Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

khảo sát thời gian ủ và hấp giá thể nhằm hoàn thiện quy trình xử lí giá thể trồng nấm linh chi ganoderma lucidum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 51 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>KHẢO SÁT THỜI GIAN Ủ VÀ HẤP GIÁ THỂ NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH XỬ LÝ GIÁ THỂ TRỒNG </b>

<i><b>NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum) </b></i>

<b>KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC CHUYÊN NGÀNH: NÔNG NGHIỆP </b>

<b>GVHD:Nguyễn Thị Phương Khanh SVTT: Dương Thị Đơng Mai </b>

<b>MSSV: 1253010194 Khóa: 2012 - 2016 </b>

<i><b>Bình Dương, tháng 05 năm 2016 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cơ Nguyễn Thị Phương Khanh đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm cho em trong thời gian thực hiện đề tài.

Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thấy cô trong Khoa Công nghệ sinh học đã giúp em có điều kiện để hồn thành đề tài của mình.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chun mơn bổ ích và ln tạo điều kiện học tập cho em trong suốt quá trình học tập nói chung và khóa luận tốt nghiệp nói riêng.

Xin cảm ơn những người bạn trong Khoa Công nghệ sinh học đã luôn bên cạnh động viên và nhiệt tình giúp đỡ tơi vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống và học tập tại trường.

Cảm ơn gia đình đã luôn bên con và nâng đỡ, động viên con trong suốt quá trình học tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho con trong suốt quá trình học tập tại trường.

Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Dương Thị Đông Mai

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>1.1.3Đặc điểm sinh họccủa nấm Linh chi. ... 6</i>

<i>1.1.4Điểи kiện sinh trưởng & phát triển của nấт Linh chi ... 7</i>

<i>1.1.5Nấm bệnh và cách phòng trị nấm bệnh ở nấm Linh chi ... 8</i>

<i>1.1.6Thành phần hóa học và đặc tính dược lý của nấm Linh chi ... 10</i>

<i>1.1.7Tác dụng trị liệu của nấm Linh chi. ... 10</i>

1.2 <i>Tình hình trồng nấm Linh chi trên thế giới và ở Việt Nam ... 12</i>

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 21

3.1 Kết quả thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời gian ủ giá thể đến quá trình lan <i>tơ và quả thể nấm Linh chi (Ganoderma lucidum). ... 21</i>

<i>3.1.1Khảo sát thời gian ủ giá thể ảnh hưởng đến thời gian bắt đầu hình thành tơ của nấm Linh chi (Ganoderma lucidum). ... 21</i>

<i>3.1.2Khảo sát thời gian ủ giá thể ảnh hưởng đến độ lan tơ của nấm Linh chi (Ganoderma lucidum). ... 23</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>Bảng 1.1: Các loại nấm mốc thường gặp phải trong nuôi trồng nấm ... 9 </i>

Bảng 1.2 Một số bài thuốc chữa bệnh có nấm Linh chi ... 12

Bảng 2.1: Các nghiệm thức và thời gian ủ ... 19

Bảng 2.2: Các nghiệm thức và thời gian hấp ... 20

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời gian ủ giá thể đến ngày hình thành tơ của nấm Linh chi ... 21

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của thời gian ủ giá thể đến độ lan tơ của nấm Linh chi ... 23

Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời gian ủ giá thể đến trọng lượng quả thể của nấm Linh chi ... 25

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời gian hấp giá thể đến ngày hình thành tơ của nấm Linh chi ... 29

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời gian hấp giá thể đến độ lan tơ của nấm Linh chi ... 31

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời gian hấp giá thể đến trọng lượng quả thể của nấm Linh chi ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Sơ đồ 2.1: Quy trình trồng nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) ... 15 Sơ đồ 4.1: Quy trình xử lý giá thể trồng nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) ... 34 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hình 1.1 Nấm Linh chi đỏ ... 3

