Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương cuối kì KTCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.23 KB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hóa: </b>

<i><b>Người sản xuất hàng hoá là để bán, cho nên mục đích của họ là giá trị chứ không phải giá </b></i>

trị sử dụng; trong tay họ có giá trị sử dụng nhưng cái mà họ quan tâm lại không phải là nó mà là giá trị của hàng hoá. Nếu họ chú ý đến giá trị sử dụng thì cũng chính là để đạt mục đích giá trị.

<i><b>Ngược lại, người mua thì cần giá trị sử dụng nhưng nếu giá trị của nó quá cao, không phù hợp </b></i>

với mức yêu cầu của xã hội thì hàng hoá đó cũng không tiêu thụ được.

=> Như vậy quá trình thực hiện giá trị và quá trình thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác

<i><b>nhau về thời gian và không gian. Quá trình thực hiện giá trị được tiến hành trên thị trường hàng hoá, còn quá trình thực hiện giá trị sử dụng được tiến hành trong lĩnh vực tiêu </b></i>

<i><b>dùng. Trước khi thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá cần phải thực hiện giá trị của nó,</b></i>

nếu không thực hiện được giá trị thì cũng không thực hiện được giá trị sử dụng. Đó chính là mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng.

=> Giá trị không được thực hiện => Giá trị sử dụng không được thực hiện

Đối với tư bản, mâu thuãn này biểu hiện rõ nhất trong các cuộc khủng hoảng kinh tế sản xuất thừa. Hàng triệu người thất nghiệp, đói rét trong lúc lương thực vẫn nằm trong kho hoặc bị đem đổ xuống sông. Họ không thực hiện được giá trị của hàng hoá nên không thể chi phối được giá trị sử dụng của nó

<b>Mâu thuẫn giữa hai mặt của lao động dẫn đến khủng hoảng thừa: </b>

Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá vừa là lao động cụ thể vừa là lao động trừu tượng có quan hệ với tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hoá.

Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, người sản xuất sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu là việc riêng của mỗi người, không ai có quyền can thiệp vào.Họ là người sản xuất độc lập. Lao động sản xuất của họ, do đó có tính chất tư nhân và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân của họ.

Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của một lao động thống nhất.

 Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cáigì, ở đâu, bao nhiêu, bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi người.

 Ngược lại, lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội tạo ra sự liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất thông qua trao đổi.

Việc trao đổi hàng hóa không thể căn cứ vào lao động cụ thể mà phải quy về lao động chung đồng nhất là lao động trừu tượng.

<b>Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi: </b>

 Sản xuất của người sản xuất hàng hoá nhỏ và nhu cầu của xã hội không ăn khớp

với nhau. Hoặc sản xuất không đủ cung cấp cho xã hội, hoặc sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ của xã hội.Trong trường hợp sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ của xã hội thì sẽ có một số hàng hoá không bán được, tức là không thực hiện được giá trị. Sở dĩ có tình hình đó là do sản xuất dựa trên chế độ tư hữu làm cho người sản xuất không thể biết được xã hội cần những gì và cần bao nhiêu.

 Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá không phù hợp với mức tiêu hao lao động mà xã hội có thể chấp nhận được. Nếu tiêu hao quá mức, xã hội không có khả năng thanh toán, tất nhiên hàng hoá sẽ không bán được.

Khi đó sẽ có một số hàng hóa không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao động đã bỏ ra, không đủ bù đắp chi phí. Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận,hay nói khác đi, lao động tư nhân không trở thành lao động xã hội.

=> Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. Chính những mâu thuẫn đó làm cho sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển lại vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng “sản xuất thừa”

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>4. * Ý nghĩa các giả định khi nghiên cứu quá trình sản xuất thặng dư:</b>

Việc đưa ra các giải định khi nghiên cứu là phương pháp trừu tượng hóa khoa

học: loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản ra khỏi đối tượng nghiên cứu. Nó nhằm mục đích:

- Điều kiện 1:

+ Loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, không quan trọng+ Đơn giản hóa quá trình nghiên cứu

+ Là trường hợp phổ biến nhất trong xã hội

+ Góp phần khẳng định: ngay trong trường hợp trao đổi phổ biến nhất của thị trường – trao đổi ngang giá- nhà TBản vẫn thu được giá trị thặng dư.

