Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề cương lễ tân ngoại giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.95 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small> </small>

CÂU HỎI ƠN TẬP

Mơn: Lễ tân ngoại giao

1/ Lễ tân ngoại giao là gì? Vai trị của lễ tân trong các hoạt động đối ngoại, ngoạigiao?

2/ Lễ tân ngoại giao xuất hiện khi nào? Quá trinh hình thành các tập quán quốc tế vàđiều ước quốc tế về lễ tân ngoại giao?

3/ Lễ tân ngoại giao có những nguyên tắc chủ yếu nào?

4/ Vai trò của lễ tân ngoại giao trong các hoạt động ngoại giao. Quy trình cơ bảntrong đón tiếp một đồn ngoại giao cấp Bộ trưởng ngoại giao/Nguyên thủ quốc gia?5/ Những nguyên tắc sắp xếp vị trí chỗ ngồi trong buổi hội họp và chiêu đãi ngoạigiao?

6/ Các loại tiệc ngoại giao? Hình thức và yêu cầu của tiệc ngoại giao?

7/ Phân tích nhận định”lễ tân ngoại giao là cơng cụ chính trị nhằm phục vụ cho hoạtđộng ngoại giao của một nước”?

8/ Phép lịch sự xã giao và nghệ thuật giao tiếp trên bàn tiệc

9/ Ngôi thứ ngoại giao là gì? Tại sao trong nghiệp vụ lễ tân ngoại giao phải đặc biệtchú ý đến ngôi thứ ngoại giao?

10/Những điều cần lưu ý về phong tục tập quán tiêu biểu của các châu lục trong lễtân ngoại giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Câu 1: Khái niệm lễ tân ngoại giao: Là những vấn đề nghiệp vụ cụ thể mang ý </b></i>

nghĩa chính trị, bao gồm cả thói quen ( tập quán) và cả thủ tục, quy định, vừa thể hiện được tập quán quốc gia, vừa bảo đảm tuân thu pháp lý quốc tế có liên quan đếnmỗi nước.

Nó là sự vận dụng tổng hợp cá nghi thức các phong tục, tập quán, các luật lệ quốcgia và nghi thức quốc tế hoạt động đối ngoại, nhằm phục vụ đường lối, chính sáchđối ngoại.

<i><b>Vai trị của lễ tân trong các hoạt động đối ngoại, ngoại giao</b></i>

Tuy không phải là nội dung chủ yếu của họat động đối ngoại nhưng nó là công cụkhông thể thiếu của hoạt động đối ngoại nói chung, của ngoại giao nói riêng. Cơngtác lễ tân tốt hay xấu đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động đối ngoại,thậm chí ảnh hưởng đến quan hệ quốc gia. Đây là một lĩnh vực hoạt động phức tạp,lại vừa tinh tế, địi hỏi có tính khoa học, lại vừa mang tính nghệ thuật. Việc hiểu biếtnhững kiến thức và quy định lễ tân là cần thiết, không chỉ đối với những người làmcông tác lễ tân mà còn đối với tất cả những ai tham gia vào hoạt động đối ngoại nóichung và hoạt động ngoại giao nói riêng.

Lễ tân ngoại giao là một bộ phận cấu thành của hoạt động ngoại giao nhằm thựchiện chính sách đối ngoại của một nhà nước.

Lễ tân ngoại giao tạo khung cảnh và bầu khơng khí thuận lợi trong quan hệ giữa cácquốc gia.

Lễ tân ngoại giao thể hiện sự trọng thị, lịch sự, văn minh của một quốc gia, dân tộcnày đối với quốc gia, dân tộc khác.

<i><b>Câu 2: Lễ tân ngoại giao xuất hiện khi nào?</b></i>

Khái niệm lễ tân ngoại giao được hình thành từ những thế kỷ xa xưa, Lễ tân ngoạigiao không ngừng tiến triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự pháttriển của mối quan hệ giữa các quốc gia. Lễ tân Ngoại giao được xuất phát từ đườnglối chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia nhằm thể hiện và phục vụ đường lối chínhsách đối ngoại đó.

