Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Báo Cáo Mô Đun Thực Tập Sơ Sở Quy Trình Sản Xuất Giống Cá Chốt Nghệ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 56 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Sóc Trăng: tháng năm 2023TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SĨC TRĂNG

KHOA NƠNG NGHIỆP – THỦY SẢN

BÁO CÁO MÔ ĐUN: THỰC TẬP SƠ SỞ

Giáo viên hướng dẫn: TRẦN THỊ THANH LÝSinh viên thực hiện: HỒ GU TI

Lớp: CNT 211Niên khóa: 2021-2023

<small> 1 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

-Sóc Trăng: tháng năm 2023TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SĨC TRĂNG

KHOA NƠNG NGHIỆP – THỦY SẢN

BÁO CÁO MƠ ĐUN: THỰC TẬP SƠ SỞQUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHỐT NGHỆ

Giáo viên hướng dẫn: TRẦN THỊ THANH LÝSinh viên thực hiện: HỒ GU TI

Lớp: CNT 211Niên khóa: 2021-2023

<small> 2 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>-LỜI CẢM TẠ</small>

Xin cảm ơn chân thanh sâu sắc đến

Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Nghề Sóc Trăng

Ban chủ nhiệm khoa Nơng Nghiệp- Thuỷ sản Trường Cao Đẳng NghềSóc Trăng

Q thầy cô khoa thủy sảnCô: Trần Thị Thanh Lý Thầy: Lê Hữu Nhân

Xin chân thành cảm ơn!Tác giả Hồ Gu Ti

<small> 3 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

-Mục lục

LỜI CẢM TẠ...1

ĐẶT VẤN ĐỀ...8

NỘI DUNG CƠ SỞ...9

1. Tìm hiểu mơi trường nước mặn và lợ...9

1.1 Môi trường nước mặn...9

1.2 Môi trường nước lợ ...9

2.2.3 Chân mái chèo Copepoda...19

2.2.4 Chân mang Anostraca...20

3. Ngư loại và các lồi giáp xác...20

3.1 Đặc điềm cá rơ phi...20

3.1.1 Đặc điểm phân loại...20

3.1.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...21

3.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng...21

3.1.4 Đặc điềm sinh trưởng...21

3.1.5 Đặc điểm sinh sản...22

3.2 Đặc điểm cá rô đồng...22

3.2.1 Đặc điểm phân loại...22

3.2.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...22

3.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng...23

3.2.4 Đặc điểm sinh trưởng...23

3.2.5 Đặc điểm sinh sản...23<small>- 4 -</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.3 Đặc điểm của lươn...23

