Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề cương cuối kì nguyên lý 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.6 KB, 24 trang )

KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây:
a) Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội vào
các ngành, nghề khác nhau trong đó mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc
một vài sản phẩm nhất định.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do
đó dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau
khiến cho xã hội ngày càng có nhiều ngành nghề
Phân công lao động là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa. Do
phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc
một vài loại sản phẩm nhất định. Song, nhu cầu tiêu dùng trên thực tế lại
cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi
họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.
Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. C. Mác đã chứng minh rằng, trong công xã thị tộc Ấn Độ
thời cổ, đã có sự phân công lao động khá chi tiết, nhưng sản phẩm lao
động chưa trở thành hàng hoá. Bởi vì tư liệu sản xuất là của chung nên
sản phẩm và từng nhóm sản xuất chuyên môn hoá cũng là của chung;
công xã phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả mãn nhu cầu. C.
Mác viết: "Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và
không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng
hoá". Vậy muốn sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ
hai nữa.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất làm
cho những người sản xuất có quyền độc lập, tự chủ trong việc sản xuất
kinh doanh và phân phối sản phẩm. Khi đó sự trao đổi sản phẩm giữa
người sản xuất sẽ được thực hiện dưới hình thức trao đổi mua bán.
Sự tách biệt này là do có sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và chế


độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cá nhân có quyền sở hữu tư liệu sản xuất
nên có quyền sở hữu sản phẩm lao động. Do đó người khác muốn có sản


phẩm ấy phải thông qua sự mua - bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới
những hình thái hàng hóa.
Ở Việt Nam, có sự tách biệt này còn do sự tách biệt giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu trong hình thức sở hữu nhà nước. Trong xã hội có
sự đa dạng hóa sở hữu, thừa nhận sở hữu tư nhân. Tuy nhiên nhà nước
nắm giữ quyền sở hữu còn trao quyền sử dụng cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp được độc lập sản xuất và phân phối sản phẩm. Từ đó cũng
hình thành nên sự trao đổi mua bán hàng hóa theo nguyên tắc thuận mua
vừa bán.
 Đây là điều kiện đủ cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa.
Vậy, sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên,
nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và
sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
Câu 2: Hai thuộc tính của háng hóa; lượng giá trị của hàng hóa và
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất
định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất hàng hoá có bản chất
khác nhau, nhưng hàng hoá đều có hai thuộc tính:
a) Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu
của con người. Ví dụ: cơm để ăn, xe đạp để đi, máy móc, nguyên, nhiên
vật liệu để sản xuất...
Công dụng của vật phẩm, giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính
tự nhiên của vật chất quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là

một phạm trù vĩnh viễn. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng
khai thác, lợi dụng được tính có ích của vật chất dẫn đến ngày càng tạo ra
nhiều sản phẩm khác nhau, nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó
là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó
như thế nào. Đã là hàng hóa thì phải có giá trị sử dụng thì mới trao đổi,
mua bán được. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng
đều là hàng hóa. Một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của


nó phải là vật được sản xuất ra để bản, để trao đổi, cũng có nghĩa là phải
có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá
trị trao đổi.
b) Giá trị hàng hoá:
Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là
tỷ lệ về lượng mà 1 giá trị sử dụng này trao đổi với 1 giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc. Khi hai sản phẩm khác nhau (vải và thóc) có
thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào
đó. Cái chung ấy không phải là giá trị sử dụng. Nhưng cái chung đó phải
nằm ngay ở trong cả hai hàng hoá. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao
động. Chính hao phí lao động ẩn giấu trong hàng hoá làm cho chúng có
thể so sánh được với nhau khi trao đổi. Chúng được trao đổi theo một tỷ
lệ nhất định nhưng lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang
bằng nhau.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa.
Hao phí lao động xã hội bao gồm hao phí lao động sống của người lao
động sản xuất trực tiếp ra sản phẩm ( thể lực, trí lực, thời gian) và hao phí
lao động trong quá khứ để sản xuất ra tư liệu sản xuất. Trong quy mô xã
hội, giá trị của hàng hóa do hao phí lao động trung bình quy định.
Giá trị hàng hóa là nội dung còn giá trị trao đổi là hình thức biểu

