất nhập khẩu máy xây dựng với hệ thống showroom và hệ thống bán lẻ.
Vì là buôn bán trên mạng, theo hình thức thương mại điện tử nên có thể thực hiện
buôn bán trong và ngoài nước. Công ty có thể cung cấp trực tiếp hàng tại Việt Nam,
nhập khẩu và tư vấn để khách hàng nhập khẩu các sản phẩm mà bên khách hàng có

nhu cầu.
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 17 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
a. Đặc điểm tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm 7 phòng ban là phòng giám đốc, phòng
kinh doanh, phòng hành chính nhân sự, phòng công nghệ, phòng xuất nhập khẩu,
phòng truyền thông, phòng kế toán.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cổ phần phát triển
máy xây dựng Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có đầy đủ quyền
hạn để thay mặt công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của
công ty.
Giám đốc: Hoạch định, kiểm soát chiến lược chung cho toàn bộ công ty, là
người đại diện theo pháp luật của công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt
động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Phòng kinh doanh: Đảm nhận chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị; tham mưu trong
việc quản lý, điều hành mạng lưới phân phối, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ…Đồng
thời kiêm luôn chức năng tư vấn bán hàng và maketing.
Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện nhiệm vụ thống kê, văn thư lưu trữ,
đối ngoại, theo dõi đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của đơn vị. Đồng thời phụ
trách vấn đề nhân sự, tuyển nhân sự mới.
Phòng công nghệ: Quản lý các thiết bị phục vụ cho hoạt động thông tin của
toàn công ty và quản lý các phần mềm ứng dựng cho hệ thống được ổn định.
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 18 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Phòng xuất nhập khẩu: Phụ trách khoản xuất - nhập khẩu hàng (chủ yếu là
NK).

Phòng truyền thông: phụ trách các hoạt động truyền thông như PR chịu trách
nhiệm xây dựng và xuất bản tập san nội bộ của công ty. Triển khai công tác truyền
thông của tập đoàn.
Phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh
doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty, chức năng giám đốc,
phân phối và tổ chức luân chuyển vốn. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra
quyết toán và kiểm tra việc sử dụng vốn, tài sản của công ty. Thực hiện các công
việc do lãnh đạo công ty giao phó.
b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Tại công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam, bộ máy kế toán
được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại
phòng kế toán. Phòng kế toán lưu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu kế toán của công ty, có
trách nhiệm thu thập, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho
quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Phòng kế toán tài chính của công ty có 6 người: Kế toán trưởng và các phần
hành kế toán là: kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật tư hàng hóa, kế toán TSCĐ, kế
toán tiền lương, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần phát triển
máy xây dựng Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 19 MSV: 11F150576
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Kế toán trưởng: Là người có quyền hạn cao nhất trong phòng kế toán, có
trách nhiệm giám sát điều hành công việc trong lĩnh vực tài chính kế toán, thường
xuyên kiểm tra và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành tốt công việc được giao. Kế
toán trưởng còn giúp việc cho giám đốc về công tác quản lý kinh tế trong doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi giám sát chi phí trong qua trình hoạt
động kinh doanh.
Kế toán vốn bằng tiền: có chức năng theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ liên

quan đến tiền mặt, tiền gửi, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán giữa doanh
nghiệp với các đối tác kinh doanh như ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Kế toán vật tư, hàng hóa: Quản lý vật tư, hàng hóa về mặt số lượng và giá trị.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ nhập - xuất vật tư, hàng hóa.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty, thức hiện
phân bổ và trích khấu hao TSCĐ các kỳ kế toán.
Kế toán tiền lương: Theo dõi và tính lương, các khoản phải nộp, phải trích
theo lương.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi và ghi chép đầy
đủ các nghiệp vụ bán hàng, cùng các phần hành kế toán khác liên quan đối chiếu số
sách để lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng kì kế toán.
2.1.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty cổ phần phát triển máy xây dựng
Việt Nam trong hai năm 2011 và 2012
Dựa vào bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty dưới đây ta có thể
nhận thấy rằng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 91.957.656.970 (năm 2011)
lên 121.919.797.970 (năm 2012) tương ứng tăng 29.962.141.000 hay tăng 32,58%.
Giá vốn hàng bán tăng từ 84.779.646.886 (năm 2011) lên 91.102.690.870
(năm 2012) tương ứng tăng 6.323.043.984 hay tăng 7,46%.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng vượt bậc từ 52.927.597 (năm 2011) lên
940.318.507 (năm 2012) tương ứng tăng 887.390.910 hay tăng 1.676,6%.
Bảng 2.1. Bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần phát triển
SVTH: Vũ Thị Minh Nguyệt 20 MSV: 11F150576

×