Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 60 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Dự án</small> <b><small>sân bay Long Thành.</small></b>
<small>Dự án</small> <b><small>tuyến đường cao tốc Bắc Nam.</small></b>
<small>Dự án</small> <b><small>n h iệt điện sông H ậu 1.</small></b>
<small>Bản g 1: Giải n gân đ ầu t ư cô n g các lĩn h vự c n ăm 20 21</small>
<b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>
<b><small>Mối quan hệ giữa nợ công Mốviàqđuaầnuhtưệcgôiữnagnkợémcôhnigệu</small></b>
<b><small>và đầu tqưucảông</small></b>
<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>
<b><small>trêtnrêtnhtếhgếiớgiiới</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>
<b><small>Mối quan hệ giữa nợ công Mốviàqđuaầnuhtưệcgôiữnagnkợémcôhnigệu</small></b>
<b><small>và đầu tqưucảông</small></b>
<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>
<b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>
<b><small>Mối quan hệ giữa nợ công Mốviàqđuaầnuhtưệcgôiữnagnkợémcôhnigệu</small></b>
<b><small>và đầu tqưucảông</small></b>
<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>
<b><small>ĐịnĐhịnnhgnhgĩahĩcahcuhnugng</small><sup>NgNugyuêynênnhnâhnâđnầđuầtuưtcưôcnôgng </sup><sub>kékmémhiệhuiệquuqảuả</sub><small>NợNcợôcnôgng</small></b>
<b><small>Mối quan hệ giữa nợ cơng Mốviàqđuaầnuhtưệcgơiữnagnkợémcơhnigệu</small></b>
<b><small>và đầu tqưucảơng</small></b>
<b><small>KinKhinnhgnhgiệhmiệmtừtừ cácáqcuqốucốgciagikahkáhcác </small></b>
<b><small>Phân cấp đầu tư quá rộng, thiếu biện pháp quản lý </small></b>
<b><small>đồng bộ</small></b>
<b><small>Thiếu và yếu về quản lý và giám sát</small></b>
<b><small>Còn sai phạm trong các khâu thuộc quá trình đầu </small></b>
<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>
<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b><small>Nợ do Chính phủ phát hành cơng cụ nợ</small></b>
<b><small>VD: Phát hành trái phiếu chính phủ; Do chính phủ thỏa </small></b>
<b><small>thuận vay trong nước, nước ngồi...</small></b>
<b>Nợ chính phủ</b>
Nợ được chính phủ bảo lãnh
<b><small>Nợ của doanh nghiệp được chính phủ bảo lãnh.</small></b>
<b><small>VD: Bộ KH&ĐT đưa ra chính sách bảo lãnh vay vốn cho </small></b>
<b><small>ngành cơng nghiệp hàng khơng (Source: VTV.vn)</small></b>
Nợ chính quyền địa phương
<b><small>Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, do </small></b>
<b><small>vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.</small></b>
<b><small>VD: Hà Nội sử dụng vốn ODA từ Nhật Bản đầu tư vào mạng </small></b>
<b><small>lưới đường bộ.</small></b>
<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>
<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>
<b><small>Là tổng giá trị khoản tiền m à c h í n h p h ủ t r u n g ư ơ n g h o ặ c c h í n h q u y ề n đị a p h ư ơ n g</small></b>
<b><small>vay với mục đích là nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách h o ặ c phục vụ cho mụctiêu đầu tư vào c á c c h ư ơ n g t r ì n h d ự á n c ụ thể.</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>
<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>
<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b><small>Định nghĩa chung</small><sup>Nguyên nhân đầu tư công </sup><sub>kém hiệu quả</sub><small>Nợ côngMối quan hệ giữa nợ công </small></b>
<b><small>và đầu tư công</small><sup>Liên hệ thực tiễn Việt Nam</sup></b>
<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>
<b><small>trên thế giới</small></b>
<small>www.nhom1.com</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Bối cảnh: N ă m 2022 , 02 d ự án của n gàn h Y tế là Bệnh viện Bạch Mai</b>
