Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Nghiên cứu so sánh một số tính chất cơ lý của bê tông đầm lăn (RCC) sử dụng phụ gia khoáng tro bay nhiệt điện và PUZƠLAN thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

"09000 ... 1

96.1001. ... 6CHƯƠNG 1. TONG QUAN VE BE TONG DAM LĂN...-- 11

1.2. Sự phát triển của bê tông đầm lăn trên thé giới va tại Việt Nam... 131.2.1. Tình hình ứng dụng BTĐL trên thế giới. 131.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng bê tông đầm lăn ở Việt Nam. 171.3. Phụ gia khống hoạt tính dùng cho bê tơng đầm lăn ... 21

1.3.1. Khái niệm về phụ gia khoáng 21

1.3.2. Phan loai phu gia khoang 21

1.3.3. Thanh phan hóa học và tinh chất cơ lý của PGK hoạt tính 23

1.3.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng PGK ở Việt Nam 24

CHƯƠNG 2. VAT LIEU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM... 30

2.2.1. Phương pháp chế tạo mẫu 4I

2.2.2. Quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của BTDL 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

3.2. Ảnh hướng của tro bay nhiệt điện va puzolan thiên nhiên đến cường

3.3. Ảnh hưởng của tro bay nhiệt điện và puzolan thiên nhiên đến cường

3.4. Ảnh hưởng của tro bay nhiệt điện và puzơlan thiên nhiên đến tính

KIEN NGHỊ ... -- S6 SE E1 EEEEEEE1111111 111111111111 1111111111111 te. 79PHU LUC. —... 80

Phu lục 1: Kết quả thí nghiệm của một số cơng trình ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

-3-DANH MUC BANG BIEU

Bang 1.1. Số lượng đập BTDL tại một số nước trên thế giới...-.. - 16

Bảng 1.2: Một số cơng trình đập BTDL của Việt Nam...--.:---- 20

Bang 1.3: Các yêu cầu về thành phan hóa học của PGK hoạt tính... 23

Bang 1.4: Các yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý của PGK hoạt tính ...--.-- 23

Bang 1.5: Thành phan hóa học u cầu của phụ gia khống... 24

Bang 1.6: Sự phan bố, trữ lượng và chất lượng một số mỏ Puzolan ở Việt ÏNam... Go nọ TT nh it 27Bang 2.1: Kết qua thí nghiệm xi MAN ...-- 2-2-2 s+E+£E+E+Ezrserxee 31Bang 2.2: Kết quả thí nghiệm Puzơlan Gia Quy...----¿-2©2+cs+cs+cs+¿ 32Bang 2.3: Kết quả thí nghiệm Tro bay Phả Lại ...--- 2-52 s+zs+csz¿ 34Bảng 2.4: Các chỉ tiêu cơ lý CỦa Cắt...- -.- cv ng giết 35Bang 2.5: Thành phan hạt của cát...- -- + 2 252+SE+£E+£E££Ee£EezEzEzrxerxee 35Bang 2.6: Các chỉ tiêu tính chất cơ lý của đá dam 5-20mm...-.. 37

Bang 2.7: Các chỉ tiêu tinh chất cơ lý của đá dim 20-40mm...- 37

Bang 2.8: Các chỉ tiêu tính chất cơ lý của đá dim 40-60mm... 38

Bang 2.9: Thành phan hạt đá dim 5-20mm, 20-40mm, 40-60mm... 38

Bảng 2.10: Khối lượng thể tích hỗn hợp đá dim 5-40mm ứng với các tỷ lệphối hợp hai loại đá 5-20mm và 20-40mm...--2- 2:5 ©522522S£2££+££+£S+e: 39Bảng 2.11: Khối lượng thể tích hỗn hợp đá đăm 5-60mm ứng với các tỷ lệphối hợp ba loại đá 5-20mm , 20-40mm và 40-60mmm...---2-5- 39Bang 2.12: Thanh phan đá đăm 5-40mm...- 2-2 ©52© 22S22E£2E£2E£zEE+£Sz2 40Bang 2.13: Thanh phan đâ đăm 5-60mm... 2-2 ©22©522522S£2££2££z£E£S£2 40Bang 2.14. Chỉ tiêu cần xác định và hình dang, kích thước viên mẫu ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Bang 2.15: Thanh phan cấp phối sử dụng tro bay... ...52Bang 2.16: Thành phan cấp phối sử dụng Puzolan. 52

Bang 3.1: Kết quả thí nghiệm BTDL đập Tân Mỹ dùng Puzơlan

_-Bảng 3.2: Kết quả thí nghiệm BTĐL đập Nước Trong dùng Puzølan... 55Bang 3.3: Kết quả thí nghiệm BTDL đập Thủy điện Bản Vẽ dùng PuzolanS6Bảng 3.4: Kết qua thí nghiệm BTĐL đập Tân Mỹ dùng tro bay... 56Bang 3.5: Kết qua thí nghiệm BTĐL đập Nước Trong dùng tro bay... 57Bang 3.6: Kết quả thí nghiệm BTDL đập Thủy điện Bản Vẽ dùng tro bay.... 57

Bảng3.7: Tổng hợp kết quả trị số Ve (s) trung bình các mẫu thí nghiệm của

<small>các cơng trình : : oo 60</small>

Bang 3.8; Kết qua Rk (MPa) trung bình các mẫu thí nghiệm của các cơng.

<small>trình sử dụng PGK Puzolan thiên nhiên 63</small>

Bảng 3.9: Kết quả Rk (MPa) trung bình các mẫu thí nghiệm của các cơng

<small>trình sử dung PGK Tro bay, se _ son 4</small>

Bang 3.10: Kết quả trị số RN (MPa) trung bình các mẫu thí nghiệm của các.

<small>cơng trình sử dụng Puzơlan thiên nhiên 67</small>

Bang 3.11: Kết quả trị số RN (MPa) trung bình các mẫu thi nghiệm của các

<small>cơng trình sử dụng Tro bay.. 68Bảng 3.12: Kết quả thí nghiệm về độ chống thắm của BTĐLở một số cơngtrình... : : _ T3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hình 3.2: Biểu dé so sánh cường độ kháng kéo của BTĐL khi sử dung PGK

<small>tro bay và Puzolan thiên nhiên.. 6</small>

Hình 3.3: Biểu dé so sánh cường độ kháng nén của BTĐL khi sử dụng PGK

<small>tro bay và Puzơlan thiên nhiên. _ : on 68,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỞ ĐÀU

Trên thể giới trong số các vật liệu xây dựng do con người Lim ra, bêtông là một vật liệu, một sản phẩm được sử dụng rộng rãi và hiệu quả nhất.Các cơng trình xây dựng làm bằng bê tơng và bê tơng cốt thép có mặt ở khắp.