- Điều kiện 2:

ĐK sản xuất trung bình của XH là ĐK phổ biến trong XH. Giả định này giúp khẳng định ngay cả khi ĐKSX trung bình vẫn thu được GTTD (mà không cần có ĐKSX tiên tiến, lao động CLC hơn mức trung bình).

=> Từ đó rút ra được bản chất, nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư => Lí giải bản chất thực sự của sự giàu có lên của toàn XH

* Các giả định không tồn tại trên thực tế vì:

+ Vẫn có trường hợp trao đổi không ngang giá (mua rẻ, bán đắt)

+ 1 số nhà TBản có Đkiện sxuất cao hơn mức trung bình, ngược 1 số nhà TBản có ĐK sản xuất thấphơn mức trung bình

*... không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu vì:

+ Ngay cả khi trao đổi diễn ra theo nguyên tắc phổ biến của XH – nguyên tắc ngang giá – thì nhà tư bản vẫn thu được GTTD. Trong khi trên thực tế, nhà tư bản còn tìm mọi cách để mua rẻ, bán đắtđể thu được lợi nhuận cao hơn.

+ Trường hợp mua rẻ bán đắt: sự giàu có lên của người này là sự thiệt hại của đối tác => xét trên phạm vi toàn XH: không có sự tạo ra GTTD

+ Trong nền kinh tế hàng hóa, tại 1 thời điểm nhất điịnh có thể có trao đổi không ngang giá nhưngkhông phổ biến (khi lợi thế thuộc về 1 bên – cung > cầu hoặc cung < cầu). Nhưng tình trạng đó không kéo dài được mãi mãi, xu hướng thị trường luôn là gias cả cần bằng với giá trị, quay trở về giá trị, vì người sản xuất sẽ điểu chỉnh cung tương ứng với cầu.

<b>Câu 1: Vì sao lợi nhuận không thể hiện ra bên ngoài là giá trị thặng dư? </b>

 Chứng minh lợi nhuận chính là GTTD Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất   Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hàng hóa = c + v + m   Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản

xuất hàng hóa (bao gồm chi phí để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v)). Ký hiệu: k: k = c + v

  Lợi nhuận p = m

  Thực chất lợi nhuận chính là GTTD.

Lợi nhuận là hình thức biểu hiện, là tên gọi của GTTD trong đời sống thực tế => Bản chất của lợi nhuận là do GTTD mà lao động làm thuê tạo ra.

Thông thường theo quan niệm thì lợi nhuận do tài kinh doanh của người đầu tư,

của nhà tư bản, do vốn đầu tư mà có. Còn GTTD được tạo ra từ 1 nhân tố đầu tư của nhà tư bản đó là nhân tố vốn đầu tư vào lao động – tư bản khả biến (v). 2 quan niệm này hoàn toànkhác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Hơn nữa, trong 1 số trường hợp, tại 1 thời điểm thì lượng lợi nhuận (p) khác lượng GTTD (p ≠m – khi có hiện tượng trao đổi không ngang giá). Tuy nhiên, trao đổi không ngang giá là hiện tượng không phổ biến, và không kéo dài, xu hướng hoạt động của giá cả luôn cân bằngvới giá trị. Thế nên, xét trên phạm vi toàn bộ xã hội, lợi nhuận có nguồn gốc từ GTTD. Chính điều này càng làm cho người ta nghĩ rằng lợi nhuận không liên quan đến GTTD => lợi nhuận dường như không phải do GTTD sinh ra.

<b>Câu 2: Ý nghĩa các giả định nghiên cứu quá tình sản xuất GTTD? Các giả định này có đúng trong thực tế không và nó ảnh hưởng gì đến kq nghiên cứu? </b>

  Ý nghĩa các giả định nghiên cứu của quá trình sản xuất giá trị thặng dư:   Khi nghiên cứu quá trình sản xuất GTTD, có 2 giả định được đặt ra:   Trao đổi mua bán được diễn ra theo nguyên tắc ngang giá.

 Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong XH: (trình độ máy móc thiết bị, trình độ người lao động, điều kiện làm việc, cường độ lao động.)

Việc đưa ra giả định để chúng ta khẳng định 1 điều là: Ngay cả khi mua đầu vào, bán sản phẩm đầu ra theo đúng giá trị thì nhà tư bản vẫn còn thu được GTTD. Như vậy, GTTD không phải được sinh ra từ việc mua rẻ hay bán sản phẩm đầu ra với giá cao. Phương pháp nghiên cứu trừu tượng hóa khoa học - gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên không cơ bản ra khỏi đối tượng nghiên cứu, mục đích làm đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu. Một đối tượng nghiên cứu có thể ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nhưng chúng ta sẽ sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến nó xem đâu là nhân tố cơ bản, điển hình, bền vững thì sẽ tập trung vào nó để nghiên cứu, nhằm rút ra bản chất của vấn đề, còn những nhân tố nào là ngẫu nhiên, không cơ bản thì gạt bỏ để đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu. Ở đây, với mục đích là tìm ra xem cái gì tạo ra GTTD, chúng ta xếp nhân tố ngẫu nhiên đó là việc trao đổi không ngang giá sang 1 bên, chỉ xét trường hợp các nhà tư bản tuân theo nguyên tắc phổ biến của thị trường là trao đổi ngang giá. Và chúng ta sẽ chứng minh được rằng ngay cả trong điềukiện ngang giá thì vẫn thu được GTTD.

Tương tự, chúng ta không lấy 1 điều kiện sản xuất tối ưu, vượt trội hơn cả trong xã hội mà chỉ lấy điều kiện sản xuất ở mức trung bình và chúng ta chỉ ra rằng ngay cả trong điều kiện sản xuất trungbình thì vẫn còn thu được GTTD.

<b>Câu 3: Vì sao lợi nhuận bình quân lại một lần nữa che giấu bản chất bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê? </b>

 Nguồn gốc lợi nhuận bình quân:

Quá trình cạnh tranh tự do đã làm san bằng các mức m khác nhau giữa các ngành của nền kinh tế về mức p bình quân. Mà nguồn gốc lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được trong nền kinh tế: GTTD.Nếu như chỉ nhìn dưới góc độ 1 ngành thì không thể nhìn thấy được mối liên hệ giữa m và p bình quân => khó nhìn thấy nguồn gốc lợi nhuận bình quân là từ GTTD, nhưng thực chất trong toàn bộ nền kinh tế p bình quân mà mỗi ngành thu được cũng vẫn có nguồn gốc từ GTTD do người lao độngtạo ra.

 Trong đk cạnh tranh tự do GTTD chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân.

Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của GTTD, mặt khác cạnh tranh tự do làm lợi nhuận biểu hiện thành lợi nhuận bình quân. Khi nói đến phạm trù lợi nhuận thì khó có thể nhìn thấy nguồn gốc thựcsự của lợi nhuận là từ lao động làm thuê tạo ra bởi vì thông thường quan niệm lợi nhuận là do tài kinh doanh của nhà tư bản, do vốn đầu tư (k) mà có; còn khi nói đến m thì chỉ nói đến nhân tố người lao động (v – vốn để mua sức lao động). => Thêm 1 lần nữa trong quá trình cạnh tranh tự dolợi nhuận của các nhà tư bản lại chịu ảnh hưởng của quá trình cạnh tranh tự do mà theo đó nó lại tính theo 1 mức lợi nhuận chung trong nền kinh tế, dù đầu tư vào ngành nào cũng thu được 1 mức lợi nhuận bình quân là tương đương nhau => càng khó thấy được nguồn gốc thật sự của nó là từ GTTD, nhưng bản chất của nó chính là từ GTTD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Câu 4: Phân tích tính chất của giá trị thặng dư siêu ngạch? </b>

<i>Tính chất của giá trị thặng dư siêu ngạch là tính phổ biến và tạm thời. </i>

Ta có: MSN = MA – MTB.