Việc thực hiện thường xuyên, lặp đi lặp lại các thói quen, sự kiện giống nhau đã tạotiền đề cho những nghi thức đầu tiên của lễ tân ngoại giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Thời kỳ Chủ nghĩa tư bản:

Nhu cầu giao lưu buôn bán ngày càng phát triển, quan hệ ngoại giao đã tiến thêmmột bước nữa bằng việc ký kết các công ước ngoại giao.

Các qui định về nghi lễ về ngoại giao được phát triển.

Trong thời đại ngày nay: các mối quan hệ trong xã hội văn minh phát triển; các thóiquen và quy định lễ tân tiếp tục được hồn thiện; nhiều cơng ước quốc tế được cụthể hoá.

Những nghi lễ ngoại giao ngày nay biểu thị sự tôn trọng, đảm bảo quyền bình đẳngtrong quan hệ quốc tế giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

Lễ tân Ngoại giao tuy không được coi là nội dung chủ yếu của hoạt động đối ngoạinhưng lại là những công việc cần thiết để tạo điều kiện cho hoạt động ngoại giaotiến hành thuận lợi. Nó là cơng cụ chính trị của họat động đối ngoại của một Nhànước, là phương tiện thực hiện và cụ thể hóa các nguyên tắc cơ bản của luật phápquốc tế. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia được thể hiện rõ từ việc sắp xếpchỗ ngồi trong các hội nghị quốc tế đến các nghi lễ trong việc đón tiếp như cáchtreo quốc kỳ, cử hành quốc thiều, trong các buổi tiệc chiêu đãi thân mật …Lễ tânngoại giao còn thể hiện được sự trọng thị trong mối giao hảo giữa các quốc gia.Sựthiếu sót trong cơng tác Lễ tân ngoại giao bị coi như là một sự khinh miệt, nhục mạngười đại diện quốc gia, làm mất thể diện quốc gia. Trong lịch sử ngoại giao có thểtìm thấy nhiều chuyện rắc rối chỉ vì thái độ coi thường đối với nghi thức lễ tân, hoặctự ý bỏ đi một số tập quán về lễ tân đã được quốc tế thừa nhận.

<i><b>Quá trinh hình thành các tập quán quốc tế và điều ước quốc tế về lễ tân ngoạigiao?</b></i>

<b>Câu 3: Nguyên tắc trong lễ tân ngoại giao</b>

 Trang điểm

Nam: Râu cạo sạch, tóc phải gon gàng, thường xuyên gội đầu, tay sạch sẽ

Nữ: Trang điểm khồn quá cầu kỳ, tỷ mĩ, khơng dùng nhiều mỹ phẩm lịe loẹt, tócgọn gàng tay chân sạch sẽ, không dùng quá nhiều đồ trang sức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Người có địa vị thấp chào người có địa vị cao

Khơng được ngậm điếu thuốc trên mơi, hay cho tay vào túi quần khi giao tiếpPhải bỏ mũ nón ra khi chào

Ở đám đơng khơng nên chào all mọi người, chỉ chào ông chủ, bà chủ…Không chào khi người khác đang giải quyết việc riêng

1.QUI ĐỊNH VỀ ĐĨN TIẾP KHÁCH

Nghi lễ đón tiếp khách được qui định cho từng đối tượng.

<i><b>a. Nguyên tắc chung: hữu nghị, trọng thị, chu đáo và an tồnb. Quy trình đón tiếp khách</b></i>

<b> b1.Nắm các thơng tin về đồn khách</b>

- Tính chất của đồn khách (chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa...)

- Cấp bậc của đồn (ngun thủ, thủ tướng, bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng, đạisứ...)

- Thành phần đoàn: số lượng, đặc điểm (giới tính, tuổi, tơn giáo...)- Mục đích chuyến thăm

- Ngày giờ, địa điểm đến...

