Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

(Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán) Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Tài Sản Cố Định Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán Cpa Vietnam Thực Hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.16 KB, 137 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Chuyên ngành : Kiểm toán </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh </b>

<b>Hà Nội – 2020</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Tô Lan Phương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1. Khái quát về tài sản cố định trong doanh nghiệp ... 4

1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định ... 4

1.1.2. Đặc điểm, vai trò trong doanh nghiệp, hệ thống chứng từ- sổ kế tốn và các thơng tin về TSCĐ trong BCTC ... 5

1.2. Khái quát về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính ... 7

1.2.1. Đặc điểm kiểm toán đối với TSCĐ ... 7

1.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của kiểm tốn TSCĐ ... 8

1.2.3. Căn cứ kiểm toán tài sản cố định ... 10

1.2.4. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính... 11

1.2.5. Những sai phạm thường xảy ra trong kiểm toán đối với TSCĐ ... 15

1.3. Quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính ... 16

1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ... 16

1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ... 20

1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ... 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Kết luận chương 1 ... 31

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN CPA VIETNAM ... 32

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM. ... 32

2.1.1. Thơng tin chung về Cơng ty ... 32

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ... 32

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, điều hành và đội ngũ nhân sự... 34

2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ... 40

2.2.1.Thực trạng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán... 40

2.2.2. Thực trạng giai đoạn thực hiện kiểm tốn ... 51

2.2.3. Thực trạng giai đoạn hồn thành kiểm toán ... 100

Kết luận Chương 2 ... 101

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN CPA VIETNAM ... 102

3.1. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM ... 102

3.1.1. Ưu điểm ... 102

3.1.2. Hạn chế ... 103

3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng ... 106

3.2. Định hướng phát triển và sự cần thiết phải hồn chỉnh quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM ... 107

3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM ... 107

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.2.2. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm

tốn BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM ... 108

3.3. Những nguyên tắc và u cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM 108 3.3.1. Ngun tắc hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM ... 108

3.3.2.Yêu cầu hồn thiện... 109

3.4. Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC của cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM ... 109

3.4.1. Giải pháp hồn thiện giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn ... 109

3.4.2. Giải pháp hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm tốn... 111

3.4.3. Giải pháp hồn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán ... 117

3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp ... 118

3.5.1.Đối với Nhà nước... 118

3.5.2 Đối với hiệp hội nghề nghiệp ... 118

3.5.3. Đối với Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM và Kiểm toán viên ... 119

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

BCKT Báo Cáo Kiểm Tốn. BCTC Báo Cáo Tài Chính. BĐS Bất Động Sản. CPA

VIETNAM Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM DN Doanh nghiệp.

KSNB Kiểm soát nội bộ. KTV Kiểm toán viên. PP Phương pháp.

PTVT Phương tiện vận tải. TGKH Thời gian khấu hao. TNCB Thử nghiệm cơ bản. TNDN Thu nhập doanh nghiệp. TNHH Trách nhiệm hữu hạn. TNKS Thử nghiệm kiểm soát. TGKH Thời gian khấu hao. TSCĐ Tài sản cố định.

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình. TSCĐVH Tài sản cố định vơ hình.

VSA Các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.

WPS Working papers- Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên. XDCB Xây dựng cơ bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Bảng câu hỏi khảo sát về hệ thống KSNB TSCĐ ... 13

Bảng 1.2. Các thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ ... 14

Bảng 1.3. Bảng ma trận mối quan hệ giữa các loại rủi ro... 19

Bảng 1.4. Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ ... 22

Bảng 1.5. Bảng tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua ... 23

Bảng 1.6. Bảng khảo sát chi tiết đối với trường hợp tăng TSCĐ ... 26

Bảng 2.1. Bảng các ngành nghề dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM ... 38

Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM năm 2016-2018... 38

Bảng 2.3. Bảng tham chiếu các giấy tờ ... 46

Bảng 2.4. Bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ ... 49

Bảng 2.5. Ma trận rủi ro ... 49

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CPA VIETNAM ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN </b>

WPS 2.1. Kiểm tra hệ thống KSNB – D720 ... 60

WPS 2.2. Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ - D730 ... 62

WPS 2.3. Phân tích biến động TSCĐ - D741 ... 69

WPS 2.4. Biên bản kiểm kê TSCĐ ... 73

WPS 2.5. Kiểm tra tình hình tăng giảm TSCĐ - D754 ... 74

WPS 2.6. Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ - D761 ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam đã được cải cách căn bản trên cơ sở vận dụng một cách chọn lọc các nguyên tắc, các chuẩn mực và thông lệ kế toán, kiểm toán quốc tế phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Từng bước, Việt Nam thừa nhận, áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế và thế giới cũng đã biết đến và thừa nhận kế toán, kiểm toán Việt Nam.

Ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì tài sản cố định luôn là khoản mục cần được chú trọng do đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót. Vì vậy khi kiểm tốn khoản mục tài sản cố định cần những kiểm toán viên có kinh nghiệm thực hiện và tiến hành cũng mất nhiều thời gian.

Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM, hiểu được tầm quan trọng của kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn BCTC và thực trạng quy trình kiểm tốn tài sản cố định của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM cịn nhiều hạn chế nên tơi đã chọn đề tài: <b>“Hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện” làm đề tài </b>

nghiên cứu của mình.

<b>2. Mục đích nghiên cứu của đề tài </b>

Khóa luận cung cấp những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán phần hành TSCĐ trong kiểm toán BCTC, từ đó phân tích thực trạng quy trình kiểm tốn phần hành TSCĐ do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện. Thơng qua đó, khóa luận đưa ra một số đề xuất, giải pháp và kiến nghị hợp lý nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn phần hành TSCĐ do Công ty thực hiện.

<b> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

- Đối tượng nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính.

Nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu hồn thiện quy trình kiểm toán phần hành tài sản cố định là một khoản mục trong kiểm toán báo cáo tài chính: Khái qt về TSCĐ, Kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ, Quy trình Kiểm tốn TSCĐ, thực trạng chương trình kiểm tốn TSCĐ và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn phần hành TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp luận: luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau. So sánh đối chiếu là phương pháp lấy hai hay nhiều đối tượng để làm sang tỏ những nét giống và khác nhau (hoặc chỉ làm rõ những nét khác nhau), từ đó làm nổi bật các vấn đề tác giả đang nghiên cứu.

<i> - Phương pháp Thống kê: được sử dụng để chỉ ra những đặc tính cơ bản của </i>

dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu nhằm cung cấp những thông tin về hệ thống hoạt động của doanh nghiệp.

- Phương pháp Phân tích và tổng hợp số liệu: phân tích số liệu nhằm hiểu bản chất vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu đã phân tích tác giả tổng hợp lại thành một hệ thống để thấy được mối quan hệ của chúng trong hệ thống đánh giá thực hiện cơng việc để từ đó hiểu sâu hơn về vấn đề tác giả đang nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>5. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

<i>Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố </i>

<i><b>định trong kiểm toán báo cáo tài chính. </b></i>

<i>Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM. </i>

<i>Chương 3 : Giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM. </i>

Do thời gian thực tập có hạn cùng với những kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong các thầy cơ trong khoa kế tốn cùng các anh chị trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Thịnh Văn Vinh - Giảng viên học viện tài chính, Ban giám đốc cùng các anh chị kiểm toán viên, các anh chị phịng nghiệp vụ 1 Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM đã giúp đỡ em trong giai đoạn thực tập vừa qua và trong quá trình hồn thành luận văn.

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 1 </b>

<b>NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>

<b>1.1. Khái quát về tài sản cố định trong doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định </b></i>

Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, tài sản đều đóng vai trị lớn trong việc thực hiện mục tiêu mà trong đó TSCĐ có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể đem lại những lợi ích cho doanh nghiệp.TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán. Đặc biệt ... giá trị khoản mục này thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản đối với các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực cơng nghiệp nặng, dầu khí...

<i><b>Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động </b></i>

chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh (SXKD) và giá trị của nó được dịch chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Những tư liệu lao động chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị và dụng cụ quản lý... Tuy nhiên, không phải mọi tư liệu đều là TSCĐ mà chỉ có những tài sản thỏa mãn điều kiện theo quy định của chuẩn mực kế tốn và chế độ tài chính kế tốn của nhà nước quy định theo từng thời kỳ.

<i><b>Phân loại TSCĐ: bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình và TSCĐ cho th </b></i>

tài chính.

Theo Thơng tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính.

<i><b> Khái niệm TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái </b></i>

vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...

<i><b> Khái niệm TSCĐ vơ hình: những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

<i><b> Khái niệm TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê </b></i>

của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

<i><b>Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu </b></i>

hình phải thỏa mãn đồng thời ba điều kiện sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó - Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy và có

<i>giá trị từ 30.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.; - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. </i>

<i><b>1.1.2. Đặc điểm, vai trò trong doanh nghiệp, hệ thống chứng từ- sổ kế tốn và các thơng tin về TSCĐ trong BCTC </b></i>

<b>1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐ </b>

- Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, mặc dù bị hao mòn về giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.

- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.1.2.2. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp </b>

TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trị rất quan trọng tới hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

 Trên góc nhìn vi mơ, máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ sản xuất phù hợp chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

 Từ góc nhìn vĩ mơ, đánh giá về thực lực của toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật vững mạnh hay khơng?

Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của tồn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là một bộ phận then chốt, có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

<b>1.1.2.3. Hệ thống chứng từ, sổ kế toán </b>

<i><b>- Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế tốn là thiết kế khối lượng cơng tác hạch </b></i>

toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luôn chuyển chứng từ nhất định. Các chứng từ liên quan đến TSCĐ sau :

+ Hợp đồng mua Tài sản cố định.

+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. + Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định.

+ Biên bản kiểm kê Tài sản cố định.

+ Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành. + Biên bản bàn giao Tài sản cố định.

+ Biên bản thanh lý Tài sản cố định.

+ Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản. + Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định.

<i><b>- Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố định, </b></i>

các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như: + Thẻ Tài sản cố định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Sổ chi tiết Tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi.

+ Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214, 241.

<b>1.1.2.4. Các thông tin về TSCĐ trong BCTC </b>

Trong BCTC của doanh nghiệp có rất nhiều thơng tin liên quan đến TSCĐ bao gồm: các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mịn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ như: chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.

<i> - Nguyên giá: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được </i>

TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

<i> - Khấu hao: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ </i>

trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

<i> - Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-) giá </i>

trị thanh lý ước tính của tài sản đó.

<i> - Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu </i>

ích của tài sản đó sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.

<i> - Giá trị còn lại: là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ số khấu hao lũy kế của tài </i>

sản đó.

<b>1.2. Khái qt về kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính </b>

<i><b>1.2.1. Đặc điểm kiểm toán đối với TSCĐ </b></i>

Tuy nhiên việc kiểm tốn TSCĐ thường khơng chiếm nhiều thời gian vì: - Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và từng đối tượng thường có giá trị lớn;

- Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường khơng nhiều; - Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn.

Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí thơng thường khác, việc kiểm tốn có hai đặc điểm riêng như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế tốn chứ khơng phải là chi phí thực tế phát sinh. Vì vậy, việc kiểm tốn chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một khoản ước tính kế tốn hơn là một khoản chi phí phát sinh thực tế;

- Do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó cịn phụ thuộc vào phương pháp khấu hao được sử dụng. Do vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao cịn mang tính chất của sự kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.