<small>nơi trong các lĩnh vực xây dựng cơng trình dân dụng, công nghiệp, giaothông, thủy lợi và thủy điện</small>

Bé tông nói chung và bê tơng đầm lăn nói riêng là loại vật liệu đá nhântạo có cường độ nền cao, bền theo thời gian, sử dụng vật liệu sẵn có tại địaphương dé chế tạo, nên vật liệu bê tông có lợi ich về kinh tế rit lớn. Từ khiđược phát minh cho tới nay người ta không ngừng nghiên cứu phát triển cácloại bê tông nhằm ứng dụng trong thi cơng các cơng trình có đặc điểm khác

nhau. Nhiều cơng trình thủy lợi được làm bằng bê tơng cốt thép như đập tràn,cổng lấy nước và tiêu nước, trạm bơm, âu thuyền, xỉ phông, cầu máng, kênh

mương.., Cũng theo hướng phát trién đó, cơng nghệ bê tơng dim lăn (BTDL)

<small>ra đời sử dụng thi cơng các cơng trình có mặt bằng rộng lớn, địi hỏi tiên độ</small>

thi cơng nhanh như các cơng trình thủy điện, thủy lợi, các cơng trình đề chắn

sống, mặt đường, bãi đỗ xe.

Đặc biệt với cơng trình bê tơng khối lớn như đập bê tơng trọng lực thì

độ thi cơng BTĐL rất nhanh so với công nghệ thi công bê tông thường.

Khối lượng thi công càng lớn hiệu quả áp dung công nghệ BTĐL càng cao.'Việc thi công BTĐL cho phép nâng cao hiệu suất thi công, kết hợp các thiếtbị cơ giới cùng hoạt động: Có thể dùng băng tải để vận chuyển bê tông, dùng.máy ủi để san gạt, máy lu rung dé đầm lẻn. Giảm đáng kể sử dụng ván khuôn,

<small>rải lớp mỏng dé liên tục nên lượng nhiệt tích lũy nhỏ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Xuất phát từ những ưu việt trên sử dụng công nghệ thi công BTĐL demlại hiệu quả kinh tế cao so với bê tông truy. <small>thống khi thi cơng các cơng</small>

<small>trình đập bê tơng trọng lực bởi lý do sau:</small>

<small>+ Thi công BTDL sẽ giảm giá thành cơng trình từ 25-40% so với thi</small>

cơng bê tơng thường. Việc hạ giá thành đạt được là do giảm được chỉ phí cốtpha, giảm chỉ phí cho cơng tác vận chuyển, dé, đầm bê tông và đặc biệt giảmđược giá thành đơn vị bê tơng. Vì thé, trong gần 40 năm qua, công nghệBTDL được phổ biến ngày cảng rộng rãi trên thé gic <small>inh thành các trườngphái công nghệ của Mỹ, Nhật và Trung Quốc.</small>

+ Giảm chỉ phí cho biện pháp thi cơng: việc thi cơng đập bằng BTĐL.

<small>có thể giảm chỉ phi dẫn dòng trong thời gian xây dựng va giảm các thiệt hai,</small>

các rủi ro khi nước lũ tran qua đê quai. Đối với đập BTĐL, đường ống dẫndòng ngắn hon ống dẫn ding của đập đất dip. Hơn nữa thời gian thi công đậpBTDL ngắn nên các ống dẫn dòng cho đập BTDL chỉ cần thiết kế dé đáp ứnglưu lượng xa nước lớn nhất theo mùa thay vì lưu lượng lớn nhất theo năm như

đối với đập bê tơng thường và đập đất đắp. Vì thé đường kinh cống dẫn dòng

của đập BTĐL nhỏ hơn va chiều cao dé quai cho đập BTDL cũng thấp hơn so.với phương án đập bê tông thường và đập dat dap.

Bê tông đầm lăn là bê tông khối lớn và việc xây dựng đập BTĐL chithực sự phát huy được tính ưu việt là tạo ra sản phẩm có chất lượng tươngđương với đập bê tông truyền thống trong một số điều kiện nhất định, đó làphải sử dụng vật liệu tại địa phương như cát, đá, xi măng và chất độn mịn (<small>puzolan hoặc tro bay )</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1. Tính cấp thiết của đề ti Nghiên cứu so sánh một số tính chất cơ ly của

bê tơng dim lin (RCC) sử dụng phụ gia khống tro bay nhiệt điện và

<small>pucolan thiên nhiên”</small>

'Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, nên số lượng và quy mô các.công trình đập thủy điện, thủy lợi đang được xây dựng ngày cảng nhiều vàlớn nhằm tăng sản lượng điện và lượng nước trong các hồ chứa để phục vụ.phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp. Hầu hết các cơng trình đang xây dựng.

<small>hay đang trong giai đoạn thiết kế đều sử dụng cơng nghệ BTĐL. Có thể ké</small>

đến một số cơng trình thủy lợi, thủy điện, đã khỏi cơng như thủy điện

<small>Pleikrông (tinh Kontum), thủy điện Sơn La (tinh Sơn La), thủy điện A Vương</small>

<small>(tỉnh Quảng Nam), thủy điện Sông Kon 2 (Quảng Nam), thủy điện Se San 4</small>

(Gia Lai), hồ chứa nước Định Bình tỉnh Bình Định

Đối với các đập bê tông đầm lăn, các loại vật liệu dùng dé chế tạo rất

<small>phong phú.đã dạng, trong đó có phụ gia khống hoạt tính tro bay hoặcpuzolan thiên nhiên. Với phụ gia khoáng tro bay đã được sử dụng phổ biến,</small>

sản lượng nhiều, giá thành rẻ và đã áp dụng cho một số cơng trình như đập

<small>Định Bình, Thủy điện Sơn La, Thủy điện Bản Vẽ .... Tuy nhiên, tại một</small>