<i><b>cơ sở 2 và Bệnh viện Việt Đức cơ sở 2 đều đang vướng mắ c về hợp đồng đơn giá gốc , đ ể</b></i>
<i>đ iều c h ỉn h h ợp đ ồn g d ẫn đ ến khơng có cơ sở thanh tốn cho nhà thầu Dự án phải d ừ n g</i>
thi côn g nhiều năm, số
<b>vốn ngân sách nhà n ư ớ c bố trí cho d ự án từ các n ă m 2017 - 2018 phải kéo dài sang n ă m 2022 ,</b>
<i>song vẫn chưa hoàn thiện</i>
<small>K h ở i c ô n g</small>
<b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>
<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>
<b><small>21/10 /20 18</small></b>
<b><small>0 3/20 19</small></b>
<small>K h u k h á m b ệ n h c ủ a b ệ n h viện B ạ c h M a i đ ư ợ c đ ư a</small>
<small>vào sử d ụ n g</small>
<small>T ạ m d ừ n gh o ạ t đ ộ n g</small>
<b><small>0 3/20 20</small></b>
<b><small>n a y</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b><small>Kinh nghiệm từ các quốc gia khác </small></b>
<b><small>trên thế giớiNguyên nhân đầu tư công </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hệ thống tiền lương/ thưởng và phúc lợi xã hội còn
<i>gia còn thiếu hiệu quả.</i>
<b>Sự thiếu hiệu quả (2000-2017) trong các hoạt động</b>
đầu tư công vào hệ thống giáo dục và cơ sở hạ tầng
<b>khiến cho Châu Phi thất thoát đến hơn 40 tỷ đơ mỗi</b>
<b>năm. Và có đến 28 tỷ đơ bị thất thốt trong lĩnh vực</b>
<i>chăm sóc sức khỏe</i> => Sự thất bại trong lĩnh vực này
<i>khiến cho người dân khơng thể có khả năng truy cập</i>
<i>đến những dịch vụ y tế cơ bản nhất.</i>
Bối cảnh: Các hoạt động đầu tư công kém hiệu quả lấy đi2,5% GDP của Châu Phi hàng năm.
Nguyên nhân:
<i><b>Hệ thống thu mua/đấu thầu cơng (procurement</b></i>
<i><b>system)</b>cịn thiếu tính minh bạch và sự chịu trách</i>
<i><b>nhiệm cho những thất bại (corruption)</b></i>.
Giải pháp:
-Tăng nguồn lực quốc nội, tập trung vào việc thu hút vốn
<i>đầu tư và gia tăng doanh thu (thông qua các công cụ như thuế</i>
- tăng thuế suất, và mở rộng cơ sở tính thuế.
Tăng cường giám sát và quản lý việc chi tiêu: quản lý nợ
<i><b>cơng => tránh tình trạng bẫy nợ (vicious debt cycle) khi</b></i>
dùng vốn vay để đầu tư cho các dự ánkhông phù hợp.
<b>-Sử dụng e-Procurement services để tăng tính minh bạch </b>
của các q trình giao dịch, đồng thời có thể giảm thiểu chiphí, và thời gian cho các thủ tục hoặc các hoạt động giaodịch.
-Tăng cường việc cung cấp các dịch vụ xã hội như tăngcường phúc lợi xã hội cho các nhóm yếu thế, …
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- ĐT cơng có vai trị to lớn cho ptr KT, chính trị, XH tại VN, tập trung chủ yếu vào vc xd kết cấu hạ tầng KT - XH, tạo mtr thuận lợi cho ptr KT, hđ của DN. Bên cạnh đó, ĐT cơng cx chú trọng vào vc nâng cao năng lực hđ của cơ quan NN, cải thiện quản trị QG, tạo nên mtr hành chính thơng thống,
thuận lợi cho sx, KD của DN và đời sống người dân. Bên
cạnh thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh, ĐT cơng cịn là công cụ của NN thúc đẩy ptr KT - XH các vùng chậm ptr, vùng kk, thu hẹp khoảng cách ptr giữa các vùng, miền. ĐT cơng cịn có vai trị là “vốn mồi”, dẫn dắt ĐT tư, góp phần khơi dậy tiềm năng to lớn trog nhân dân cho ptr KT - XH.- Trước khi có Luật ĐT công năm 2014, ĐT công đc thực hiện theo kế hoạch hằng năm do Cphu trình Quốc hội. Sau khi Luật ĐT cơng năm 2014 đc ban hành, quy trình ĐT cơng có sự thay đổi cơ bản, từ kế hoạch hằng năm chuyển sang kế hoạch ĐT công trung hạn, với kế hoạch 5 năm. Theo đó, vc cân đối vốn hằng năm cx đc chuyển sang cân đối trung hạn 5 năm ở cả tầm QG và chính quyền địa phg, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất và tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bộ, ngành và địa phg.