<i><b> 1.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của kiểm tốn TSCĐ </b></i>

<i>Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC </i>

<i>là giúp cho KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?”. </i>

TSCĐ là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể với tổng tài sản trên BCĐKT , tùy thuộc vào từng ngành nghề, từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh của đơn vị, đặc biệt trong các DN sản xuất thuộc lĩnh vực cơng nghiệp nặng, dầu khí… giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Vì thế, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán BCTC. Mặt khác do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm toán TSCĐ sẽ giúp đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.

Bên cạnh đó, kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Từ đó khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Tóm lại, Kiểm toán TSCĐ là một khoản mục quan trọng trong Kiểm tốn BCTC qua đó giúp KTV thu thập bằng chứng hợp lý và đầy đủ tạo cơ sở đưa ra ý kiến của mình về việc trình bày BTCT có trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng.

Trên cơ sở mục đích kiểm tốn TSCĐ như trên ta có thể xác định mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với các nghiệp vụ về TSCĐ và đối với số dư các tài khoản TSCĐ.

<i><b> Đối với TSCĐ: </b></i>

<i>- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh </i>

thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống;

<i>- Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng </i>

các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn khơng sai sót;

<i>- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh và theo </i>

dõi đầy đủ trên các sổ kế toán;

<i>- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng </i>

đắn theo quy định của của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp; Các nghiệp vụ này được hạch tốn đúng trình tự và phương pháp kế toán.

<i>- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo </i>

ngun tắc kế tốn dồn tích….

 <b>Đối với số dư các tài khoản TSCĐ: </b>

<i>- Sự hiện hữu: Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là tồn tại </i>

thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp;

<i>- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu </i>

của doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký;

<i>- Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của </i>

Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp;

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trong trường hợp, trị giá gốc của các khoản đầu tư dài hạn cuối kỳ thấp hơn giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo thì các khoản dự phòng phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp;

<i>- Tính tốn: Việc tính tốn xác định số dư TSCĐ là đúng đắn khơng sai sót; </i>

<i>- Đầy đủ, đúng đắn: Tồn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các </i>

báo cáo tài chính;

<i>- Cộng dồn, báo cáo: số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được </i>

xác định đúng đắn để trình bày trên các Báo cáo tài chính, liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai sót.

Dựa vào tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ trên BCTC của doanh nghiệp nên khi thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

<i><b>Thứ nhất: Cần hiểu được HTKSNB đối với việc quản lý, bảo quản, hạch toán </b></i>

các biến động về TSCĐ của doanh nghiệp để từ đó xác định được nội dung, phạm vi và các thủ tục Kiểm tốn áp dụng để tìm ra các bằng chứng và đưa ra ý kiến về sự trung thực hợp lý của các giá trị TSCĐ phản ánh trên Báo cáo;

<i><b>Thứ hai: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ dựa trên kế hoạch đã lập sau khi </b></i>

đánh giá về HTKSNB;

<i><b>Thứ ba: KTV cần phải lập Bảng phân tích về tình hình biến động TSCĐ tại </b></i>

doanh nghiệp.

<i><b> 1.2.3. Căn cứ kiểm toán tài sản cố định </b></i>

- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ

- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán, sửa chữa TSCĐ : như các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng…

- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa các chứng từ có liên quan như phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ…

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan…

- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: như báo cáo tăng, giảm TSCĐ; báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh tốn…. và các báo cáo có liên quan

<i><b>1.2.4. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính </b></i>

<b>1.2.4.1. Khái niệm, nội dung, vai trị của kiểm soát nội bộ tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính </b>

<i><b> Khái niệm KSNB: là những chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đảm </b></i>

bảo đạt các mục tiêu cụ thể sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận hoặc sử dụng tài sản không hiệu quả, cung cấp thong tin chính xác và đáng tin cậy, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị, đánh giá việc chấp hành các chính sách quy định tại đơn vị

<i><b> Nội dung KSNB TSCĐ: Giúp hạch toán đúng đắn các chi phí cấu thành nên </b></i>

nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao.Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên BCTC.Các doanh nghiệp cần thiết kế các thủ tục kiểm soát chặt chẽ đối với khoản mục TSCĐ để ngăn ngừa và phát hiện xử lý những gian lận, sai sót có thể xảy ra đồng thời mọi bộ phận của đơn vị đều phải tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ các quy định vì như thế HTKSNB của đơn vị mới phát huy hết tác dụng.

<i><b> Vai trò của KSNB TSCĐ: TSCĐ là khoản mục vô cùng quan trọng trên </b></i>

BCĐKT ảnh hưởng trược tiếp đến kết quả kinh doanh vì vây đơn vị cần xây dựng một hệ thơng KSNB có hiệu quả để sủ dụng TSCĐ một cách tối ưu nhất. Dưới đây là một số vai trò của HTKSNB trong doanh nghiệp:

- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận hoặc sử dụng tài sản không hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Đảm bảo cung cấp thơng tin chính xác và đáng tin cậy, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị, đánh giá việc chấp hành các chính sách quy định tại đơn vị.

- Giúp hạch tốn đúng đắn các chi phí cầu thành nên nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên BCTC.

<b>1.2.4.2. Khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính </b>

<i>Mục tiêu khảo sát: Đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của các thủ tục kiểm soát nội </i>

bộ với Tài sản cố định.

<i>Nội dung khảo sát: </i>

Khảo sát hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ có hai nội dung chính:

- Khảo sát về mặt thiết kế: Đánh giá về sự đầy đủ, tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với TSCĐ

- Khảo sát về mặt vận hành: Đánh giá về sự hiện hữu, tính thường xuyên, liên tục trong vận hành các quy chế và các bước kiểm soát

Các nguồn tài liệu sử dụng:

- Các chính sách, quy chế hay quy định về KSNB đối với hoạt động bán hàng và thu tiền đã xây dựng ban hành và áp dụng như:

- Quy định về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của người hay bộ phận kiểm tra phê duyệt đơn đặt hàng

- Quy định về trình tự thủ tục, kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng

- Quy định về tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ đảm bảo nguyên tắc cơ bản về kiểm soát nội bộ: bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm, phê chuẩn ủy quyền….