<small>nơi xây dựng cơng trình như thủy điện Pleikrong, thủy điện Se San 4 lại sir</small>

dụng puzolan thiên nhiên, việc thay thé tro bay bằng puzolan thiên nhiên liệucó mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và đảm bảo chất lượng cơng trình hay

<small>khơng, vin dé này chúng ta cần có những đánh giá thực té trên cơng trình</small>

thực tế,

Dé tải nghiên cứu so sánh một số tính chất cơ lý của bê tông đầm lăn

(RCC) được sản xuất bởi phụ gia khống hoạt tính tro bay nhiệt điện vàpuzolan thiên nhiên. Từ đó dé xuất lựa chọn loại phụ gia khống phủ hợp cho

<small>các cơng trình đập RCC ở Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2. Mục đích của đề tài

~ Nghiên cứu một số tính chất cơ lý của RCC khi sử dụng phụ gia khoáng,

<small>là tro bay nhiệt điện và puzolan thiên nhiên</small>

- Kiến nghị lựa chọn loại phy gia khoáng phủ hợp, đảm bảo yêu cầu kinh.

<small>tế và kỹ thuật cho các đập RCC ở Việt Nam.</small>

nghĩa khoa học của để tài

Bê tơng dim lăn nói chung và bê tơng đầm lăn dùng cho cơng trìnhthủy điện, thủy lợi nói riêng, là loại bê tơng đặc biệt chứa một lượng nước rất

ết dính thấp. Ví dụ tại đập Upper Stillwater (1988),

<small>nhỏ và có lượng chất</small>

USA có lượng ding chất kết dính 252 kg (bao gồm 80 Kg xi măng +172 kgtro bay); đập Địa Xuyên (1980), Nhật bản có lượng ding chat kết dinh 130 kg.

<small>(91 kg xi mang + 39 kg tro bay); đập Thủy Khẩu (1993), Trung Quốc có</small>

lượng dùng chất kết dính 170 kg (65 kg xi măng +105 kg tro bay); Liễu Khê,

<small>Mỹ (1983), CKD 66kg (trong đó 47 kg xi ming + 19 kg tro bay), Đập thủy</small>

điện Pleikrơng có lượng chất kết đỉnh 290 kg (80 kg xi măng +210 kg

“Tính chat của hỗn hợp bê tông dim lin phụ thuộc chủ yếu vào tinh chất

và tỷ lệ các loại vật liệu tạo nên hỗn hợp, trong đó phụ gia khống hoạt tính làloại vật liệu quan trọng và khơng thể thiếu trong bê tông dim lăn. Ở ViệtNam, cho đến nay, loại phụ gia khoáng thường dùng trong BTDL là tro bay

<small>nhiệt điện. Tuy nhiên các nguồn cung cắp tro bay lại tập trung ở khu vực miễn</small>

Bắc, trong khi nhu cầu sử dụng lại lớn và nằm trong cả nước. Mặt khác, Việt

<small>Nam cũng có nguồn phụ gia khống hoạt tính Puzơlan thiên nhiên rất đồi dào,</small>

phân bồ trên khắp cả nước. Đề tài lần đầu tiên đề cập đến việc sử dụng hai

<small>loại phụ gia khống hoạt tính (Puzơlan thiên nhiên và tro bay) trong thành</small>

phần hỗn hợp BTĐL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-10-Kết qua nghiên cứu của để tải đã đáp ứng được mục đích đặt ra là so

<small>sánh các tính chất cơ lý của BTĐL sử dụng PGK là Puzolan thiên nhiên với</small>

BTL. sử dung PGK là tro bay nhiệt điện và đưa ra kết luận <small>1g: Puzolan</small>thiên nhiên hồn tồn có thé thay thé tro bay nhiệt điện trong sản xuất BTDL;trong nhiều trường hợp có thé mang lại hiệu qua kinh tế cao mà vẫn đảm bảo.các u cầu về chất lượng cơng trình. Chính vi vậy 48 ti có ¥ nghĩa Khoa học

và thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 1. TONG QUAN VE BE TONG DAM LAN

1.1, Khái niệm về bê tông đầm lăn (BTĐL).

Bê tông đầm lăn là một loại bê tông nặng. Trong đó hỗn hợp bê tơng.khơng có độ sụt, được dim bởi đầm rung, lăn cho các lớp bê tông mỏng hinhư không vượt quá 300 đến 600mm. Công nghệ thi công BTĐL đặc biệthiệu quả khi áp dụng đối với các cơng trình lớn, mặt bằng thi cơng rộng như.đường, đê, đập thủy điện, thủy lợi, khối lượng bê tơng được thi cơng càng lớn

<small>thì hiệu quả áp dụng công nghệ BTDL càng cao.</small>

<small>BTDL là loại bé tông nghéo xi mang sử dụng các nguyên vật liệu tương</small>

rung đưa vào trong lòng khối đổ, BTĐL được làm chat bằng thiết bị rung lêntự như bê tông thường. Khác với bê tơng thường được đầm chặt bởi thị

<small>tir mặt ngồi (lu rung). Cơng nghệ này có thể được xem là sự phát triển quan</small>

trọng nhất trong công nghệ đập bê tông trong một phần tư thé kỷ qua. Ap

dụng công nghệ BTĐL cho phép nhiều đập mới có tính khả thi về mặt kinh tếdo giảm giá thành từ phương pháp thi công nhanh và hàm lượng chất kết dinh

thấp. Điểm khác biệt lớn nhất của bê tông đầm lăn với bê tông thường làlượng xi măng và lượng nước dùng thấp hơn so với bê tông thường.

Lượng dùng chất kết dính trong BTDL thay đổi trong phạm vi rộng tir59 đến 297 kg/m’, trong đó một phần xi măng được thay thé bằng Puzolan,tro bay... nhằm giảm nhiệt thủy hóa, hạn chế phát sinh vết nứt ảnh hưởng đến

chất lượng và tuổi thọ cơng trình [12]. Tay theo lượng dùng CKD mà phân ra

<small>các loại BTĐL như sau [16]:</small>

<small>+ Bê tông đầm lăn nghèo chất kết dinh (CKD) ham lượng (CKD < 99</small>

kg/m’) do USACE - Mỹ phát triển dựa trên công nghệ thi công dat dip;

+ Bê tông đầm lăn có lượng CKD trung bình (him lượng CKD = 149 kg/m’):

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

-2-+ Bê tông đầm lăn giàu CKD ( ham lượng CKD > 150 kg/m’) được.phát triển ở Anh. Việc thiết kế thành phần BTĐL được cải tiến từ bê tông.

thường và thi công dựa vào cơng nghệ thi cơng đập đất đắp.