Khi xuất hiện hiện tượng tư bản A thu được giá trị thặng dư siêu ngạch thì cạnh tranh trong ngành này sẽ gay gắt hơn. Khi tư bản A thu được lợi nhuận kếch xù => kích thích các tư bản khác tìm biện pháp tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Về nguyên tắc, tư bản A có thể giảm giá bán để cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận siêu ngạch. Như vậy, khi tư bản A giảm giá thì các tưbản khác cũng phải tìm cách giảm giá để cạnh tranh với tư bản A nên thứ nhất là động cơ lợi nhuận, thứ 2 là động cơ tồn tại trong quá trình cạnh tranh thôi thúc họ buộc phải tìm các biện phápđể tăng năng suất. Và khi năng suất lao động của các tư bản đều tăng lên => NSLĐXH tăng lên => giá trị của hàng hóa giảm xuống => Msn A giảm xuống => có xu hướng tiến tới 0. (tiến tới 0 khi các nhà tư bản khác bắt kịp công nghệ của tư bản A).

=> Tính chất của GTTDSN: tạm thời với từng nhà tư bản. Nhưng nó là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà TB tăng năng suất => là hiện tượng phổ biến, luôn xảy ra trong xã hội.

<b>Câu 5: Tại sao trao đổi trên thị trường phải tuân theo quy tắc ngang giá? </b>

Trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở HPLĐXH cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. (trao đổi hàng hóa ngang nhau về giá trị, hay có giá cả = giá trị).

Phản chứng: Xét trường hợp diễn ra trao đổi không ngang giá (giá cả cao hơn giá trị hoặc giá cả < giá trị) - khi lợi thể thuộc về 1 phía (cung > cầu => lợi thế thuộc về người mua => giá cả < giá trị, ngược lại cung < cầu => lợi thế thuộc về người bán => giá cả > giá trị), mặt khác trong nền kinh tế hàng hóa, cung luôn có xu hướng cân bằng với cầu => giá cả có xu hướng ngang bằng với giá trị.

 Nguyên tắc trao đổi phố biến trong nên kinh tế hàng hóa là trao đổi ngang giá.

Vì trên thị trường cạnh tranh tự do có vô số người bán và vô số người mua. Ai cũng muốn có lợi chobản thân. Bán giá cao hơn giá trị => ko có người mua, ngược lại muốn mua với giá thấp hơn giá trị => ko có người bán. Có trao đổi ngang giá mới đảm bảo nguyên tắc thuận mua vừa bán trong thị trường cạnh tranh tự do có vô số người bán, vô số người mua.

<b>Câu 6: Nếu tư bản trả lương theo đúng gt lao động của công nhân thì tư bản có thu được giá trị thặng dư không? Giải thích? </b>

Giá trị thặng dư ~ phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động (hàng hoá slđ) gọi là tư bản khả biến. Hàng hoá sức lao động là 1 hàng hoá đặc biệt, tạo ra 1 lượng giá trị mới còn lớn hơn giá trị của bản thân nó => người lao động đã đưa vào

hàng hóa một lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó chính là GTTD.

+ Cái mà công nhân bán cho TB chính là SLĐ. Tiền công trong CNTB là giá cả SLĐ nhưng lại được biểu hiện bên ngoài thành giá cả của lao động.

+ Chủ TB đã tìm thấy HH này trên thị trường. Giá trị thực của SLĐ không được trả đúng theo số tiền lương mà nhà TB đã trả cho CN.

+ Về hình thức thì giá trị SLĐ được bán ngang giá, nhưng thực chất thì vẫn còn 1 bộ phận giá trị mới do CN tạo ra bị nhà TB chiếm giữ .

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Có thể nói là chủ TB trả tiền để mua “gốc” (giá trị SLĐ) nhưng lại hưởng “ngọn” (thành quả do SLĐ sáng tạo ra).

<b>Câu 6: Nếu tư bản trả lương theo đúng gt lao động của công nhân thì tư bản có thu được giá trị thặng dư không? Giải thích? </b>

<b>Cách 2 </b>

- Tỷ suất giá trị thặng dư:

Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.Ví dụ:

+ Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 200 m, thì m' = 100% và p'= 20%.

+ Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 400 m, thì m' = 200% và p' = 40%.

Do đó, tất cả những thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư, cũng chính là những thủ đoạn nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận.