<b>Tổ chức đón tiếp khách</b>

Nghi lễ: tùy theo tính chất của từng đồn (xem Nghị định 186-HĐBT ngày 2/6/1992về ban hành “quy định một số nghi lễ nhà nước và tiếp khách nước ngoài”)

- Tại sân bay treo quốc kỳ hai nước và khẩu hiệu chào mừng bằng hai thứ tiếng;- Cắm quốc kỳ hai nước tại chuyên cơ chở nguyên thủ quốc gia;

- Thành phần ra đón tại chân cầu thang chuyên cơ gồm: Bộ trưởng, chủ nhiệm vănphòng quốc hội, thứ trưởng Bộ ngoại giao, vụ trưởng vụ lễ tân, Đại sứ nước kháchtại nước ta, sĩ quan bảo vệ...

- Tặng hoa cho nguyên thủ quốc gia và phu nhân, mời khách lên xe và về thẳng Phủchủ tịch.

- Tại Phủ chủ tịch: treo quốc kỳ hai nước, khi hai nguyên thủ đứng trên bục cử quốcthiều 2 nước (khách trước); khách duyệt đội danh dự, chủ nhà giới thiệu các thànhviên đón đồn; khách giới thiệu đồn tùy tùng với chủ nhà, vụ trưởng vụ lễ tân giớithiệu khách với đoàn ngoại giao

- Tại sân bay treo quốc kỳ 2 nước và khẩu hiệu chào mừng bằng hai thứ tiếng

- Thành phần ra đón tại cầu thang máy bay: chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốcsở ngoại vụ, cán bộ lễ tân, báo chí...

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Giám đốc sở ngoại vụ giới thiệu chủ tịch tỉnh (Người chủ trì buổi đón tiếp) vớikhách, tặng hoa cho trưởng đoàn và phu nhân

<b>b2. Xây dựng kế hoạch (phương án) đón tiếp</b>

Kế hoạch thường bao gồm các nội dung sau:- Người chủ trì, thành phần đón tiếp;

- Nơi ăn, ngủ;

- Phương tiện đưa đón, đi lại;- Lịch trình làm việc, tham quan;

- Kế hoạch đón tiếp (tại sân bay, địa giới, trụ sở..)

- Tổ chức chiêu đãi (địa điểm, thành phần, loại tiệc, thực đơn, cách bố trí bàntiệc...);

- Tặng phẩm...

- Chủ nhân đứng ở lối ra vào phòng kèm một cán bộ lễ tân

- Đối với khách quan trọng cần có “hàng đón tiếp khách danh dự” được thiết lậptheo thứ bậc lễ tân

- Giới thiệu các thành viên phải gọn, rõ tên và chức danh. - Đoàn mô tô hộ tống, cảnh sát dẫn đường (kể cả đón và tiễn)

Xe trưởng đồn có cắm cờ hai nước.Một số quy định khác:

- Cán bộ lễ tân đón khách tại cổng tịa nhà diễn ra hoạt động chính của cuộc viếngthăm, mở cửa xe cho trưởng đoàn, hướng dẫn khách ra phòng khách.

- Lễ tân đi trước khách để dẫn đường- Trang phục trong các dịp lễ nghi

- Áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong lễ nghi - Xưng hô trong giao tiếp ngoại giao

- Sử dụng danh thiếp

- Chiêu đãi và dự chiêu đãi ngoại giao

<i><b>Câu 4: Vai trò của lễ tân ngoại giao trong các hoạt động ngoại giao. </b></i>

<i><b>Quy trình cơ bản trong đón tiếp một đoàn ngoại giao cấp Bộ trưởng ngoại giao/Nguyên thủ quốc gia.</b></i>