Ngồi ra BTĐL cịn có hướng phát triển khác, đó lả hướng phát triển

<small>RCD của Nhật Ban (Roller CoMPacted Dams), chuyển từ đập trọng lực bêtông thường sang sử dụng BTĐL. Theo hướng này, BTĐL có lượng CKD</small>

nằm giữa BTĐL có lượng CKD trung bình và loại BTDL có CKD cao.

Sau hơn 30 năm ứng dụng trên thé giới, công nghệ xây dựng đập

<small>BTDL liên tục được cải tiến cả ví thi\ liệu chế tạo và kỹ thu:ng. Chotới nay, đập BTĐI được thi công xây dựng ở nhiều nước trên thé giới, ở nơicó nhiệt độ mơi trường khác nhau và có thể trong cá những ving thường.Xuyên có mưa lớn.</small>

<small>Nhược điểm của BTĐL là độ cdính trong BTĐL t</small>

lu rung có thể khơng đồng nhất, khó đạt giá

\g thắm thấp, do lượng dùng chất kếtĐộ đặc chắc của hỗn hợp BTDL sau khi én chat bằng19 đặc chắc như đối với bê

tông thường. Mặt khác độ đồng nhất của BTĐL kém hơn so với bê tơng

thường do tính cơng tác thấp cũng là một yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng.chống thắm. Vào những năm 80 của thé kỷ trước người ta không đặt ra yêu.chống thắm. <small>với BTĐL. Hiện nay cùng với sự tiễn bộ về trình độ cơng</small>

nghệ thi cơng BTĐL, có thé thay thé vỏ bọc bê tơng thường bằng BTĐL cóđộ chống thắm cao. Tại Nhật Bản BTDL yêu cầu phải đạt độ chống thắm như.bê tông thường. Trung Quốc là nước hiện nay đang xây dựng nhiều đập.

BTDL đã chế tạo được BTĐL có độ chống thấm cao. Phần chống thấm bênngoài dùng BTĐL cấp phối II (cốt <small>igu lớn tổ hợp từ hai loại đá dam, đường</small>kính cốt liệu lớn nhất của cốt liệu 40 mm, giầu chất kết dính ) có độ đồng nhấttrong thi công cao, nên chống thắm tốt, phần bên trong dùng cắp phối III (cốt

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

BTDL được xây dựng kết hợp ý tưởng giữa đập bê tông trong lực đầm lăn và

đập đất. Năm 1961 hỗn hợp bê tông không độ sụt được rải bằng xe ủi đã ápdụng cho đập Alpe Gera tại Halia và đập Manicongan ở Canada. Hỗn hợp bêtông được đầm chặt bằng các loại đầm đài gin sau may úi hoặc dim chặt

bang máy ủi [38], giảm được giá thành do giảm lượng dùng xi mang so với bê

<small>tông thường,</small>

Năm 1961 hỗn hợp cát đá trộn với xi ming được rải và đầm bằng cácthiết bị thi công đập đất để xây dựng tường quây của đập Thanh Môn, Dai<small>Loan [4]</small>

<small>BTPL chỉ thực sự được chú ý khi giáo sư Jerome Raphael (Mỹ) trình</small>

bảy báo cáo “Đập trọng lực tối wu” vào năm 1970, trong đó nêu ra phương.pháp thi cơng nhanh đập bê tông trọng lực bằng cách sử dụng thiết bị đắp đậpđất [38]

“Trong những năm 1970, một số công trình ở Mỹ đã đưa vào nghiên cứu

<small>BTDL trong phịng thí nghiệm và nghiên cứu thiết kế thử nghiệm tại hiện</small>

trường. Những nỗ lực trên tạo nền tảng cho vi<small>80.</small>

<small>xây dựng đập BTĐL đầu tiên</small>

<small>trong những nã</small>

<small>Từ 1972</small> én 1974, Cannon R.W đã có những đóng góp đáng kể về

nghiên cứu BTĐL. Ơng đưa ra kết quả thí nghiệm bê tông nghéo xi mang, vận.chuyển bằng 6 18, san gat bằng xe ui và dim bằng lu rung. Sau đó Hiệp hội kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>sir quân đội Hoa Ky (USACE) đã thi công các lô bê tông thử nghiệm ở đập</small>

Lost Creek. Năm 1980, lần đầu tiên ở Mỹ sử dụng BTDL dé xây dựng đập.Willow Creek, bang Oregon. Đập cao 52 m, dài 543 m, khối lượng BTDL331.000 m3. Đến 1999, Mỹ có hang chục cơng trình đập BTDL.

Tại Canada đã thiết kế đập bê tông trọng lực kết hợp giữa bê tơngthường phía ngồi có tác dụng chống thấm, chịu xâm thực và t <small>động của</small>

môi trường còn bên trong lõi đập sử dụng BTL, biện pháp thiết kế này đã

<small>giảm chỉ phi cơng trình tới 20% so với thi công bé tông thường. Ở Anh,</small>

Dunstan bắt đầu nghiên cứu tích cực trong phịng thí nghiệm về BTĐL trong.

<small>những nim 1970, Tiếp đó, Hiệp hội nghiên cứu và thông tin công nghiệp xây</small>

dựng (CIRIA) của Anh đã tiến hành dự án nghiên cứu rộng về BTĐL có sử.