- Kế hoạch ĐT cơng trung hạn đã góp phần thực hiện mtieu cơ cấu lại nền KT, phát huy đc vai trò của ĐT cơng trog lan tỏa, lk các
vùng, hồn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH, tạo đk thúc đẩy tăng trưởng KT theo hướng bền vững. ĐT cơng trung hạn cx góp phần nâng cao hiệu quả sd vốn ĐT công; từng bước khắc phục tình trạng ĐT dàn trải, phân tán, qua đó nâng cao hiệu quả ĐT theo
đúng mtieu, định hướng của chiến lược, kế hoạch ptr KT - XH của đất nc; thúc đẩy cơ cấu lại ĐT và cơ cấu lại các ngành, vùng lãnh thổ; cơ bản bảo đảm tương quan hợp lý giữa ptr KT - XH và an sinh XH, giữa các ngành, lĩnh vực, các địa phg, vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng kk khác,
chống thất thốt, lãng phí; bảo đảm tính cơng khai, minh bạch trog quản lý ĐT cơng.
<b>(i)Đầu tư công được thực hiện trong trường hợp ngân sách nhà nước cân bằng, không </b>
thâm hụt, Nhà nước không phải vay nợ để ĐTC thì ĐTC sẽ khơng làm gia tăng nợ cơng.(ii)Các khoản nợ Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp, ngân hàng chính sách nhà
<b>nước vay, nếu sử dụng vốn có hiệu quả, thu hồi và trả nợ đúng hạn, nghĩa là Chính phủ </b>
khơng phải trích NSNN ra để trả nợ thay, thì sẽ khơng làm gia tăng nợ công.
(iii) Khi Nhà nước vay nợ công để ĐTC vào các chương trình, dự án, được thu hồi qua hình
<b>thức thu phí, lệ phí. Nếu các chương trình dự án này hoạt động có hiệu quả cao, thu hồi</b>
được vốn để trả nợ, sẽ không làm cho tích lũy nợ cơng tăng lên..
(iv)Đầu tư cơng được tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội như: giao thông vận
<b>tải, năng lượng, viễn thơng, trường học, bệnh viện. . . có sức lan tỏa, thu hút đầu tư tư</b>
<i><b>nhân và đầu tư nước ngoài FDI, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu NSNN để trả</b></i>
<i>nợ, từ đó làm giảm nợ công.</i>
<b>(v)Khi Nhà nước tăng cường thực hiện ĐTC vào các dự án theo hình thức hợp tác cơng</b>
<b>tư PPP, Nhà nước chỉ góp khoảng 40%vốn hoặc thấp hơn, nếu các dự án này được thực</b>
hiện có hiệu quả cao, đảm bảo hoàn vốn để trả nợ thì khơng làm gia tăng nợ cơng, nếu các
<i>dự án này hoạt động kém hiệu quả thì Nhà nước đã chia sẻ được một phần rủi ro, từ đó ít </i>
làm gia tăng nợ cơng hơn.
