Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

tiểu luận mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

GVHD:Th.S Đào Minh Hoàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Dự án</small> <b><small>sân bay Long Thành.</small></b>

<small>Dự án</small> <b><small>tuyến đường cao tốc Bắc Nam.</small></b>

<small>Dự án</small> <b><small>n h iệt điện sông H ậu 1.</small></b>

<small>Bản g 1: Giải n gân đ ầu t ư cô n g các lĩn h vự c n ăm 20 21</small>

<b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>

<b><small>Mối quan hệ giữa nợ công Mốviàqđuaầnuhtưệcgôiữnagnkợémcôhnigệu</small></b>

<b><small>và đầu tqưucảông</small></b>

<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>

<b><small>trêtnrêtnhtếhgếiớgiiới</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Đặc trưng của ĐT công

<b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>

<b><small>Mối quan hệ giữa nợ công Mốviàqđuaầnuhtưệcgôiữnagnkợémcôhnigệu</small></b>

<b><small>và đầu tqưucảông</small></b>

<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>

-ĐT công của ngân sách NN là khoản chi tích lũy Chi ĐT công trực tiếp làm gia tăng SLg và clg TS cố định, gia tăng giá trị TS cố định cho nền KT quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua vc NN tăng cường ĐT xd cơ sở ha tầng KT XH như: giao thông, thủy lợi y tế, GD... Sự tăng lên về SLg và clg của hh công này là cơ sở và nền tảng cho sự ptr của nền KT quốc dân trên các mặt: ptr cân đối giữa các ngành, các lãnh vực, các vùng KT trên lãnh thổ QG; nâng cao clg và hiệu quả hđ sx KD; thúc đẩy sự ptr của các thành phần KT, thu hút ĐT trog nc và nc ngồi và tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng.

-Quy mơ và cơ cầu chỉ ĐT công của ngân sách NN ko cố định và phụ thuộc vào chiến lược ptr KT XH của NN trog từng thời kỳ và mức độ ptr của khu vực KT tư nhân. Theo kinh

nghiệm ptr cho thấy, trog thời kỳ đầu thực hiện chiến lược cơng nghiệp hồ. quy mô chi ĐT công của ngân sách NN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng ĐT XH. Ở giai đoạn này, do khu vực KT tư nhân còn yếu trog khi chính sách thu hút vốn ĐT ch hồn thiện nên NN phải tăng

cường quy mô ĐT từ ngân sách NN để tạo đà cho tiến trình cơng nghiệp hồ. Đi đơi với sự gia tăng quy mơ thi cơ cấu chi ĐT cx rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiến đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện ctr mtieu KT XH... Quy mơ chỉ ĐT cơng của NN sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược CNH và mức độ phát triễn của khu vực KT tư nhân. Khi đỏ chi ĐT ptr của NN chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của KT vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện ctr mtieu KT XH sẽ đc cắt giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Đặc trưng của ĐT công

<b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>

<b><small>Mối quan hệ giữa nợ công Mốviàqđuaầnuhtưệcgôiữnagnkợémcôhnigệu</small></b>

<b><small>và đầu tqưucảông</small></b>

<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>

-Chi ĐT công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn ĐT. Sự phối hợp ko đồng bộ giữa chi ĐT với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tinh trạng thiếu kinh phí đễ duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sd TS ĐT. Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tinh trạng ĐT tràn lan, ko tính đến hiệu quả khai thác. Nội dung chi ĐT công gồm 4 lãnh vực: chi xd các cơng trình kết cầu hạ tầng KT xã hơi khơng có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các DN NN; chi cho quỹ hỗ trợ ptr để thực hiện tín dụng ĐT ptr của NN; chi dự trữ NN. Trog đó, chi ĐT xd kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và đc thực hiện theo phg thức khơng hồn trả. Chi ĐT xd cơ bản từ nguồn tài

chính của NN hướng vào củng cố và ptr hệ thống cơ sở hạ tầng của nền KT, các

ngành cơng nghiệp cơ bản, các cong trình KT có tính chất chiền lược, các cơng trình trọng điểm phục vụ ptr văn hồ XH, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm

đảm bảo tái sx giản đơn và tái sx mở rộng TS cố định cho các ngành sx vật chất và ko sx, có ý nghĩa quyết định đối với sự ptr KT - XH. Sự tham gia của NN vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phất triển KT - XH nói chung và của khu vực KT ngồi quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích ĐT, giảm cphi sx, mở rộng thị trượng, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo rạ các trung tâm KT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>

<b><small>Mối quan hệ giữa nợ cơng Mốviàqđuaầnuhtưệcgơiữnagnkợémcơhnigệu</small></b>