hiện của giá trị. Giá trị hàng hóa quyết định giá trị trao đổi.
Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì lượng giá trị hàng hóa
càng có xu hướng giảm xuống do hao phí lao động giảm xuống.
 Vậy, bất kì hàng hóa nào cũng có 2 thuộc tính trên. Giữa 2 thuộc tính
vừa có sự thống nhất vừa có sự mâu thuẫn với nhau.
2. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhận tố ảnh hưởng tới lượng giá
trị hàng hóa
a) Cơ sở xác định lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa được đo lường thông qua đơn vị thời gian,
cụ thể là do thời gian lao động quyết định.
Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường do rất nhiều
người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình
độ tay nghề là không giống nhau nên thời gian lao động cá biệt để sản
xuất ra hàng hóa của họ khác nhau. Tuy nhiên, lượng giá trị hàng hóa


phải phản ánh hao phí lao động trung bình trong ngành, trong xã hội chứ
không do hao phí lao động cá biệt xác đinh. Như vậy, thước đo lượng giá
trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, (với trình độ kỹ
thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung
bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định).
Giá trị của hàng hóa (hao phí lao động xã hội) bị chi phối bởi hao
phí lao động của nhóm có điều kiện sản xuất trung bình trong xã hội và
cũng là nhóm cung ứng đại bộ phận sản phẩm ra thị trường.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được
tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay

số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Khi NSLĐ xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng
hoá càng giảm, sản lượng càng tăng nhưng lượng giá trị của một đơn vị
sản phẩm càng giảm. Do đó, mỗi cá nhân, mỗi người sản xuất kinh doanh
không ngừng tăng năng suất lao động dể hao phí lao động cá biệt giảm
xuống nhỏ hơn hao phí lao động xã hội nhằm thu được nhiều lợi nhuận
hơn, cắt giảm thua lỗ.
Các biện pháp tăng năng suất lao động:
- Ứng dụng những tiến bộ của khoa học-kĩ thuật để cải tiến đối với máy
móc, thiết bị, công nghệ.
- Nâng cao trình độ tay nghề của người lao động
- Tổ chức hợp lí hóa các khâu của quá trình sản xuất
- Lợi dụng những điều kiện tự nhiên thuận lợi.
So sánh tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động:
- Giống: cũng dẫn tới 1 kết quả là tăng sản lượng
- Khác:
+ Tăng NSLĐ xã hội: người lao động không mệt mỏi hơn mà sản
lượng vẫn tăng và lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm
+ Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương của hoạt động lao động.
Kết quả: tạo ra nhiều sản phẩm hơn, người lao động mệt mỏi hơn 


không thay đổi về chất của hoạt động sản xuất. Trong chừng mực mà
người lao động có thể chịu đựng được thì giá trị của hàng hóa không đổi.
* Mức độ phức tạp của lao động
Các loại hoạt động lao động được chia thành 2 loại:
- Lao động giản đơn là những hoạt động lao động mà người lao
động chỉ cần có 1 sức khỏe bình thường, 1 trí lực bình thường, 1 thể lực
bình thường là có thể làm đc.
- Lao động phức tạp là những hoạt động lao động mà người lao

động phải được đào tạo về chuyên môn trước đó.
Trong cùng 1 thời gian lao đông, lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn
được nhân lên gấp bội.
Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ
bình đẳng với các hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình
trao đổi ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.
Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết, giản đơn trung bình.
Câu 3: Bản chất của tiền tệ và chức năng của tiền tệ
1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ:
a) Nguồn gốc của tiền tệ:
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của việc liên tục giải quyết những khó
khăn phát sinh trong quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hóa.
b) Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng
hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể
hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa.
2. Các chức năng của tiền tệ
a) Thước đo giá trị
- Tiền có thể dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
- Giá cả của hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa


 Giá trị hàng hóa là nhân tố nội sinh hình thành nên giá cả vì giá cả
bám sát xoay xung quanh trục giá trị.
- Nhân tố ngoại sinh tác động đến giá cả:

+ Giá trị của đồng tiền: thường có xu hướng giảm làm giá cả tăng
lên.
+ Cung – cầu: Cung >cầu thì giá cả >giá trị; Cung =cầu thì giá cả =giá trị
+ Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước
- Ở bất kể điểm nào mà giá cả khác giá trị thì xu thế vận động của
thị trường là theo thời gian giá cả cân bằng với giá trị.
b) Phương tiện lưu thông
- Tiền được sử dụng làm trung gian môi giới của quá trình trao đổi
mua bán với vai trò là vật ngang giá chung.
- Công thức lưu thông hàng hóa: Hàng- Tiền – Hàng (H-T-H)
c) Phương tiện thanh toán: được dùng làm phương tiện thanh toán,
chi trả sau khi các công việc thanh toán được hoàn tất.
d) Phương tiện cất trữ:
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tương lai
- Có thể cất giữ trong nhà hoặc gửi ngân hàng
- Nên cất giữ dưới dạng tiền vàng hoặc các tiền tệ ổn định và có tính
thanh khoản cao.
e) Tiền tệ thế giới: công cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản
giữa các quốc gia.
Câu 4: Nội dung và tác động của quy luật giá trị
1. Nội dung của quy luật giá trị
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người
sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị
của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt
của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần
thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình
phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.



Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả
hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào
giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố:
cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố
này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của
hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của
quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật
giá trị phát huy tác dụng.
2. Tác động của quy luật giá trị
a) Điều tiết và lưu thông hàng hóa:
* Điều tiết sản xuất:
Quy luật giá trị có vai trò phân bổ nguồn lực vào các ngành khác
nhau để thiết lập 1 cân đối kinh tế nhất định ( cân bằng về giá và cân bằng
về cung cầu)
Giả sử nền kinh tế đang có sự mất cân đối ( ngành tập trung quá
nhiều nguồn lực  cung>cầu giá giảm lợi nhuận của người sản xuất
giảm cắt giảm sản xuất, di chuyển nguồn lực sang ngành còn ít nguồn
lực)
 Việc phân bổ nguồn lực diễn ra liên tục do nhu cầu của con người
luôn thay đổi.
* Điều tiết lưu thông:
TP1: cung > cầu  P1 thấp
TP2: cung < cầu  P2 cao
 Có người vận chuyển hàng hóa từ TP1 sang TP2  P1tăng, P2 giảm

 thiết lập giá cả cân bằng trong thị trường  cân bằng cung cầu
b) Kích thích lực lượng sản xuất phát triển
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá tự quyết
định hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản
xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau. Người sản xuất
nào có HPLĐ cá biệt nhỏ hơn HPLĐ xã hội của hàng hoá sẽ có lợi, thu


được lãi cao. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản,
người sản xuất phải hạ thấp HPLĐ cá biệt, tối thiểu là bằng HPLĐ xã hội
cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự
cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn,
mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ.
c) Thực hiện bình tuyển tự nhiên những người sản xuất
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là:
những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao,
trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Ngược lại,
những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi
ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt, quy luật giá trị
chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các nhân tố yếu kém, kích thích
các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu
người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
Câu 5: Sự chuyển hóa tiền thành tư bản: Công thức chung của tư
bản và mâu thuẫn của CTC, điều kiện ra đời và hai thuộc tính của
hàng hóa sức lao động
1. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của CTC

Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’ trong đó T’ là
tiền thu về lớn hơn T là tiền ứng ra ban đầu.
là giá trị tăng thêm hay giá trị thặng dư
* Nguồn gốc của trong lưu thông hàng hóa:
- Trao đổi ngang giá: giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và
sau khi trao đổi là không đổi  chưa xuất hiện
- Trao đổi không ngang giá: Không phổ biến, không diễn ra trong
thời gian dài
+ Giá cả > giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người bán) tức bán
đắt thì nền kinh tế cũng không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người
mua  chưa xuất hiện