<small>Source: ThS. Nguyễn Thanh Cai, Tạp chí Thị trườngTài chính Tiền tệ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>- Xuất phát từ mqh giữa ĐT công và nợ công, thông qua mức độ bền </small>
<small>vững của ngân sách, tác giả nghiên cứu a/h của ĐT cơng đến an tồn nợ cơng tại VN giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Với đặc trưng nguồn ĐT </small>
<small>công tại VN chủ yếu từ ngân sách NN, ĐT công gia tăng sẽ khiến mức độ thâm hụt ngân sách gia tăng và kq nợ công tăng nhanh cả quy mơ và tốc độ. Bên cạnh đó, ĐT cơng ko hiệu quả, ko có nguồn để trả nợ, gánh nặng nợ sẽ tạo sức ép lớn lên ngân sách NN, nguy cơ mất an tồn nợ cơng xảy ra và a/h đến bền vững ngân sách. Trên cơ sở kq nghiên cứu, tác giả đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐT công, giảm a/h của ĐT cơng đến an tồn nợ cơng.</small>
<small>- Trước 2010, khi Luật Quản lý nợ công ch ban hành, nợ công đc hiểu là nợ Cphu. Lúc này, các khoản nợ Cphu có xu hướng đc kiểm sốt ở dưới 50% GDP, thâm hụt ngân sách dưới 5% GDP (trừ 2009 với mức 6,9% GDP do a/h cuộc khủng hoảng tài chính 2008, Cphu sd các gói kích cầu để kích thích tăng trưởng KT, đảm bảo an sinh XH). Trog giai đoạn này, ĐT cơng trung bình mức dưới 20% GDP.</small>
<small>- ĐT công phần lớn vẫn là ĐT từ ngân sách, đã góp phần lớn vào tăng trưởng KT và định hướng đối với những lĩnh vực ưu tiên. Các chỉ số về an toàn nợ mặc dù vẫn trog giới hạn nhưng cx đã tiệm cận đến mức cao, trog bối cảnh chi tiêu công gia tăng (gồm chi ĐT và chi tiêu thường </small>
<small>xuyên), nguồn thu sụt giảm khiến cho thâm hụt ngân sách NN (NSNN) cx có xu hướng gia tăng, cùng với vc duy trì mức ĐT cơng cao khiến cho ngân sách càng thâm hụt trầm trọng. Hệ quả tất yếu đẩy nợ công tiếp tục gia tăng, nguy cơ mất an tồn nợ cơng những năm tiếp theo.</small>
<small>- Sau 2010, Luật ĐT công số 49/2014/QH13 và Luật quản lý nợ công số 20/2017/QH14 đc ban hành (Luật Quản lý nợ cơng số 20/2017/QH14 có hiệu lực từ 1/7/2018 thay thế Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12), đã xđ rõ ràng phạm vi ĐT công cx như nợ công. Theo đó, ĐT cơng là hđ ĐT của NN vào các ctr, dự án xd kết cấu hạ tầng và ĐT vào các ctr, dự án phục vụ ptr KT - XH thực hiện theo hình thức đối tác cơng tư. Nợ </small>
<small>công bao gồm nợ Cphu, nợ đc Cphu bảo lãnh và nợ chính quyền địa phg.- Trog báo cáo kq đánh giá tại hội thảo tổng kqn lý nợ đã chỉ rõ nguy cơ mất an tồn nợ cơng hiện nay luôn tiềm ẩn ko chỉ bắt nguồn từ nội tại cấu trúc nợ cơng mà cịn do ngun nhân từ vc quản lý và sd vốn ĐT công ko hiệu quả như: (i) ĐT công vào những lĩnh vực ko có khả năng thu hồi vốn, ko có khả năng trả nợ; (ii) Cấu trúc ĐT công phụ thuộc lớn vào nguồn từ ngân sách; (iii) Vấn đề tham nhũng, tiêu cực trog phân bổ vốn ĐT công… Đây là những nguyên nhân chủ yếu gây mất an tồn nợ cơng đc bắt nguồn từ ĐT cơng tại VN. Chính vì vậy, vc xem xét mức độ a/h của ĐT công đến thâm hụt ngân sách và nợ công là cần thiết.</small>
