Tải bản đầy đủ (.docx) (190 trang)

Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 190 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI</b>

<b>NGÔ ANH TUẤN</b>

<b>NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG QUẢN LÝ TRONG ĐẦU TƯCÔNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG</b>

<b>BỘ TẠI VIỆT NAM</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ</b>

<b>Hà Nội – 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI</b>

<b>NGÔ ANH TUẤN</b>

<b>NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG QUẢN LÝ TRONG ĐẦU TƯCÔNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG</b>

<b>BỘ TẠI VIỆT NAM</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ</b>

<b>Ngành: Quản lý xâydựng Mã số: 9.58.03.02</b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOAHỌCPGS.TS. Nguyễn LươngHải</b>

<b>Hà Nội - Năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi dưới sự hướng dẫncủa PGS.TS Nguyễn Lương Hải. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực,khách quan và chưa từng được cơng bố ở trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa họcnào khác.

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

<b>Nghiên cứu sinh</b>

<b>Ngô Anh Tuấn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Trường đại học Giaothông vận tải đã tạo mọi điều kiện để nghiên cứu sinh được học tập, nghiên cứu vàhoàn thành luận án.

Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn đến PGS.TS.Nguyễn Lương Hải – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn nghiên cứusinh trong quá trình thực hiện luậnán.

Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn các tổ chức, cá nhân, các chuyên gia, các nhàkhoa học đã nhiệt tình giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình điều tra, khảo sát, thuthập dữ liệu phục vụ nghiên cứu luận án.

Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ sự biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệpđã ln quan tâm, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình nghiêncứu sinh thực hiện luậnán.

Trân trọng cảm ơn!

<b>Nghiên cứu sinh</b>

<b>Ngô Anh Tuấn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.1.1 Các nghiên cứu về quản lý đầutư công...5

1.1.2 Các nghiên cứu về chức năng quản lý đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầnggiaothông...13

1.2 Nhận xét về kết quả đạt được của các cơng trình liên quan đến nội dung vàchức năng quản lý đầu tư công xây dựngCSHTGTĐB...21

1.3 Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và khung nghiên cứu củađềtài...23

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏinghiêncứu...23

1.3.2 Trình tự nghiên cứu cứuluậnán...23

<b>CHƯƠNG2CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢ THUYẾTNGHIÊNCỨU...26</b>

2.1 Một số vấn đề chung về quản lý đầu tư công xây dựng CSHT giao thôngđườngbộ...26

2.1.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thôngđườngbộ...26

2.1.2 Một số khái niệm chung về đầutư công...37

2.1.3 Nội dung hoạt động ĐTC trong xây dựng cơng trìnhđường bộ...38

2.1.4 Trách nhiệm của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tưcơng trong xây dựng cơng trìnhđườngbộ...41

2.2 Mơ hình các chức năng quản lý đầu tư công trongxâyCSHT giao thôngđườngbộ...46

2.2.1 Khái niệm quản lý đầu tư công xây dựng CSHT giao thơngđường bộ...46

2.2.2 Mơ hình giả thuyết nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường chức năng quản lýđầu tư công trong xây dựng CSHT giao thôngđườngbộ...48

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3 Mơ hình giả thuyết nghiên cứu sự tác động của các chức năng quản lý đầu

tưcông cơ sở hạ tầng giao thơngđườngbộ...78

<b>CHƯƠNG3PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU...82</b>

3.1 Thiết kế mơ hìnhnghiêncứu...82

3.2 Thực hiện quy trìnhnghiêncứu...88

3.2.1 Nghiên cứuđịnhtính...88

3.2.2 Nghiên cứu thử nghiệm(Pilotstudies)...89

3.2.3 Nghiên cứu định lượngchínhthức...90

<b>CHƯƠNG4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀNLUẬN...97</b>

4.1 Phân tích mơ tả mẫunghiêncứu...97

4.2 Phân tích các chức năng quản lý đầu tư cơng CSHT GTĐB trong mơ hìnhnghiêncứu...99

4.2.1 Phân tích kết quả hoạt động quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐBtại Việt Nam trong các năm qua (giaiđoạn2016-2020)...99

4.2.2 Phân tích thực trạng cơng tác lập kế hoạch đầu tư cơng xây dựng CSHTGTĐB tạiViệtNam...104

4.2.3 Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựngCSHT GTĐB tạiViệtNam...109

4.2.4 Phân tích thực trạng lãnh đạo, điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư côngxây dựngCSHT GTĐB...112

4.2.5 Phân tích thực trạng kiểm sốt (kiểm tra, giám sát) của cơ quan quản lýnhà nước đối với hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam.1154.2.6 Phân tích thực trạng phối hợp giữa các chủ thể quản lý đầu tư cơngxâydựng CSHT GTĐB tạiViệtNam...119

4.3 Phân tích hồi quy mơ hìnhnghiêncứu...121

4.3.1 Kết quả phân tích độ tin cậy, tính hội tụ và tính riêng biệt của các tập biếnquansát...

1214.3.2 Kết quả phân tíchhồiquy...130

<b>CHƯƠNG5KẾT LUẬN VÀKIẾNNGHỊ...139</b>

5.1 Những kết quả/phát hiện mới từ kết quảnghiêncứu...139

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHỤ LỤCLUẬN ÁN...158</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>

AVE Average variance extracted Phương sai tríchCSHT GTĐB

cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp

Đầu tư công

Liên minh Châu Âu

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nộiGRDP Gross Regional Domestic

IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế

Kinh tế xã hộiNgân sách nhà nước

PIMA Public Investment

Management Assessment

Đánh giá quản lý đầu tư công

PMI Project Management Institute Viện quản lý dự án

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

PPP Public Private Partnership Đối tác công tư

Quản lý đầu tư công Quản lý đầu tư

VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3-1 Thực hiện các nhiệm vụnghiên cứu...86

Bảng 4-1 Phân bố vị trí cơng tác đối tượngkhảosát...97

Bảng 4-2 Phân bố kinh nghiệm nghề nghiệp của đối tượngkhảosát...98

Bảng 4-3 Phân bố lĩnh vực hoạt động của đối tượng đượckhảosát...99

Bảng 4-4 Nội dung chỉ tiêu mô tả kết quả hoạt động quản lý đầutưcơng...100

Bảng 4-5 Phân tích mơ tả kết quả chung (KQ) về đầutưcơng...100

Bảng 4-6 Phân tích phương sai các chỉ tiêuKQ<small>a,b</small>...101

Bảng 4-7 Chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạchđầutư...104

Bảng 4-8 Phân tích thống kê mơ tả các chỉ tiêu liên quan lập kế hoạchđầutư...106

Bảng 4-9 Tình hình huy động vốn qua hai giai đoạn 2011-2015và2016-2020...107

Bảng 4-10 Phân tích phương sai nhóm chỉtiêuKH...109

Bảng 4-11 Chi tiêu đánh giá về hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạchđầutư...109

Bảng 4-12 Phân tích thống kê mơ tả các chỉ tiêu tổ chức thực hiệnkếhoạch...110

Bảng 4-13 Phân tích phương sai nhóm chỉ tiêuTC<small>a,b</small>...112

Bảng 4-14 Chi tiêu đánh giá về cơng tác lãnh đạo, điều hành thực hiện kế hoạch đầutư...113Bảng 4-15 Phân tích thống kê mơ tả các chỉ tiêu chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư.114

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 4-16 Phân tích phương sai nhóm chỉ tiêuLĐ<small>a,b</small>...115

Bảng 4-17 Chi tiêu đánh giá về hoạt động kiểm soát thực hiện kế hoạchđầutư...116

Bảng 4-19 Phân tích phương sai nhóm chỉ tiêuKS<small>a,b</small>...118

Bảng 4-20 Chi tiêu đánh giá về hoạt động phối hợp quản lý đầutư cơng...119

Bảng 4-21 Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu phối hợp quản lý đầutư cơng...120

Bảng 4-22 Phân tích phương sai nhóm chỉ tiêuPH<small>a,b</small>...121

Bảng 4-23 Phân tích độ tin cậy các tập biếnquansát...121

Bảng 4-24 Bảng Hệ số tải chéo các chỉ tiêu đo lường(Crossloadings)...126

Bảng 4-25 So sánh phương sai trích (AVE) và giá trịtươngquan...128

Bảng 4-26 Kết quả phân tíchmơhình...130

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ</b>

Hình 2-1Mơ hình giả thuyết các chức năng quản lý đầu tư cơngCSHTGTĐB...80

Hình 3-1Mơ hình thiết kếnghiêncứu...85

Hình 4-1 Biểu đồ phân phối mẫukhảosát...97

Hình 4-2 Biểu đồ phân phối mẫu lĩnh vực hoạt động của đối tượngkhảosát...99

Hình 4-3 Cơ cấu vốn đầu tư cho các dự án CSHTGT giaiđoạn2016-2020...102

Hình 4-4 Tình hình huy động vốn đầu tư CSHT GTĐB qua haigiaiđoạn...107

Hình 4-5 Mơ hình phân tích độ tin cậyCronbachAlpha...124

Hình 4-6 Mơ hình phân tích sự phù hợp thơng qua R bình phương hiệu chỉnh(AdjustedR-Square)...132Hình 4-7 Mơ hình ảnh hưởng của các chức năng quản lý đầu tư công CSHTGTĐB133

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trên cơ sở Quyết định số 355/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng

<i>Chính phủ,về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tảiViệtNam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030và các quy hoạch phát triển ngành</i>

giao thông vận tải (GTVT), trong thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã dành nguồnlực lớn cho đầu tư phát triển GTVT. Trong đó, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thôngđường bộ (CSHT GTĐB) đã có sự phát triển mạnh mẽ theo hướng kết nối đồng bộ,hiện đại; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng - an ninh;nâng cao đời sống nhân dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo; rút ngắn khoảng cách vàkết nối giữa các vùng miền.