3.3.1 Đặc điểm phân loại...23

3.3.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...24

3.3.3 Đặc điểm dinh dưỡng...24

3.3.4 Đặc điểm sinh trưởng...24

3.3.5 Đặc điềm sản...25

3.4 Đặc điềm của cá tra...25

3.4.1 Đặc điểm phân loại...25

3.4.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...26

3.4.3 Đặc điểm dinh dưỡng...26

3.4.4 Đặc điểm sinh trưởng...26

3.4.5 Đặc điểm sinh sản...26

3.4.6 Tình hình ni...27

3.5 Cá Nâu...27

3.5.1 Đặc điểm phân loại...27

3.5.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...28

3.5.3 Đặc điểm dinh dưỡng...28

3.5.4 Đặc điểm sinh trưởng...28

3.5.5 Đặc điểm sinh sản...29

3.5.6 Tình hình ni...29

3.6 Cá lóc...29

3.6.1 Đặc điểm phân loại...29

3.6.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...30

3.6.3 Đặc điểm dinh dưỡng...30

3.6.4 Đặc điểm sinh trưởng...30

3.6.5 Đặc điềm sinh sản...30

3.6.6 Tình hình ni...31

3.7 Tơm thẻ chân trắng...31

3.7.1 Đặc điểm phân loại...31

3.7.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...32

3.7.3 Đặc điểm dinh dưỡng...32

3.7.4 Đặc điểm sinh trưởng...32

3.7.5 Đặc điểm sinh sản...32

3.7.6 Tình hình ni...33

<small> 5 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

-3.8 Tôm sú...33

3.8.1 Đặc điểm phân loại...33

3.8.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...33

3.8.3 Đặc điểm dinh dưỡng...34

3.8.4 Đặc điểm sinh trưởng...34

3.10.1 Đặc điểm phân loại...36

3.10.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống...37

3.10.3 Đặc điểm dinh dưỡng...37

3.10.4 Đặc điểm sinh trưởng...38

3.10.5 Đặc điểm sinh sản...38

4. Thực nghiệm nuôi thủy sản tại trại thực nghiệm thủy sản trường cao đẳng nghề Sóc Trăng...39

4.1. Đặc điểm sinh học (của cá chốt )...39

4.1.1 Đặc điểm phân loại...39

4.1.2 Đặc điểm hình thái...39

4.1.3 Phân bố...40

4.1.4 Tập tính sống...40

4.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng...40

4.1.6 Đặc điểm sinh trưởng...41

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

-Danh sách bảng

Bảng 2.1 Số liệu pH qua 2 buổi trong 30 ngày ... 49

Biểu đồ 2.1 pH ương trên bể ... 49

B. Nhiệt độ ... 50

Bảng 2.2 Nhiệt độ trung bình trong 30 ngày ương ... 50

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ nhiệt độ trong 30 ngày ương ... 51

4.2.3.2 Chỉ tiêu sinh học ... 51

A. Chiều dài ... 51

Bảng 2.3 Chiều dài trung bình trong 30 ngày ... 51

Biểu đồ 2.3 Chiều dài trung bình trên bể trong 30 ngày ... 52

B. Trọng lượng ... 52

Bảng 2.4 Trọng lượng trong 30 ngày ương ... 52

Biểu đồ 2.4 Trọng lượng trung bình trong 30 ngày ương

<small> 8 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ĐẶT VẤN ĐỀ1.1 GIỚI THIỆU

Cá chốt trắng (Mystus gulio Hamilton,1822)là một loại cá da trơn thuộc họ cá lăng. Chúng thường sinh sống ở các vùng nước ngọt, nước lợ tại khu vực Đông Nam Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cá chốt được tìm thấy nhiều nhất ở Đồng bằng Sơng Cửu Long, đặc biệt là ở các tỉnh: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau,... Ngày nay, cá chốt được đánh bắt từ thiên nhiên đang dần cạn kiệt, thị trường khan hiếm.

Với những ưu điểm sẵn có như: khả năng chống chịu cao với điều kiên tự nhiên, sinh trưởng tốt trong điều kiện độ mặn biến động lớn (0-15 ‰), ít dịch bệnh, cá nhanh lớn, giá trị dinh dưỡng cao,... Mơ hình ni cá chốt thâm canh đang là hướng đi mới cho nông dân trong việc phát triển thêm loài thủy sản mới nhằm mang lại nguồn thu nhập tại hộ. Với chi phí đầu tư thấp, đang được ngành nông nghiệp khuyến cáo nên mô hình đang được nhân rộng, diện tích ni ngày càng tăng.Tuy nhiên, do nghề nuôi cá chốt thương phẩm mới phát triển nên có nhiều vấn đề xảy ra: thiếu con giống chất lượng, bất cập trong chăm sóc và quảnlý của hệ ương ni, mơi trường bị suy thối,...

Và vì vậy, nghiên cứu ni vỗ đàn cá bố mẹ và sinh sản nhân tạo cho ra con bộtkhông mầm bệnh, dị tật là vấn đề cần được quan tâm.

Do nhu cầu về con giống cao, nên các cơ sở đều quan tâm đến sản lượng cá bột mà lại ít quan tâm đến chất lượng cá bột.Từ đó chun đề “Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá chốt trắng (Mystus gulio Hamilton, 1822)” được thực hiện tại Trại Nuôi Trồng Thủy Sản – Cao Đẳng nghề Sóc Trăng để giải quyết nhu cầu trên.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Tìm quy trình thích hợp đảm bảo sản xuất giống cá chốt sinh trưởng bình thường

1.3 Nội dung

Đánh giá sự phát triển và sinh trưởng của cá chốt trong q trình ương ni

<small> 9 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small> 10 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

-NỘI DUNG CƠ SỞ

1. Tìm hiểu môi trường nước mặn và lợ1.1 Môi trường nước mặn.

Môi trường nước mặn bao gồm: hải dương, các vùng biển ven lục địa và các vùng biển kín nội địa, bao gồm các sinh vật thích ứng với nồng độ muối từ 30-38‰.

Độ hòa tan ủa oху trong nướ biển thấp hơn khoảng 20% ѕo ới nướ ᴄ ᴄ ᴠ ᴄngọt ở ùng nhiệt độ.ᴄ

Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực Thành phần hóa học của tất cả nước biển đều giống nhau và thành phần tương đối ổn định, trong đó ion Cl- chiếm 55,25%, ion Na+ chiếm 30,63%, ion SO42-, chiếm 7,74%, muối cacbonate chiếm 0,3% tổng số các ion hòa tan, các muối của N, P, Si và vật chất hữu cơ chiếm khoảng 0,3 %.