<i>Nguyên tắc chung : Thể hiện tình hữu nghị, trọng thị, chu đáo và an toàn</i>

- Tại sân bay treo quốc kỳ hai nước và khẩu hiệu chào mừng bằng hai thứ tiếng;- Cắm quốc kỳ hai nước tại chuyên cơ chở nguyên thủ quốc gia;

- Thành phần ra đón tại chân cầu thang chuyên cơ gồm: Bộ trưởng, chủ nhiệm vănphòng quốc hội, thứ trưởng Bộ ngoại giao, vụ trưởng vụ lễ tân, Đại sứ nước kháchtại nước ta, sĩ quan bảo vệ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Tặng hoa cho nguyên thủ quốc gia và phu nhân, mời khách lên xe và về thẳng Phủchủ tịch.

- Tại Phủ chủ tịch: treo quốc kỳ hai nước, khi hai nguyên thủ đứng trên bục cử quốcthiều 2 nước (khách trước); khách duyệt đội danh dự, chủ nhà giới thiệu các thànhviên đón đồn; khách giới thiệu đồn tùy tùng với chủ nhà, vụ trưởng vụ lễ tân giớithiệu khách với đoàn ngoại giao

<i><b>Câu 5: Nguyên tắc sắp xếp vị trí chỗ ngồi trong buổi hội họp và chiêu đãi ngoạigiao</b></i>

Cần phải sắp xếp chỗ ngồi theo đúng cương vị của khách<i>Bên phải trước, bên trái sau, gần trước xa sau: </i>

Chủ nhân được xác định vị trí quán trọng nhất. Vị khách quan trọng số 1 đượcxếp bên phải chủ nhân, vị khách quan trọng số 2 được xếp bên trái chủ nhân, và cứthế xen kẽ tiếp theo. Quy tắc này có thể linh hoạt trong thực tế vì lý do thể chất( Thuận tay trái, nặng tai phải…) của khách hay vì một lý do tế nhị nào đó, nhưngphải báo cho khách biết.

<i>Từ trong ra ngoài: Nguyên tắc ngày được đặc biệt lưu ý trong việc sắp xếp các</i>

đoàn dự hội nghị, trong việc xếp cờ. Việc áp dụng các nguyên tắc khác trong trườnghợp này phải xét từ phía trên khán đài xúng

<i>Quy tắc xếp thei chữ cái ABC : Nguyên tắc này được áp dụng trong các hội nghị,</i>

các cuộc đàm phán, đảm báo được tính tổ chức và bình đẳng của các phái đoàn. Thứtự sắp xếp các nước theo thứ tự chữ cái ABC, tến của nước đó dược dịch ra ngônngữ của chủ nhà hoặc một ngôn ngữ quốc tế hay một ngôn ngữ thỏa thuận khác củacác bên, từ A-Z.

<i>Căc cứ cấp bậc tuổi tác, thâm niên, thực tế công tác, danh dự của khách: Việc sắp</i>

xếp ngôi thứ của khách trong một buổi tiệc, một buổi lễ phụ thuộc vào định chế màhọ đại diện, các cấp bậc quy chế đại diện, vào cương vị được bầu hay bổ nhiệm, vàotuổi tác, thâm nhiên và danh tiếng của người đó.

<i>Quy tắc lịch sự với phụ nữ: Phụ nữ cùng hàm cấp bậc được ưu tiên xếp trước, phụ</i>

nữ khơng ngồi bịt đầu bàn, khơng ngịi giữa hai chân bàn. Phu nhân của khách đượcxếp trước khách ( Nhưng phu quân của khách lại xếp sau người có thứ bậc kế tiếpkhách)

<i>Quy tắc tơn trọng khách nước ngồi: Khách nước ngoài được ưu tiên hơn so với</i>

khách địa phương ( trong nước) nếu cùng cấp.<i>Ngồi xen kẽ giữa khách và chủ.</i>