<b><small>và đầu tqưucảơng</small></b>

<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>

Định Nghĩa

q trình chi tiêu của Cphu hoặc các tổchức QT để xd và ptr cơ sở hạ tầng côngcộng, DV công, và các dự án có lợi íchcho cộng đồng

vc cung cấp vốn cho các DN để mua sắm TS,nâng cấp công nghệ, mở rộng quy mô sx, hoặcthực hiện các dự án nội bộ nhằm tăng cườngnăng lực sx và sinh lời

Mtieu chính

nhấn mạnh vào lợi ích XH và phục vụcộng đồng, như cải thiện hệ thống giaothông, GD, y tế, và mtr

tập trung vào tạo ra giá trị gia tăng và sinh lờicho những người ĐT, chủ DN, và cổ đông

Nguồn Vốn

thường sd nguồn vốn từ ngân sách QG,vay nợ QT, hoặc các nguồn tài chính cơng

thường dựa vào vốn riêng từ cổ đông, lợinhuận tái ĐT, hoặc vay vốn từ ngân hàng hoặcthị trường tài chính

Quyết Định ĐT

thường đc quyết định và triển khai thơngqua các quy trình quy hoạch và quyết địnhcủa Cphu và các cơ quan quản lý

thường dựa vào quyết định của lãnh đạo DN,đội ngũ quản lý, và cổ đông

Phạm Vi và T/g

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>hiệu quả (I)</b>

<b><small>Phân cấp đầu tư quá rộng, thiếu biện pháp quản lý </small></b>

<b><small>đồng bộ</small></b>

<b><small>Thiếu và yếu về quản lý và giám sát</small></b>

<b><small>Còn sai phạm trong các khâu thuộc quá trình đầu </small></b>

<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>

<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Phân loại nợ công</b>

<b><small>Nợ do Chính phủ phát hành cơng cụ nợ</small></b>

<b><small>VD: Phát hành trái phiếu chính phủ; Do chính phủ thỏa </small></b>

<b><small>thuận vay trong nước, nước ngồi...</small></b>

<b>Nợ chính phủ</b>

Nợ được chính phủ bảo lãnh

<b><small>Nợ của doanh nghiệp được chính phủ bảo lãnh.</small></b>

<b><small>VD: Bộ KH&ĐT đưa ra chính sách bảo lãnh vay vốn cho </small></b>

<b><small>ngành cơng nghiệp hàng khơng (Source: VTV.vn)</small></b>

Nợ chính quyền địa phương

<b><small>Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, do </small></b>

<b><small>vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.</small></b>

<b><small>VD: Hà Nội sử dụng vốn ODA từ Nhật Bản đầu tư vào mạng </small></b>

<b><small>lưới đường bộ.</small></b>

<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>

<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>

<b><small>Là tổng giá trị khoản tiền m à c h í n h p h ủ t r u n g ư ơ n g h o ặ c c h í n h q u y ề n đị a p h ư ơ n g</small></b>

<b><small>vay với mục đích là nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách h o ặ c phục vụ cho mụctiêu đầu tư vào c á c c h ư ơ n g t r ì n h d ự á n c ụ thể.</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Mối quan hệ (i): Quy mơ đầu tư cơng có ảnh hưởng đến xu hướng nợ công

<b>Nợ công phát sinh do chi vượt quá thu của chính phủ => Đi</b>

vay để bù đắp thâm hụt ngân sách từ khoản chi đầu tưcông.

<b>Đầu tư công sẽ làm tăng bội chi ngân sách => thâm hụt cáncân thanh toán vãng lai => Nền kinh tế dễ bị tổn</b>

<b>thương .</b>

Khi vốn đầu tư công từ nguồn vay nợ cơng được đầu tư vào

<i>các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn sẽ làm gia</i>

tăng tích lũy nợ công ( i. e: Các đàitưởng niệm, quảngtrường,...)

<b>Kết luận: Đầu tư cơng kém hiệu quả có biến động thuận</b>

chiều so với nợ công

<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>

<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Mối quan hệ (ii): Đầu tư công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng nợ công:

<i><b>Khi ngân sách nhà nước mất cân đối , gia tăng ĐTC sẽ gây</b></i>

thiếu hụt ngân sách - > đi vay - > Tăng nợ cơng.

Nguồn vốn đtc được chính phủ bảo lãnh nếu không đạt hiệu quả- > Chính phủ phải trích ngân sách để trả nợ - > gia tăng thâm

hụt ngân sách.

Các chương trình, dự án đtc thu hồi qua hình thức thu phí, lệ

<i><b>phí hoạt động kém hiệu quả - > thất thốt, lãng</b></i>phí - > khơngthu hồi được vốn để trả nợ.

<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>

<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>Định nghĩa chung</small><sup>Nguyên nhân đầu tư công </sup><sub>kém hiệu quả</sub><small>Nợ côngMối quan hệ giữa nợ công </small></b>

<b><small>và đầu tư công</small><sup>Liên hệ thực tiễn Việt Nam</sup></b>

<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>

<b><small>trên thế giới</small></b>

Mối quan hệ (iii): Nợ công ảnh hưởng đến đầutư và đầu tư công.