Ở tầng nước mặt của biển và đại dương tương đối giàu oxy: do sự xáo trộn mạnh của sóng làm oxy khuếch tán từ khơng khí vào nước dễ dàng. Ở tầng đáy các biển, hàm lượng oxy hịa tan rất thấp vì q trình đối lưu thẳng đứng yếu khơng bao qt được toàn bộ khối nước, ở độ sâu 200-1000m hàm lượng oxy hòa tan gần như bằng 0. Hàm lượng TAN ở vùng khơi đại dương đạt 0,03 mg/L, vùng ven bờ có thể lên tới 0,2 mg/L hay lớn hơn. Hàm lượng NO3-, cũng rất thấp. Hàm lượng PO43- ít hơn muối nitrate khoảng 10 lần, ở tầng nước mặt hàm lượng PO43, không vượt quá 0.02 ppm. Ở dưới sâu hàm lượng các muối hòa tan của nitơ, phosphor nhiều hơn trên tầng mặt tới hàng chục Hay hàng trămlần. Hàm lượng các muối hòa tan của sát trong nước biển thường rất thấp, thấp hơn hàng trăm lần so với hàm lượng sắt trong các thủy vực nước ngọt.1.2 Môi trường nước lợ

Môi trường nước lợ bao gồm: rừng ngập mặn, vùng ven cửa sông, ven biển…với nồng độ muối trong khoảng từ 1-30‰, nhưng trung bình nước khoảng từ 10-20‰.

<small> 11 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

-Nồng độ muối trong các thủy vực ở vùng sinh thái nước lợ rất không ổn định, luôn luôn thay đổi theo mùa, mùa mưa giảm và tăng dần trong mùa khơ. Tùy thuộc vào nồng độ muối hịa tan mà phân chia thành các vùng sinh thái khác nhau: vùng sinh thái nước lợ nhạt có nồng độ muối từ 1-5‰, vùng sinh tháinước lợ vừa giới hạn nồng độ muối từ 5-18‰, vùng sinh thái nước lợ mặn có giới hạn nơng độ muối từ 18-30‰.

Thành phần hố học trong nước lợ rất là phức tạp, vừa mạng đặc tính của vùng nước ngọt và vừa mang đặc tính của vùng nước mặn.

2. Thuỷ sinh vật2.1 Tảo

2.1.1 Tảo silic Bacilariophyta

Tảo silic có cấu tạo đơn bảo sống đơn độc hay thành tập đoàn dạng palrel dạng sợi, dạng chuỗi, dạng zic-zắc, dạng dải, dạng sao, dạng ống, dạng cây... Tế bao có nhân lưỡng bội. Đặc điểm của lớp táo này là có thành tế bào gồm hai mảnh vỏ. Lớp trong là pectin, lớp ngoài là oxyd silic. Hai mảnh vỏ (nắp đậy và đáy) như hai cái nắp của một cái hộp nhỏ lắp khít vào nhau, bên trong chứa tể bào chất. Nhiều tảo silic có cấu trúc hoa văn trên mặt vỏ. Tảo silic có màu vàng lục hay vàng nâu. Sản phẩm đồng hóa từ CO, là lipid và chrysolaminaran, thường tụ lại thành các giọt chất dự trữ màu da cam. Ngồi ra cịn có các giọt volutin màu xanh da trời. Trong tế bào tảo silic cịn thấy có ty thể, bộ máy Golgi, các tấm thylakoid quang hợp, lục lạp (chloroplast)... Chúng phân bố rộng rãi trên Trái đất: trên thân cây ở đỉnh núi cao, trên đất, đá ẩm, mọi thủy vực nước ngọt, nước lợ, nước mặn. Có thể gặp tảo silic ở cả đáy biển sâu tới hàng nghìn mét. Trong nước, thành phần tảo silic là phong phú nhất ở độ sâu 5-30m, nhưng sinh khối lại thường đạt mức cao nhất ở độ sâu 20-50m. Trong thủy vực nước ngọt, tảo silic là thành phần chính của năng suất sơ cấp. Trong biển và đại dương, tảo silic chiếm ưu thế cả về sinh khối lẫn thành phần loài. Tảo silic Bacilariophyta đa phần hiện diện trong môi trường nước mặn, lợ gồm các đặc điểm cơ bản sau:

<small> 12 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

-Hình dạng: Tảo khuê gồm những tảo đơn bào hay sống thành tập đồn. Tếbào hình thoi, hình cầu, bầu dục, đa giác. ).