Tuy nhiên, bên cạnh sự sôi động và những mặt tích cực góp phần quan trọng cho sựphát triển đất nước, thì vẫn cịn đang tồn tại những vấn đề liên quan đến các dự án đầutư xây dựng CSHT GTĐB. Trong đó, nhiều dự án đầu tư cơng vi phạm về thủ tục đầutư, bố trí kế hoạch vốn đầu tư không hợp lý, giải ngân vốn đầu tư chậm, vi phạm vềquản lý chất lượng, quyết tốn vốn đầu tư chậm, thất thốt, lãng phí vốn đầu tư [2,3].Thực trạng chung này cũng được ghi nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới trong lĩnhvực đầu tư xây dựng. Nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của các dựán đã được các chuyên gia và các nhà nghiên cứu đề cập, trong đó ngun nhân quantrọng phải kể đến là cơng tác quản lý. TheoAlbert, David và cộng sự., [53], hoạt độngquản lý là chìa khóa thành cơng trong việc đầu tư các dự án. Để đảm bảo dự án đạtđược các kết quả và mục tiêu đã đặt ra thì hoạt động quản lý đóng vai trị hết sức quantrọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Các chức năng quản lý nói chung bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kếhoạch; điều hành q trình thực hiện, kiểm sốt q trình thực hiện; hệ thống thông tinliên lạc, cam kết của các bên tham gia quản lý…[17],[24],[54]. Nghiên cứu về lýthuyết chung về quản lý đã có từ lâu trong lịch sử tri thức nhân loại, mặc dù vậy,nghiên cứu vận dụng các tri thức quản lý trong các trường hợp quản lý cụ thể luôn làvấn đề thời sự, thiết thực đối với các lĩnh vực quản lý đó. Do vậy nghiên cứu vận dụngtri thức quản lý trong trường hợp quản lý đầu tư côngxâydựng CSHT GTĐB là lĩnhvực mới và có tính thực tiễn cao đối với các quốc gia đang phát triển như ViệtNam.

Nhằm mục đích nghiên cứu vận dụng các lý thuyết quản lý vào hoạt động đầu tưcông xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên cơ sở các nguyêntắcmang tínhlý luận và thực tiễn triển khai hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt

<b>Nam, tác giả lựa chọn đề tài“Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư công xâydựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam”để làm đối tượng và phạm vi</b>

nghiên cứu luận án củamình.

<b>2. Mục đích nghiêncứu</b>

Nghiên cứu các chỉ tiêu mơ tả các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sởhạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng vận động của các chứcnăng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại ViệtNam trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị cho các bên quản lý liên quan nhằm cải thiệnhoạt động đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu</b>

<i><b>a. Đối tượng nghiêncứu</b></i>

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn sự hình thành và vận động của các chức năngquản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam.

<i><b>b. Phạm vi nghiêncứu</b></i>

<i>- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường chức năng quản</i>

lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam; trongđó các chức năng quản lý trong đầu tư cơng xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đườngbộ được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý vận dụng vào điều kiện thực tiễn quảnlý đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại ViệtNam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>- Phạm vi về không gian nghiên cứu:luận án nghiên cứu hoạt động quản lý đầu tư</i>

công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam. Hoạt động đầu tưcông cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được nghiên cứu trong phạm vi đầu tư côngCSHT GTĐB thuộc Bộ Giao thông Vận tải quảnlý.

<i>- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong</i>

giai đoạn 2016 – 2020. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn chuyên gia vàđiều tra khảo sát thực hiện trong năm 2022 đối với các cá nhân hoạt động trong lĩnhvực quản lý dự án đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại ViệtNam.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượngđể phát triển và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu là phương pháp diễn dịch từ tổngquát đến chi tiết, từ khái quát đến cụ thể, từ giả thuyết, tiền đề đến dẫn chứng và lậpluận. Bằng phương pháp diễn dịch, luận án sẽ dựa trên các kết quả nghiên cứu khoahọc tổng quan trong nước và ngồi nước đã cơng bố trước đây về quản lý đầu tư cơngnói chung và quản lý đầu tư cơng trong xây dựng CSHT GTĐB nói riêng để xác địnhrõ những nội dung có thể kế thừa, phát triển; cũng như xác định hướng nghiên cứu mớicủa luận án, từ đó hình thành được các giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, phươngpháp phỏng vấn, khảo sát thử nghiệm cũng được tác giả sử dụng cho việc nghiên cứunhằm khẳng định tính thực tiễn và phù hợp của các giả thuyết nghiêncứu.

Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua khảo sát với các cá nhân đã vàđang tham gia quản lý đầu tư công trong CSHT GTĐB tại Việt Nam, nhằm lượng hóavà kiểm định thực tiễn các đo lường các chức năng quản lý. Dữ liệu thu thập được từviệc khảo sát sẽ được phân tích thơng qua các kỹ thuật phân tích định lượng theo cácbước: phân tích thống kê mơ tả; đánh giá độ tin cậy của thang đo; phân tích phương saivà hồi quy tuyến tính.

<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luậnán</b>

 <b>Ý nghĩa khoahọc:</b>

- Luận án hệ thống và triển khai các nguyên tắc chung về quản lý trong việc phát triển ứng dụng cho các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHTGTĐB.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Luận án xây dựng mơ hình các chỉ tiêu đo lường các chức năng quản lý trong đầutư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên cơ sở tiếp cận tri thức khoahọc về quản lý vận dụng phù hợp với điều kiện tại ViệtNam.

 <b>Ý nghĩa thựctiễn:</b>

Luận án phân tích và đánh giá các chỉ tiêu đo lường các chức năng quản lý trong đầutư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, cáckết luận từ kết quả nghiên cứu được trình bày và có giá trị tham khảo đối với các bênliên quan nhằm cải thiện hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộtại ViệtNam.

<b>6. Kết cấu của luậnán</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án được bố cục thành 05chương:

Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quanChương 2: Cơ sở lý luận và các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG1TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNHNGHIÊNCỨU CĨ LIÊN QUAN</b>

<b>1.1 Tổngquan nghiên cứu về quản lý đầu tư công và chức năng quản lý trongđầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đườngbộ</b>

<i><b>1.1.1 Cácnghiên cứu về quản lý đầu tưcông</b></i>

Đầu tư công (ĐTC) là hoạt động đầu tư của các Chính phủ vào các chương trình, dự ánxây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) kinh tế xã hội (KTXH) phụcvụphát triển KTXH củaquốc gia. ĐTC có vai trị quan trọng trong việc hình thành,duytrì, vận hành và hiện đạihoá cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất của nền kinh tế; đồng thời, có vai trò quantrọng định hướng, hỗ trợ và thu hút đầu tư các khu vực đầu tư nhân theo hướng xã hộihóa đầu tư; từ đó, góp phần quan trọng hình thành và điều chỉnh đa dạng cơ cấucủanềnkinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và pháttriển xã hội. Các nghiên cứu tại các nước trên thế giới (Hàn Quốc, Trung Quốc,Malaysia) đều cho thấy, hoạt động ĐTC góp phần lớn vào sự ổn định và tăng trưởngkinh tế của các quốc gia trong hệ thống CSHT KTXH, trong đó cơ sở hạ tầng giaothơng đường bộ (CSHT GTĐB) là bộ phận cấu thành cơ bản và quan trọng nhất.CSHT GTĐB có mặt khắp mọi nơi và có mối quan hệ gắn kết, song hành với các loạiCSHT khác như hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thốt nước, hệ thốngthơng tin liên lạc... Do đó, quản lý ĐTC hiệu quả nói chung và đầu tư CSHT GTĐB làvấn đề quan trọng ở tầm quốc gia. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã theo đuổi mơhình tăng trưởng chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ khu vực nhànước. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh chủ yếu là do đầu tư công (chiếm tỷ trọng caonhất) tăng rất mạnh mẽ. Hệ số Vốn đầu tư công/GDP luôn chiếm tỷ lệ cao và tăngmạnh hơn các thành phần vốn đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nướcvà khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI. Tuy nhiên, kết quả lại cho thấy hiệu quảđầu tư cơng ln thấp hơn hiệu quả đầu tư tồn nền kinh tế và các khu vực đầu tư cònlại khi đánh giá thông qua chỉ số hệ số sử dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăngtrưởng,haytỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm (ICOR- Incremental Capital – OutputRatio). Liên quan đến quản lý ĐTC nói chung và quản lý đầu tư cơng CSHT GTĐB

nhữngnămquađãcónhiềunghiêncứutrongvàngồinướcđượcthựchiệnnhằmđề

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Hầu hết các cơng trình nghiêncứu này đều cho thấy tình trạng kém hiệu quả là hệ quả của những thiếu sót, bất cậptrong quản lý đầu tư, sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả từ các cấp Bộ, ngành, địaphương và đơn vị thực hiện.

Nghiên cứu củaVũ Tuấn Anh [46]“Tóm tắt về tình hình đầu tư cơng ở Việt Namtrong mười năm qua” cho thấy tỉ trọng đầu tư công so với GDP ở Việt Nam ngày cànggiảm. Vốn đầu tư của toàn nền kinh tế kém hiệu quả (hệ số ICOR là 5.2) là do suất đầutư của khu vực kinh tế nhà nước quá cao (hệ số ICOR là 7.8) và của khu vực có vốnđầu tư nước ngồi thuộc loại cao (hệ số ICOR là 5.2). Việc đầu tư kém hiệu quả củakhu vực nhà nước do những nguyên nhân chủ quan như chiến lược kinh doanh và đầutư sai lầm, quản lý kém, thiếu trách nhiệm, lãng phí, tham nhũng, v.v. chính phủ chưacó cơ chế giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của các DNNN, nhất là đối với việc đầutư. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước được quản lý theo mô hình "tự chủ" củadoanh nghiệp, nên quá trình kiểm tra, kiểm sốt chưa cao. Từ kết quả nghiên cứu củamình tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị như: cần tập trung hóa cơng tác quy hoạchdài hạn, mang tầm chiến lược; thay đổi cơ chế phân quyền quyết định đầu tư phát triểnmột cách phân tán hiện nay, cũng như phải đổi mới quản lý đầu tư công (hồn thiệncơng tác thẩm định, đấu thầu, theo dõi, giám sát, báocáo).