<small>+ cơ cấu ĐT công bất hợp lý gây áp lực lên nợ công. Trên thực tế, ĐT công phần lớn bắt nguồn từ NSNN nên khi gia tăng khoản ĐT công sẽ gây áp lực lên thâm hụt ngân sách, cùng với đó những khoản nợ vay để thực hiện các ctr ĐT công là nguyên nhân gia tăng nợ công. Nợ công gia tăng 1 cách nhanh chóng nếu như năm 2010 chỉ chiếm 51,7% GDP đã tăng lên tới 58,0% GDP năm 2014 đến 61,4% GDP năm 2017, gần chạm ngưỡng mà Quốc hội cho phép (là 65% GDP), trog đó nợ Cphu chiếm khoảng 40-50% GDP, nợ Cphu bảo lãnh chỉ chiếm xấp xỉ khoảng 10% GDP, cịn lại nợ của chính quyền địa phg ở mức ch đầy 1% GDP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Áp lực đẩy mức nợ công tăng cao bởi vì hầu hết các khoản vay nợ đc sd để thực hiện ĐT cho các ctr của NN, mà chủ yếu vốn ĐT cơng đc lấy từ vốn NSNN (tính cả khoản vay thông qua phát hành trái phiếu Cphu và nguồn từ NSNN chiếm gần 70% vốn ĐT công). Bên cạnh đó, ĐT cơng ko mang lại hiệu quả, sẽ ko có nguồn để chi trả nợ cơng, gánh nặng nợ lại đc chồng lên vai ngân sách, mất an tồn nợ cơng là điều ko thể tránh khỏi.</small>
<small>+ ĐT cơng có tác động gián tiếp với nợ cơng khi thâm hụt ngân sách đc tài trợ bởi khoản vay ko có khả năng sinh lời. Chủ yếu khoản vay để ĐT trực tiếp của Cphu, chính quyền địa phg hay chuyển cho các DN NN (DNNN) thường ko đem lại khả năng sinh lời khiến nợ công gia tăng nhưng ko có nguồn để trả nợ, nợ trog nc và nc ngồi đang rơi vào vịng xốy nợ nần với quy mô ngày càng lớn.</small>
<small>Nếu nghĩa vụ trả nợ chỉ trông chờ vào nguồn thu NSNN, ko xuất phát từ nguồn thu của các dự án ĐT công, hoặc các dự án ĐT công ko </small>
<small>hiệu quả ko đem lại nguồn thu để trả nợ, chắc chắn quy mô nợ công ngày càng lớn và thiếu bền vững. Rủi ro thanh toán nợ đến hạn cùng với quy mô, tốc độ gia tăng nợ công tăng cao là dấu hiệu mất an </small>
<small>toàn ngân sách và khủng hoảng nợ công xảy ra. Do vậy, ĐT công cần phải giảm bớt nguồn từ NSNN và các khoản ĐT công phải đc ĐT cho những dự án có khả năng sinh lời đảm bảo khả năng thu hồi vốn.</small>
+ ĐT công với xu hướng giảm, trog khi nợ công có xu hướng tăng, phản ánh xu hướng dịch chuyển trog cơ cấu sd nợ từ ĐT sang tiêu dùng. Điều này cho thấy, nghịch lý tại VN đó là nợ cơng ngày càng có xu hướng tăng lên 1 cách nhanh
chóng kể cả quy mơ và tốc độ, trog khi đó, ĐT cơng có xu hướng cắt giảm từ 18,3% GDP năm 2015 xuống chỉ còn khoảng 13% GDP năm 2017. Tuy nhiên, chi ĐT ptr có xu hướng giảm xuống chỉ còn khoảng 22,5% tổng chi NSNN, tương đương khoảng 6,5% GDP, còn chi tiêu thường xuyên có xu hướng gia tăng lên tới khoảng hơn 70% tổng chi
Do đó, nợ cơng tăng lên ko phải dành cho ĐT ptr mà dùng để trả nợ và tăng chi tiêu thường xuyên cho thấy xu hướng dịch chuyển cơ cấu sd nợ, từ hđ ĐT công sang phục vụ chi cho tiêu dùng. Vì vậy, nếu các khoản vay ko đc ĐT 1 cách hiệu quả, ko sd vào những dự án có khả năng tạo ra nguồn trả nợ trog tương lai, chắc chắn gây a/h đến khả năng thanh toán các khoản nợ và đe dọa an tồn nợ cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">