+ Giá cả < giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người mua) tức mua
rẻ thì nền kinh tế cũng không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người
mua chưa xuất hiện ∆T
+ Mua rẻ, bán đắt  xuất hiện nhưng điều này chỉ lí giải trên phạm
vi 1 nhóm người, chưa có trên phạm vi toàn bộ xã hội vì cái người này
được lợi chính là phần thiệt hại của đối tác anh ta.
 Trên phạm vi toàn bộ xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra
 Vậy, lưu thông hàng hóa không tạo ra trên toàn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ngoài lưu thông hàng hóa
- Tiền ngoài lưu thông không thể tự gia tăng giá trị.
- Hàng ngoài lưu thông bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất :Tư liệu sản xuất sau khi sản
xuất không tăng giá trị
Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân  không tăng
giá trị
 Ngoài lưu thông hàng hóa không xuất hiện

Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: Giá trị thặng dư
không sinh ra trong lưu thông và ngoài lưu thông nhưng những người làm
kinh doanh lại thu được .
2. Hàng hóa sức lao động
a) Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa
- Sức lao động, đó là toàn bộ các thể lực và trí lực của con người,
hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.
- Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được
sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một
hàng hóa.
+ Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất
và tư liệu sinh hoạt, trở thành người vô sản, buộc phải bán sức lao động
của mình để sống.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động


* Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để sản
xuất sức lao động cũng chính là HPLĐ xã hội sản xuất ra tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho người lao động
Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
- Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần
thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân
- Hai là, phí tổn đào tạo công nhân
- Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần
thiết cho con cái công nhân.
*Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện ra trong
quá trình tiêu dùng sức lao động. Đó là quá trình sản xuất ra một loạt
hàng hoá nào đó; đồng thời tạo ra giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của
bản thân hàng hoá sức lao động (v). Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng

dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức
lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là chìa khoá
để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
 Hàng hóa sức lao động là hàng hóa duy nhất, là nguồn gốc sinh ra giá
trị và giá trị thặng dư.
Câu 6: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư, giá trị thặng dư siêu ngạch
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
* Những đặc trưng cơ bản của quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa:
- Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn. Đó là sự
kết hợp của 3 quá trình: sản xuất ra giá trị sử dụng; sản xuất ra giá trị; sản
xuất ra giá trị thặng dư (đây là mục đích tuyệt đối hóa của TBCN)
- Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất thuộc
sở hữu của nhà tư bản và sức lao động làm thuê, có các đặc điểm: một là,
công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như những
yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả
nhất; hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ
không thuộc về công nhân.


*Các giả định nghiên cứu: trao đổi ngang giá; điều kiện sản xuất
thuộc mức trung bình trong xã hội
* Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta lấy việc
sản xuất sợi của một nhà tư bản làm ví dụ.
Giả định để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là
10 $. Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6
giờ và hao mòn máy móc là 2 $; giá trị sức lao động trong một ngày là 3
$ và ngày lao động là 12 giờ; trong một giờ lao động, người công nhân
tạo ra một lượng giá trị là 0,5 $; cuối cùng giả định trong quá trình sản

xuất, sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Nếu công nhân LĐ một ngày 6 giờ (đúng bằng thời gian LĐ cần
thiết) thì:
Chi phí sản
Giá trị sản phẩm mới
xuất
Tiền mua bông (10kg):
Giá trị của bông chuyển vào sợi: 10$
10$
Giá trị của hao mòn máy móc chuyển
Hao mòn máy móc: 2$ vào sợi: 2$
Tiền mua SLĐ trong 1
Giá trị mới do công nhân tạo ra trong
ngày LĐ: 3$
6 giờ: 0,5$*6 = 3$
Tổng cộng: 15$
Tổng cộng: 15$
 Như vậy, không có sinh ra giá trị thặng dư cho nhà TB, tiền chưa thể
chuyển thành TB.
Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày như đã
thoả thuận thì:
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
- Tiền mua bông (20 kg): 20$
- Giá trị của bông được chuyển vào sợi:
- Tiền hao mòn máy móc: 4$
20$
- Tiền mua sức lao động trong - Giá trị của máy móc được chuyển vào
một ngày: 3$
sợi: 4$