<i>Phương pháp khảo sát: </i>

Kiểm toán viên phần hành TSCĐ sẽ thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ trên phương diện tập trung vào việc đánh giá các thủ tục, quy định, quy chế

<i>liên quan tới việc quản lý và sử dụng TSCĐ. </i>

 Thiết lập bảng câu hỏi khảo sát về hệ thống KSNB đối với Tài sản cố định:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Bảng 1.1. Bảng câu hỏi khảo sát về hệ thống KSNB TSCĐ </b></i>

1 <sup>Chính sách khấu hao nhất quán được quy </sup>định trong văn bản khơng?

2

Chính sách khấu hao có phù hợp với chuẩn mực kế tốn, chế độ kế toán hiện hành, với mức độ sử dụng tài sản của đơn vị?

3 <sup>Có kế hoạch tăng, giảm TSCĐ theo tháng, </sup>quý, năm?

4 <sup>Các chứng từ liên quan có được lưu trữ </sup>thuận lợi?

5

Các chứng từ hóa đơn, hợp đồng, phiếu chi, giấy báo nợ….được đánh số liên tiếp theo thứ tự thời gian khơng?

6

Có sự tách biệt giữa bộ phận sử dụng và chức năng phê duyệt các nghiệp vụ mua, bán, thanh lý, nhượng bán của TSCĐ? 7 <sup>TSCĐ có được bảo quản cẩn thận, theo </sup>

dõi thường xuyên?

8 <sup>Các khoản ĐTDH có được theo dõi </sup>thường xuyên?

9 <sup>Có theo dõi riêng biệt sự tăng, giảm của </sup>từng loại TSCĐ?

10 <sup>TSCĐ có được phân loại, thống kê, đánh </sup>số, lập thẻ riêng cho từng đối tượng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

 Thực hiện các thủ tục khảo sát nội bộ

<i><b>Bảng 1.2. Các thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ </b></i>

Thiết kế

Đánh giá về sự đầy đủ, tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với TSCĐ

• Yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu quy định về hệ thống KSNB có liên quan như: quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng mua TSCĐ, trong việc phê chuẩn thanh lý, nhượng bán TSCĐ, phê chuẩn về phương pháp tính khấu hao, số năm sử dụng hữu ích…

Vận hành

Đánh giá về sự hiện hữu, tính thường xuyên, liên tục trong vận hành các quy chế và các bước kiểm sốt

• Phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu, vận hành của các bước công việc trong việc mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ

• Phê duyệt yêu cầu mua TSCĐ, • Lựa chọn nhà cung cấp

Kiểm tra xem người yêu cầu mua/thanh lý/ nhượng bán và người phê duyệt có phải là 2 người riêng biệt ko? Người tiếp nhận, giữ và ghi sổ có độc lập nhau ko?...

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.2.5. Những sai phạm thường xảy ra trong kiểm toán đối với TSCĐ </b></i>

Những sai phạm thường xảy ra đối với TSCĐ bao gồm cả những sai phạm do vơ ý (sai sót) và những sai phạm do cố ý (gian lận).

<b>1.2.5.1. Sai sót </b>

- Sai sót do qn khơng kết chuyển nguồn vốn khi dùng nguồn vốn chủ sở hữu không phải là nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho TSCĐ. Chẳng hạn doanh nghiệp mua một TCSĐ bằng quỹ phát triển kinh doanh hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán ghi tăng TSCĐ như trường hợp mua bằng nguồn vốn kinh doanh mà không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn

- Định khoản sai đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí sửa chữa phải hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ qua ghi Nợ tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627), Chi phí bán hàng (TK 641),... thì kế tốn lại ghi vào bên Nợ tài khoản TSCĐ( TK 211) làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên BCĐKT

- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước. - Sai sót trong q trình ghi sổ và chuyển sổ.

- Sai sót do trùng lặp

- Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các nghiệp vụ phát sinh vào sổ hoặc khi có chế đọ mới ban hành kế toán chưa nắm được hết nội dung hoặc chưa hiểu nghiệp vụ nên dẫn đến những sai sót trong q trình hạch tốn.

<b>1.2.5.2. Gian lận </b>

- Lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua của TSCĐ so với thực tế, sửa chứng từ, làm giả chứng từ liên quan tới chi phí mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ cơng quỹ. Kế tốn ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn thực tế để hạch tốn vào chi phí kinh doanh sẽ làm tăng chi phí, đồng thời chiếm đoạt phần chênh lệch so với thực tế.

- Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ, kế toán TSCĐ cố tình khơng ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Cố tình ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến chi phí mua sắm TSCĐ để biển thủ cơng quỹ. Đặc biết doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến TSCĐ vơ hình, một đối tượng rất khó kiểm tra và đánh giá.

- Đơn vị cố tình áp dụng sai các quy định và văn bản hiện hành của Nhà nước với mục đích tư lợi cũng có thể coi là gian lận.

- Ngoài ra, một vấn đề khác phải quan tâm là doanh nghiệp cố tình điều chỉnh chi phí hoạt động kinh doanh, điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp cho Ngân sách, cố tình tiếp tục trích khấu hao khi TSCĐ đã khấu hao hết.