Hình 1.2: Cổ Linh chi ... 4

Hình 1.3: Lục bảo Linh chi ... 5

Hình 1.4 Chu trình sống của nấm Linh chi ... 6

Hình 1.5: Hình thái giải phẫu quả thể nấm Linh chi ... 7

Hình 1.6: Bịch phơi bị nhiễm nấm mốc cam ... 8

Hình 1.7: Bịch phơi bị nhiễm nấm mốc xanh ... 8

Hình 2.1: Bịch mùn cưa sau khi đóng ... 16

Hình 2.2: Cấy meo giống ... 17

Hình 2.3 : Nấm Linh chi chuẩn bị thu hái ... 18

Hình 3.1: Sự hình thành tơ của các nghiệm thức ... 22

Hình 3.2: Độ lan tơ của các nghiệm thức sau 10 ngày ... 24

Hình 3.3: Quả thể nấm Linh chi của các nghiệm thức ... 26

Hình 3.4: Sự hình thành tơ của các thời gian hấp giá thể ... 30

Hình 3.5: Độ lan tơ của các thời gian hấp sau 10 ngày... 31

Hình 3.6: Quả thể nấm Linh chi của các thời gian hấp ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Linh chi là một trong những dược thảo thiên nhiên được xếp vào loại “thượng dược”. Cách đây hàng ngàn năm, nấm Linh chi đã được sử dụng để làm thuốc, các sách dược thảo ở nhiều triều đại của Trung Quốc đều ghi nhận Linh chi được sử dụng làm thuốc từ lâu đời. Giá trị dược liệu của Linh chi được ghi chép trong các thư tịch cổ của Trung Quốc cách đây hơn 4000 năm. Từ những kinh nghiệm trong dân gian, con người đã biết sử dụng Linh chi theo nhiều cách khác nhau [2].

Đến nay khoa học kĩ thuật phát triển, nấm Linh chi còn được các nhà khoa học trên thế giới chứng minh được cơng dụng hữu ích trong việc điều trị bệnh: ung thư, cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường,… [3].

Hiện nay, nấm Linh chi khơng cịn khan hiếm như lúc trước do con người có thể áp dụng khoa học kĩ thuật để nuôi trồng Linh chi trong môi trường nhân tạo và ngày càng phát triển mạnh trên thế giới, đạt đến quy mô công nghiệp. Trong hai thập niên gần đây các nhà khoa học ở các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông đã tăng cường nghiên cứu sản xuất nấm Linh chi và mở rộng hiệu quả sử dụng dược liệu này [2].

Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa và nguồn nguyên liệu cellulose dồi dào đã tạo điều kiện cho nghề trồng nấm nói chung và nấm Linh chi nói riêng khơng ngừng phát triển.

Sự phát triển của nông nghiệp đặt ra nhiều vấn đề, đặc biệt là các phế phẩm, phế liệu. Nguồn chất thải sau thu hoạch thường bao giờ cũng khá lớn, nó chiếm từ 60- 80% so với sản phẩm thu được, nhất là ở cây trồng. Mà nhất là cây cao su lấy nhựa và thân cây làm gỗ, đồ mỹ nghệ lượng mạt cưa thải ra là rất lớn. Nguồn phế liệu này có thành phần chủ yếu là chất xơ (cellulose), là thức ăn chính cho nấm Linh chi [6].

Một trong những khâu quan trọng trong quy trình trồng nấm Linh Chi là giai đoạn ủ và hấp khử trùng giá thể. Thơng qua q trình ủ các vi sinh vật sẽ phân huỷ cấu trúc phức tạp của mùn cưa thành những đơn phân cho nấm sử dụng. Đồng thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

khi hấp giá thể với một thời gian nhất định sẽ góp phần tiêu diệt một số tác nhân

<b>gây bệnh như nấm mốc, vi khuẩn… Vì vậy, em tiến hành “Khảo sát thời gian ủ và hấp giá thể nhằm hồn thiện quy trình xử lý giá thể trồng nấm Linh chi </b>

<i><b>(Ganoderma lucidum)”. </b></i>

<b>Mục tiêu: </b>

Xác định thời gian ủ và hấp giá thể có hiệu quả tốt nhất đến quá trình phát

<i>triển nấm Linh chi (Ganoderma lucidum). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nấm Linh chi được chia làm 2 nhóm lớn là: Cổ linh chi & Linh chi.