Nghiên cứu củaNguyễn Thị Bích Hạnh [28]“Hiệu quả quản lý nhà nước về đầutư phát triển ở tỉnh Phú Thọ: nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn” chỉ ra ưu thế là Tỉnhnằm ở vị trí cửa ngõ vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Phú Thọ đang trở thành mộttrong những điểm sáng về thu hút đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.Nhưng quy mơ kinh tế của Tỉnh vẫn chỉ ở mức trung bình, tích lũy đầu tư từ nội bộnền kinh tế còn hạn chế, quản lý nhà nước về đầu tư phát triển còn bộc lộ một số bấtcập. Hiệu quả đầu tư phát triển của tỉnh Phú Thọ cịn ở mức tương đối thấp so với mứcbình quân chung của cả nước, tỷ lệ GRDP/người và năng suất lao động của tỉnh năm2018 chỉ bằng khoảng 76 - 78% so với mức trung bình cả nước. Nghiên cứu này phântích tình hình đầu tư phát triển và hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển ở tỉnhPhú Thọ giai đoạn 2010 – 2018. Trên cơ sở kể quả phân tích, tác giả đề xuất một sốkiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển ở tỉnh PhúThọ trong thời giantới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Nghiên cứu Luận án tiến sĩ củaĐào Thị Hồ Hương [11]“Hiệu quả đầu tư côngtrong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luậnvề hiệu quả đầu tư cơng ở các khía cạnh hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Đánhgiá thực trạng hiệu quả đầu tư công của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 có hệ sốICOR trung bình của nền kinh tế là 6.25 trong khi của giai đoạn 2006-2010 là 6.08,trung bình 1 đồng vốn đầu tư cơng giúp GDP tăng 0.42 đồng. Trong khi đó, 1 đồngvốn đầu tư từ khu vực FDI làm GDP tăng 0.73 đồng; từ khu vực kinh tế ngoài nhànước và hộ dân cư làm GDP tăng 0.45 đồng. Điều này cho thấy việc tái cơ cấu đầu tưcông trong giai đoạn 2011-2019 vẫn chưa thực sự tạo ra tác động lớn tới tăng trưởngkinh tế, hay có thể nói cách khác rằng sự đầu tư công chưa thực sự hiệu quả. Nghiêncứu này cũng chỉ ra trong ngành giao thông vận tải, riêng lĩnh vực giao thông đườngbộ chiếm khoảng 79% tổng chi tiêu công của ngành. Mặc dù đường bộ vẫn là phươngthức giao thông quan trọng nhất xét về lưu lượng, chiếm đến trên 90% vận tải hànhkhách và 70% vận tải hàng hóa, nhưng đó cũng là hình thức vận tải hàng hóa trongnước tốn kém nhất tại Việt Nam. Mặc dù đã được đầu tư nhiều nhưng chi phí giaothơng đường bộ vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực, mật độ đường cao tốcvẫn ở mức thấp nhất trong khu vực. So sánh với một số nước trong khu vực, Chi phígiao thơng đường bộ, thể hiện bằng thời gian đi lại, cao thứ hai trong khu vực, chỉđứng sau Indonesia, gây cản trở về năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với các nước.Bên cạnh đó, mật độ đường cao tốc của Việt Nam thấp hơn so với hầu hết các quốc giaxung quanh. Mặc dù trong thời gian qua, đường cao tốc có tiến triển hơn, tuy nhiênvẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, một phần do thiếu vốn đầu tưnước ngoài, bao gồm cả tiềm năng huy động qua hợp tác công tư. Trong khi đó, nhucầu của người dân chưa được đáp ứng còn tồn đọng nhiều, các tuyến đường liên tỉnhhai làn xe chưa đủ đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng gia tăng, với áp lực dân số ngàycàng gia tăng. Điều đó cho thấy nhu cầu đầu tư trong lĩnh vực đường bộ vẫn lớn và đòihỏi phải huy động từ các nguồn khác ngồi khu vực cơng, đặc biệt là đầu tư cho đườngcao tốc, kết nối đa phương thức bằng đường bộ với các đầu mối giao thông lớn.Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân cơ bản nhất của tình trạng trên là do sự yếu kémtrong các khâu của hệ thống quản lý đầu tư công của Việt Namtừcác khâu phê duyệtdự án, giải ngân vốn đầu tư, thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện dự án đầu tưcông.Đ ồn gt hờ i d ự a t rê n n g h i ê n c ứ u các b à i h ọck in h n g h i ệ m về h o ạ t đ ộ n g đ ầ ut ư

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

công của một số nước trên thế giới, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp và gợi ýchính sách để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công trong thời gian tới. Trong đó cógiải pháp cần phải tăng cường thực hiện quản lý đầu tư cơng theo quy trình PIMA(Public Investment Management Assessment) về quản lý đầu tư công của Quỹ Tiền tệQuốc tế IMF theo ba giai đoạn theo vòng tuần hoàn: hoạch định, phân bổ nguồn vốn,triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện triển khai dự án đầu tư công, cần phảigiám sát, và tiếp tục xây dựng kế hoạch điều chỉnh nguồn vốn cho phù hợp để có sựphân bổ nguồn vốn tiếp theo một cách hợp lý và kịp thời.

Nghiên cứu Luận án tiến sĩ củaTrần Văn Hồng [39]“Đổi mới cơ chế quản lý sửdụng vốn đầu tưxâydựng cơ bản của Nhà nước” đã hệ thống hóa, mở rộng những lýluận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước, cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tưxây dựng cơ bản của nhà nước, cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bảncủa nhà nước. Luận án đã phân tích cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơbản của nhà nước Việt Nam và rút ra những ưu điểm, nhược điểm của cơ chế quản lý,sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước trong giai đoạn này. Vận dụngnhững bài học kinh nghiệm từ q trình hồn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tưxây dựng cơ bản của nước ta và các nước trên thế giới, kết hợp với những lý luận đãđược nghiên cứu, luận án đã đưa ra những kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện cơchế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. Các kiến nghị cụ thểbao gồm: xác định đúng đối tượng đầu tư theo nguồn ngân sách, tín dụng nhà nước;chuyển từ hình thức cấp phát trực tiếp khơng hồn lại sang hình thức cho vay để xóabỏ bao cấp; hạn chế sự can thiệp hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước vào đầutư của doanhnghiệp.

Nghiên cứu Luận án tiến sĩ củaTạ Văn Khoái [38]“Quản lý nhà nước đối với dựán đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam” làm rõ quản lý nhà nước đốivới các dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên các giai đoạn của chu trìnhdự án, chủ yếu là cấp ngân sách trung ương trong phạm vi cả nước gồm các nội dung:hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máyvà kiểm tra, kiểm soát. Luận án đã chỉ ra các hạn chế, bất cập trên nhiều mặt như:khung pháp luật chưa đồng bộ, cơ chế quản lý cịn có điểm lạc hậu, năng lực quản lýchưa đáp ứng yêu cầu, từ đó làm rõ các nguyên nhân chủ quan từ bộ máy, cán bộ quảnlý cũng như những hạn chế của dự án qua việc đầu tư phân tán, dàn trải, sai phạm và

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hiệu quả kém. Luận án cũng đã đưa ra 6 nhóm giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đốivới dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước đặc biệt là đề xuất xây dựng và thựcthi chương trình phát triển dự án; đề xuất mơ hình hợp tác giữa nhà nước và tư nhân,mơ hình “mua” cơng trình theo phương thức tổng thầu, chìa khóa trao tay; phân bổngân sách theo đời dự án; áp dụng phương thức quản lý dự án theo đầu ra và kết quả;kiểm soát thu nhập của cán bộ quản lý; kiểm toán trước khi quyết định đầu tư phêduyệt dự án; kiểm toán trách nhiệm kinh tế người đứng đầu, kiểm toán theo chuyên đề;tăng cường các chế tài xử lý trách nhiệm cá nhân người đứng đầu.

Nghiên cứu Luận án tiến sĩ củaPhan Thanh Mão [34]“Giải pháp tài chính nhằmnâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnhNghệ An” đã hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nướcđầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Luậnán đã đưa ra sáu giải pháp từ chính sách chung của nhà nước về quản lý vốn ngân sáchdành cho đầu tư phát triển đến giải pháp nghiệp vụ tài chính nói chung và công tácquản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Nghệ An nói riêng. Luận án cũng đưara các kiến nghị đối với Nhà nước, các cấp, các ngành sửa đổi, bổ sung công tác quảnlý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách các cấp, các địa phương trongđó có các chính sách, chế độ,quytrình nghiệp vụ cấp phát, chovayvốn ngân sách nhànước và tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước dànhcho xây dựng cơ bản. Tương tự với nghiên cứu của tác giảPhan Thanh Mão [34]về đốitượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tuy nhiên khác địa bàn nghiên cứu, trongluận án tiến sĩ của tác giảCấn Quang Tuấn [7]lựa chọn là thành phố Hà Nội là phạm vinghiên cứu. Cũng như các nghiên cứu trước đó, trong nghiên cứu này đã đưa ra nhữngvấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản,trong đó việc nghiên cứu vốn đầu tư phát triển được tiến hành dưới góc độ có liênquan đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ nguồn ngân sách Nhà nước. Nghiêncứu đã phân tích thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động đầu tưxâydựng cơ bản,trên cơ sở đó phân tích những mặt đạt được và những mặt hạn chế để có thể đề xuấtcác giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản sửdụng vốn ngân sách Nhànước.