Tổng cộng: T=27$
- Giá trị mới do lao động của công nhân
tạo ra trong 12 giờ lao động: 6$
Tổng cộng: T’=30$


Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là T=27 $,
còn giá trị của sản phẩm mới (20 kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong
12 giờ lao động là T’=
30$. Vậy 27 $ ứng trước đã chuyển hoá thành 30$, đã đem lại một giá trị
thặng dư = 3$. Do đó tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành tư bản.
 Giá trị thặng dư là một phần mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt.
* Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta rút ra 3
kết luận:
- Phân tích giá trị sản phẩm, ta thấy có hai phần:
+ Giá trị cũ (c=24$) là phần giá trị của tư liệu sản xuất như máy
móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…được lao động bảo tồn và di chuyển
sang sản phẩm.
+ Giá trị mới (v+m=6$) là giá trị do sức lao động làm thuê tạo ra
 Giá trị sản phẩm = c+v+m
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai
phần:
+ Thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị
bằng với giá trị sức lao động (v) của mình gọi là thời gian lao động cần
thiết và lao động trong khoảng thời gian đó là lao động cần thiết.
+ Thời gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m)
cho nhà tư bản gọi là thời gian lao động thặng dư, và lao động trong
khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
 Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất được

kéo dài vượt quá thời gian lao động tất yếu.
- Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta
nhận thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết.
Trong lưu thông nhà tư bản mua được một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là
hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hoá đặc biệt đó
trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng
dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối


- Phương pháp sx giá trị thặng dự tuyệt đối là pp sx ra giá trị thặng
dư bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết,
trong khi năng suất lđ, giá trị sức lđ và thời gian lđ tất yếu không thay
đổi.
- Ngày lao động kéo dài nhưng thời gian lđ cần thiết không thay đổi,
do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên thì tỷ suất giá trị thặng dư
càng cao, giá trị thặng dư tuyệt đối càng nhiều.
- Tuy nhiên, trong thực tế, việc kéo dài thời gian lao động vấp phải
những giới hạn nhất định như những giới hạn về mặt thể chất và tinh thần
của người lao động. Mặt khác, còn bị giới hạn do phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày lao động. Vì vậy, giai cấp tư sản
không thể kéo dài ngày lao động một cách vô hạn được.
- Khi ngày lao động của công nhân được giới hạn trong khoảng lớn
hơn thời gian lao động cần thiết và nhỏ hơn ngày lao động tự nhiên (24
giờ) thì nhà tư bản tìm cách tăng cường độ lao động, tăng mức độ khẩn
trương (VD : thuê người đốc thúc) – về thực chất cũng chính là kéo dài
ngày lao động.
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
-Giá trị thặng dư tương đối là GTTD được tạo ra do rút ngắn thời

gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ
đó tăng thời gian lđ thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lđ sx
như cũ.
- Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao
động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu
sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó chỉ có thể thực
hiện được bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng
năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ
thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ
yếu. Lịch sử phát triển của lực lượng sản xuất và của năng suất lao động
xã hội dưới chủ nghĩa tư bản đã trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn,


công trường thủ công và đại công nghiệp cơ khí, đó cũng là quá trình
nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư
bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm
thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư
bản, việc áp dụng máy móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động
của công nhân, mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày
nay, việc tự động hoá sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên,
nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của thần kinh thay thế cho
cường độ lao động cơ bắp.
3. GTTD siêu ngạch
GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao
động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị

trường của nó.
Giá trị thặng dư siêu ngạch có tính chất tạm thời với từng nhà tư
bản. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và
là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã hội
tăng lên nhanh chóng. C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức
biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì chúng đều dựa trên cơ sở
tăng năng suất lao động.
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư
tương đối còn thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai
cấp các nhà tư bản thu được. Xét về mặt đó, nó không chỉ thể hiện quan
hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân
làm thuê mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà
tư bản.
Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp,
mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới vào sản xuất để tăng năng suất lao động.
Câu 7: Lợi nhuận, lợi nhuận binh quân và giá cả sản xuất: lợi nhuận,
tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh trong nội bộ nghành và cạnh tranh giữa
các ngành