<small>dụng tro bay với him lượng lớn. Các kết quả nghiên cứu được đưa ra thử</small>

<small>nghiệm ở trạm xử lý nước Tamara - Coruwall (1976) và thử nghiệm tại cơng</small>trình đập Wimbledall (1979). Ý tưởng

<small>tro bay sau này được Cục khai hoang Mỹ ( USBR) sử dụng làm cơ sở cholượng BTĐL</small>

<small>thường gọi Roller</small>

<small>it dung BTĐL có him lượng lớn</small>

việc thiết kế đập Upper Stillwater cao 90m, dai 815m, khố1.125.000m3. Đặc điểm của công nghệ BTĐL của Mỹ

‘CoMPacted Conrete - RCC) là thiên về sử dụng BTĐL nghèo xi mang (hàm

lượng chất kết đính dưới 100 kg/m3). Để chống thấm cho đập, thường sử

dụng kết cấu tường bê tông thượng lưu bằng bê tông thường đúc sẵn lắp ghép.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

-5-BDL 165.000 m3 trong tổng số 317.000 m3 của bê tông đập. Năm 1979, bitđầu sử dụng BTĐL cho phần tiếp giáp của đập Đại Xuyên. Cho dénhững năm 80 của thé ky 20, Nhật Bản đã xây dựng thành cơng hing loạt

<small>cơng trình như đập Tamagawa trên sông Tama, năm 1986 cao 72m dài 332m.Năm 1989 Nhật Bản xây dựng đập Nunome trên sông Nunome thuộc tỉnh</small>

Nara, đập cao 72m đài 332m ...Nhật bản là nước có tốc độ phát triển BTDL

<small>nhanh nhất trên thé giới. Tính đến cuối năm 1992, ở Nhật đã có 30 đập BIDLđược thi cơng. Đến nay Nhật Bản đã hình thành trường phái BTĐL gọi là</small>

RCD (Roller-coMPacted dams) gồm thiết kế mặt cắt đập, <small>tốn thành.</small>

phin bê tơng, cơng nghệ thi công và khổng chế nhiệt độ đập. Đặc điểm của

phương pháp RCD là sử dung kết cấu “ving bọc bạc” [26]

Trung Quốc bit

<small>và Nhật Bản (1980). Tuy vậy việc ứng dụng công nghệ BTDL được triển khai</small>

với tốc độ rit nhanh. Diu tiên là thủy điện Khang Khẩu tai tỉnh Phúc Kiến

<small>(1986) cao 56,8m tiếp đến là Long Môn Than cao 58m, Thiên Sinh Kiều cao</small>

61m, đập Thủy Khẩu, đập Phổ Định... Đến cuối năm 2004, đã xây dựng được45 đập bê tơng đầm lăn trong đó có 7 đập vom, 38 đập trọng lực va 11 đập

<small>cao trên 100m|4]. Cho tới nay Trung Quốc đã là một trong những nước phátnghiên cứu ứng dụng BTĐL muộn hơn so với Mỹ</small>

triển về công nghệ BTĐL. Trong thời kỳ đầu ở Trung Quốc đập được thiết kế

<small>theo công nghệ kết hợp giữa bê tông thường và BTBL, theo kiểu kim bọcngân ( lớp vỏ bọc</small>

<small>người ta quan niệm BTĐL có khả năng chống thắm kém hơn so với big bê tông thường bao lõi đập bằng BTĐL), do banthường nếu có cùng mác cường độ nén. Nhưng hiện nay ở Trung Quốc đã</small>

nghiên cứu và thiết kế ứng dụng cấp phối BTL có khả năng chống thắm cao

cho đập BTDL. Năm 1993, Trung Quốc xây dựng thành cơng đập vịm Phỏ

Định, cao 75m dài 196m, hoàn toàn bang BTDL, trong đó phía thượng lưu sử

dụng BTĐL chống thắm D,„„„=40 mm thay cho bê tơng thường, phía hạ lưu

sử dụng BTĐL khơng chống thấm D„„;=80 mm. Theo [4], tính đến 2004,

ế, thi cơng với cơng nghệ BTDLTrung Quốc có hơn 10 đập được thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

-lồ-chống thắm. Đây là một tiến bộ kỹ thuật bao gồm hang loạt biện pháp tir thiết

<small>kế đến thi công xây dụng.</small>

'Về xây dựng đập trong lực, tinh đến 2005, toàn thế giới đã xây dungđược trên đưới 300 đập BTĐLL với khối lượng tổng cộng khoảng trên 90 triệum’ BTDL. Hiện Trung Quốc là quốc gia đang dẫn đầu vẻ số lượng đập BTĐL.

<small>sau dé là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Tây Ban Nha</small>

Bang 1.1. Số lượng đập BTĐL tại một số nước trên thé giới

<small>Tên | Số | Thể | tye] Tye | Tên | Số | Thể | THR | THR</small>

Quốc | đập | tích | theo theeK.| Quốc | đập | th | theo theo K.

<small>Gia | đã |BTĐL Slượng kưyngg| Gia | đã |BTDL|SiwựnE, lượng</small>

XÂY | (ro'm') % xây | d0 | #8

dựng đựng | 2)Châu á Châu Âu

<small>TQuie | #7 | 28275] 20 | 3050 [Phin | 6 |?M]| 21 | 025NhicBin | 43 | 15.465) 1509| 1668 [Tyla | 3 | MU | 07 | 08Kygysen| 1 | 100 | 035 | 0H [ily | 1 | 3 | 035 | 038Thấlan | 3 |$288 | 105 | 566 1 [i200] 035 | 12Indonesia | 1 | 528 | 035 | 057 |TĐNhÍ 22 [aise] 772 | 34L</small>

Tổng | 3L | Toor) 1648 | 1727 | Ting: | 29 | 6963| HAZ | 751

<small>Bắc Mỹ Châu de</small>

<small>Cảnh | 2 | 62 | 09 | 067 |Awamhi 9 | %6] 315 | 06Hoaki | 37 | 50M 1298) 548 [Khe | 17 [756] S9 #3</small>

<small>Tổng | 39 | S20 | 1368. 6A6 |Tổng | 26 | 92.712</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>-7-LojKhác25 TDL nghéo CKD1 16.1%</small>

BTOL gu >

<small>00474 RCD- Nhà Bản</small>

ƒ l4

<small>BIBL CKD trungbinh 18.6%</small>

<small>Hinh 1.1. Tỷ lệ áp dung BTĐL theo các hướng khác nhau trên thé gic</small>

<small>1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng bê tơng dim lăn ở Việt Nam.'Công nghệ th công BTĐL là công nghệ mới phát trién rit nhanh chóng,trên thé giới do tính cơ giới hóa cao, tiến độ thi cơng nhanh, cơng trình sớm.được đưa vào khai thác,u quả kinh tế mang lại to lớn, chính vì vậy việc áp</small>

dụng cơng nghệ BTĐL vào Việt Nam là điều cần thiết. Nó đã thu hút sự quan

<small>tâm đặc biệt của các nhà. nghiên cu, quản lý, thiết kế, thi công các cơ quan</small>

kỹ thuật có liên quan trực tiếp đến cơng tác thi cơng bê tơng đầm lăn và các.