Xen kẽ khách trong nước và nước ngoài, nam với nữ, các cặp vợ chồng không nềnngồi gần nhau trừ trường hợp đồng chủ trị một buổi tiệc hay hội nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tuy không phải là nguyên tắc, nhưng khi sắp xếp ngôi thứ, cần chú ý một số vấn đềsau, trong chừng mực nhất định, việc thay đổi không làm ảnh hưởng nhiều đến việcsắp xếp

+ tính tương đồng của khách cùng dự ( Nghề nghiệp, ngơn ngữ)+ Nên chịn bàn trịn hoặc vng để bố trí bàn tiệc

+ Cần lập sơ đồ sắp xếp trước khi diễn ra hội nghị

+ Xếp chú chính và khách chính đối diện khi số người chẵn. Xếp chủ chính vàkhách chính liền kề khi số người dự là số lẽ

+ Khi sắp xếp khách ở các lễ đài buổi lễ vị trí của người quan trọng nhất xác địnhviệc sắp xếp ngơi thứ tiếp theo. Thường thì người này ở giữa, nhưng cũng có thểxếp đầu tiên bên phải. Lúc này cũng tuân theo các nguyên tắc trên nhưng linh hoạthơn, bên phải xem như ẩn.

<i><b>Câu 6: </b></i>

<i><b>1. Tiệc ngồi</b></i>

<i><b>Quốc yến (State banquet): là hình thức tiệc chiêu đãi trọng thể nhất, thường do</b></i>

<i>Nguyên thủ quốc gia chiêu đãi trong các dịp Nguyên thủ quốc gia nước ngoài đếnthăm nhà nước, thăm chính thức hoặc những ngày quốc lễ quan trọng</i>

<i><b>Tiệc trưa (Lunch or Luncheon) Là tiệc ngồi chiêu đãi vào buổi trưa.</b></i>

<i><b>Tiệc trưa làm việc (Working lunch) hoặc Tiệc tối làm việc (Working dinner) là</b></i>

<i>tiệc ngồi, vừa ăn vừa trao đổi cơng việc, nói chung giống như tiệc trưa, tiệc tối.</i>

<i><b>Tiệc tối (Dinner) là tiệc ngồi chiêu đãi vào buổi tối 2. Tiệc đứng (Buffet): </b></i>

<b>Tiệc buffet được sử dụng cho cả bữa sáng, bữa trưa (Buffet-lunch) và bữa tối</b>

<b>Tiệc tiếp khách (Reception) là loại tiệc đứng, thực đơn thường có các món nhắm</b>

nhỏ đặt trong khay và được người phục vụ mang đi mời.

<i><b>3.Cốc tay (Cocktail):</b></i>

<i><b>4.Tiệc trà: Được coi là tiệc ngọt, tổ chức vào buổi chiều hoặc buổi sáng. </b></i>

<i><b>1. Hình thức</b></i>

 Là hình thức tiệc trang trọng, tổ chức vào bữa ăn chính (trưa hoặc tối)

 Bàn ăn được trang trí, trình bày đẹp, sang trọng với các dụng cụ đồng bộ, caocấp.

 Có thiếp ghi rõ họ tên từng người theo vị trí trên bàn tiệc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Có thực đơn đặt trên bàn tiệc.

<i><b>2. Yêu cầu</b></i>

 Có sơ đồ bàn tiệc được đặt ngay lối ra vào để tiện cho khách khi tham dự tiệc Trong bữa tiệc, chỉ nên có một hoặc hai món ăn dân tộc

 Phải tuyệt đối giữ vệ sinh

 Chú ý những khách ăn kiêng để có sự sắp xếp món ăn thích hợp Phụ nữ thường dùng các loại rượu nhẹ.

 Phải thể hiện sự quan tâm, giao tiếp với tất cả mọi người.

<i><b>Câu 7: Phân tích nhận định “lễ tân ngoại giao là cơng cụ chính trị nhằm phụcvụ cho hoạt động ngoại giao của một nước”</b></i>

<i><b>Câu 8: Phép lịch sự xã giao và nghệ thuật giao tiếp trên bàn tiệc</b></i>

 Không uống quá nhiều, nâng cốc quá cao.