1. Lợi nhuận
- Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, nhưng được
quan niệm do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất

p = (c+v+m) – (c+v )=m
* So sánh lợi nhuận và GTTD:
- Giống: đều có chung nguồn gốc là kết quả không công của công

nhân.
- Khác:
+ GTTD phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả
của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân.
+ Lợi nhuận là 1 hình thái thần bí hóa của GTTD. Nó phản ánh sai
lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, ví
nó làm cho người ta hiểu lầm rằng GTTD không phải chỉ do lao động làm
thuê tạo ra. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, việc p sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v
được thay thế bằng k=c+v, bây giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn
bộ tư bản ứng trước.
Thứ hai, do chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn chi phí sản
xuất thực tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí
sản xuất TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận.
Đối với nhà tư bản, họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu
thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này được thể
hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó thì
p=m; nếu bán với giá cả cao hơn giá trị thì p>m và ngược lại. Nhưng xét
trên phạm vi toàn xã hội và trong 1 thời gian dài thì tổng giá cả bằng tổng
giá trị, nên tổng lợi
nhuận cũng bằng tổng GTTD. Chính sự không nhất trí về lượng giữa p và
m, nên càng che giấu bản chết bóc lột của chủ nghĩa tư bản
2. Tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa GTTD và toàn
bộ tư bản ứng trước.
 Ý nghĩa: phản ánh hiệu quả của công việc đầu tư tư bản


* Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn.

- Cấu tạo hữu cơ của TB: Trong điều kiện tỷ suất GTTD không
đổi, nếu cấu tạo hữu cơ TB càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
- Tốc độ chu chuyển của TB: Nếu tốc độ chu chuyển của TB càng
lớn thì TSLN càng tăng.
- Tiết kiệm TB bất biến: Theo , khi m và v không đổi thì nếu c
càng nhỏ thì p’ càng lớn.
3. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị
trường
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa những người
sản xuât cùng 1 mặt hàng để giành những điều kiện sản xuất tốt nhất, bán
hàng tốt nhất, thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Mục đích: thu được lợi nhuận siêu ngạch: mSN= giá trị hàng hóa –
giá trị cá biệt
- Biện pháp: các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, nâng cao
năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa sản xuất ra thấp
hơn giá trị hàng hóa.
- Kết quả: + Cá nhân: thu được nhiều lợi nhuận hơn GTTD siêu
ngạch tăng
+ Xã hội: hình thành nên giá trị thị trường của từng loại
hàng hóa. Điều kiện sản xuất trung bình trong ngành thay đổi do kĩ thuật
sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng thì giá trị thị trường của hàng
hóa giảm xuống.
b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình
quân
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa những người sản
xuất thuộc các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn bằng
cách di chuyển tư bản bao gồm tư liệu sản xuất, sức lao động từ ngành có
tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
- Kết quả: hình thành nên 1 mức tỷ suất lợi nhuận chung trong ngành

kinh tế


- Ở các ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật
và tổ chức quản lý khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Như vậy,
cùng một lượng tư bản đầu tư, nhưng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ
suất lợi nhuận khác nhau. Nhà tư bản ở ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp
không thể bằng lòng, đứng yên trong khi những ngành khác có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn. Do đó các ngành này sẽ tự phát di chuyển sang ngành có
TSLN cao, làm cho sản phẩm ở ngành mới này nhiều lên, giá cả hàng hóa
hạ xuống thấp hơn giá trị của nó, và tỷ suất lợi nhuận của ngành mới này
giảm xuống. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
làm thay đổi cả TSLN cá biệt vốn có của các ngành và chỉ tạm dừng khi
TSLN ở tất cả các ngành xấp xỉ bằng nhau. Từ đó hình thành nên TSLN
bình quân.
- TSLN bình quân (p’) là tỷ số tính theo % giữa tổng GTTD và tổng
số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN.
- LN bình quân () là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng
nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư
bản như thế nào.
Câu 8: Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận thương nghiệp, cho ví dụ minh
họa
- Tư bản thương nghiệp là tư bản chuyên hoạt động trong lĩnh vực
lưu thông hàng hóa và kiếm lời qua trao đổi mua bán. Trong chủ nghĩa tư
bản, tư bản thương nghiệp là 1 bộ phận của tư bản công nghiệp được tách
rời ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp.
- Nguồn gốc lợi nhuận của tư bản thương nghiệp:
+ Trong thời kì phong kiến: lợi nhuận thương nghiệp được coi là do
mua rẻ, bán đắt từ lừa đảo, cân đo đong đếm giả dối, lợi dụng người sản
xuất mà có.