•<i> Cổ Linh chi: Có tên khoa học là Ganoderma applanatum (Pers) Past, còn </i>

gọi là Linh chi đa niên nhiều tầng. Cổ Linh chi có hàng chục lồi khác nhau.

Cổ Linh chi là các loài nấm gỗ khơng cuống (hoặc cuống rất ngắn) có nhiều tầng (mỗi năm thụ tầng lại phát triển thêm một lớp mới chồng lên). Mũ nấm hình quạt, màu từ nâu xám đến đen sẫm, mặt trên sù sì thơ ráp.

Hình 1.1 Nấm Linh chi đỏ [12]

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

•<i> Linh chi: Có tên khoa học là Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart, Linh </i>

chi có rất nhiều lồi khác nhau.

Là các loại nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh. Nấm có cuống, cuống nấm có màu (mỗi lồi có 1 màu riêng như nâu, đỏ vàng, đỏ cam). Thụ tầng màu trắng ngà hoặc màu vàng. Mũ nấm có nhiều hình dạng, phổ biến là hình thận, hình trịn, mặt trên bóng. Nấm hơi cứng và dai.

Sách Bản thảo cương mục (in năm 1995) của Lý Thời Trân, đại danh y Trung Quốc đã phân loại Linh chi theo màu sắc thành 6 loại hay cịn gọi là “Lục bảo Linh chi”, mỗi loại có công dụng chữa bệnh khác nhau [4].

– Loại có màu vàng gọi là Hồng chi hay Kim chi. – Loại có màu xanh gọi là Thanh chi.

– Loại có màu trắng gọi là Bạch chi hay Ngọc chi.

– Loại có màu hồng, màu đỏ gọi là Hồng chi hay Xích chi. – Loại có màu đen gọi là Huyền chi hay Hắc chi.

– Loại có màu tím gọi là Tử chi. .

Hình 1.2: Cổ Linh chi [11]

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hồng chi (Xích chi) Hồng chi (Kim chi)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>1.1.3 Đặc điểm sinh họccủa nấm Linh chi. 1.1.3.4 Đặc điểm sinh thái </i>

Chu trình sống của nấm Linh chi giống hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt đầu từ các bào tử, bào tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp điều kiện thuận lợi sợi nấm sẽ kết thành nụ nấm, sau đó nụ phát triển thành chồi, tán và thành tai trưởng thành. Mặt dưới mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra ngồi và chu trình lại tiếp tục [2].

Hình 1.4 Chu trình sống của nấm Linh chi [1]

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Mũ nấm dạng thận – gần trịn, đơi khi xịe hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ nấm có vân gợn đồng tâm, màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu - nâu tím - nâu đen, nhẵn bóng, láng như verni. Nấm thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ láng phủ tràn kín mặt trên mũ, đơi khi có lớp phấn. Kích thước mũ nấm có thay đổi: dài 3 - 30 cm, rộng 2 - 25 cm, dày 0,5 - 2 cm. Phần đính cuống nhô lên hoặc lõm xuống, mặt dưới màu nâu nhạt, mang các ống rất nhỏ, chứa bào tử. Bào tử khi chín màu nâu khi trưởng thành thì phát tán bào tử [2].

<i>1.1.4 Điểи kiện sinh trưởng & phát triển của nấт Linh chi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

– Độ ẩm khơng khí: Gọi là độ ẩm tương đối khơng khí. Nó biểu hiện bảng phần trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bảo hồ của khơng khí, độ ẩm khơng khí từ 80% đến 95%.

• <i><b>Độ thơng thống: </b></i>

– Trong suốt q trình ni sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi đều cần có độ thơng thống tốt. Nồng độ CO<sub>2</sub> trong khơng khí khơng được vượt quá 0,1%.

• <i><b>Ánh sáng: </b></i>

– Giai đoạn nuôi sợi: Không cần ánh sáng.

– Giai đoạn phát triển quả thể: Cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách được), cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.