Cấu trúc tế bào: + Vách tế bào: gồm hai lớp, lớp trong là hợp chất pectin, lớp ngồi bằng silic. Vách tế bào có dạng hình hộp gồm hai mảnh xếp chồng lênnhau như đĩa petri (Navicula, Chaetoceros). Đường sống giữa có 1 hoặc hai đường tuỳ lồi. Vỏ giáp bên ngồi trơn, có u hay có vân.

Nhân: Có một nhân hình cầu hoặc hai đầu hơi lối. Nhân có màng cơ định chứa một hay nhiều hạch nhân.

Sắc thể: Hình phiến (Cocconeis), hình phiến đơi (Nitzschia), hình chữ H (Navicula), hình hạt (Gomphonema).

Sản phẩm đồng hố là các dầu lipid có màu da cam và hạt volutin màu da trời.

Dinh dưỡng: + Tảo khuê sống tự dưỡng là chính, tảo thích ánh sáng yếu. Những vùng biển có độ sâu 350m, một số giống loài tảo khuê vẫn sống được nhưng tảo chuyển sang dị dưỡng.

Sinh sản: bằng cách phân đôi tế bào. Khi phân đốt, mỗi tế bào con nhận một mảnh vỏ từ tế bào mẹ và sau đó tạo mảnh vỏ mới ln ln nằm bên trong. Vì thế kích thước tảo kh nhỏ dần.

Sự hình thành bào tử sinh trưởng (auxospore): khi kích thước tế bào quá nhỏ, tảo phục hồi kích thước ban đầu bằng cách phân chia đặc biệt là hình thành bào tử sinh trưởng. Tế bào quá nhỏ tiến hành phân chia làm đôi, mỗi phần mang một mảnh vỏ và chất nguyên sinh. Chất nguyên sinh phình to hình thành màng perizonium. Ở trong màng perizonium, chất nguyên sinh teo lại và tạo nên vỏ mới nhiễm silic và rời bỏ mảnh vỏ cũ. Kết quả là tạo ra hai tế bào có kích thước lớn hơn.

Sinh sản vơ tính: tảo kh sinh sản vơ tính bằng cách hình thành bào tử (microspore). Khi gặp điều kiện bên ngồi thích hợp, bào tử sẽ phát triển thành tảo mới.

Sinh sản hữu tính: chỉ gặp ở một số loài sống ở biển.

<small> 13 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

-Theo Dương Thị Nga (2009). Năm đầu của vòng đời cá tăng trưởngnhanh về chiều dài, sau đó tốc độ tăng trưởng của cá chậm dần. Trong cùng mộtnhóm tuổi, tốc độ sinh trưởng của cá ở các nhóm tuổi khác nhau cũng đồng đềunhưng có sự chênh lệch giữa con đực và con cái. Từ một đến hai năm tuổi conđực có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn con cái. Sang tuổi 3 và 4 tốc độ tăngtrưởng của con cái lại nhanh hơn con đực.

3.5.6 Tình hình ni

Cá Nâu là một trong những lồi cá biển có giá trị kinh tế, giá trị dinhdưỡng cao và thị trường tiêu thu tốt. Tại Thừa thiên Huế, nguồn giống cá Nâuchủ yếu thu gom tự nhiên ở cửa biển Thuận An và Tư Hiền của đầm phá TamGiang – Cầu Hai. Cá Nâu có thể được ni đơn hoặc ni xen ghép với các đốitượng tôm, cua, cá khác.

Mơ hình ni cá nâu được xem là đối tượng triển vọng trong nuôi kết hợp với các lồi khác, nhất là việc khắc phục những ao ni tôm bị dịch bệnh. Hiện nay, cá nâu được người tiêu dùng ưu chuộng, giá bán tương đối cao, từ 120 ngàn – 150 ngàn đồng/kg, sẽ mang lại thu nhập khá cao cho người dân, đặc biệt là đối với hộ nghèo, cận nghèo và hộ có hồn cảnh khó khăn.

<small> 32 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

-3.6 Cá lóc

3.6.1 Đặc điểm phân loại

Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) định loại cá lóc đen nhưsau:

Lớp: OsteichthyesBộ: Perciformes

Họ: ChannidaeGiống: Channa

Lồi: Channa striata (Block 1973)

Hình 3.6 Cá lóc đen3.6.2 Đặc điểm phân bố và mơi trường sống

Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá lóc là lồi sống trong mơi trường nước ngọt và nước lợ với độ mặn nhỏ hơn 15‰. Cá lóc là loài phân bố rộng ở các quốc gia. Ở Việt Nam có lóc phân bố rộng từ bắc vào nam chúng sống trong các ao đìa, hồ, sơng suối, kênh rạch… và cá lóc thường hay ẩn mình trong bụi cỏ hay các hóc đá hoặc các hang. Cá lóc là lồi có cơ quan hơ hấp phụ nên có thể sống ở những mơi trường thiếu oxi và có khả năng chịu nhiệt trên 30°C. Thích nghi trong môi trường nước đục, tù.