Nghiên cứu của nhóm tác giảNguyễn Đức Thành và Đinh Minh Tuấn [21]“Đổimới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh hoàn thiện, tái cấu trúc lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ĐTC” đã nêu ra những ảnh hưởng của ĐTC đến rủi ro kinh tế vĩ mô ở Việt Nam nhưsự thâm hụt ngân sách triền miên ở mức cao, nợ công tăng cao liên tục, gây áp lực đốivới lạm phát. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng đề cập đến cơ chế phân bổ nguồnvốn, cơ chế thực hiện ĐTC, cơ chế giám sát quá trình ĐTC. Nghiên cứu này chỉ ra mộtthực tế là: ĐTC của Việt Nam có xu hướng tăng nhưng lại kém hiệu quả do cơ chếĐTC chứa đựng đầy bất cập. Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị chính sáchnhằm đổi mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh, hoàn thiện, tái cấu trúclĩnh vực ĐTC trong thời giantới.

Nghiên cứu Luận án tiến sĩ củaNguyen [129]“Giám sát đầu tư công của quốc hộiViệt nam” đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đầu tư cơng, trên các khía cạnhkhái niệm, đặc điểm, vai trị và các tiêu chí đánh giá đầu tư công; cập nhật chi tiết, cụthể thực trạng giám sát đầu tư công của Quốc hội Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứuvà đề xuất ba nhóm giải pháp để hoàn thiện giám sát ĐTC của Quốc hội Việt Nam.Trong luận án tác giả cũng nêu rõ việc lập kế hoạch đầu tư công nhằm thực hiện cácmục tiêu, định hướng phát triển kế hoạch kinh tế - xã hội trung hạn của các ngành, lĩnhvực, địa phương đồng thời với việc thẩm tra, xem xét tính hợp pháp, hợp lý cách sửdụng vốn đầu tư công của các dự án. Nhờ đó, kịp thời phát hiện những sai phạm trongviệc sử dụng vốn đầu tư công như thất thốt vốn, sử dụng vốn lãng phí hay thamnhũng, bịn rút vốn ngân sách. Cũng trên cơ sở đó tác giả kiến nghị Quốc hội cần tiếnhành các hoạt động giám sát, đánh giá, nhìn nhận một cách nghiêm túc, khách quancon đường và cách thức tiến hành và quản lý ĐTC ở nước ta và cần tăng cường giámsát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn từ NSNN trong các dự ánĐTC.

Nghiên cứu Luận án tiến sĩ củaLê Văn Tuấn [18]: “Quản lý đầu tư công trongđiều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tưcơng, phân tích đánh giá thực trạng QLĐTC trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnhĐồng Tháp. Luận án nêu rõ cơng tác QLĐTC ở tỉnh cịn nhiều bất cập và cần phải tiếptục được cải thiện. Cụ thể trong luận án tác giả khẳng định dự án đầu tư công là mộttrong những bộ phận cấu thành nên kế hoạch ĐTC tổng thể, và kế hoạch ĐTC cũngthuộc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm. Do đó, việc lựa chọn và xâydựng ngân sách cho dự án cần tích hợp với kế hoạch phát triển KTXH 5 năm, hàngnăm. Đối với hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư cơng nói riêng thì cơng tác lập kếhoạch đầu tư phải được tiến hành trước và là tiền đề cho sự thành bại của các bước

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

sau. Sai lầm trong lập kế hoạch đầu tư công sẽ dẫn đến sai lầm trong quá trình triểnkhai, thực hiện đầu tư điều này dẫn đến thất thốt lãng phí và sử dụngkhơnghiệu quảVĐT. Tổng hợp kinh nghiệm quản lý đầu tư công ở một số địa phương có điều kiệntương tự như Cần Thơ cho thấy chất lượng các quy hoạch, kế hoạch chưa cao, thiếutầm nhìn dài hạn, tính hợp lý trong kế hoạch phân bổ vốn trung hạn và dài hạn chưacao, chưa trọng tâm. Tại Đồng Tháp, chất lượng công tác lập kếhoạchvà xác định cácdanh mục ĐTC ở tỉnh còn hạn chế, việc lồng ghép nội dung chương trình kế hoạchhành động chưa thực sự bám sát các quy hoạch về phát triển KTXH, ngành, lĩnh vựctrên địa bàn tỉnh. Các kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa được quan tâm phê duyệt trướckhi có quyết định phê duyệt dự án. Công tác triển khai thực hiện dự án ĐTC cịn chậmtiến độ bên cạnh đó cơng tác kiểm tra giám sát, đánh giá dự án ĐTC của các chủ đầutư và cơ quan nhà nước vẫn còn chưa được chú trọng, nặng hình thức. các báo cáogiám sát đầu tư chưa kịp thời và thường xuyên. Tổng hợp kinh nghiệm chung ở ViệtNam cũng cho thấy chất lượng của các chức năng QLĐTC của Việt Nam đều đạt ởmức dưới trung bình từ đó đặt ra nhiều thách thức đặc biệt cho một hệ thống QLĐTCđảm bảo tính chặt chẽ cao hơn trong thời gian sắp tới. Tác giả cũng nhận định việcđánh giá hiệu quả QLĐT nói chung và đầu tư cơng nói riêng bằng các chỉ số địnhlượng thường có những hạn chế nhất địnhnhưchỉ số ICOR thường có độ trễ thời gianhoặc đánh giá dựa trên các tiêu chí hiệu quả xã hội lại có phạm vi rộng, có tính tươngđối và khó so sánh…dẫn đến có thể sẽ khó phản ánh được một cách đầy đủ nhất về kếtquả công tác quản lý. Do vậy, công tác QLĐTC nên được đánh giá thêm theo chu trìnhQLĐTC bao gồm từ việc đánh giá cơng tác lập kế hoạch, công tác tổ chức và quản lýthực hiện, công tác kiểm tra giám sát và đánh giá ĐTC. Đồng thời dựa vào những phântích trên tác giả đề xuất 07 nhóm giải pháp tăng cường QLĐTC trong thờì gian tới.Trong đó, cần chú trọng làm tốt cơng tác kế hoạch hóa ĐTC và nâng cao chất lượngcơng tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với hoạt động ĐTC, với cơ chế cụ thể, minhbạch nhằm tăng cường giám sát cộng đồng và xã hội. Phải tiến hành định kì kiểm tragiám sát, đánh giá nhằm cập nhật thường xuyên quá trình thực hiện. Kiểm tra giám sátvà đánh giá đầu tư công là công việc được thực hiện ở tất cả các bước củaquytrìnhQLĐTC cấp tỉnh nhằm đảm bảo cho sự phối hợp giữa các khâu, các cấp trong bộ máyQLĐTC được thông suốt và hoạt động ĐTC ở địa phương được thực hiện theo đúngcác quy định của pháp luật về ĐTC. Các nội dung chính của QLĐTC cấp tỉnh từ lậpkế

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hoạch ĐTC cho đến tổ chức và quản lý thực hiện đầu tư công rồi đến kiểm tra giám sátvà đánh giá ĐTC thường sẽ không triển khai rời rạc mà chúng có sự đan xen và gắnkết phối hợp chặt chẽ dựa trên phân cấp quản lý và công tác phối hợp của các cơ quanchức năng trong quản lý, hình thành nên hệ thống quản lý đầu tư cơng trên địa bàntỉnh.

Nghiên cứu củaRajaram, Le và cộng sự., [114]“Diagnostic Framework forAssessing Public Investment Management” tổng kết thực tiễn về các nội dung QLNNvề đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và QLNN về chi tiêu công cho đầu tư xây dựngcơ bản, kết hợp với các lý thuyết quản lý hiện đại, đề xuất các tiêu chí đánh giá địnhtính và định lượng về việc đánh giá hệ thống quản lý ĐTC của các Chính phủ. Đồngthời cơng trình nghiên cứu cũng khẳng định: Quản lý đầu tư cơng có vai trò cực kỳquan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, các quốc gia cầnphải quan tâm tới quá trình lựa chọn chủ thể, biện pháp và đối tượng quản lý cụ thểtránh cách làm chung chung trong quản lý ĐTC. Nghiên cứu đã đề xuất 8 đặc trưng cơbản của một hệ thống ĐTC hiệu quả và xây dựng khung chuẩn đoán khi đánh giá cácgiai đoạn chính trong quy trình quản lý ĐTC. Hệ thống ĐTC và khung chẩn đoán làcăn cứ để khuyến khích các chính phủ tiến hành cơng tác tự đánh giá hệ thống ĐTCcủa mình và đưa ra những cải cách để tăng cường hiệu quả củaĐTC.