Khi nợ công giảm, các khoản chi NSNN để trả nợ sẽ

<b>giảm theo, từ đó Nhà nước có điều kiện để gia</b>

<b>tăng đtc .</b>

Nếu nợ công vượt mức an tồn thì chính phủ các

quốc gia sẽ buộc phải xem xét và thực hiện việc cắtgiảm đtc.

<i><b>Số dư nợ công năm 2020 là 3 . 480 . 109 tỷ đồng (</b></i>

Source: Bộ tài chính), bình qn tăng trưởng hàng

<i><b>năm là 16 , 34 % cao hơn mức tăng nợ công hàng</b></i>

năm 5 , 07 %

<small>www.nhom1.com</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Bối cảnh: N ă m 2022 , 02 d ự án của n gàn h Y tế là Bệnh viện Bạch Mai</b>

<i><b>cơ sở 2 và Bệnh viện Việt Đức cơ sở 2 đều đang vướng mắ c về hợp đồng đơn giá gốc , đ ể</b></i>

<i>đ iều c h ỉn h h ợp đ ồn g d ẫn đ ến khơng có cơ sở thanh tốn cho nhà thầu Dự án phải d ừ n g</i>

thi côn g nhiều năm, số

<b>vốn ngân sách nhà n ư ớ c bố trí cho d ự án từ các n ă m 2017 - 2018 phải kéo dài sang n ă m 2022 ,</b>

<i>song vẫn chưa hoàn thiện</i>

Thực tiễn Việt Nam - Case 2:<b>04</b>

<small>K h ở i c ô n g</small>

<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>

<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>

<b><small>21/10 /20 18</small></b>

<b><small>0 3/20 19</small></b>

<small>K h u k h á m b ệ n h c ủ a b ệ n h viện B ạ c h M a i đ ư ợ c đ ư a</small>

<small>vào sử d ụ n g</small>

<small>T ạ m d ừ n gh o ạ t đ ộ n g</small>

<b><small>0 3/20 20</small></b>

<b><small>n a y</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

C h í n hsách n â n gcao hiệuquả đầu tưc ô n gcủa TrungQ u ố cthể hiện t h ô n g

<i><b>công ;xâ y dựng cơ chế quyết định đầu tưcông khoa học; cải thiện h ệthống quản lýđầu tư công; cải</b></i>

<i><b>thiện cơ chế phối hợp và giải quyếtvấn đề nổi cộm .</b></i>

N ăm 20 21 , p h ân b ổ h ạn n g ạc h<i><b>573 tỷ</b></i>U SD tráip hi ếu m ụ c đích đặc biệt choc h í n h quyền địa

<i><b>p h ư ơ n g và do Trung Đản g và Quốc vụ viện</b></i>

<i><b>quyết định</b></i>

<i><b>việc phân bổ .</b></i>

N ăm 20 22 , tiếp tụ c p h áth àn h k h o ản n ợ m ớ i<i><b>70 , 5tỷ USD</b></i>d ođẩym ạ n hđầutư

<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Cơ hội và Bài học</b>

<b>Hàm ý</b>

<i><b>Cần thay đổi quan điểm về đầu tư công, thực hiện xã hội hố, khuyến khích tư nhân cùng</b></i>

<i><b>tham gia đầu tư công với mục tiêu công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trừ lĩnh vực nhạy</b></i>

cảm liên quan tới an ninh, quốc phòng.

<i><b>Các quy định về đầu tư công, các bước trong quá trình đầu tư cơng đều phải được minhbạch hố và công khai trên các phương tiện đại chúng và chịu sự giám sát của các cơ quan</b></i>

chức năng cũng như giám sát cộng đồng.

<i><b>Chú trọng đánh giá khách quan tính hiệu quả của các dự án đầu tư công trong lựa chọn và quản lý</b></i>

từng dự án.

<i><b>Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát.</b></i>

<i><b>Áp dụng các thông lệ quốc tế và kiến thức khoa học vào việc quản lý đầu tư công.</b></i>

<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>

<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hệ thống tiền lương/ thưởng và phúc lợi xã hội còn

<i>gia còn thiếu hiệu quả.</i>

<b>Sự thiếu hiệu quả (2000-2017) trong các hoạt động</b>

đầu tư công vào hệ thống giáo dục và cơ sở hạ tầng

<b>khiến cho Châu Phi thất thoát đến hơn 40 tỷ đơ mỗi</b>

<b>năm. Và có đến 28 tỷ đơ bị thất thốt trong lĩnh vực</b>

<i>chăm sóc sức khỏe</i> => Sự thất bại trong lĩnh vực này

<i>khiến cho người dân khơng thể có khả năng truy cập</i>

<i>đến những dịch vụ y tế cơ bản nhất.</i>

Bối cảnh: Các hoạt động đầu tư công kém hiệu quả lấy đi2,5% GDP của Châu Phi hàng năm.