<small>cơng trình thuỷ công tại Việt Nam, Năm 1990 Viện Khoa học Thuỷ lợi đãnghiên cứu phụ gia khoáng cho BTĐL [22]. Ngày 16 tháng 10 năm 1995 Bộ</small>

Thuy lợi (cũ) ra quyết định số 1570 QD/QLXD phê duyệt NCKT cơng trìnhthủy lợi Tân Giang (Ninh Thuận) thống nhất phương án cơng trình đầu mối là.đập bê tông trọng lực chọn phương án cao. Trên cơ sở quyết định 1570QĐ/QLXD, HEC-1 đã tiến hành nghiên cứu thiết kế đập Tân Giang theo haiphương án bê tông trọng lực truyền thống và

là lần đầu tiên BTĐL được ngh

ông trọng lực dim lăn. Day

<small>cứu vào cơng trình thực tế ở Việt Nam</small>

Ngày 20 thắng 9 năm 1997 Bộ Nông nghiệp và PTNT ra quyết định

NN/DTXD/QD phê duyệt đập đầu mồđó sử dụng kết cá

<small>cơng trình Tân Giang là BTĐLL, trong</small>

iu “ving bọc bạc”. Do nhiễu lý do, khi thi công, đập Tân

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-18-Giang được điều chỉnh thành đập bê tông truyền thống va đã thi cơng hồnthành vào năm 2003. Mặc dù vậy, các kết quả nghiên cứu thiết kế đập BTĐL.

Tan Giang đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm quý báu về thiết kế đập BTĐL, sử

dụng tro bay và phụ gia [28]. Các cấp phối bê tơng MIS va M20 có cốt liệuDaas tới 100 mm và lượng tro bay Phả Lại là 25 - 33% so với xi mang đểkhống chế nứt do ứng suất nhiệt được đưa vào quy trình xây dựng đập Tan

<small>Giang [36].</small>

Cơng trình BTĐL xây dựng đầu tiên của Việt Nam là đập thuỷ điện

Pleikrông tại tỉnh KonTum với chiều cao 71m được thiết kế bởi Công ty Tưvấn Xây dựng điện I, khởi công xây đựng năm 2003. Tiếp đó hàng loạt cơngtrình đập thuỷ điện được thi công và chuẩn bị xây dựng bằng BTĐL (bảng.

1.6) [14.23], thủy điện Bản Vẽ với 1.2x10° m` BTĐL, hồ chứa nước ĐịnhBinh: 0,24x10° m` BTĐL, cơng trình thủy điện Sé San 4: 0.8x10° mÌ, cơng.trình thủy điện Sơn La: 3.1 x10° m` BTĐL, Đồng Nai 4: 1.4x10° m`, Định.Binh: 0.24x10° m` BTDL và sắp tới là hồ chứa nước Nước Trong, tỉnh Quảng.

Ngãi. Do công nghệ BTĐL ở nước ta mới được áp dụng, nên việc thiết kế vàthi công đập BTĐL vẫn thiên về biện pháp an toàn, tức là sử dụng BTĐL bên

trong lõi đập khơng có hoặc có u cầu chống thấm thấp. Cấp phối BTĐL cólượng chất kết dinh cao hơn so với bê tông cùng loại của các đập trên thé giới.Đập thủy điện Pleikrông, BTDL mác MIS tuổi 180 ngày, D,... cốt liệu 40mm,lượng chất kết dính 290 kg (80 kg xi măng 4210 kg Puzơlan). Do ham lượngchất kết dính lớn nêi lu khá nhiễt<small>cường độ bê tông thường vượt mác ya30-40%, mặt khá phần BTĐL được sử dụng cho lõi đập nên không y</small>

khả năng chống thắm. Các kết quả thí nghiệm trong phịng cho thấy BTL

chỉ đạt được cường độ chống thắm từ B2+B4. Đập Định Bình tỉnh Binh Địnhdo Công ty Tư vấn Xây dựng thủy lợi 1 thiết kế đang được xây dựng bằngBTDL, tường chống thắm mác M25 W8 bằng bê tông thường, <small>ếp theo là lớp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

-19-BTDL diy 3m mác M20 D„„„ 40mm tuổi thiết kế 90 ngày, độ chống thắm B6,lượng chất kết dính 261 kg (trong đó 126 kg xi măng, 141 kg tro bay); phần

lõi đập BTĐL mác M15 tuổi 90 ngày D,„.. 60 mm, độ chống thấm B4, lượng

dùng chất kết dinh 245 kg (105 kg xi măng + 40kg tro bay ). Các số liệu thu.được ngoài hiện trường đắp thử từ các mẫu khoan cho thấy cường độ BTĐLđều vượt mác thiết kế, nhưng độ chống thấm đối với BTDL mác M20 chỉ đạtB4 và mác M15 chỉ đạt B2. Từ kết quả thực tế này, đơn vị tư vấn thiết kế đã.rút yêu cầu độ chống thắm của BTDL xuống còn B4 đối với BTDL mác M20.

và B2 đối với BTĐL mác MIS. Trên cơ sở đó cắp phối BTĐL của đập ĐịnhBinh đã được điều chính và được được cải tiến, giảm lượng dùng xi măng vẫn

đảm bảo cường độ. BTĐL mác M15 lượng dùng xi mang giảm cịn 70 kg/m’bê tơng đầm lăn mác M20 còn 85 kg/m’, Do giảm lượng ding xi măng nên.

<small>giảm nhiệt thủy hóa trong BTL nhờ đó giảm thời gian chờ hạ nhiệt độ trong</small>

khối đỏ, tăng nhanh tiền độ thi cơng cơng trình [23].

Cho đến nay có thể nói Việt Nam đã chính thức có tên trên bản đỏ công

<small>nghệ BTĐL của thể giới. Theo báo cáo của Dr. M.R.H.Dunstan tại Hội nghịxây dựng đập BTĐL, do Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN tổ chức tại Hà</small>

Nội tháng 4 năm 2007, đập BTDL của thuỷ điện Sơn La đứng thứ 10 về chiều.cao và đứng thứ 3 về khối lượng bê tông trong số 10 đập bê tơng lớn nhất của.thể giới, tính đến 2006. Việt Nam đứng thứ 2 thể giới, sau Trung Quốc, về số.