<b>1.3. Quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính </b>

<i><b>1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán </b></i>

 <b> Tiếp nhận, tìm hiểu khách hàng, HTKSNB và đánh giá rủi ro </b>

<i>a, Tiếp nhận, tìm hiểu khách hàng </i>

- Đối với khách hàng mới:

+ Kiểm toán viên cần tìm hiểu lý do mời kiểm tốn của khách hàng tiềm năng, thu thập thông tin về các khía cạnh như lãnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính. Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh

<i>doanh: “Để thực hiện kiểm tốn BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về </i>

<i>tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm tốn mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến BCTC.”; </i>

+ Nếu khách hàng đã có KTV tiền nhiệm thì KTV được mời kiểm tốn cần tìm hiểu lý do nghề nghiệp khiến cho KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc thông qua trao đổi trực tiếp với họ;

+ Với các thông tin thu thập được, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ về thực trạng tài chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của họ để quyết định có nên kiểm tốn hay khơng. Đồng thời, KTV xác định quy mơ và tính phức tạp của cơng việc để xác định mức phí, dự kiến thời gian và phân cơng KTV thực hiện cuộc kiểm toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b> - Đối với khách hàng cũ: Đây cũng là giai đoạn để KTV cập nhật những </b>

thông tin thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự… và xem xét việc có tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm tốn hay khơng. Ngồi ra, có trường hợp KTV cũng cần phải ngưng kiểm tốn cho khách hàng, thí dụ như khi đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và KTV…

<i>b, Tìm hiểu hệ thống KSNB </i>

Việc tìm hiểu hệ thống KSNB đã được quy định ở chuẩn mực kiểm tốn VSA

<i>400: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách </i>

<i>hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tốn thích hợp, có hiệu quả.”. </i>

Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm sốt càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB yếu kém. KTV khảo sát hệ thống KSNB đối với TSCĐ dựa trên:

- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào;

- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào. Kiểm tốn viên có thể tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng bằng việc:

- Phỏng vấn các nhân viên của công ty; - Tham quan thực tế TSCĐ;

- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ; - Xem xét các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.

<i> Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 400: “KTV phải hiểu biết về mơi trường </i>

<i>kiểm sốt của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống KSNB.”. Và </i>

<i> “KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch </i>

<i>kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tốn. KTV dựa vào hiểu biết của mình về mơi trường kiểm sốt để xác định những thủ tục kiểm soát đã được đơn vị thiết lập và những thủ tục còn thiếu, cần thiết phải bổ sung thêm”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thơng tin của khách hàng về KSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu thông qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu thì KTV cần quan tâm đến các vấn đề sau đây:

- Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý TSCĐ có khác với người ghi sổ hay khơng;

- DN có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay khơng;

- DN có thường xun đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay không; - DN có kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu với sổ kế tốn hay khơng; - Khi nhượng bán hay thanh lý TSCĐ, DN có thành lập hội đồng thanh lý bao gồm các thành viên theo quy định hay không;

- DN có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi phí của niên độ hay khơng;

- DN có lập báo cáo định kỳ về TSCĐ không được sử dụng hay không; - Chế độ kế toán DN đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp khơng…

<i>c, Đánh giá trọng yếu và rủi ro: </i>

<i>- Đánh giá trọng yếu: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm”. </i>

Để xác định mức trọng yếu, KTV làm thủ tục ước tính (căn cứ theo tỉ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…) cho tồn bộ BCTC, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục. Thường thì các cơng ty kiểm tốn xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục, KTV đánh giá mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác định trước đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b> - Đánh giá rủi ro kiểm toán: Theo chuẩn mực VSA 400: “Rủi ro kiểm toán </b></i>

<i>(AR) là rủi ro do KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi BCTC đã được kiểm tốn cịn có những sai sót trọng yếu”.</i><b> Rủi ro tiềm tàng </b>

(IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) là 3 bộ phận của rủi ro kiểm toán (AR). Căn cứ vào mối quan hệ được biểu thị bởi công thức sau:

AR=IR x CR x DR hoặc DR=AR/(IR x CR)

Trong đó: - AR là rủi ro Kiểm toán - CR là rủi ro phát hiện - IR là rủi ro tiềm tàng - DR là rủi ro kiểm soát

Trong chuẩn mực VSA 400, mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng ma trận dưới đây:

<i><b>Bảng 1.3. Bảng ma trận mối quan hệ giữa các loại rủi ro </b></i>

Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm tốn. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:

- Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn thực tế.

- Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị khơng phù hợp với các

<b>Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát </b>

<b>Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng </b>

Trung bình Thấp Trung bình Cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ.

- Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót khơng ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch tốn vào chi phí sửa chữa TSCĐ.

- Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ có thể khơng được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê hoạt động có thể bị phân loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn vị cho thuê có thế hạch tốn khơng đúng doanh thu cho th tài sản.

KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát của một cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm sốt có liên quan được thiết kế và thực hiện hiệu quả trong thực tế. Đây là cơ sở giúp KTV giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa và xét thấy khơng có khả năng giảm được trong thực tế, KTV sẽ không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.

<i><b>1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán </b></i>

<b>1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát </b>

<i>Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm </i>

<i>soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”. </i>

Trong giai đoạn này KTV thường tiến hành theo mục tiêu Kiểm toán. Đối với phần hành kiểm toán TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Quá trình KSNB chủ yếu <sup>Các thử nghiệm kiểm </sup>sốt phổ biến 1. Tính

hiện hữu

- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh nghiệp quản lý sử dụng, tính Độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ phận ghi sổ.

- Sự có thật của cơng văn xin đề nghị mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng mua, biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.Đồng thời các chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại.

- Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa các chức năng quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản TSCĐ.

- Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyên chứng từ và dấu hiệu của KSNB. - Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ.

2. Tính đầy đủ

Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép từ lúc mua nhận TSCĐ về đơn vị cho đến khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.

Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ có liên quan đến TSCĐ.

3. Quyền và nghĩa vụ

TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được ghi chép ngồi Bảng cân đối tài sản.

Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản.

4. Sự phê chuẩn

Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp.

- Phỏng vấn những người liên quan.

- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.

5. Tính chính xác

Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc mua, thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đựơc phòng kế tốn tập hợp và tính tốn đúng đắn. Việc cộng

- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của HTKSNB.