Nghiên cứu củaKyobe, Brumby và cộng sự., [88]“Investing in Public Investment:An Index of Public Investment Efficiency” đã đi sâu phân tích khung lý luận về đầu tư,trên cơ sở đó làm căn cứ so sánh đánh giá đầu tư công với các loại hình đầu tư khác.Kết luận nhìn từ góc độ quản lý cho thấy: QLNN về ĐTC có tính phức tạp, đòi hỏi sựphối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý gắn với từng công đoạn của quy trình đầutư. Đồng thời cũng chỉ ra cơ quan quản lý có vai trị, chức năng, nhiệm vụ như ngườitư lệnh đứng đầu và chịu trách nhiệm trước cá nhân. Khác với đầu tư tư nhân hoặc đầutư liên kết cơng tư, các hình thức đầu tư này đều có những thuận lợi và khó khăn trongđánh giá quy trình quản lý đầu tư. Nghiên cứu cũng đã đưa ra các chỉ số cơ bản đểđánh giá hiệu quả của ĐTC. Trong đó, nhấn mạnh thể chế phù hợp là cơ sở để quản lýđầu tư công đạt hiệu quả cao qua 4 giai đoạn khác nhau: thẩm định dự án; lựa chọn dựán; triển khai và đánh giá dự án. Các chỉ số xác định và thể chế quản lý qua các giaiđoạn được tổng kết làm căn cứ khảo sát tại 71 quốc gia, trong đó có 40quốcgiacóthunhậpthấp.Nghiêncứuđãkếtluậntổngquanvềcácchỉsốgiữacác

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

vùng cũng như các nhóm quốc gia khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu xác định đượcnhững lĩnh vực mà các quốc gia có thể ưu tiên tiến hành cải cách để nâng cao hiệu quảcủa ĐTC.

Trong báo cáo “Making Public Investment More Efficient” của Quỹ tiền tệ quốctế (IMF) [115], kết quả nghiên cứu đã khẳng định vai trị ĐTC góp phần mang lại cácdịch vụ công chủ yếu, gắn kết người dân và tạo ra các cơ hội kinh tế, góp phần vàothúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động kinh tế - xã hội của ĐTC lại phụthuộc vào hiệu quả của nó. Hiệu quả của ĐTC lại phụ thuộc chủ yếu vào quản lý củaChính phủ ở các nền kinh tế khác nhau. Qua các nghiên cứu tổng hợp kết quả chothấy, cải thiện cơ chế quản lý ĐTC theo hướng quản trị hiện đại có thể tăng cườnghiệu quả và chất lượng của ĐTC. Vì thế quốc gia nào có các tổ chức quản lý ĐTCmạnh, hiện đại thì sẽ có các khoản đầu tư hiệu quả hơn, mang lại những tác động tốthơn, thậm chí là có thể thu hẹp tới 2/3 khoảng trống hiệu quả ĐTC. Đối với các thịtrường mới nổi nên áp dụng các quy trình đánh giá, lựa chọn và phê chuẩn các dự ánđầu tư một cách công khai, minh bạch hơn. Trong khi các nước đang phát triển có thunhập thấp nên củng cố các thể chế liên quan đến công tác tài trợ, quản lý và giám sátviệc triển khai dự án. Tất cả các quốc gia này sẽ thu được lợi lớn nhất từ việc giám sátchặt chẽ các dự án PPP và gắn việc lập chiến lược quốc gia với chi tiêu ngân sách tốthơn.

Để đảm bảo hiệu quả đầu tư các dự án nói chung và đảm bảo mục tiêu đề ra thìhoạt động quản lý dự án đầu tư đóng vai trị hết sức quan trọng. TheoHubbard [82],hoạt động tổ chức quản lý là chìa khóa thành công của dự án đầu tư.Jaselskis vàAshley[84] cũng cho rằng: bằng cách sử dụng những công cụ/chức năng quản lý, các nhàquản lý dự án có thể lập kế hoạch và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng để tối đa hóacơ hội thành cơng cũng như các mục tiêu của dự án.

<i><b>1.1.2 Cácnghiên cứu về chức năng quản lý đầu tư công xây dựng cơ sở hạtầnggiaothông</b></i>

Tại Việt Nam, đầu tư phát triển trong ngành giao thông vận tải là một trong những bộphận quan trọng của đầu tư phát triển chung của Nhà nước. Lựa chọn ngành giaothông vận tải làm không gian nghiên cứu, hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bảnsửd ụ n g n g â n s á c h N h à n ư ớ c t r o n g n g à n h g i a o t h ô n g v ậ n t ả i l à m đ ố i t ư ợ n g n gh i ê n

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu như những nghiên cứu trước đã được thực hiệnkhi nghiên cứu về quản lý hoạt động đầu tư, đầu tư phát triển..., tác giảNguyễnThịBình [29] đã đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xâydựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước theo năm khâu/ chức năng của quá trình đầutư xây dựng cơ bản - cách tiếp cận này cũng được tác giảTrịnh Thị Thúy Hồng [40]kếthừa khi nghiên cứu trên phạm vi của tỉnh Bình Định, quá trình quản lý Nhà nước vớihoạt động này bao gồm quản lý Nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; Lập,thẩm định, phê duyệt dự án; Triển khai các dự án; Nghiệm thu, thẩm định chất lượng,bàn giao các cơng trình, cuối cùng là thanh quyết tốn, năm khâu quản lý và bốn nhómnhân tố ảnh hưởng được tác giả chọn làm khung nghiên cứu thống nhất quá trìnhnghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bêncạnh những dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của ngành, các dự án, các đơn vịthi công... làm dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Với 165 mẫu điều tra thu thập từ cánbộ quản lý Nhà nước trong ngành giao thông vận tải tại các tỉnh thành, cán bộ là chủđầu tư, chủ cơng trình, người thụ hưởng các cơng trình và các chun gia, các nhàkhoa học. Nghiên cứu cũng khảo sát các khâu của quá trình quản lý đầu tư xây dựngcơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lựcđầu tư, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này trong ngành giao thơng vận tải.Có thể thấy, các nghiên cứu này đã đề cập một cách sơ bộ các khâu quản lý đóng vaitrị là các chức năng quản lý đầu tư công theo các giai đoạn đầu tư xâydựng.

Nghiên cứu luận án tiến sĩ củaTrịnh Văn Vinh [41]đã tiếp cận dưới góc độ cơngtác thanh quyết tốn cơng trình, tác giả đã nghiên cứu kiểm tốn báo cáo quyết tốncác cơng trình được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước và những cơng trình chỉ địnhthầu. Đây là những cơng trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, nghĩa là chỉ đề cập đếngiai đoạn thực hiện đầu tư hay giai đoạn thứ hai của dự án đầu tư. Nghiên cứu cũng đãphân tích làm rõ về vai trò và sự cần thiết khách quan của chức năng kiểm toán trongnền kinh tế thị trường đồng thời hệ thống những luận cứ cơ bản của một cuộc kiểmtốn báo cáo tài chính về việc vận dụng vào kiểm tốn báo cáo quyết tốn cơng trìnhxây dựng cơ bản hồn thành. Từ việc phân tích đặc điểm và những đặc trưng cơ bảnbáo cáo quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành, tác giả đã chỉ ra nhữngđiểm khác biệt giữa kiểm toán báo cáo quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồnthànhvà ki ểm tốnbá o cá otà ic hí nh. Tác gi ảcũ ng đã l à m rõt r ì n h t ự, nộidu ng v à

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

phương pháp kiểm toán và vận dụng vào kiểm tốn báo cáo quyết tốn cơng trình xâydựng cơ bản hoàn thành. Tương tự, nghiên cứu về chức năng thanh, kiểm tra, giám sátcác cơng trình, các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, tác giảNguyễn Văn Bình[32] đi sâu nghiên cứu về thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhànước, những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động thanh tra tàichính đã được tác giả phân tích trong luận án. Đồng thời nghiên cứu cũng đã tập trungkhảo sát những dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộcủa cơ quan Nhà nước, đó là những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trởlên trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2009. Từ việc đánh giá thực trạnghiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra tài chính các dự án đầu tư xây dựng vốnNhà nước ở nước ta, tác giả đã làm rõ những khuyết điểm trong cơ chế hoạt độngthanh tra tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích những mặt được vànhững hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra tài chính những dự án đầu tư xâydựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đó tác giả cũng đã đề xuất nhữngkiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để tránhthất thốt, lãng phí vốn đầu tư trong những nămtới.

Nghiên cứu luận án tiến sĩ củaĐỗ Đức Tú [13]với đề tài “Phát triển kết cấu hạtầng giao thông vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại” đãđưa ra ba nguyên tắc về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại, baogồm: đồng bộ, đi trước một bước, tầm nhìn dài hạn. Đưa ra các chỉ tiêu và tiêu chíphản ánh tính hiện đại và đồng bộ của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: tỷ lệđường cao tốc; tốc độ xe chạy cho phép; cấp đường bộ. Nghiên cứu chỉ ra mười giảipháp nhằm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030theo hướng hiện đại, trong đó có mục tiêu tăng cường sự phối hợp giữa các cấp cácngành; nâng cao chất lượng cơng tác quy hoạch. Có thể thấy, nghiên cứu này tập trungđề cập đến chức năng phối hợp giữa các ngành trong việc phát triển kết cấu hạ tầnggiao thông vùng.

Nghiên cứu cấp bộ củaĐinh Kiện [12]“Nghiên cứu các giải pháp thu hút vốn đầutư xây dựng cơng trình giao thơng theo hình thức BOT”, đã tiến hành phân tích thựctrạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng theo hình thức BOT tại ViệtNam và chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại của dự án đầu tư xây dựng cơ sởhạtầnggiaothơngtheohìnhthứcBOTbaogồm:nănglựcquảnlýdựáncủacáccơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quan nhà nước có thẩm quyền cịn yếu kém; hệ thống pháp lý; chính sách chưa thực sựhồn thiện và hiệu quả; trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân tìm ra, nghiên cứuđã đề xuất một số giải pháp về quy hoạch và các chính sách, luật pháp, quy định nhằmtăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng theo hình thứcBOT tại Việt Nam”. Nghiên cứu này đề cập sâu vào chức năng thu hút và tạo nguồnvốn trong đầu tư phát triển xây dựng các cơng trình giao thơng theo hình thứcBOT,làmột trong những hình thức đầu tư cơng xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam trongthời gian qua. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đề cập đến chức năng lãnh đạo, điềuhành thông qua đánh giá năng lực quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩmquyền.