 Khơng dùng thìa cà phê lấy các thức ăn khác hoặc đưa thìa cà phê lên miệng,dùng thìa cà phê để cho đường vào cốc, nên để nó trên đĩa lót, khơng ngâmtrong cốc

 Khơng nên nói chuyện khi miệng đầy thức ăn. Không chê bai các thứ.

 Chủ tiệc không nên ăn xong trước khách.

 Không nên đứng dạy và ra khỏi bàn trước các phụ nữ.

<i><b>Câu 9: Ngôi thứ ngoại giao: </b></i>

<i><b>Tại sao trong nghiệp vụ lễ tân ngoại giao phải đặc biệt chú ý đến ngôi thứngoại giao?</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Vấn đề ngôi thứ ngoại giao được đặt ra từ khi các quốc gia hình thành và có sựbang giao giữa các quốc gia đó.Trong nhiều thế kỷ, vấn đề ngôi thứ đã đưa đếnnhững tranh chấp, và như một số nhà ngoại giao đã nhận xét, vấn đề đó đã làm chảykhá nhiều mực và có trường hợp làm chảy cả máu nữa.Trong thực tế đã có rất nhiềukhó khăn để đi đến một quy định về ngơi thứ, vì mỗi quốc gia đều có những kỳvọng, nhất là thời gian trước đây quan hệ giữa các quốc gia là quan hệ khơng bìnhđẳng.

Ở Châu Á, vua chúa phong kiên Trung Quốc tự đặt cho mình chức Thiên tử vàxưng là Hồng đế, cịn các nước nhỏ là chư hầu chỉ được xưng tước vương. Ở ChâuÂu có thời kỳ ảnh hưởng của thần quyền và giáo hội rất mạnh, việc đặt ngôi thứ chocác nước do Giáo hồng quyết định. Nhưng cũng có thời kỳ thực lực là yếu tố quyếtđịnh ngôi thứ. Ngôi thứ và địa vị của quốc gia thế nào thì ngơi thứ và địa vị củangười đại diện ở nước ngoài là như vậy.

Từ năm 1814 đến năm 1821 đã có năm Hội nghị quốc tế để thảo luận về vấn đềngôi thứ giữa các quốc gia nhưng đều khơng đi đến nhất trí vì các quốc gia đưa ranhững cơ sở khác nhau để đòi ưu tiên trong vấn đề ngơi thứ: niên hiệu triều đại,hình thức quốc gia, tước hiệu người đứng đầu, dân số, ngày tuyên bố độc lập, trìnhđộ văn minh ... Các nhà thương thuyết đành tạm gác vấn đề ngôi thứ của vua chúavà tập trung vào việc thảo luận vấn đề ngôi thứ của các đại diện ngoại giao. Vấn đềnày trong nhiều thế kỷ đã đưa đến nhiều cuộc tranh cãi vì nhà ngoại giao nào cũngcho mình cần được giành chỗ trang trọng hơn trong các buổi lễ chính thức của nướcsở tại. Đến Hội nghị Viên 1961 với sự tham gia của 81 nước, do kết quả của nhiềunăm chuẩn bị, vấn đề ngôi thứ giữa các đại diện ngoại giao đã được quy đinh mộtcách hoàn chỉnh.