- Cấu tạo hữu cơ của tư bản:

Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại. Ví dụ:

+ Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 7/3 thì :W = 70c + 30v + 30m và p' = 30%+ Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 8/2 thì:W = 80c +20v + 20m và p' = 20%.

Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng, thì tỷ suất giá trị thặng dư

cũng có thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận. - Tốc độ chu chuyển của tư bản:

+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.

- Tiết kiệm tư bản bất biến

Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.

Vì theo công thức:

Rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p' càng lớn.

Vì vậy, trong thực tế, để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản đã tìm mọi cách để tiết kiệm tưbản bất biến như sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động; thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền, giảm những chi tiêu bảo hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hoá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bốn nhân tố trên đây đều được các nhà tư bản sử dụng khai thác một cách triệt để, để thu tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Song, với những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, mà tỷ suất lợi nhuận thu được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân.

<b>Câu 7: Phân tích nhân tố tăng lợi nhuận của TBSX? </b>

  Tỷ suất lợi nhuận:

  Tỷ suất GTTD: càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. (theo cùng tỷ lệ trong trường hợp CTHC ko đổi, CTHC chỉ thay đổi khi trình độ kỹ thuật của tư bản thay đổi).

  Biện pháp: tăng m hoặc giảm v => tăng m’ => tăng p’

  Sản xuất GTTD tuyệt đối: bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi => tăng thời gian lao động thặng dư => m tăng; tăng cường độ lao động (cưỡng bức hoặc trả lương theo sản phẩm).

 Sản xuất GTTD tương đối: bằng cách tăng NSLĐXH => giảm giá trị TLSH cần thiết cho người lđ => giá trị SLĐ giảm => thời gian lao động tất yếu giảm => m tăng; tăng NSLĐ cá biệt => giảm giá trị cá biệt => m siêu ngạch.

  Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản (tốc độ quay vòng vốn) => p’ tăng   Biện pháp: Rút ngắn thời gian từ T- T’

  Rút ngắn thời gian sản xuất: bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất phụ thuộc vào: tính chất

 Cấu tạo hữu cơ: Khoa học kĩ thuật phát triển và dưới sự tác động của quá trình tích lũy tư bản làmcho CTHC của tư bản có xu hướng tăng lên => kéo p’ giảm xuống nhưng mặt khác, việc tăng CTHCcủa tư bản, việc thay đổi công nghệ lại có thể làm tăng m’ => kéo p’ tăng lên. Tùy thuộc vào tác động nào thắng thế mà p’ sẽ tăng lên hay giảm xuống. Thường khi tăng CTHC => p’ giảm có xu hướng thắng thế.

 Tiết kiệm chống lãng phí: Nếu sử dụng yếu tố đầu vào tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí => c giảm => tăng p’

 Cạnh tranh:

Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra (cung) < nhu cầu của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm => giá cả sẽ cao => tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Cạnh tranh trong nội bộ ngành: sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất thuộc cùng 1 ngành, cùng sảnxuất ra 1 loại hàng hóa, nhằm giành được nhưng điều kiện sản xuất và bán hàng tốt nhất => kết quả: hình thành nên giá trị thị trường, giá trị hàng hóa có xu hướng giảm xuống => thu được lợi nhuận siêu ngạch.

Biện pháp: Psn là hình thức biểu hiện của msn => giảm hao phí lao động cá biệt => tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực. (nêu bp tăng NSLĐ).

 Tăng vốn đầu tư (k):

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Do p = p’.k, mà theo thời gian p’ có xu hướng suy giảm nên các doanh nghiệp muốn gia tăng lợi nhuận p thì cần phải tăng vốn đầu tư bằng cách đầu tư nhiều hơn, tích lũy tư bản nhiều hơn; có như vậy mới tăng được lượng lợi nhuận trong tương lai, trong điều kiện tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống.

<b>Câu 8: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả, phân tích rõ sự ảnh hưởng. </b>

Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.

 Nhân tố nội sinh (nhân tố cơ bản) hình thành giá cả chính là giá trị của hàng hóa. Hàng hóa nào mà hao phí nhiều lao động mới tạo ra được nó => giá cả cao và ngược lại.