Có thể nhận thấy, trong lĩnh vực giao thông, đầu tư xây dựng CSHT GTĐB cónhiều đặc điểm kinh tế-kỹ thuật đặc thù mà quản lý đầu tư xây dựng CSHT GTĐBcũng có nhiều điểm khác biệt và khó khăn hơn. Một mặt, các cơng trình GTĐB khiđầu tư phải qua rất nhiều công đoạn: khảo sát, thiết kế, lập dự án... đồng thời khônggian đầu tư kéo dài qua nhiều địa phương, khu vực có điều kiện địa hình, địa chất khókhăn, thuận lợi khác nhau, qua các khu dân cư phải đền bù, giải phóng mặt bằng... dođó cần nhiều thời gian để xử lý kỹ thuật, trình phương án... và kinh phí phát sinh trongq trình thực hiện dự án không lường trước được. Không những vậy, nguồn vốn đầutư chủ yếu từ NSNN nên chi cho ĐTXD CSHT GTĐB rất khó khăn. Từ đặc điểm đóđặt ra cần phải có các chính sách, giải pháp nhằm huy động vốn hợp lý; xâydựngquyhoạch và kế hoạch đầu tư đúng đắn; có biện pháp quản lý chặt chẽ nguồnvốnđầutư, bố trí và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích theo tiến độ đầu tư, khơng đểtồn đọng vốn đầu tư gây lãng phí nguồn lực; thực hiện đầu tư phải trọng tâm, trọngđiểm, tránh dàn trải, kéo dài gây thất thoát vốn đầu tư…Hơn nữa, trong quá trình quảnlý ĐTXD CSHT GTĐB từ NSNN ngay từ bước lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư cầnphải tiến hành một cách nghiêm túc, quản lý chặt chẽ, khoa học, trách nhiệm cao nhằmnâng cao hiệu quả của quá trình đầu tư xây dựng và cần phải thực hiện đồng bộ cácbiện pháp quản lý rủi ro từ việc nhận diện rủi ro đầu tư xây dựng, đánh giá mức độ rủiro và xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro cho các dự án đầu tư xây dựng. Mặtkhác, ĐTXD CSHT GTĐB từ NSNN đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hộitrung hạn và dài hạn của quốc gia, từng địa phương, do đó việc lập, thẩm định, phêduyệt các dự án ĐTXD CSHT GTĐB từ NSNN phải trên cơ sở chiến lược, quy hoạch

kinhtế-xãhộitrongtừngthờikỳ,cácquyhoạchxâydựngđãđượcphêduyệt.Đặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

điểm này có tác động mạnh mẽ tới quy trình, nội dung, phương thức quản lý ĐTXD ởtất cả các giai đoạn từ việc lập, phê duyệt chủ trương đầu tư đến thẩm định, phê duyệtdự án đầu tư, triển khai thi công cơng trình, nghiệm thu tổ chức vận hành, khai thác, sửdụng cơng trình và thanh quyết tốn vốn đầu tư. Đồng thời, tính hệ thống và đồng bộlà một trong những đặc trưng cơ bản của hoạt động ĐTXD CSHT GTĐB từ NSNN.Nó được thể hiện ở chỗ các khâu trong q trình ĐTXD CSHT GTĐB đều có liênquan chặt chẽ, mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt độngđầu tư. Nếu từ bước lập kế hoạch, chủ trương đầu tư xây dựng đến bước thẩm định dựán đầu tư, lựa chọn nhà thầu xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử dụng, thanh quyếttoán... làm khơng tốt, sai sót sẽ ảnh hưởng đến q trình khai thác, sử dụng cơng trìnhCSHT GTĐB và sẽ gây ra những thiệt hại lớn đến kinh tế, xã hội của địa phương cócơng trình CSHT GTĐB được ĐTXD. Tính hệ thống, đồng bộ cịn thể hiện trong việctổ chức quản lý phát triển kết cấu hạ tầng trong ngành GTVT của từng địa phương,vùng lãnh thổ. Trong quá trình triển khai thực hiện ĐTXD các cơng trình GTĐB phảituân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng NSNN theoLuậtNSNN, từviệc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩmtra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết tốn vốn đầutư.

Nghiên cứu Luận án tiến sĩ củaHồng Cao Liêm [15]“Quản lý nhà nước về đầutư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đườngbộtừ ngân sách nhà nước tại tỉnh HàNam” đã làm rõ một góc nhìn về quản lý ĐTC ở Việt Nam. Đầu tư xây dựng kết cấuhạ tầng giao thông đường bộ là một khía cạnh chi tiết của hoạt động ĐTC. Thơng quađánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thôngđường bộ từ NSNN tại tỉnh Hà Nam, nghiên cứu đã chỉ ra những nội dung của côngtác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB, những thành tựu và hạn chế, các giải phápkhắc phục những hạn chế đó. Đặc biệt, khi thực hiện điều tra khảosátvề vấn đề nghiêncứu, những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư xâydựng kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ từ NSNN cho thấy cịn nhiều bất cập, có lúcchưa kịp thời; trong đó cơng tác/chức năng lập kế hoạch ĐTXD CSHT GTĐB chưađảm bảo tiến độ, tính khả thi và hiệu quả cịn hạn chế công tác giám sát, kiểm tra,thanh tra hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNNchưa được quan tâm đúng mức. Từ đó tác giả cũng đề xuất các giải pháp hồn thiệnquảnlýNhànướcvềđầutưxâydựngkếtcấuhạtầnggiaothơngđườngbộtừngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

sách tỉnh đó là nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng kếtcấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước, tăng cường thanh tra, kiểmtra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng.

Nghiên cứu củaBùi Thị Hồng Lan [6]“Mơ hình nghiên cứu tác động của mạnglưới giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế- xã hội của vùng Kinh tế trọng điểmBắc bộ” tập trung vào khung phân tích các mơ hình nghiên cứu tác động của mạnglưới giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế xã hội theo năm khía cạnh: cấu trúcmơ hình, quy mơ đánh giá, hệ thống tiêu chí, ngun lý tính tốn và cách thức triểnkhai. Cách tiếp cận này cho phép đánh giá đầy đủ hơn ưu nhược điểm của từng mơhình và làm căn cứ để lựa chọn mơ hình phù hợp với điều kiện Việt Nam. Luận án đãđưa ra các tiêu chí đánh giá tác động của mạng lưới giao thông đường bộ đến pháttriển kinh tế-xã hội Việt nam thông qua các chỉ tiêu: chi phí vận chuyển, chi phí Thờigian đi lại; Tỷ lệ đường tốt trên tổng đường (%) (theo cấp kỹ thuật), mật độ mạng lướigiao thông đường bộ (km đường /dân số; km đường/ diện tích), khả năng tiếp cậnmạng lưới giao thông đường bộ. Tuy vậy, nghiên cứu này ít đề cập trực tiếp đến cácchức năng quản lý đầu tư công trong xây dựng CSHT GTĐB. Nghiên cứu sâu hơn vềmơ hình và yếu tố ảnh hưởng dưới góc độ QLNN, trong nghiờn cu caNguynThNgc Huyn [31] ău tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) trong xây dựng kếtcấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam”, đã phân tích thực trạng đầu tư theohình thức PPP trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ cũng nhưphân tích các chức năng quản lý dưới góc nhìn các yếu tố ảnh hưởng dưới góc độQuản lý Nhà nước như: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổchức thực thi các chính sách, quy định; xây dựng và tổ chức thực hiện khung pháp lý;bộ máy quản lý và nhân sự; giám sát và đánh giá đầutư”.

Nghiên cứu củaCù Thanh Thủy [10]“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầutư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ởViệt Nam” đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạtầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như một chu trình hồnchỉnh từ ra quyết định đầu tư đến kết quả đầu tư. Luận án cũng đã xây dựng đượckhung lý thuyết phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kếtcấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Kết quả nghiêncứuchothấy,mứcđộảnhhưởngcủacácnhântốlàkhácnhauđếnquyếtđịnhđầutư

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ởViệt Nam. Cụ thể, biến sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội làcó mức độ ảnh hưởng lớn nhất và biến lưu lượng xe di chuyển dự kiến có mức độ ảnhhưởng là thấp nhất. Đồng thời, nghiên cứu này cũng tập trung đề cập gián tiếp đếnchức năng ra quyết định đầu tư được đề cập từ góc độ nghiên cứu các yếu tố ảnhhưởng.

Nghiên cứu củaĐỗ Văn Thuận [14]“Nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt độngđầu tư cơng trong xây dựng cơng trình đường bộ ở Việt Nam”, trên cơ sở pháp luậtViệt Nam hiện hành về đầu tư công, đã đề cập đến 07 chức năng chính quản lý nhànước về ĐTC bao gồm: Ban hành và tổ chứcthựchiện văn bản quy phạm pháp luật vềđầu tư công ; Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kếhoạch,quyhoạch, giải pháp, chính sách đầu tư cơng; Theo dõi, cung cấp thông tin vềquản lý và sử dụng vốn đầu tư công; Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanhtra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch,kế hoạch đầu tư công; Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhânliên quan đến hoạt động đầu tư công; Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhâncó thành tích trong hoạt động đầu tư công; Hợp tác quốc tế về đầu tư công. Tuy nhiên,nghiên cứu chưa làm rõ cơ sở các chỉ tiêu đo lường cụ thể các chức năng quản lý đầutư công đã được đềcập.