<i>1.1.5 Nấm bệnh và cách phòng trị nấm bệnh ở nấm Linh chi 1.1.5.1 Nấm bệnh thường gặp ở nấm Linh chi </i>

Hình 1.6: Bịch phơi bị nhiễm nấm mốc cam

Hình 1.7: Bịch phơi bị nhiễm nấm mốc xanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Bảng 1.1: Các loại nấm mốc thường gặp phải trong nuôi trồng nấm [6].

thủng cả túi nhựa

Ức chế sự tăng trưởng của nấm, làm cho nấm

không mọc được.

2 <i><sup>Trichoderma spp </sup></i>(bệnh mốc xanh)

Tơ mảnh, mọc bung, dạng phồng trên cơ

chất. vết bệnh trải rộng nhanh. Bào tử

mịn, lúc đầu màu trắng sau đó chuyển

sang màu lục lam. Nấm sống hoại sinh,

một số sống ký sinh trên nấm lớn. Bệnh

lan do bào tử.

Ức chế mạnh đến sự sinh trưởng của hệ sợi tơ

nấm, làm giảm sản lương.

<i>1.1.5.2 Các biện pháp phịng bệnh trong ni trồng nấm </i>

− Chọn khu vực trồng nấm: Nơi trồng nấm nên xa nguồn bệnh như cống rãnh, lá cây mục, phế liệu trồng nấm,chuồng trại chăn ni… Ngồi ra, cũng nên tránh xa nơi có nhiều bụi như nhà máy xay xát, chế biến nông sản…

− Xử lý môi trường và nguyên liệu: trước và sau mỗi đợt trồng cần vệ sinh kỹ nhà trồng như: nền đất, giàn kệ hoặc kèo côt, nên xử lý cùng một lúc và trước khi nuôi trồng ít nhất 2 ngày như phun thuốc diệt côn trùng trên nền, quét vôi hoặc phun lên các giàn cột. Thu gọn nguyên liệu rơi vãi, không quét tấp vào một góc nào đó, lâu ngày sẽ gây nhiễm. Cơ chất phải được hấp khử trùng thật kỹ, vì bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

trong có nhiều thành phần thích hợp cho nấm bệnh mọc nhanh hơn bình thường [6].

<i>1.1.6 Thành phần hóa học và đặc tính dược lý của nấm Linh chi </i>

Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa được tổng quát của nấm Linh chi như sau:

<i>1.1.7 Tác dụng trị liệu của nấm Linh chi. </i>

• Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng cụ thể của nấm Linh chi được tập hợp vào những mặt tác dụng lớn như sau:

– Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn). – Bảo can (bảo vệ gan).

− Cường tâm (thêm sức cho tim).

−<b> Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá). </b>

− Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp). −<b> Giải độc (giải toả trạng thái nhiễm độc). </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

−<b> Giải cảm (giải toả trạng thái bị cảm). </b>

− Trường sinh (sống lâu, tăng tuổi thọ) [6].

• Theo kết quả nghiên cứu dược tính, dược lý trên lâm sàn đã chứng minh Linh chi có tác dụng:

− Tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, có thể phòng chữa trị nhiều bệnh do khả năng miễn dịch bị giảm gây nên như bệnh phù thủng, viêm gan,…

− Tăng khả năng cung cấp oxy cho máu, các chứng bệnh thiếu oxy ở người già yếu, bệnh tức ngực đau đầu, thần kinh,…

− Có tác dụng an thần, trị bệnh thần kinh suy nhược, mắt kém thấy chiêm bao.

− Điều tiết khả năng miễn dịch, làm cho thở điều, giảm ho, chữa viêm thận, hen.

− Bài tiết các chất độc trong cơ thể, da dẻ đẹp, có tác dụng loại bỏ các sắc tố lạ trên da, đồng thời giúp cho việc thúc đẩy quá trình hình thành protein, DNA, RNA kéo dài tuổi thọ.