Ta có: Giá trị hàng hóa = HPLĐXH để sản xuất ra hàng hóa = HPLĐ sống (người lđ trực tiếp sản xuất sản phẩm) + HPLĐ quá khứ (để sản xuất ra tư liệu sản xuất).

Hàng hóa nào mà cần phải hao phí nhiều lđ mớ tạo ra được nó => có giá trị cao => giá cả càng cao.

HPLĐ sống: thuê nhân công. Nhân công mà có trình độ càng cao => trả nhiều lương => giá cả sẽ tăng.

HPLĐ quá khứ bao gồm: Chi phí sản xuất, nguyên nhiên vật liệu; khấu hao máy móc, tài sản cố định.

Chi phí nguyên nhiên vật liệu càng cao => giá cả càng cao. Khấu hao máy móc, tài sản cố định càng cao => giá cả càng cao.

Nếu như biểu diễn giá cả 1 hàng hóa bất kì nào đó trên đồ thị. Ta có, đồ thị biểu diễn giá cả theo thời gian là đường hình sin. (Vẽ hình).

 Cung < cầu: giá cả > giá trị, hàng hóa đang khan hiếm => người sản xuất gia tăng sản lượng vì lợi ích của chính bản thân nhà sản xuất => cung tăng (điều kiện khác không đổi) => sự thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa giảm xuống => giá cả sẽ giảm dần, quay trở về giá trị => cơ sở hình thành giá cả chính là giá trị của hàng hóa.

  Giá cả hàng hóa có xu hướng vận động quay trở về giá trị, cân bằng với giá trị.   Nhân tố ngoại sinh

  Giá trị của tiền: Giá cả chính là biểu hiện của giá trị thông qua tiền, nên giá trị của đơn vị đo lường thay đổi => giá cả cũng thay đổi.

Ngày 14/9/1985 Nhà nước công bố đổi tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền NHNN cũ ăn 1 đồng tiền NHNN mới => mặc dù giá trị hàng hóa không thay đổi nhưng giá cả hàng hóa trước và sau khi đổi tiền là khác nhau.

 Cung – cầu về hàng hóa: Cung < cầu => giá cả > giá trị. Ngược lại, cung > cầu => giá cả < giá trị, cung = cầu => giá cả cân bằng với giá trị. Nhà sản xuất luôn có xu hướng điều chỉnh cho cung ngang bằng với cầu và giá cả có xu hướng quay về giá trị.

Không chỉ vậy, cung – cầu của 1 hàng hóa có liên quan cũng ảnh hưởng tới hàng hóa đang nghiên cứu. VD: giá xăng tăng lên thì cầu về xe máy giảm => giá xe máy nói chung giảm xuống; giá xe đạp, vé xe buýt (phương tiện thay thế cho xe máy) tăng lên.

Cạnh tranh: Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra (cung) < nhu cầu của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm => giá cả sẽ cao và ngược lại.

Thương hiệu: 1 hàng hóa có thương hiệu => cầu cao => giá cả cao.

 Sự điều tiết của Nhà nước: thông qua hệ thống thuế, các hàng hóa, mặt hàng khác nhau thì có các mức thuế khác nhau (ví dụ: mặt hàng rượu, bia, thuốc lá đa số đều bị đánh thuế cao, vì nhà nước không khuyến khích tiêu dùng những mặt hàng này.)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Câu 9: Tại sao hàng hóa sức lao động được gọi là hàng hóa đặc biệt?</b>

Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt. Tính chất đặc biệt của nó thể hiện ở 2 thuộc tính: - Giá trị hàng hóa sức lao động mang tính chất tinh thần và lịch sử.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khi tiêu dùng nó lại thu được một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó

Cũng giống như hàng hóa khác, hàng hóa SLĐ có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.