Nghiên cứu cấp bộ củaNguyen [26]ă Xõy dng mụ hỡnh ỏnh giỏ kt thỳc d ánđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thc i tỏc cụng t (PPP) ti Vit Namă ólm rõ thực trạng về đầu tư phát triển CSHT tại Việt Nam, thực trạng giám sát và đánhgiá đầu tư các cơng trình sử dụng NSNN tại Việt Nam. Nêu một số kinh nghiệm quốctế về giám sát, đánh giá dự án đầu tưxâydựng. Phân tích cơ sở lý pháp lý và đề xuất cơsở lý luận cho hoạt động đánh giá dự án đầu tư xây dựng. Nghiên cứu cũng đề xuất mơhình các chỉ tiêu đánh giá kết thúc đầu tư dự án xây dựng CSHT giao thông tại ViệtNam. Tuy nhiên nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào chức năng giám sát, đánh giáđầu tư công trong lĩnh vực giaothông.

<i>Nghiên cứu củaLaursen và Myers [89]“Public investment management in thenewEU member states: strengthening planning and implementation of transportinfrastructure investments” đã tổng kết, đánh giá dưới góc độ quản lý NSNN đối với</i>

đầu tư công về xây dựng CSHT GTĐB của các nước là thành viên mới của EU với

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

điều kiện kinh tế khó khăn, trong đó nhấn mạnh 2 nội dung: CSHT GTĐB yếu kém đặtra nhiều thách thức, đồng thời được hưởng lợi từ nguồn vốn ưu đãi của EU. Nghiêncứu đã đặt ra vấn đề quản lý ngân sách cho đầu tư công nhằm tuân thủ cam kết củaEU, đồng thời phù hợp với thể chế đầu tư của nước sở tại. Cơng trình nghiên cứu đãxác định một số vấn đề và thách thức chính mà các nước thành viên mới của EU phảiđối mặt trong quá trình quản lý các chương trình đầu tư cơng của mình. Đồng thời, chỉra những kinh nghiệm hay cũng như các thách thức mà các nước thành viên EU phảiđối mặt. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn tập trung vào 4 nước thành viên mới củaEU, bao gồm: Ba Lan, Slovenia, Latvia và Slovakia và 3 quốc gia thành viên cũ làVương Quốc Anh, Ireland và Tây Ban Nha. Bên cạnh đó, quy mơ nghiên cứu cũng chỉgiới hạn vào kết cấu hạ tầng giao thông, bao gồm đường bộ, cầu cống và đường sắt,bởi đây là những đối tượng được hưởng lợi lớn nhất từ nguồn kinh phí đầu tư của EU.Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong tất cả các giai đoạn của chu trình dự án, cần tậptrung vào các chức năng lập kế hoạch, thẩm định và lựa chọn dự án nhằm mang lạihiệu quả của đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông lớnnhất.

Nghiên cứu củaEsfahani và Ramı́rez [68]cho thấy chất lượng của việc lựa chọn,quản lý và thực hiện dự án ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Nhànước. Đặc biệt trong thực tế khâu lựa chọn dự án, quản lý dự án yếu kém đang là tácnhân của sự kém hiệu quả trong đầu tư cơng, cùng với sự thiếu kiểm tra tính kinh tếcủa dự án làm chi phí của các dự án cơng có thể vượt q lợi ích mang lại; điềunàydẫntới sự xuất hiện của nhiều dự án xây dựng nói chung và xây dựng giao thơng nói riêngngốn rất nhiều tiền của dân nhưng hiệu quả rất thấp, ngoài ra hiện tượng lợi ích nhóm,lợi ích cá nhân trong các dự án cơng (tham nhũng, tìm kiếm đặc lợi) trong việc xâydựng chính sách đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư cũng là tác nhân được tác giảbànđến.

<i>Trong một nghiên cứu khác củaNyagwachi và Smallwood [105]”SouthAfricanpublic private partnership (PPP) projects: A systemic model for planning andimplementation”, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ”mặc dù đã xây dựng được khung</i>

pháp lý khá đầy đủ và mạnh mẽ nhưng các dự án đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnhvực hạ tầng GTĐB ở Nam Phi vẫn thất bại, nguyên nhân xuất phát từ: Chính sách hỗtrợ khơng thỏa đáng của Chính Phủ; Năng lực quản lý dự án của các cơ quan nhà nướccịn yếu kém; Nhận thức khơng đầyđ ủ v ề P P P ở k h u v ự c t ư n h â n c ũ n gn h ư n h à n ư ớ c .

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Ngoài ra, dựa trên kết quả phân tích những dự án tại Nam Phi, nghiên cứu cũng đãphát triển một mơ hình hệ thống để có thể lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và giámsát các dự án đầu tư theo hình thức PPP”. Nghiên cứu này chủ yếu mang tính đề xuấttầm quan trọng của các chức năng lập kế hoạch, thực hiện và giám sát đầutư.

<b>1.2 Nhận xét về kết quả đạt được của các cơng trình liên quan đến nội dung vàchức năng quản lý đầu tư công xây dựng CSHTGTĐB</b>

Nghiên cứu tổng quan các cơng trình trong và ngồi nước cho thấy về cơ bản cácnghiên cứu đã đề cập đã đưa ra khái niệm và nội dung của quảnlý,quản lý đầu tư công,đầu tư vào kết cấu hạ tầng nói chung và hạ tầng GTĐB nói riêng ở trong và ngoàinước. Làm rõ một số vấn đề về lý thuyết, thực tiễn của quản lý đầu tư công trên cácgóc độ, phạm vi khơng gian và thời gian khác nhau, trong các giai đoạn nhất định củaquá trình đầu tư xây dựng. Các nghiên cứu đều coi ĐTC là hoạt động đầu tư phát triểndo khu vực nhà nước thực hiện trên cơ sở nguồn lực của nhà nước nhằm cung cấphàng hóa, dịch vụ cơng cho xã hội; hiệu quả ĐTC đem lại cả về mặt kinh tế và xã hội.Các nghiên cứu chỉ ra có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTC, như ICOR,phương pháp mơhình.

Trong đó, đầu tư cơng xây dựng CSHT GTĐB là một trong những lĩnh vực đầutư then chốt trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Nhìn chung, các nghiên cứu dùtiến hành dưới góc độ hay bằng phương pháp khác nhau, các nghiên cứu đều cho rằnghiệu quả ĐTC nói chung và trong đầu tư cơ sở hạ tầng GTĐB nói riêng ở Việt Namchưa đạt được các mục tiêu và có xu hướng giảm hiệu quả đầu tư, nhất là khi so vớiđầu tư của các khu vực kinh tế khác. Kết quả kém tích cực này xuất phát từ nhiềunguyên nhân, cả khách quan và chủ quan; nổi bật là tình trạng đầu tư dàn trải, thấtthốt, lãng phí trong quản lý đầu tư. Cơng tác quản lý về ĐTC nói chung và đầutưxâydựng CSHT GTĐB nói riêng đang bộc lộ những bất cập về cơ chế phối hợptrongxâydựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức quản lý, giám sát, phân bổ nguồn lực...dẫn đến những sai sót, lãng phí, thất thốt, làmsuygiảm chất lượng đầu tư các cơngtrình, dự án, chương trình đầu tư, từ đó làm giảm hiệu lực và hiệu quả của công tácquản lý về ĐTXD CSHT GTĐB tại ViệtNam.

Đa số các cơng trình khoa học mới chỉ tập trung vào việc phân tích và nghiên cứuảnh hưởng, tác động của đầu tư công và chính sách đầu tư cơng đến tăng trưởng, phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

triển kinh tế của một vùng, lãnh thổ và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tưcơng. Một số cơng trình khác lại quan tâm đến việc đánh giá hiệu quả đầu tư công,những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công, bàn về các giải pháp kỹ thuật đểnâng cao hiệu quả đầu tư công. Khi đề cập đến đầu tư công, sử dụng ngân sách nhànước, hợp tác công tư trong lĩnh vực GTĐB mới chỉ đề cập tới phát triển hạ tầng giaothơng nói chung hoặc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở phạm vi ở một địaphương nhất định và thường bị giới hạn về mặt thời gian và khơng gian nhấtđịnh.

Bên cạnh đó, nghiên cứu tổng quan cũng đã đề cập sơ lược và gián tiếp đến cácchức năng quản lý, tầm quan trọng của việc thực hiện tốt một số chức năng quản lýtrong ĐTXD CSHT GTĐB trong các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư. Trong đó, chứcnăng kế hoạch ĐTXD CSHT GTĐB thường được nhắc đến thông qua tác động của nóvào hoạt động ĐTXD CSHT GTĐB, từ bước chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư vànghiệm thu đưa vào sử dụng các dự án đầu tư. Các nghiên cứu đều cho rằng kế hoạchđược xây dựng tốt, khả thi là một điều kiện tiên quyết để quản lý hiệu quả hoạt độngĐTXD CSHT GTĐB. Sai sót trong khâu lập kế hoạch không những dẫn đến đầu tưkhông hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém mà thậm chí cịn dẫn đến hậu quả khólường, cản trở đến phát triển kinh tế - xã hội của một vùng, một khu vực. Trong khi đó,tổ chức việc thực hiện đầu tư công cũng được đề cập đến như là một chức năng quảnlý nhằm xác định những nhiệm vụ, thiết lập những mối liên hệ quyền lực, sự hợp tácvà trao đổi thông tin để thực thi nhiệm vụ trong công tác quản lý đầu tư công để đảmbảo thực hiện tốt mục tiêu đạo đã xác định. Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra,giám sát thường được nghiên cứu riêng rẽ như là một chức năng quản lý có tầm quantrọng trong q trình quản lý nói chung, và quản lý hoạt động ĐTXD CSHT GTĐBnói riêng. Các nghiên cứu cho rằng chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát một mặtchỉ ra được những mặt ưu điểm, những nhân tố tích cực để phát huy, đồng thời pháthiện những sai lệch của kế hoạch quản lý để đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm đảmbảo kế hoạch đã được lập. Do đó, nghiên cứu tổng quan thừa nhận việc thực hiện tốtcác chức năng quản lý là cơ sở quan trọng để đưa ra các giải pháp quản lý hữu ích đểgiải quyết các bất cập, hạn chế và nâng cao chất lượng trong công tác quản lý ĐTC nóichung và quản lý ĐTXD CSHT GTĐB nóiriêng.