Nguyên nhân:

<i><b>Hệ thống thu mua/đấu thầu cơng (procurement</b></i>

<i><b>system)</b>cịn thiếu tính minh bạch và sự chịu trách</i>

<i><b>nhiệm cho những thất bại (corruption)</b></i>.

Giải pháp:

-Tăng nguồn lực quốc nội, tập trung vào việc thu hút vốn

<i>đầu tư và gia tăng doanh thu (thông qua các công cụ như thuế</i>

- tăng thuế suất, và mở rộng cơ sở tính thuế.

Tăng cường giám sát và quản lý việc chi tiêu: quản lý nợ

<i><b>cơng => tránh tình trạng bẫy nợ (vicious debt cycle) khi</b></i>

dùng vốn vay để đầu tư cho các dự ánkhông phù hợp.

<b>-Sử dụng e-Procurement services để tăng tính minh bạch </b>

của các q trình giao dịch, đồng thời có thể giảm thiểu chiphí, và thời gian cho các thủ tục hoặc các hoạt động giaodịch.

-Tăng cường việc cung cấp các dịch vụ xã hội như tăngcường phúc lợi xã hội cho các nhóm yếu thế, …

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- ĐT cơng có vai trị to lớn cho ptr KT, chính trị, XH tại VN, tập trung chủ yếu vào vc xd kết cấu hạ tầng KT - XH, tạo mtr thuận lợi cho ptr KT, hđ của DN. Bên cạnh đó, ĐT cơng cx chú trọng vào vc nâng cao năng lực hđ của cơ quan NN, cải thiện quản trị QG, tạo nên mtr hành chính thơng thống,

thuận lợi cho sx, KD của DN và đời sống người dân. Bên

cạnh thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh, ĐT cơng cịn là công cụ của NN thúc đẩy ptr KT - XH các vùng chậm ptr, vùng kk, thu hẹp khoảng cách ptr giữa các vùng, miền. ĐT cơng cịn có vai trị là “vốn mồi”, dẫn dắt ĐT tư, góp phần khơi dậy tiềm năng to lớn trog nhân dân cho ptr KT - XH.- Trước khi có Luật ĐT công năm 2014, ĐT công đc thực hiện theo kế hoạch hằng năm do Cphu trình Quốc hội. Sau khi Luật ĐT cơng năm 2014 đc ban hành, quy trình ĐT cơng có sự thay đổi cơ bản, từ kế hoạch hằng năm chuyển sang kế hoạch ĐT công trung hạn, với kế hoạch 5 năm. Theo đó, vc cân đối vốn hằng năm cx đc chuyển sang cân đối trung hạn 5 năm ở cả tầm QG và chính quyền địa phg, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất và tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bộ, ngành và địa phg.

- Kế hoạch ĐT cơng trung hạn đã góp phần thực hiện mtieu cơ cấu lại nền KT, phát huy đc vai trò của ĐT cơng trog lan tỏa, lk các

vùng, hồn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH, tạo đk thúc đẩy tăng trưởng KT theo hướng bền vững. ĐT cơng trung hạn cx góp phần nâng cao hiệu quả sd vốn ĐT công; từng bước khắc phục tình trạng ĐT dàn trải, phân tán, qua đó nâng cao hiệu quả ĐT theo

đúng mtieu, định hướng của chiến lược, kế hoạch ptr KT - XH của đất nc; thúc đẩy cơ cấu lại ĐT và cơ cấu lại các ngành, vùng lãnh thổ; cơ bản bảo đảm tương quan hợp lý giữa ptr KT - XH và an sinh XH, giữa các ngành, lĩnh vực, các địa phg, vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng kk khác,

chống thất thốt, lãng phí; bảo đảm tính cơng khai, minh bạch trog quản lý ĐT cơng.

<b>Vai trịvủa ĐT cơng tới ptr KTXH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>(i)Đầu tư công được thực hiện trong trường hợp ngân sách nhà nước cân bằng, không </b>

thâm hụt, Nhà nước không phải vay nợ để ĐTC thì ĐTC sẽ khơng làm gia tăng nợ cơng.(ii)Các khoản nợ Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách nhà

<b>nước vay, nếu sử dụng vốn có hiệu quả, thu hồi và trả nợ đúng hạn, nghĩa là Chính phủ </b>

khơng phải trích NSNN ra để trả nợ thay, thì sẽ khơng làm gia tăng nợ công.