- Cộng lại một số chứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy đủ.

từ phát sinh của TSCĐ. 6. Tính kịp

thời

Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo kế toán của doanh nghiệp.

Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời của việc ghi chép.

7. Phân loại và trình bày

- Doanh nghiệp có quy định về việc phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý. - Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp.

- Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp.

- Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách kế tốn.

- Xem xét trình tự ghi sổ và dấu hiệu của KSNB.

<i><b>Bảng 1.4. Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ </b></i>

- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản: Theo chuẩn

<i>mực kiểm toán VSA 400: “Dựa trên kết quả các thử nghiệm kiểm soát, KTV phải </i>

<i>xác định xem hệ thống KSNB có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát hay khơng. Nếu có thay đổi lớn thì KTV phải xem xét lại mức độ rủi ro kiểm soát và phải thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.”. Do đó, sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ </i>

đánh giá lại rủi ro kiểm sốt. Cơng việc này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống KSNB, nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù

<i>hợp. Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, KTV thường sử </i>

dụng bảng hướng dẫn tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Mức độ tin cậy dự kiến </b>

<b>vào thủ tục KSNB <sup>Mức độ sai lệch có thể bỏ </sup>qua </b>

<b>1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích </b>

<i>Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích </i>

<i>các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.”. </i>

<b> Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị, KTV có thể sử dụng nhiều </b>

loại tỷ suất khác nhau, thông thường là một số tỷ suất sau đây:

Tỷ trọng của từng loại TSCĐ so với

tổng thể <sup>Giá trị của từng loại TSCĐ/Tổng giá trị </sup>TSCĐ Tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị

Tỷ số giữa tổng giá trị TSCĐ với vốn

Tỷ số hoàn vốn của TSCĐ Lợi nhuận thuần/Tổng giá trị TSCĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ngoài ra, KTV cịn có thể xem xét một số tỷ suất tài chính sau:

- So sánh tỷ lệ Tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với Tổng nguyên giá TSCĐ của năm nay so vối các năm.

- So sánh tỷ lệ tổng chi phí sửa chữa lớn so với tổng nguyên giá TSCĐ hoặc so sánh tổng chi phí sửa chữa lớn với các năm .

- So sánh tỷ lệ giữa tổng khấu hao luỹ kế TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ. - So sánh tỷ lệ tổng nguyên giá TSCĐ so với giá trị tổng sản lượng với các

<i>năm trước. </i>

<b>1.3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết </b>

<i><b> Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ </b></i>

Việc ghi và cộng sổ các nghiệp vụ tăng TSCĐ có ảnh hường trực tiếp tới tính chính xác của BCTC. Việc kiểm tra kết hợp với khảo sát chi tiết số dư các trường hợp tăng TSCĐ được ghi nhận theo bảng sau:

<i><b>Mục tiêu kiểm toán </b></i>

<i><b>cần lưu ý </b></i>

- Các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm đều

<i>được phê </i>

<i>chuấn đúng đắn. </i>

- So sánh tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với tổng số nguyên giá TSCĐ tăng của năm trước. - Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ tăng TSCĐ đặc biệt là các nghiệp vụ có giá trị lớn xem có hợp lý với công việc kinh doanh của doanh nghiệp khơng?

- KTV phải có những hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về công việc sản xuất kinh doanh gắn liền với tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Đảm bảo

cho các nghiệp vụ

<i>TSCĐ là có </i>

<i>căn cứ hợp lý (Sự phát </i>

- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn mua, biên bản giao nhận, …)

- Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ tài liệu với kiểm tra vật chất thực tế TSCĐ.

- Các thử nghiệm này sẽ được thực hiện ở qui mô tương đối lớn khi hệ thống KSNB của đơn vị được

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>sinh) </i> - Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan đến việc mua sắm TSCĐ, các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử…

đánh giá là yếu (Rủi ro kiểm soát cao)

- Đảm bảo sự

<i>đánh giá đúng đắn, hợp lý của </i>

nghiệp vụ TSCĐ

- Kiểm tra hóa đơn của người bán và chứng từ gốc liên quan đến tăng TSCĐ

- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng tài chính liên quan đến xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê.

- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ, pháp lý liên quan đến tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn, hợp đồng thuê TS, các chứng từ vận chuyển, biên bản giao nhận…)

- Tính tốn lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở chứng từ đã kiểm tra…

- Phải nắm vững các nguyên tắc quy định về đánh giá TSCĐ.

- Đảm bảo

<i>cho việc phân </i>

<i>loại và hạch toán đúng đắn các </i>

nghiệp vụ TSCĐ

- Kiểm tra chính sách phân loại, chứng từ, các bút tốn trong sổ hạch toán, sơ đồ hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp, đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành.

- Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để kiểm tra việc phân loại, xem xét bút toán ghi sổ và các sổ kế toán

- Mục tiêu này thường được kết hợp khi kiểm tốn tính đầy đủ và việc tính tốn, đánh giá TSCĐ.

- Đảm bảo

<i>cho việc hạch </i>

<i>toán đầy đủ ,đúng kỳ các </i>

nghiệp vụ TSCĐ

- Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn, biên bản giao nhận…) với các sổ kế troán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc hạch tốn khơng bị bỏ sót.

- Xem xét các hóa đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí sửa chữa TSCĐ để phát hiện ra các trường hợp quên ghi sổ hoặc ghi TSCĐ thành chi phi SXKD

- Đây là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của kiểm toán TSCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Kiểm tra đối chiếu ngày,tháng các chứng từ tăng, giảm TSCĐ với ngày , tháng ghi sổ các nghiệp vụ này (đặc biệt đối với các nghiệp vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán và đầu niên độ sau )

- Đảm bảo các NV phát sinh được

<i>cộng dồn (tính tốn tổng hợp ) đúng đắn. </i>

- Cộng bảng liệt kê mua sắm, đầu tư, cấp phát…

- Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với nhau và với sổ cái tổng hợp.

- Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán TSCĐ với kết quả kiểm kê thực tế TSCĐ.

- Mức độ phạm vi kiểm tra phụ thuộc vào tính hiệu lực của hệ thống KSNB

<i><b>Bảng 1.6. Bảng khảo sát chi tiết đối với trường hợp tăng TSCĐ </b></i>

<i><b> Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ </b></i>

Để kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ KTV phải xem xét các quyết định của Công ty về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, cho thuê tài chính, đánh giá lại tài sản hoặc bị thiếu, mất có được phê chuẩn và phù hợp với các quy định của chế độ tài chính hiện hành khơng?

Các mục tiêu quan trọng nhất trong Kiểm toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ là: - Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã xảy ra đều đã được ghi sổ.

- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đều được phê duyệt đầy đủ.

Vì vậy để đạt được mục tiêu đó, KTV có thể xây dựng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong năm kiểm toán bằng các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Tên TSCĐ giảm (tên, mã hiệu của đối tượng tài sản, quy cách, nước sản xuất)

- Lý do giảm (nhượng bán, thanh lý, góp vốn kinh doanh, đánh giá giảm nguyên giá, ngày giảm TSCĐ, khấu hao tích lũy của tài sản

Giá bán, thanh lý, giá trị góp vốn được thỏa thuận và chấp nhận của các bên tham gia liên doanh, liên kết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Sau khi đã lập bảng kê trên, phải cộng các chỉ tiêu (giá trị) của bảng và đối chiếu các số liệu trên bảng kê này với các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã ghi sổ và đối chiếu mực khấu hao tích lũy, giá trị cịn lại của TSĐ, chi phí và thu nhập có liên quan đến giảm TSCĐ trong số chi tiết TSCĐ.

<i><b> Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ </b></i>

- Với số dư đầu kỳ: Nếu khoản mục TSCĐ đã được kiểm toán năm trước hoặc đã khẳng định chính xác thì không phải kiêm tra và ngược lại KTV cần chia số dư đầu kỳ thành các bộ phận nhỏ chi tiết ứng với loại TSCĐ và đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp để xem xét tính chính xác của các số dư.

- Với số dư cuối kỳ: Dựa trên cơ sở kết quả của số dư đầu kỳ và nghiệp vụ tặng, giảm TSCĐ trong kỳ để xác định, đồng thời cần kiểm tra đánh giá kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp. Trong qua trình kiểm kê cần chọn mẫu một vài TSCĐ ở các sổ chi tiết để đối chiếu với TSCĐ trên thực tế.

<i><b> Kiểm tra doanh thu cho thuê </b></i>

Trong việc Kiểm toán doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản, KTV nên thu thập các họa đồ chi tiết về mọi tài sản và quan sát trực tiếp. Họa đồ sẽ giúp KTV phát hiện những tài sản được khai là không sử dụng, nhưn thực tế là đã cho thuê và không ghi vào sổ sách kế toán và ước tính phần doanh thu cho thuê của đơn vị. Ngoài ra KTV cịn phân tích doanh thu cho th và so sánh với hợp đồng cho thuê và nhật ký thu tiền. Cuối cùng, KTV cần xem việc hạch tốn có tn thủ các chuẩn mực kế tốn hay khơng?

<i><b> Kiểm tra các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu </b></i>

KTV cần tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc ghi nhận chi phí thơng qua việc xác định xem các khoản chi phí này có chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó khơng? Nếu KTV phát hiện các chi phí phát sinh khơng thỏa mãn điều kiện này thì phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ.

Với những nguồn chi cho sửa chữa lớn cần xem xét hai trường hợp: sửa chữa lớn theo kế hoạch và sửa chữa lơn ngồi kế hoạch. Xem việc quyết tốn chi phí sửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chữa lớn theo chế độ quy định; kiểm tra việc hạch tốn chi phí sửa chữa lớn thuần và chi phí sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ. Sau đó lập ra một bảng phân tích chi phí phát sinh hàng tháng sau đó đối chiếu với số phát sinh của năm trước.

<i><b> Kiếm toán chi phí khấu hao </b></i>

Chi phí khấu hao là một loại chi phí ước tính, mức khấu hao phụ thuộc vào hai nhân tố là nguyên giá và thời gian trích khấu hao. Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán khấu hao là xem xét việc đánh giá, phân bổ khấu hao của đơn vị đã hợp lý và theo đúng quy định chưa. Để đáp ứng được mục tiêu này KTV cần xem xét phương pháp tính khấu hap và mức trích khấu hao đã trích để xác định rằng:

- Phương pháp và thời gian tính khấu hao có tn thủ theo quy định hiện hành khơng?

- Thời gian tính khấu hao đã đăng ký có được áp dụng một cách nhất quán hay khơng? Nếu có thay đổi có theo đúng quy định hay khơng?

- Tính chính xác trong việc tính khẩu hao?  Các bước của việc kiểm tốn chi phí khấu hao:

- Kiểm tra lại các chính sách về khấu hao mà đơn vị đang áp dụng. - Xem xét các phương pháp sử dụng có phù hợp với các quy định khơng? - Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệm có sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền khơng?

- Thảo luận với các nhân viên có trách nhiệm

- Thu thập bảng phân tích tổng quát về khấu hao trong đó ghi rõ về số dư đầu kỳ, số trích khấu hao trong năm, số khấu hao tăng, giảm, trong năm và số dư cuối kỳ.

- So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước.

- So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở số liệu chi tiết với tổng ghi trên sổ cái.

- So sánh tổng số dư cuối kỳ trên các sổ chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái. - Kiểm tra mức khấu khao

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ So sánh tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành với năm trước và điều tra các chênh lệch (nếu có).