Tuy nhiên, có thể nhận thấy đi sâu vào nghiên cứu tồn diện và chi tiết các chỉtiêu mơ tả các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB cho đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>nay chưa được thực hiện ở bất kì nghiên cứu nào. Từ đó có thể kết luận làchưa cócơngtrình nghiên cứu nào thực hiện chuyên sâu và toàn diện về các chức năng quản lýtrong ĐTC xây dựng CSHT giao thông đường bộ, đặc biệt trong điều kiện thực tiễn tạiViệt Nam.Điều này đặt ra yêu cầu thiết thực cũng như gợi ý cho tác giả kế thừa và thực</i>

hiện nghiên cứu chuyên sâu về các chức năng quản lý trong đầu tư công CSHT GTĐB,vận dụng trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tưcông trong xây dựng CSHT GTĐB ở Việt Nam trong bối cảnh hiệnnay.

<b>1.3 Mụctiêu, câu hỏi nghiên cứu và khung nghiên cứu của đềtài</b>

<i><b>1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiêncứu</b></i>

Từ các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan trên cơ sở tiến hành nghiên cứu tổngquan, tác giả lựa chọn tập trung vào nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về các chứcnăng quản lý trong ĐTC xây dựng CSHT giao thông đường bộ, đặc biệt trong điềukiện thực tiễn tại Việt Nam, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm cải thiện hoạt độngquản lý trong đầu tư công CSHT GTĐB tại ViệtNam.

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ trả lời các câu hỏinghiên cứu sau:

1) Các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB làgì?

2) Các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB được mô tảthông qua các chỉ tiêugì?

3) Thực trạng vận động của các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựngCSHT GTĐB tại Việt Nam như thế nào? Các chức năng này tác động như thếnào đến kết quả quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam trongthời gianqua?

4) Những kiến nghị nào cần được đưa ra từ kết quả nghiên cứu các chức năngquản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB để cải thiện hoạt động quảnlý trong đầu tư công trong xây dựng CSHT GTĐB tại ViệtNam?

<i><b>1.3.2 Trình tự nghiên cứu cứu luậnán</b></i>

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đặt ra, luận án sẽđược tiến hành theo trình tự nghiên cứu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

1) Nghiên cứu tổng quan các cơng trình trong và ngồi nước liên quan đến cácnội dung và các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐBđể xác định hướng nghiên cứu của luậnán.

2) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mơ hình các giả thuyếtnghiên cứu về sự hình thành các chỉ tiêu mơ tả các chức năng quản lý trongđầu tư công xây dựng CSHT GTĐB; trên cơ sở đó hình thành các giả thuyếtnghiên cứu về sự vận động của các chức năng quản lý thông qua nghiên cứusự tác động của các chức năng quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐBtại ViệtNam.

3) Phát triển và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các chức năng quản lýtrong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam thông qua quy trìnhkết hợp các phương pháp nghiên cứu baogồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1</b>

Chương 1 đã trình bày tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nướccó liên quan đến nội dung và chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHTGTĐB. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, chương nghiên cứu đã xác định khoảngtrống nghiên cứu cần được tiếp tục thực hiện đó là: nghiên cứu và lượng hóa các chỉtiêu mô tả các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB vận dụngtrong điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Đồng thời, nội dung chương đã thiết lập cácmục tiêu nghiên cứu, đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và đề xuất tiến trình cứu tổng thểcho luậnán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG2CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢTHUYẾTNGHIÊN CỨU</b>

<b>2.1 Mộtsố vấn đề chung về quản lý đầu tư công xây dựng CSHT giaothông đườngbộ</b>

<i><b>2.1.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thông đườngbộ</b></i>

Cơ sở hạ tầng (CSHT) hay kết cấu hạ tầng, như được gọi trong một số tài liệu, là thuậtngữ nguyên nghĩa tiếng nước ngoài được du nhập vào Việt Nam. Thuật ngữ này, đượcviết là “Infrastructure” trong cả tiếng Anh hay và tiếng Pháp. Theo nghĩa gốc Latinh,từ này gồm có 2 thành tố: “Infra” có nghĩa là ở dưới, hạ tầng, tầng dưới và “structure”có nghĩa là cấu trúc, kết cấu, kiến trúc, cơng trình xây dựng, cơng trình kiến trúc. Hiệnnay, ở Việt Nam khái niệm “Cơ sở hạ tầng” vẫn chưa được định nghĩa thống nhấttrong các nghiên cứu cũng như các tài liệu khácnhau.

Tuy vậy, một số nghiên cứu trên thế giới định nghĩa cơ sở hạ tầng, đó là “tổngthể các hệ thống và dịch vụ cơ bản phục vụ sự vận hành và phát triển của một quốcgia, một tổ chức, ngành kinh tế và dịch vụ” [22]. Ví dụ, cơ sở hạ tầng của một quốc giabao gồm: các cơng trình giao thông, thủy lợi, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, cơsở kinh doanh, cơ sở thông tin liên lạc, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sứckhỏe, cơ sở hoạt động công...Hoặc, cơ sở hạ tầng là hệ thống các cơng trìnhlàmnềntảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượngcuộc sống. Cơ sở hạ tầng bao gồm: cung cấp nước, tưới tiêu và phòng chống bão lụt,cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc [22]. Một thuật ngữ tương tự, kếtcấu hạ tầng hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực phục vụ,các ngành này có sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội. Cịn hiểu theonghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng gồm các công trình cơng cộng phục vụ q trình sản xuất vàsinh hoạt của mỗi cá nhân và các cộng đồng xã hội và được gọilà“cơ sở hạ tầng” [16].Cơ sở hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tếquốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiếtcho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Theonghĩa rộng, cơ sở hạ tầng cũng được hiểu là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiếntrúc đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cáchbình thường[15].

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Từ các khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu cơ sở hạ tầng một cách thống nhất như

<i>sau:Cơ sở hạ tầng là toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật nền tảng (như hệ thốngđườnggiao thông, thủy lợi, năng lượng, bệnh viện, trường học...) cho sự vận hành vàphát triển toàn diện của một quốc gia, một tổ chức, hay các ngành kinh tế.</i>

- Theo các ngành kinh tế quốc dân, cơ sở hạ tầng được phân chia thành: cơsở hạ tầng trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, năng lượng,viễn thông, y tế, giáodục...

- Theo Hiệp hội kỹ sư xây dựng Mỹ [1], có 16 loại dự án cơ sở hạ tầng, baogồm: hàng không, cầu, đập, nước uống, năng lượng, chất thải nguy hại, đường thủynội địa, đê điều, cơng viên và giải trí, cảng, đường sắt, đường bộ, trường học, chất thảirắn, quá cảnh và nướcthải.

- Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ sở hạ tầng tại Việt Nam bao gồm: hạ tầnggiao thông; hạ tầng năng lượng; hạ tầng thủy lợi; hạ tầng đô thị; hạ tầng thông tin vàtruyền thông; hạ tầng khu công nghiệp; hạ tầng thương mại; hạ tầng giáo dục đào tạo;hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch[1].

- Theo Điều 3, Luật xây dựng 2014, cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầngkỹthuật (haycòn được gọi là hạ tầng kinh tế) và hạ tầng xã hội, trongđó:

+ Hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật gồm: cơng trình giao thơng, thơng tinliên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nướcthải, chất thải rắn, nghĩa trang và cơng trìnhkhác.

+ Hệ thống cơng trình hạ tầng xã hội gồm: cơng trình y tế, văn hóa, giáodục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, cơng viên và cơng trìnhkhác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Theo quy mơ và tính chất của dự án, dự án xây dựng CSHT được phân rathành: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theocác tiêu chí quy định của phápluật.

- Theo hình thức đầu tư, thì dự án xây dựng CSHT tại Việt Nam được đầu tưchủ yếu theo 2 hình thức đó là: dự án đầu tư cơng và dự án đầu tư theo hình thức đốitác công tư(PPP).

<i><b>Đặc trưng cơ bản của dự án xây dựng CSHT</b></i>

Dự án xây dựng CSHT gắn liền với từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế - xã hộivà thường được bố trí trong một khơng gian tương đối rộng, tuy nhiên các yếu tố củadự án lại có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Có thể khái quát những đặc trưng cơ bảncủa dự án xây dựng CSHT nhưsau:

- Dự án xây dựng CSHT có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa làdự án cũng phải trải qua các giai đoạn hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu vàkếtthúc.

- Dự án xây dựng CSHT liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạpgiữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dựán.

- Bất kỳ dự án xây dựng CSHT nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liênquan bao gồm: chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công, các cơ quan quản lýNhà nước, cộng đồng... Tùy theo tính chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sựtham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lýchức năng và nhóm quản lý dự án thường phát sinh các công việc yêu cầu sự phối hợpthực hiện nhưng mức độ tham gia của các bộ phận là khơng giống nhau. Vì mục tiêucủa dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lýkhác.

- Dự án xây dựng CSHT có tính chất cố định, chi phí đầu tư lớn và khác biệttheo từng cơngtrình.

- Các cơng trình của dự án xây dựng CSHT đều được sản xuất (thi công) tạimột địa điểm mà nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sửdụng của sản phẩm (vận hành khai thác). Vì vậy, khi xác định được nơi sản xuất (theohồ sơ thiết kế) thì cũng có nghĩa là xác định được nơi tiêu thụ sảnphẩm.

</div>

×