(iii) Khi Nhà nước vay nợ công để ĐTC vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua hình

<b>thức thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự án này hoạt động có hiệu quả cao, thu hồi</b>

được vốn để trả nợ, sẽ không làm cho tích lũy nợ cơng tăng lên..

(iv)Đầu tư cơng được tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội như: giao thông vận

<b>tải, năng lượng, viễn thơng, trường học, bệnh viện. . . có sức lan tỏa, thu hút đầu tư tư</b>

<i><b>nhân và đầu tư nước ngoài FDI, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu NSNN để trả</b></i>

<i>nợ, từ đó làm giảm nợ công.</i>

<b>(v)Khi Nhà nước tăng cường thực hiện ĐTC vào các dự án theo hình thức hợp tác cơng</b>

<b>tư PPP, Nhà nước chỉ góp khoảng 40%vốn hoặc thấp hơn, nếu các dự án này được thực</b>

hiện có hiệu quả cao, đảm bảo hoàn vốn để trả nợ thì khơng làm gia tăng nợ cơng, nếu các

<i>dự án này hoạt động kém hiệu quả thì Nhà nước đã chia sẻ được một phần rủi ro, từ đó ít </i>

làm gia tăng nợ cơng hơn.

<small>Source: ThS. Nguyễn Thanh Cai, Tạp chí Thị trườngTài chính Tiền tệ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Nội dung đọc thêm (iv):</b>

<b>Tại sao đầu tư cơng và nợ cơnglại có mối quan hệ ngược</b>

<b>chiều?</b>

<sub>Source: ThS. Nguyễn Thanh Cai, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ.</sub>

<b>(i)Khi thu ngân sách nhà nước khơng đủ khả năng để trả nợ gốc và lãi đến hạn mà</b>

<i>phải đi vay nợ mới; số nợ mới này được sử dụng để trả nợ cũ mà không dùng để đtc</i>

=> Sự gia tăng nợ công trong trường hợp này không tương xứng với đtc.

<b>(ii)ĐTC vào các ngành trực tiếp góp phần vào tăng trưởng GDP có xu hướng giảm, nhưng đầu tư vào các ngành gián tiếp góp phần tăng trưởng GDP hoặc</b>

<b>khơng gópphần tăng trưởng GDP lại tăng => Hạn chế việc thu hồi vốn đầu tư =></b>

Tích lũy nợ cơng ngày càng tăng.

<b>(i)Số vốn vay nợ công không được tập trung hết cho đtc mà chuyển 1 phần sang</b>

cho chi tiêu hoặc tiêu dùng => Sự gia tăng của nợ công không tương ứng với đtc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>- Xuất phát từ mqh giữa ĐT công và nợ công, thông qua mức độ bền </small>

<small>vững của ngân sách, tác giả nghiên cứu a/h của ĐT cơng đến an tồn nợ cơng tại VN giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Với đặc trưng nguồn ĐT </small>

<small>công tại VN chủ yếu từ ngân sách NN, ĐT công gia tăng sẽ khiến mức độ thâm hụt ngân sách gia tăng và kq nợ công tăng nhanh cả quy mơ và tốc độ. Bên cạnh đó, ĐT cơng ko hiệu quả, ko có nguồn để trả nợ, gánh nặng nợ sẽ tạo sức ép lớn lên ngân sách NN, nguy cơ mất an tồn nợ cơng xảy ra và a/h đến bền vững ngân sách. Trên cơ sở kq nghiên cứu, tác giả đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐT công, giảm a/h của ĐT cơng đến an tồn nợ cơng.</small>

<small>- Trước 2010, khi Luật Quản lý nợ công ch ban hành, nợ công đc hiểu là nợ Cphu. Lúc này, các khoản nợ Cphu có xu hướng đc kiểm sốt ở dưới 50% GDP, thâm hụt ngân sách dưới 5% GDP (trừ 2009 với mức 6,9% GDP do a/h cuộc khủng hoảng tài chính 2008, Cphu sd các gói kích cầu để kích thích tăng trưởng KT, đảm bảo an sinh XH). Trog giai đoạn này, ĐT cơng trung bình mức dưới 20% GDP.</small>

<small>- ĐT công phần lớn vẫn là ĐT từ ngân sách, đã góp phần lớn vào tăng trưởng KT và định hướng đối với những lĩnh vực ưu tiên. Các chỉ số về an toàn nợ mặc dù vẫn trog giới hạn nhưng cx đã tiệm cận đến mức cao, trog bối cảnh chi tiêu công gia tăng (gồm chi ĐT và chi tiêu thường </small>

<small>xuyên), nguồn thu sụt giảm khiến cho thâm hụt ngân sách NN (NSNN) cx có xu hướng gia tăng, cùng với vc duy trì mức ĐT cơng cao khiến cho ngân sách càng thâm hụt trầm trọng. Hệ quả tất yếu đẩy nợ công tiếp tục gia tăng, nguy cơ mất an tồn nợ cơng những năm tiếp theo.</small>