<small>lượng đập cao hơn 60 m dang thi công bằng BTĐL.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>1 | Các đập dang thi cơng</small>

<small>Năm 2007 thí nghiệm hiện1 |TĐ Sơn La- Sơn La 139 |trường. Thi cơng đập chính</small>

<small>T1/20072 | TD Bản Chát. Lai Châu 130</small>

<small>3 | TD Huội Quảng- Sơn La 104 |TheoTKKTI</small>

<small>Nona Thi công đập ding BTĐL vào</small>

<small>'Vẽ- Nel</small>

<small>4. | TD Bản Ve- Nghệ An 136 lang</small>

<small>5 Dav N vạ [TH công đập BTĐL vào5 ‘wong - Quang Nam T3/2006</small>

6 |TD sơng Tranh- Quảng Nam | 95 - |Chưa có dim nén hign trường

<small>7 | TD PleiKrong - KonTum 71 | Khai céng 20038 | TD Sé San 4- Gia Lai 71 | Khởi công2004</small>

Dự kiến thi công BTĐL từ9 | TD Đồng Nai3-Lâm Đồng | 100 |T4/2007 đến T3/2009.Chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Phy gia khống hoạt tính ding cho bê tơng đầm lăn</small>

1.3.1. Khái niệm về phụ gia khống

truyền thống, bao gồm xi măng, phụ gia khoáng, phụ gia hóa học, cốt liệu và

vật liệu sử dụng để chế tạo BTĐL cũng tương tự như bê tông

nước. Tuy nhiên, do đặc điểm chính của hỗn hợp BTĐL là khơng có độ sụt và

lượng xi ming sử dụng ít do đó thành phần các vật liệu của BTĐLL khác nso với bê tơng thơng thường, trong đó cấp phối hạt cốt liệu và him lượng hạtmịn là các yếu tố quan trọng trong việc định lượng thành phần cấp phối và

quyết định tính chất của hỗn hợp bê tơng và BTL khi rắn chắc.

<small>Hạt mịn sử dụng cho BTĐL là các loại vật liệu có kích thước hạt nhỏ</small>

hơn 75 pm, tùy thuộc vào khối lượng chất kết dính (xi măng) và kích thước.

<small>lớn nhất của cốt liệu được sử dụng, yêu cầu về ham lượng hạt mịn có thé</small>

chiếm đến 10% khối lượng cốt liệu trong BTDL. Các loại hat mịn được sir

<small>dung trong BTDL thường là các loại Puzơlan, tro bay, siliea-fume, xỉ lò cao,- được gọi chung là phụ gia khoáng. Việc lựa chọn và sử dụng hợp lý ng</small>

phụ gia khoáng cho BTĐL là vấn in thiết, có liên quan trực tiếp đếnđịa điểm xây dựng cơng trình, u cầu va chất lượng bê tơng, khả năng cung,cấp và giá thành cơng trình xây dựng.

Phụ gia khống (PGK) là các vật liệu khống vơ cơ có nguồn gốc tự.

<small>nhiên hoặc nhân tạo, có chứa SiO» hoặc Al;O, ở dang hoạt tỉnh. Bản thân vật</small>

liệu này không có tính. inh nhưng khi được nghién mịn va trong điều kiệnâm chúng sẽ có tác dụng hóa học với vơi và trở thành hợp chất có tính kết

<small>dính, khi thủy hóa sẽ tạo thành Silicat Canxi ngâm nước..3.2. Phân loại phụ gia khoáng</small>

Tùy theo nguồn gốc của chúng mà người ta chia PGK thành 2 nhóm:

<small>PGK tự nhiên và PGK nhân tạo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>-22-~ PGK có nguồn gốc tự nhiên là các khống sản được hình thảnh trong</small>

thiên nhiên, có nguồn gốc từ núi lửa hoặc có trim tích sinh học bao gồm: tro.

núi lửa, đá bọt, đá bazan phong hóa, đá silie, đất Điatomit,

+ PGK có nguồn gốc nhân tạo gồm các loại phé thai thu được trong các

q trình sản xuất cơng nghiệp, bao gồm silica-fume, tro bay nhiệt điện, xỉ hạt

<small>lò cáo,</small>

<small>Theo khả năng tham gia phản tong với vôi, người ta chia PGK thành 2nhóm : PGK hoại tính và PGK khơng hoạt tính</small>

<small>~ PGK hoạt tính thuộc nhóm vật liệu có hoạt tinh puzơlanie, thường được</small>

<small>gọi là phụ gia khoáng Puzolan, Thành phần hóa học và khống vật trong đá</small>

đao động rất lớn, gồm các pha thủy tinh và các pha kết tỉnh, trong đó pha thủy.

<small>tinh và các oxít silic hoạt tính là thành phan cơ bản làm cho đá có hoạt tínhpuzolanic.</small>

<small>~ PGK khơng hoạt tính là các loại bột đá tự nhiên khơng hoặc ít có hoạt</small>

tính puzolanic, tác dung chủ yếu là cải thiện cấp phối hạt, nâng cao độ đặc.

<small>u trúc vữa và bê tông. Loại này bao gồm đá vôi, đá đôlômit, đábazan, các loại sa khoáng khác,</small>

Theo tiêu chuẩn ASTM-C6I8 của Mỹ: PGK hoạt tinh được chia làm 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1.3.3. Thành phần hóa học và tính chất cơ lý của PGK hoạt tính

<small>Chất độn mịn khống hoạt tính được sử dụng cho BTDL theo tiêu</small>

chuẩn ASTM- C618 phải đáp ứng các yêu cầu về thành phần hóa, lý như

<small>40 | 45 | 50</small>

Độ âm (% tối da) 3.0 3.0 3.0

SO; (% tối thiểu) L5 Ls Ls

Mắt khi nung (% tối da) 10.0 6.0 6.0

Bang 1.4: Các yêu cầu về chi tiêu cơ lý của PGK hoạt tinh

<small>Loại phụ gia</small>

<small>TT “Các chỉ tiêu eeeN F €Độ mịn Lượng số trên sing</small>

Ì | N325 khi sàng ướt (% tối đa) 340 | 340 | 340

Chỉ số hoạt tinh đối với xi mang:(

<small>% so với đối chứng)</small>

2 |Ở7ngàytốithi®kiểmsố) 750 | 750 | 750

Ở28 ngày tối thiểu (% kiểm soát) 750 | 750 | 750

<small>Yeu clu về nước (% tối da so với</small>

3 | miu đối chứng) us | 1 | 5

Co ngét tối đa so với mẫu đổi

4 Íchứng ®) os | 08 | 98

Theo tiêu chuẩn An Đơ 1344-1968, thành phần hóa học của PGK hoạt

<small>tính phải đảm bao các tiêu chuẩn như trong bảng 1.5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