− Giảm đường trong máu, trong nước giải, giảm mỡ, làm giản động mạch, tăng lượng máu tuần hoàn, chữa các bệnh về mỡ trong máu, co thắt tim. Linh chi cịn có hiệu quả rõ rệt đối với các bệnh như: tràn máu mỡ, tim, cao huyết áp, huyết áp thấp, biến chứng sau khi tràn dịch não, viêm phế quản, đau thắt cơ tim, đau dạ dày, ăn kém, giảm bạch cầu, tim đập mạnh, chân tay lạnh, đỗ mồ hôi, tiền liệt tuyến, táo bón, bệnh trĩ, nghẽn mạch máu, đái ra máu,…[4] [6] [9].

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bảng 1.2: Một số bài thuốc chữa bệnh có nấm Linh chi [6].

Suy nhược thần kinh, nhức đầu, chóng mặt, ngứa ban đêm.

Linh chi 1 – 3g Sắc uống mỗi ngày 3 lần

Viêm gan mãn tính, suyễn phế quản, viêm thận

Linh chi 50g <sup>Nghiền bột uống mỗi lần </sup>1 –1.5g, ngày uống 3 lần

Bệnh tim dài <sup>Bột Linh chi 30g, </sup>bột đậu 90g

Nghiền bột 9 – 15g uống với nước sôi, ngày uống 3 lần

Cao huyết áp, viêm gan

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>1.2.2 Việt Nam </i>

Việt Nam có điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thuận lợi cho việt sản xuất nấm, có khí hậu phù hợp cho nấm Linh chi phát triển quanh năm. Nấm Linh chi được quan tâm nhiều ở Việt Nam trong những năm 80, 90 của thế kỉ XX.

Một số tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long trồng nấm có quy mơ lớn.

<i><b>– TP. Hồ Chí Minh: hiện nay trên địa bàn thành phố có khoảng hơn 100 hộ, </b></i>

cơ sở sản xuất nấm Linh chi tập trung chủ yếu tại các huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Mơn, Nhà Bè, Cần Giờ. Năng suất khoảng 25 tấn/ lứa/ ha [7].

<i><b>– Tỉnh Bình Phước: có 20 hộ và 3 trang trại trồng nấm Linh chi sản lượng </b></i>

200kg/ năm [3].

<i><b>– Tỉnh Đồng Tháp: Nấm linh chi với qui mơ cịn rất khiêm tốn 5.000 - 6.000 </b></i>

bịch/năm (TX. Hồng Ngự), 3.000 bịch/năm (Châu Thành) và 2.000 bịch/năm (Tháp Mười) [3].

<i><b>– Tỉnh Long An: Nghề trồng nấm phát triển mạnh và lâu đời, nhưng hầu hết </b></i>

chỉ dừng lại ở qui mô nông hộ riêng lẻ và chủ yếu trồng ngoài trời theo tập quán cổ truyền. Sản lượng nấm linh chi 2 tấn/năm [3].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1 Vật liệu </b>

<i>2.1.1 Địa điểm và thời gian làm thí nghiệm </i>

− Địa điểm: Tại cơ sở 3 Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, số 68 đường Lê Thị Trung, phường Phú Lợi, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

− Thời gian từ tháng 02/2016 – 03/2016.

<i>2.1.2 Vật liệu và hóa chất </i>

− Meo nấm: Chọn lựa các bịch giống có sự đồng nhất, tơ nấm ăn đều cả bịch giống. Sợi tơ khỏe, khơng có hiện tượng bị tạp nhiễm. Meo nấm được mua tại cơng ty nấm Việt 224A Tổ 92B, ấp Phú Bình – xã Phú Hịa Đơng, Củ Chi.

− Giá thể: mạt cưa cao su − Bột cám, bột bắp, CaCO<sub>3</sub>

− Ngồi ra cịn có các ngun liệu và hóa chất khác là: Nước vơi.

<i>2.1.3 Dụng cụ và thiết bị </i>

− Bịch nilon chịu nhiệt: kích thước 20 x 30 cm. − Cân: hiệu cân Nhơn Hòa.

− Kệ tre. − Thước đo.

− Nồi hấp khử trùng: tại phịng thí nghiệm cơng nghệ tế bào ở cơ sở 3 Bình Dương.