<b>Tác động của ĐT cơng đến an tồn nợ cơng tại VN, a/h của ĐT công đến nợ công giai đoạn 2000-2017</b>

<small>- Sau 2010, Luật ĐT công số 49/2014/QH13 và Luật quản lý nợ công số 20/2017/QH14 đc ban hành (Luật Quản lý nợ cơng số 20/2017/QH14 có hiệu lực từ 1/7/2018 thay thế Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12), đã xđ rõ ràng phạm vi ĐT công cx như nợ công. Theo đó, ĐT cơng là hđ ĐT của NN vào các ctr, dự án xd kết cấu hạ tầng và ĐT vào các ctr, dự án phục vụ ptr KT - XH thực hiện theo hình thức đối tác cơng tư. Nợ </small>

<small>công bao gồm nợ Cphu, nợ đc Cphu bảo lãnh và nợ chính quyền địa phg.- Trog báo cáo kq đánh giá tại hội thảo tổng kqn lý nợ đã chỉ rõ nguy cơ mất an tồn nợ cơng hiện nay luôn tiềm ẩn ko chỉ bắt nguồn từ nội tại cấu trúc nợ cơng mà cịn do ngun nhân từ vc quản lý và sd vốn ĐT công ko hiệu quả như: (i) ĐT công vào những lĩnh vực ko có khả năng thu hồi vốn, ko có khả năng trả nợ; (ii) Cấu trúc ĐT công phụ thuộc lớn vào nguồn từ ngân sách; (iii) Vấn đề tham nhũng, tiêu cực trog phân bổ vốn ĐT công… Đây là những nguyên nhân chủ yếu gây mất an tồn nợ cơng đc bắt nguồn từ ĐT cơng tại VN. Chính vì vậy, vc xem xét mức độ a/h của ĐT công đến thâm hụt ngân sách và nợ công là cần thiết.</small>

<small>+ cơ cấu ĐT công bất hợp lý gây áp lực lên nợ công. Trên thực tế, ĐT công phần lớn bắt nguồn từ NSNN nên khi gia tăng khoản ĐT công sẽ gây áp lực lên thâm hụt ngân sách, cùng với đó những khoản nợ vay để thực hiện các ctr ĐT công là nguyên nhân gia tăng nợ công. Nợ công gia tăng 1 cách nhanh chóng nếu như năm 2010 chỉ chiếm 51,7% GDP đã tăng lên tới 58,0% GDP năm 2014 đến 61,4% GDP năm 2017, gần chạm ngưỡng mà Quốc hội cho phép (là 65% GDP), trog đó nợ Cphu chiếm khoảng 40-50% GDP, nợ Cphu bảo lãnh chỉ chiếm xấp xỉ khoảng 10% GDP, cịn lại nợ của chính quyền địa phg ở mức ch đầy 1% GDP</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Áp lực đẩy mức nợ công tăng cao bởi vì hầu hết các khoản vay nợ đc sd để thực hiện ĐT cho các ctr của NN, mà chủ yếu vốn ĐT cơng đc lấy từ vốn NSNN (tính cả khoản vay thông qua phát hành trái phiếu Cphu và nguồn từ NSNN chiếm gần 70% vốn ĐT công). Bên cạnh đó, ĐT cơng ko mang lại hiệu quả, sẽ ko có nguồn để chi trả nợ cơng, gánh nặng nợ lại đc chồng lên vai ngân sách, mất an tồn nợ cơng là điều ko thể tránh khỏi.</small>

<small>+ ĐT cơng có tác động gián tiếp với nợ cơng khi thâm hụt ngân sách đc tài trợ bởi khoản vay ko có khả năng sinh lời. Chủ yếu khoản vay để ĐT trực tiếp của Cphu, chính quyền địa phg hay chuyển cho các DN NN (DNNN) thường ko đem lại khả năng sinh lời khiến nợ công gia tăng nhưng ko có nguồn để trả nợ, nợ trog nc và nc ngồi đang rơi vào vịng xốy nợ nần với quy mô ngày càng lớn.</small>

<small>Nếu nghĩa vụ trả nợ chỉ trông chờ vào nguồn thu NSNN, ko xuất phát từ nguồn thu của các dự án ĐT công, hoặc các dự án ĐT công ko </small>

<small>hiệu quả ko đem lại nguồn thu để trả nợ, chắc chắn quy mô nợ công ngày càng lớn và thiếu bền vững. Rủi ro thanh toán nợ đến hạn cùng với quy mô, tốc độ gia tăng nợ công tăng cao là dấu hiệu mất an </small>

<small>toàn ngân sách và khủng hoảng nợ công xảy ra. Do vậy, ĐT công cần phải giảm bớt nguồn từ NSNN và các khoản ĐT công phải đc ĐT cho những dự án có khả năng sinh lời đảm bảo khả năng thu hồi vốn.</small>