- Giá trị của hàng hóa SLĐ cũng bằng lượng LĐ XH cần thiết để sx và tái sx ra nó. Nhưng việc sx vàtái sx ra SLĐ phải đc thực hiện bằng cách tiêu dùng cho cá nhân. Vì vậy, lượng hàng hóa SLĐ bằng lượng giá trị những tư liệu cần thiết về vật chất và tinh thần để nuôi sống người công nhân và gia đình của họ cùng với chi phí đào tạo công nhân theo yêu cầu của sx. Giá trị hàng hóa SLĐ phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ là công dụng của nó để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng SLĐ của nhà TB.Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa SLĐ khi đc sử dụng sẽ tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó chính là nguồn gốc giá trị thặng dư.

<b>Câu 10: Tại sao sự xuất hiện của tiền là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa? SGK/203</b>

<b>Câu 11: Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sảnxuất của TBCN </b>

Trong chủ nghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ suất lợi nhuận đạt được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân.

Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu lợi nhuận cao nhất.

Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Trong nến kinh tế hàng hóa, cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực của sản xuất. Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh là: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. - Cạnh tranh trong nội bộ ngành

+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thụ lợi nhuận siêu ngạch.

+ Biện pháp cạnh tranh, các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó để thu được lợi nhuận siêu ngạch.

+ Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội (giá trị thị trường) của từng loại hàng hoá. Chúng ta biết rằng, trong các đơn vị sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất (điều kiện kỹ thuật, tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề công nhân...) khác nhau, cho nên hàng hoácó giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hoá phải bán theo giá trị xã hội - giá trịthị trường.

- Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân

+ Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằn mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là, nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

+ Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là phân phôi tưbản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau.

+ Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.

Ví dụ:

Chúng ta đều biết, ở các ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ

thuật và tổ chức quản lý khác Giả sử có ba ngành sản xuất suất giá trị thặng dư đều bằng như nhau. Nhưng do cấu tạo suất lợi nhuận khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau.

khác nhau, tư bản của mỗi ngành đều bằng 100, tỷ

100%, tốc độ chu chuyển của tư bản ở các ngành đều hữu cơ của tư bản ở từng ngành khác nhau, nên tỷ

sản xuất(%) Khốilượng(m) p(%)Cơ khí

Dệt 70c+ 30v 100Da 60c + 40v 100

Như vậy, cùng một lượng tư bản đầu tư, nhưng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Nhà tư bản ở ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp không thể bằng lòng, đứng yên trong khi những ngành khác có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Trong ví dụ trên, ngành da là ngành có cấu tạo hữu cơ của tư bản thấp nhất nhưng tỷ suất lợi nhuận lại cao nhất, ngược lại, ngành cơ khí là ngành có cấu tạo hữu cơ của tư bản cao nhất nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp nhất. Vì vậy, tư bản ở ngành cơ khí, ngành dệt sẽ tự phát di chuyển sang ngành da, làm cho sản phẩm của ngành da tăng lên (cung lớn hơn cầu), làm cho giá cả hàng hoá ở ngành da sẽ hạ xuống thấp hơn giá trị của nó và tỷ suất lợi nhuận ở ngành này giảm xuống. Ngược lại, ngành cơ khí là ngành mà cả xã hội đều muốn né tránh, vì tỷ suất lợi nhuận thấp

Ngành sản xuất Chi phí

m'

80c + 20v 100 20 20 30 3040 40

nhất nên sản phẩm của ngành cơ khí sẽ giảm đi (cung thấp hơn cầu), nên giá cả sẽ cao hơn giá trị và do đó tỷ suất lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng lên.

Như vậy, do hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, làm cho ngành có cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng hoá) thì giá cả giảm xuống, còn ngành có cầu (hàng hóa) lớn hơn cung (hàng hoá) thì giá cả tăng lên. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi cả tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là

Nếu ký hiệu là tỷ suất lợi nhuận bình quân thì:

- Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì lượng lợi nhuận của tư bản ở các ngành sản xuất khác nhau đều tính theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và do đó, nếu lượng tư bản ứng ra bằng nhau,dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau, gọi là lợi nhuận bình quân. Vậy, lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào. Lợi nhuận bình quân được ký hiệu là p ngag , khi đó:

Theo ví dụ trên thì lợi nhuận bình quân của cả ba ngành đều tính được như sau:

Như vậy, trong giai đoạn cạnh tranh tự do của chủ nghĩa tư bản, giá trị thặng dư biểu hiện thành lợi nhuận bình quân và quy luật giá trị thặng dư cũng biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân.