− Cổ nút nhựa. − Đèn cồn.

<i>2.2.1 Quy trình ni trồng 2.2.1.1 Xây dựng nhà trồng nấm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Chọn nền đất: nền đất tại khu vực nhà lưới ở cơ sở 3 Bình Dương. Diện tích khoảng 25 m<sup>2</sup> và cao 2 m. Nhà trồng được lợp kín bằng lá dừa trên nóc và bao lưới đen xung quanh. Xử lý vơi bột trong và ngồi nhà nấm. Xơng formaldehyd và trung hịa bằng dung dịch NH<sub>3</sub> một tuần trước và sau mỗi đợt trồng.

Nguyên liệu: mùn cưa

Ủ đống Thí nghiệm 1: Khảo sát

thời gian ủ

5% bột cám, 5% bột bắp, 2% bột nhẹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>2.2.1.3 Cách tiến hành </i>

<i>Bước 1: Xử lí nguyên liệu đeт ủ </i>

Mùn cưa sau khi mua về được sàng lọc để loại bỏ hết mảnh gỗ vụn, văm bào hoặc các loại mùn cưa thơ. Sau đó làm ẩm với nước vơi nồng độ 1%, sao cho độ ẩm đạt 60 – 70% là được. Rồi đem ủ trong thời gian khảo sát (3, 6, 9, 12, 15, 30 ngày), cứ cách 3 ngày phải đảo đống ủ 1 lần.

<i>Bước 2: Phối trộn nguyên liệu </i>

Mùn cưa sau khi ủ trộn với 5% bột cám, 5% bột bắp và 2% CaCO<sub>3 </sub>(bột nhẹ). Sau đó đảo trộn thật đều (2 – 3 lần), thêm nước cho đủ độ ẩm (60 – 70%).

<i>Bước 3: Đóng bịch </i>

Cho mùn cưa sau khi phối trộn vào túi nilon nén chặt lại (trọng lượng bịch 1,3kg). Thao tác nén cần hết sức cẩn thận bởi dễ làm bịch bị rách. Sau đó cột cổ nhựa hơi căng rồi đậy nút lại.

Hình 2.1: Bịch mùn cưa sau khi đóng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Bước 4: Khử trùng </i>

Các bịch giá thể sau khi đóng bịch xong được chuyển vào bên trong lò hấp khử trùng. Các bịch được xếp xen kẽ với nhau sao cho hơi có thể đi vào từ dưới lên trên đỉnh nồi được.

Sau khi xếp các bịch xong ta tiến hành đóng cửa lò hấp. Tiến hành hấp khử trùng ở nhiệt độ 121<sup>0</sup>C/1atm trong thời gian khảo sát (1, 2, 3, 4 giờ).

<i>Bước 5: Cấy meo giống </i>

Các bịch giá thể sau khi được khử trùng và làm nguội, sau 1 ngày ta cấy meo giống.

Trước khi cấy meo cần vệ sinh khu vực cây bằng cồn 70<sup>0</sup>. Vệ sinh tay bằng cồn 70<sup>0</sup>. Kìm cấy giống được nhúng qua cồn 96<sup>0</sup><sub>,</sub> đốt trên ngọn đèn cồn. Hơ bịch giống qua đèn cồn sau đó tháo nút bơng ra và hơ lại miệng bịch. Dùng kiềm cấy kẹp cây meo cho vào miệng bịch mùn cưa và hơ miệng bịch, rồi dùng báo bịt kín lại bằng dây thun.

<i>Bước 6: Ni ủ </i>

Sau khi cấy xong đưa bịch vào nhà ủ, xếp thành từng hàng trên kệ. Nhà ủ phải sạch sẽ thông thống, khơng cần ánh sáng. Nhiệt độ trong nhà ủ từ 20 – 30<sup>0</sup>C.

Sau 25 – 30 ngày quả thể nấm đùn lên trên lớp báo ta đưa vào nhà ni trồng.

<i>Bước 7: Chăт sóc và thи hái </i>

</div>

×