Chính vì sự nhạy cảm và hết mực quan trong của “ ngôi thứ” trong các lễ nghingoại giao mà cơng tác đối ngoại nói chung và Lễ tân ngoại giao nói riêng cần hếtsức chú ý trong việc tiến hành các nghi lễ ngoại giao. Nghiệp vụ lễ tân ngoại giao làlĩnh vực trực tiếp tiếp đón và tổ chức các nghi lễ ngoại giao tại các cơ sở lưu trú, vìthế nó góp phần quan trong trong kết quả cuối cùng của một chuyến viếng thăm củacác nguyên thủ quốc giá hay các quan chức cấp cao đến thăm một nước sở tại.Thông qua công tác lễ tân ngoại giao, nước sở tại thể hiện quan điểm của mìnhtrong quan hệ quốc tế, sự hiểu biết và lịng mến khách đối với khách viếng thăm, vàthơng qua đó thể hiện bản sắc đặc trưng của dân tộc, quảng bá hình ảnh đất nướcmình trên trường quốc tế. Chính vì sự quan trong và hết sức cần thiết đó, mà lễ tânngoại giao cần thận trọng và tuân thủ các nguyên tắc quốc tế trong vấn đề ngoạigiao, trong đó có vấn đề “ Ngơi thứ”. Ngơi thứ ngoại giao là một trong những nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

dung quan trọng của Lễ tân Ngoại giao, ngôi thứ ngoại giao thường được xác địnhdựa trên một số nguyên tắc sau:

- Sự bình đẳng giữa các nước: Các nước có chủ quyền đều bình đẳng với nhaunên nguyên tắc bình đẳng giữa các nước được tôn trọng như một trong những thànhtựu quý báu nhất trong sự phát triển của quan hệ quốc tế. Ngun tắc bình đẳng nàycịn bao hàm việc xác định chuẩn bị để dành cho khách sự thịnh tình tương xứng vớihọ.

- Ngun tắc tơn ti trật tự: Người trên trước, người dưới sau.

- Nhường chỗ: Khách nước ngoài đến thăm được xếp trước khách thuộc nướcchủ nhà hay ít ra trong buổi lễ họ được dành một vị trí ưu đãi.

- Ngơi thứ khơng uỷ quyền: Có nghĩa là một người khi đại diện một người khácthì khơng thể được đối xử như người mình đại diện trừ trường hợp người thay thếcùng cấp với người được thay thế. Tuy nhiên, đối với nguyên thủ quốc gia vì khơngcó người ngang cấp tương đương nên được dành cho người đại diện (phó Thủ tướnghay Bộ trưởng) sự đối xử trọng thị như được dành cho Nguyên thủ quốc gia.

- Lịch sự với phụ nữ: Trong ngoại giao các quan chức nam giới chỉ nhường chỗcho phụ nữ khi người phụ nữ đó có cùng cấp bậc.

- Các cặp vợ chồng: Tại một buổi lễ hay buổi biểu diễn người ta xếp các cặp vợchồng với nhau theo cấp bậc của người giữ cương vị được mời (tại bàn tiệc cách sắpxếp lại khác).

- Các nhân vật tôn giáo: Trong các buổi lễ thường các chức sắc tôn giáo xếp saucác quan chức dân sự nhưng nguyên tắc này cần được điều chỉnh tuỳ theo chứctước, tuổi, địa điểm và hoàn cảnh.

- Thứ tự chữ cái: Thứ tự chữ cái là cách thường dùng để xác định ai trước ai sau.Nguyên tắc này nhằm thực hiện triệt để sự bình đẳng giữa các đại biểu, phái đồnhay quốc gia. Ngơn ngữ lựa chọn sẽ là ngơn ngữ nơi diễn ra sự kiện hoặc ngơn ngữchính thức của tổ chức hay một ngôn ngữ khác do các bên thoả thuận.

<i><b>Câu 10: Những điều cần lưu ý về phong tục tập quán tiêu biểu của các châu lụctrong lễ tân ngoại giao</b></i>

-Chịu ảnh hưởng sâu sắc của Khổng giáo, Phật giáo (Ấn độ, Trung quốc, Việtnam, Nhật bản, Triều Tiên...)

-Tôn trọng lễ nghi trong giao tiếp

-Nghi thức khi gặp gỡ của người Châu Á là những cử chỉ khoan thai, mực thước.Coi trọng tôn ty trật tự theo lứa tuổi, địa vị xã hội là nét nổi bật trong nghi lễ giaotiếp của người châu A.

</div>

×