3.6.3 Đặc điểm dinh dưỡng

Theo Dương Nhựt Long,(2004) cá lóc là lồi cá dữ vì có hàm răng bén nhọn, cá lóc ăn thiên về động vật. Tuỳ vào giai đoạn cá mà có nhiều loại thức ănkhác nhau. Khi cá mới nở ăn động vật phù du luân trùng, Moina,Trùng chỉ…và khi cá lớn ăn các loài động vật như: tép, ếch nhái, cá… Những lồi vừa kích cở

<small> 33 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Họ: Penaeidae Giống: Litopenaeus

Lồi: Litopenaeus vannamei Tên tiếng anh: Whileleg Shrimp

Hình 3.7 Tôm thẻ chân trắng3.7.2 Đặc điểm phân bố và môi trường sống

Tôm thẻ chân trắng là tôm nhiệt đới. Trong tự nhiên chúng phân bố ven bờ phía đơng Thái Bình Dương, từ bờ biển Bắc Peru đến Nam Mehico, vùng biển Equado. Hiện nay, tôm thẻ chân trắng đã được di giống ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Philipine, Malaixia, Indonexia, và Việt Nam(Vũ Văn Toàn và ctv, 2003). Ở Việt Nam con tơm thẻ đã có mặt ở hầu hết các tỉnh ở khu vực phía Nam chiếm 90%.

Tơm thẻ có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 0‰ - 50‰, thích hợp ở độmặn nước biển 28 - 34‰, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ thích hợp25- 32°C, giai đoạn tơm con sống ở vùng cửa sông, giai đoạn trưởng thành sốngở biển sâu.

3.7.3 Đặc điểm dinh dưỡng

Tơm thẻ chân trắng là lồi ăn tạp thiên về động vật, trong tự nhiên tơm cóthể ăn bùn bã hữu cơ, giáp xác, động vật thân mềm, cá nhỏ và trong q trìnhni tơm thẻ khơng địi hỏi thức ăn có hàm lượng đạm cao như tơm sú (NguyễnKhắc Hường,2007)

3.7.4 Đặc điểm sinh trưởng

Tơm chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, chúng lớn nhanh hơn tôm súở tuổi thành niên. Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất

<small> 35 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

khoảng thời gian 180 ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai đoạn 90 120 ngày. Là đối tượng nuôi quan trọng sau tôm sú ( Sở Nông Nghiệp và pháttriển Nông Thơng, thành phố Hồ Chí Minh ,2009).

-3.7.5 Đặc điểm sinh sản

Tơm thẻ chân trắng là lồi thuộc loại có thelycum hở. Sau mỗi lần đẻtrứng buồng trứng lại tái phát dục tiếp, thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau 2-3ngày.

Hoạt động giao vĩ của Tôm Thẻ xảy ra chủ yếu vào đêm tôm đẻ trứng.Tôm cái đựoc gắn túi tinh trước khi đẻ vài giờ hoặc có thể được gắn trước đó vàingày ( lột xác thành thục giao vĩ đẻ trứng).

Khi đẻ tơm bơi hẳn lên trên, nghiêng thân bơi chậm vịng vịng trên mặtnước và đẻ trứng. Trứng được phóng ra từ 2 lỗ đẻ ở gốc đôi chân ngực 3 và chảyngược về phía sau. Tơm dùng chân bụng quạt nước liên tục để cho tinh dín đềuvào trứng và hạn chế trứng dín lại với nhau.

3.7.6 Tình hình ni

Hiện nay tơm thẻ chân trắng được ni với hình thức thâm canh năng suấtđạt từ 2.980 kg/ha vào năm 2005 và tăng lên 4.460 kg/ha vào năm 2012. Hiệnnay diện tích ni tơm thẻ chân trắng tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông CửuLong (chiếm 294 % diện tích của cả nước ).

3.8 Tơm sú

3.8.1 Đặc điểm phân loạiNgành: Arthropoda

Lớp: Malacostraca Bộ: Decapoda

Họ: Penaeidae Giống: Penaeus

Loài: Penaeus monodonTên tiếng anh:Black Tiger Shrimp

<small> 36 </small>

</div>

×