<b>Tác động của ĐT cơng đến an tồn nợ cơng tại VN, a/h của ĐT công đến nợ công giai đoạn 2000-2017</b>

+ ĐT công với xu hướng giảm, trog khi nợ công có xu hướng tăng, phản ánh xu hướng dịch chuyển trog cơ cấu sd nợ từ ĐT sang tiêu dùng. Điều này cho thấy, nghịch lý tại VN đó là nợ cơng ngày càng có xu hướng tăng lên 1 cách nhanh

chóng kể cả quy mơ và tốc độ, trog khi đó, ĐT cơng có xu hướng cắt giảm từ 18,3% GDP năm 2015 xuống chỉ còn khoảng 13% GDP năm 2017. Tuy nhiên, chi ĐT ptr có xu hướng giảm xuống chỉ còn khoảng 22,5% tổng chi NSNN, tương đương khoảng 6,5% GDP, còn chi tiêu thường xuyên có xu hướng gia tăng lên tới khoảng hơn 70% tổng chi

Do đó, nợ cơng tăng lên ko phải dành cho ĐT ptr mà dùng để trả nợ và tăng chi tiêu thường xuyên cho thấy xu hướng dịch chuyển cơ cấu sd nợ, từ hđ ĐT công sang phục vụ chi cho tiêu dùng. Vì vậy, nếu các khoản vay ko đc ĐT 1 cách hiệu quả, ko sd vào những dự án có khả năng tạo ra nguồn trả nợ trog tương lai, chắc chắn gây a/h đến khả năng thanh toán các khoản nợ và đe dọa an tồn nợ cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nhóm 5

<b>PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THU HÚT </b>

<b>VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG NINH</b>

<b>BÀI TẬP NHÓM KINH TẾ ĐẦU TƯ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

I. Tầm quan trọng của thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Quảng Ninh

•<b>Đầu tư là động lực mạnh mẽ đằng sau sự phát triển và thịnh vượng của một địa phương, và khơng</b>

có gì định hình tương lai một cách mạnh mẽ hơn việc đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển.

•Quảng Ninh - một viên ngọc quý của miền Bắc Việt Nam, nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ.

•Quảng Ninh đã xác lập một chiến lược mạnh mẽ để làm cho nơi đây trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư cả trong nước và quốc tế.

•Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển. Điều này áp dụng đặc biệt quan trọng đối với

tỉnh Quảng Ninh, nơi có tiềm năng và cơ hội khơng giới hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

•Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

•Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh

Tài nguyên nước: Tiềm năng nguồn nước dưới đất tương đối giàu nhưng khả năng khai thác, sử dụng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội cịn gặp nhiều khó khăn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

2. Cơ hội

<b>a. Một vùng đất “mở”</b>

Là tỉnh duy nhất có cả đường biên giới trên biển và đất liền với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa

Quảng Ninh là tỉnh có chiều dài bờ biển lớn. Trong vùng biển đảo này có bốn cảng biển quốc tế, ba khukinh tế cửa khẩu ( và Khu kinh tế ven biển Vân Đồn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Với ưu thế của tỉnh vùng biên, trong những năm qua vàhiện nay Quảng Ninh đang đẩy mạnh phát triển dịch vụthương mại và vận tải giữa Việt Nam - Trung Quốc -ASEAN.

Biển và tài nguyên biển là điều kiện để phát triển kinh tếbiển - một mũi nhọn đột phá của tỉnh trong tương lai.

Quảng Ninh là trung tâm số một của Việt Nam về tàinguyên than đá, chiếm hơn 90% trữ lượng than của cảnước.

Quảng Ninh được thiên nhiên ưu đãi cho Vịnh Hạ Long,được UNESCO công nhận 2 lần là Di sản thiên nhiên thếgiới, Vịnh Bái Tử Long; hệ thống các đảo Ngọc Vừng,Quan Lạn...;Các điều kiện trên cho phép phát triểnQuảng Ninh thành trung tâm du lịch mang tầm cỡ quốcgia và quốc tế.