<b>Triết GK </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Câu 1: Ý nghĩa các giả định khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư? Các giả định này có đúng trong thực tế không và việc này ảnh hương gì tới kết quả nghiên cứu ?</b></i>

<b>Cách 1</b>

<b>*Ý nghĩa các giả định khi nghiên cứu quá trình sản xuất thặng dư: </b>

Việc đưa ra các giải định khi nghiên cứu là phương pháp trừu tượng hóa khoa học: loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản ra khỏi đối tượng nghiên cứu. Nó nhằm mục đích:

- Điều kiện 1:

+ Loại bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, không quan trọng+ Đơn giản hóa quá trình nghiên cứu

+ Là trường hợp phổ biến nhất trong xã hội

+ Góp phần khẳng định: ngay trong trường hợp trao đổi phổ biến nhất của thị trường – trao đổi ngang giá- nhà TBản vẫn thu được giá trị thặng dư. - Điều kiện 2:

+ ĐK sản xuất trung bình của XH là ĐK phổ biến trong XH. Giả định này giúp khẳng định ngay cả khi ĐKSX trung bình vẫn thu được GTTD (mà không cần có ĐKSX tiên tiến, lao động CLC hơn mức trung bình).

=> Từ đó rút ra được bản chất, nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư => Lí giải bản chất thực sự của sự giàu có lên của toàn XH

<b>* Các giả định không tồn tại trên thực tế vì: </b>

+ Vẫn có trường hợp trao đổi không ngang giá (mua rẻ, bán đắt)

+ 1 số nhà TBản có Đkiện sxuất cao hơn mức trung bình, ngược 1 số nhà TBản có ĐK sản xuất thấphơn mức trung bình

<b>*... không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu vì: </b>

+ Ngay cả khi trao đổi diễn ra theo nguyên tắc phổ biến của XH – nguyên tắc ngang giá – thì nhà tư bản vẫn thu được GTTD. Trong khi trên thực tế, nhà tư bản còn tìm mọi cách để mua rẻ, bán đắtđể thu được lợi nhuận cao hơn.

  + Trường hợp mua rẻ bán đắt: sự giàu có lên của người này là sự thiệt hại của đối tác => xét trên phạm vi toàn XH: không có sự tạo ra GTTD

  + Trong nền kinh tế hàng hóa, tại 1 thời điểm nhất điịnh có thể có trao đổi không ngang giá nhưng không phổ biến (khi lợi thế thuộc về 1 bên – cung > cầu hoặc cung < cầu). Nhưngtình trạng đó không kéo dài được mãi mãi, xu hướng thị trường luôn là gias cả cần bằng với giá trị, quay trở về giá trị, vì người sản xuất sẽ điểu chỉnh cung tương ứng với cầu.

<b>Cách 2 </b>

Ý nghĩa các giả định nghiên cứu của quá trình sản xuất giá trị thặng dư: Khi nghiên cứu quá trình sản xuất GTTD, có 2 giả định được đặt ra:

 Trao đổi mua bán được diễn ra theo nguyên tắc ngang giá.

 Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong XH: (trình độ máy móc thiết bị, trình độ người lao động, điều kiện làm việc, cường độ lao động.)

Việc đưa ra giả định để chúng ta khẳng định 1 điều là: Ngay cả khi mua đầu vào, bán sản phẩm đầu ra theo đúng giá trị thì nhà tư bản vẫn còn thu được GTTD. Như vậy, GTTD không phải được sinh ra từ việc mua rẻ hay bán sản phẩm đầu ra với giá cao. Phương pháp nghiên cứu trừu tượng hóa khoa học - gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên không cơ bản ra khỏi đối tượng nghiên cứu, mục đích làm đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu. Một đối tượng nghiên cứu có thể ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nhưng chúng ta sẽ sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến nó xem đâu là nhân tố cơ bản, điển hình, bền vững thì sẽ tập trung vào nó để nghiên cứu, nhằm rút ra bản chất của vấn đề, còn những nhân tố nào là ngẫu nhiên, không cơ bản thì gạt bỏ để đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×