+ Tính tốn lại mức khấu hao cho một tài sản và đối chiếu với sổ cái. Chú ý phát hiện các trường hợp tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn cịn tiếp tục tính khấu hao.

+ So sánh số phát sinh Có của Tài khoản 214 với chi phí khấu hao ghi trên các tài khoản chi phí.

- Kiểm tra tính hợp lý của việc phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng liên quan.

- Xem xét lại các văn bản mới nhất có liên quan đến việc điều chỉnh mức khấu hao.

 Trong trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp khác thì cần kiểm tra cách tính khấu hao và sự nhất quán của chính sách khấu hao qua các thời kỳ khác nhau.

 Trong trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp cần xác định lại mức trích khấu hao trung bình trên cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ và thời gian sử dụng còn lại.

 Với các TSCĐ thuê tài chính thời gian sử dụng để trích khấu hao TSCĐ đúng bằng thời gian của hợp đồng thuê tài sản đó.

<i><b>1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn </b></i>

Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán và được thể hiện qua các bước sau:

<b>1.3.3.1.Xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ </b>

Một số thủ tục kiểm toán để thu thập và xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC :

+ Xem xét lại các thủ tục do đơn vị quy định áp dụng để đảm bảo rằng mọi sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán, lập BCTC đều được xác định.

+ Xem xét các biên bản Đại hội cổ đơng, họp hội đồng quản trị, họp ban kiểm sốt, họp Ban giám đốc sau ngày khóa sổ lập BCTC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Xem xét BCTC kỳ gần nhất của đơn vị cũng như kế hoạch tài chính và các báo cáo quản lý khác của giám đốc.

+ Xem xét những TSCĐ không sử dụng và được bán sau ngày khóa sổ với giá thấp hơn nguyên giá ghi trên sổ sách.

+ Yêu cầu đơn vị hoặc luật sư của đơn vị cung cấp thêm thông tin về các vụ kiện tụng, tranh chấp đã cung cấp trước đó (nếu có).

+ Phỏng vấn Ban quản trị.

<b>1.3.3.2.Đánh giá kết quả </b>

Giai đoạn kết thúc kiểm toán, điều quan trọng là phải tập hợp tất cả các kết quả vào một kết luận chung. Cuối cùng, KTV phải kết luận bằng chứng kiểm toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là BCTC được trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng. Vì vậy, khi đánh giá kết quả KTV thường tiến hành các thủ tục:

- Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn. KTV xem xét lại chương trình kiểm tốn có đầy đủ khơng?

- Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa phát hiện được: KTV sẽ đưa ra các kết luận về việc BCTC có thể hiện các TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm ghi trong bảng cân đối một cách trung thực không dựa trên việc đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được.Đầu tiên, KTV cần đánh giá tổng hợp sai sót khơng trọng yếu cần lập các bút tốn điều chỉnh và tổng hợp các sai sót dự kiến về TSCĐ rồi so sánh với mức sai sót có thể bỏ qua để xem có thể chấp nhận được khoản mục TSCĐ hay khơng. Sau đó, KTV tổng hợp các sai sót của khoản mục TSCĐ để xem chúng có vượt quá mức trọng yếu của BCTC hay khơng, đồng thời KTV phải đảm bảo các giải trình kèm theo được thực hiện cho từng loại TSCĐ như:

+ Phương pháp khấu hao đã áp dụng.

+ Thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao đã áp dụng. + Toàn bộ khấu hao trong năm.

+ Tổng số TSCĐ và số khấu hao lũy kế tương ứng. + Quyền lưu giữ và các giới hạn đối với TSCĐ (nếu có).

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Từ đó KTV đưa ra ý kiến của mình về sự trung thực và hợp lý của BCTC của đơn vị được kiểm tốn.

<b>1.3.3.3.Cơng bố BCKT </b>

Sau khi thực hiện xong các công việc, KTV sẽ lập Báo cáo tổng hợp về phần hành, riêng phần hành TSCĐ thường chưa thể đưa ra ý kiến ngay mà phải kết hợp với kết quả của các phần hành khác. Trong trường hợp kiểm tốn TSCĐ có hạn chế về phạm vi kiểm tốn mà khơng thể thu thập bằng chứng kiểm tốn để khẳng định về tính trung thực hợp lý của khoản mục TSCĐ thì KTV có thể đưa ra ý kiến ngoại trừ.

Kết thúc cơng việc kiểm tốn, KTV và cơng ty kiểm tốn sẽ lập và phát hành BCKT theo chuẩn mực kiểm toán. Ngồi ra KTV có thể lập và phát hành thư quản lý nhằm tư vấn cho khách hàng về những tồn tại của đơn vị được kiểm toán.

<b>Kết luận chương 1 </b>

Chương 1 đã đưa ra lý luận chung về tài sản cố định, đặc điểm, yêu cầu quản lý tài sản cố định, các kiến thức cần có để áp dụng vào quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Từ đó, tác giả so sánh và vận dụng vào quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN </b>

<b>CPA VIETNAM </b>

<b>2.1. Khái qt chung về Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM. </b>

<i><b>2.1.1. Thông tin chung về Công ty </b></i>

Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM (CPA VIETNAM) tiền thân là Cơng ty Hợp danh Kiểm tốn Việt Nam được thành lập vào ngày 23/6/2004, với tư cách là Công ty hợp danh đầu tiên được thành lập trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán ở Việt Nam ngay sau khi có quy định số 105/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm tốn độc lập.

- Tên Cơng ty: Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM;

- Tên gọi theo quốc tế: CPA VIETNAM Auditing Company Limited; - Tên viết tắt: CPA VIETNAM; - Ngày thành lập: 23/06/2004; - Trụ sở tại Hà Nội, địa chỉ: Tầng 8, Cao ốc Văn phòng VG Building, Số 235 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội, Việt Nam;

- Điện thoại: + 84 24 3783 2121; - Fax: + 84 24 3783 2122;

</div>

×