2. Cơ hội

<b>b. Một nền kinh tế năng động</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

3. Thách thức

Quảng Ninh là tỉnh có lợi thế tài nguyên phong phú, là cơ sở thuận lợi cho phát triển kinh tế và cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa. Tuy nhiên, có một số lợi thế của tỉnh lại tập trung vào cùng một địa điểm, dẫn tới xung đột trong phát triển, nhất là vùng Hạ Long. Do vậy, Quảng Ninh cần cân bằng giữa việc khai thác tài nguyên thiên nhiên với bảo tồn tự nhiên và cảnh quan du lịch, bảo vệ môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ:

•Quảng Ninh đã tích cực, chủ động xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, hoạch định

chiến lược trong công tác thu hút đầu tư. Bám sát chỉ đạo của Trung ương, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh

•Thu hút vốn đầu tư nước ngồi FDI

•UBND tỉnh đều tổ chức họp kiểm điểm tiến độ thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh

•Xác định quy hoạch tốt mới có dự án tốt, nhà đầu tư tốt

•Xác định phải thực hiện tốt các quy hoạch chiến lược, quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu, kế hoạch sử dụng đất...

a. Chiến lược

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

a. Chiến lược

<b>MỞ RỘNG KHAI THÁC ĐỐI TÁC TIỀM NĂNG:</b>

•Tích cực, chủ động, đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư, triển khai các giải pháp thu hút doanh nghiệp.

•Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã đón tiếp và làm việc với hơn 80 lượt đồn, trong đó có hơn 60 lượt đồn đến nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh, gấp đôi so với cùng kỳ. Trong đó có nhiều đồn doanh nghiệp, nhà đầu tư có tên tuổi như: Tập đồn Fetrichor Capital -Malaysia, Công ty TNHH Maersk Việt Nam - Đan Mạch, Cơng ty TNHH Mitsubishi

Corporation Việt Nam... Cùng các đồn, tổ chức uy tín như: Đồn Cố vấn đặc biệt Liên

minh Nghị sĩ hữu nghị Nhật - Việt; đoàn Hiệp hội Doanh nghiệp Singapore; Hội đồng kinh doanh Hoa Kỳ - ASEAN... Đặc biệt, bên cạnh các đối tác truyền thống như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore... tỉnh đã và đang kết nối ngày một tốt hơn với những đối tác tiềm năng mới như Thụy Điển, New Zealand, Qatar, Vương quốc Bỉ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

b. Thành tựu

Tính đến hết tháng 8, tổng vốn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đạt853 triệu USD, bằng 85,5% kế hoạch năm 2023. Các cơ quan đăng ký đầu tư của tỉnh đãcấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 14 dự án FDI, cao gấp đôi cùng kỳ năm 2022,với tổng vốn đăng ký đạt 727,24 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn cho 2 dự án với số vốn tăngthêm là 26,41 triệu USD; cấp 2 thông báo về việc nhà đầu tư nước ngồi đáp ứng điều kiệngóp vốn/mua cổ phần/mua phần vốn góp với giá trị vốn góp đạt gần 1 triệu USD. Qua đó,đưa Quảng Ninh đứng thứ 9 trong cả nước, đứng thứ 4 trong Vùng đồng bằng sông Hồng vềtổng vốn thu hút đầu tư từ đầu năm đến nay.

Có 3 dự án quy mơ lớn với vốn đầu tư trên 100 triệu USD, gồm: Dự án Công ty TNHH Autoliv ViệtNam (Thụy Điển) tại KCN Sơng Khoai có vốn đầu tư 154 triệu USD, sản xuất các sản phẩm antồn cho ơ tơ và xe có động cơ khác để xuất khẩu; dự án sản xuất sản phẩm khóa chốt và dậpđịnh hình BolTun Việt Nam (Đài Loan) có vốn đầu tư 165 triệu USD; dự án Nhà máy FECV và Nhàmáy FMMV Foxconn Quảng Ninh có tổng vốn đầu tư hơn 246 triệu USD.

Tổng vốn FDI trên địa bàn tỉnh hiện đã đạt hơn 11,5 tỷ USD, gồm 164 dự án FDI đang thực hiện hoạtđộng sản xuất kinh doanh. Trong đó có 104 dự án thực hiện tại địa bàn các KCN, KKT với tổng vốn đầutư đăng ký đạt hơn 5,34 tỷ USD; 60 dự án thực hiện ngoài KCN, KKT với tổng vốn đầu tư đạt gần 6,23 tỷUSD. Quảng Ninh đứng thứ 11 cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

2. Thu hút vốn đầu tư trong nước

•Thực hiện mơ hình tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều, hai mũi đột phá, ba vùng động lực”

•Chính quyền địa phương cũng luôn chủ động, kiến tạo và đổi mới toàn diện, mạnh mẽ tư duy phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, bao trùm.

•Ưu tiên thu hút đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh vượt trội, tiềm năng khác biệt, tạo giá trị gia tăng lớn, hướng đến phát triển bền vững.

•Ưu tiên nhất là du lịch, dịch vụ tổng hợp hiện đại; công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụtrợ, các ngành công nghệ cao, công nghệ thông minh; kinh tế biển, logistics, cảng biển và dịch vụcảng biển; nơng nghiệp sinh thái; các nhóm ngành thúc đẩy kinh tế xanh như năng lượng sạch,năng lượng tái tạo, điện khí, điện gió; phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

a. Chiến lược

</div>

×