+ Trong thời kì TBCN: lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá
trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản
công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp, để nhà TBTN tiêu
thụ hàng cho mình. Trên thực tế, các nhà TBTN thu LNTN từ chênh lệch
giữa giá mua và giá bán. Điều này có là do TBTN mua hàng của TBCN
với giá thấp hơn giá trị (đồng nghĩa với việc TBCN chấp nhận nhượng 1


phần GTTD cho TBTN) sau đó, TBTN lại bán hàng cho người tiêu dùng
với giá đúng giá trị của nó.
VD: Một nhà TBCN có 1 lượng tư bản ứng trước là 900, trong đó
phân thành 720 c + 180 v. Giả định m’=100% thì giá trị hàng hóa sẽ là:
720 c+180 v+180 m=1080
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là:
Giả sử TBTN ứng ra 100 tư bản để kinh doanh thì tổng tư bản ứng
ra của cả 2 nhà tư bản là: 900+100=1000.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là:
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, TBCN chỉ thu được khoản lợi
nhuân bằng 18% số tư bản ứng ra tức 18%.900=162, và TBCN sẽ bán
hàng hóa cho TBTN với giá : 900+162=1062.
Còn TBTN sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bằng giá trị
hàng hóa là 1080
Khi đó, lợi nhuận thương nghiệp là: pthương nghiệp=1080 – 1062 =18
tương ứng với tỷ suất 18% của TBTN ứng trước.
Câu 9: Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ cạnh tranh tự do
sang chủ nghĩa tư bản độc quyền
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa
học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành
các xí nghiệp có quy mô lớn.
- Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ

thuật mới xuất hiện như lò luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát... đã
tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao; phát hiện ra hoá chất
mới như axít sunphuaric (H2SO4), thuốc nhuộm...; máy móc mới ra đời:
động cơ điêzen, máy phát điện, máy tiện, máy phay...; phát triển những
phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay... và đặc biệt
là đường sắt. Những thành tựu khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất
hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn;
mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư
bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của
các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư,


quy luật tích lũy... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã
hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ
thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh
tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà
tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp
ngày càng to lớn.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản
chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh
chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các
công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Từ những nguyên nhân trên, V.I. Lênin khẳng định: "... cạnh tranh tự
do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới
một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”.


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Đề kì 1 năm 2015
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
3. Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH


Câu 1: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và
những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh ấy.
Nội dung:
- Xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa
- Giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Xây dựng cộng sản chủ nghĩa văn minh
Những điều kiện khách quan:
* Do địa vị kinh tế - xã hội quy định:
- GCCN là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, là bộ phận
quan trọng nhất, cách mạng nhất. Họ đại diện cho LLSX tiên tiến có trình
độ xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản
xuất TBCN.
- GCCN là LLLĐ sx ra của cải chủ yếu cho XH, nhưng dưới CNTB,
họ không có đủ tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị
GCTS áp bức bóc lột, nên họ có mâu thuẫn trực tiếp với GCTS.
- GCCN có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số
quần chúng nhân dân lao động, do vậy GCCN có thể đoàn kết với các
giai cấp, tầng lớp lao động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư
sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội.
*Do đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN quy định
- Có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày nay.
- Có ý thức tổ chức kỉ luật cao

- Có bản chất quốc tế
Câu 2: Cách mạng XHCN
1. Cách mạng XHCN và nguyên nhân
1.1.
Khái niệm
 Theo nghĩa hẹp: Giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân

 Theo nghĩa rộng: CMXHCN gồm 2 quá trình
+ giành chính quyền
+ xây dựng XHCN
1.2.
Nguyên nhân nào của CMXHCN
 Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của LLSX


 Nguyên nhân: do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX
1.3 Đk của CMXHCN
 Khách quan: Sự phát triển của ptsx TBCN tạo ra mâu thuẫn sâu
sắc trong XHTBCN cả về kt - ct và xh
 Chủ quan: sự ra đời của ĐCS và liên minh công nông; phát triển
ý thức của quần chúng nhân dân
2. Mục tiêu động lực và nội dung của CMXHCN
 Mục tiêu của CMXHCN
o Mục tiêu chung: giải phóng xã hội và con người
o Mục tiêu chung của gdd1: giành chính quyền
o Mục tiêu chung của gdd2 : xây dựng và bảo vệ xh xhcn
 Động lực của CMXHCN
Công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác
 Nội dung của CMXHCN:
o Trên lĩnh vực chính trị: lật đổ chính quyền giai cấp tư sản

o Trên lĩnh vực kinh tế: xóa bỏ phương thức sx TBCN thay
vào đó là phương thức sx CSCN, thu tài sản sở hữu tư nhân
giao cho NN
o Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
3. Liên minh giữa gccn và gcnd và các tầng lớp lđ khác trong CMXHCN
3.1.
Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh
- Tính tất yếu

Đảm bảo thắng lợi của CMXHCN

Xuất phát từ nhu cầu giải phóng của giai cấp công nhân,
nhân dân và các tầng lớp lđ khác
- Cơ sở:

Trong xã hội TBCN, gccn, nd đều là những người lđ bị
áp bức

Nền kinh tế quốc dân là sự thống nhất của nhiều ngành
nghề trong đó công nghiệp nông nghiệp là hai ngành sản
xuất chính

Gccn, ndlđ là lực lượng chính trị to lớn
3.2 Nguyên tắc trong liên minh
- Đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN
- Tự nguyện
- Kết hợp đúng đắn các lợi ích


Câu 3: Tính tất yếu, đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH. Liên hệ

Việt Nam
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội
Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã
hội khác đều nhất định phải trải qua một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ (có
sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với
nhau). Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước
nhảy lớn và căn bản về chất.
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế
thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy
sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản mà là kết quả của quá trình xây dựng và
cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới
mẻ, khó khăn và phức tạp.
2. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội
Đặc điểm nổi bật là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh
những nhân tố mới trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam:
- Tính tất yếu của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ
năm 1954 ở Miền Bắc và năm 1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá
độ gián tiếp. Đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác -Lênin cho rằng, ở
những nước nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả
năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.



+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới,
nhiều nước đã đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào...
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá
trình phát triển của cách mạng Việt Nam, con đường quá độ lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản trước hết là sự lựa chọn của chính Đảng ta.
Cùng với sự lựa chọn của Đảng ta là sự lựa chọn của chính nhân dân lao
động nước ta khi theo Đảng làm cách mạng là muốn có cuộc đời ấm no,
hạnh phúc. Để mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân không có con
đường nào khác là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Nó không chỉ là lý
tưởng mà là hiện thực sinh động trong quá trình phát triển của cách mạng
Việt Nam.
- Những phương hướng - nhiệm vụ cơ bản xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Một là, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Hai là, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền công nghiệp toàn diện.
+ Ba là, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
+ Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng
và văn hóa, lấy nền tảng là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp
+ Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước
+ Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam.
+ Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng

bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
4. Đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
- Cơ sở vật chất kĩ thuật của XH XHCN là nền đại công nghiệp


- CNXH xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về
TLSX
- Cách thức tổ chức và kỷ luật lao động mới
- Thực hiện nguyên tắc phân phối lao động
- Nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột; thực hiện bình đẳng
XH, tạo diều kiện cho con người phát triển toàn diện
Câu 4: Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Câu 5: Văn hóa
Câu 6: Tôn giáo



×