7 ‘Kiem tan trong nước. <0,1%8 Lượng mat khi nung <5%

“Cũng theo tiêu chuẩn 1344-1968 của An Độ, các yêu cầu về mặt lý học

<small>của PGK hoạt tinh như sau:</small>

<small>= Tỷ lệ điện tích bé mặt không nhỏ hơn 3200 cmÏ/g</small>

<small>+ Cưởng độ nén trung bình theo thí nghiệm tối thiểu 3 mẫu lập phương</small>

vữa không được nhỏ hơn 80% cường độ của 3 mẫu lập phương tương đương

<small>đúc từ vữa xi mang không phụ gia ở độ tuổi 28 ngày, đến độ tuổi 90 ngày thìcường độ phải tương đương.</small>

<small>1.3.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng PGK ở Việt Nam.</small>

<small>Trên thể giới, PGK thường được sử dụng để chế tạo BTĐL là tro baynhiệt điện hoặc Puzơlan thiên nhiên, trong dé tro bay thường được sử dụng</small>

nhiều hơn do có nhiều wu điểm như độ mịn cao và hạt hình cầu, khả nang hoạttính puzotanic cao, lượng cần nước thấp, giảm được đáng ké lượng dùng ximăng ma vẫn đảm bảo yêu cầu độ dẻo hỗn hợp bé tông phủ hợp cho thi côngvà cường độ nén của bê tông khi rắn chắc. Ngược lại, hầu hết các loại PGK.

Puzolan thiên nhiên thường có hoại tính puzơlanic thấp hơn, lượng cần nước

<small>cao hơn và do đó cần lượng dùng xi mang cao hơn so với khi sử dung tro bay,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Puzolan là vật liệu Silie hoặc Silic và Alumi „ có ít hoặc khơng có tính</small>

dính kết, nhưng ở đạng hạt mịn và mặt của nước, <small>dim sẽ có tác dụng hóa học</small>

<small>với Canxihidroxit ở nhiệt độ thường để tạo thành hợp chat có tính chất dính</small>

kết. Puzolan thiên nhiên ngun khai hay qua nung phù hợp với các yêu cauáp dụng như một vai loại dat Diatomit, đã mảnh opan và diệp thạch, tuyp và

<small>tro núi lửa hoặc đá bột, trong đó có loại qua nung và khơng qua nung, các loại</small>

vật liệu khác yêu cẩu được nung để cho các tính chất thỏa mãn như một vàiloại đất và diệp thạch.

6 Việt Nam, PGK từ trước đế <small>nay, Puzơlan được nghiên cứu sử dụng</small>

chủ yếu cho sin xuất xi măng. Từ năm 1960, m6 Puzơlan ở Sơn Tây được

<small>phát hiện, đây là loại phún suất sau khi nung trở thành Puzolan có độ hoạttính cao. Theo số liệu của các dự án quy hoạch Vật liệu xây dựng (Bộ Xây</small>

dung), ở nước ta hiện nay có hơn 30 mỏ Puzolan thiên nhiên phân bé từ Bắc

<small>vào Nam. Theo số liệu khảo sát, thăm dò, tiểm năng PGK tự nhiên ở nước ta</small>

rit lớn. 12/30 mỏ đã khảo sát có trữ lượng trên 5 triệu tắn, nhiều nhất là ở mỏ.

Pháp Cổ (71,5 triệu tấn). Mö đá bazan chiếm ti lệ nhiều nhất (18/30 mỏ). Còn

lai là các mỏ đá phiền, đá silic.

Ở miền Trung và Miền Nam nước ta tập trung hau hết các mỏ đábazan, nhiều mỏ đá được khai thác sử dụng làm phụ gia cho Xi mang như.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>-26-Nơng Cổng Thanh Hóa, Phủ Quy Nghệ An, Núi Voi Quảng Ngãi, Bến Tân"Đồng Nai, Mui Rùa, Núi Dat Bà Rịa.</small>

<small>6 miền Bắc, các mỏ PGK hoạt tính thường là các mơ đá Silic hoặc đá</small>

phiến. Đá Silie chứa thành phần chủ yếu là ơ thạch anh, ngồi ra cịn có

khống vật sét thuộc nhóm Mica SiO> tự do, tồn tại trong đá chủ yếu dưới 3

<small>dang: canxedan (œ thạch anh an tinh), œ thạch anh vi tỉnh và opal (opal hình</small>

trịn cấu tạo tỏa tia và keo opal). Đá Silic ở dang nguyên khai có tính Puzơlan.

<small>trúc của đá từ xốp đến đặc tay theo mức độ phong hó;</small>

Sự phân bố và tir lượng của một số m6 Puzoơlan ở Việt Nam được

trình bày trong bảng 1.6 dưới đâychom thấy nguồn phụ gia khoáng Puzoolancủa nước ta là rat lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bang 1.6: Sự phân bé, trữ lượng và chất lượng một số mỏ Puzolan ở Việt Nam

<small>=. A | - iềuhiện _ ĐánhgiátheoASTM-C6I8-94A</small>

<small>o @ @ @ @ o @ 6) 1@| G0)</small>

<small>1| Đập Trung mẫu | Phign hinh | Vinh phic | 0.67 Tvigu Tin Thuậnlợi > pi-|»</small>

<small>2 | Mậu Thông Phién | Vinh phe | 3.2 Trigu Tin_| Thun igi D pi-|»</small>

<small>4 | Xóm Chùa Phến |Vihphúc 01TrệuTấn Kháthuậnlợi D pi-| pb</small>

<small>3 | Sơn Tay Hà Nội 2.7 Triệu Tắn _ Thuậnlợi D pi-| pb</small>

6 | Thanh Trắc | sie Hà Nội (0.5 Triệu Tẩn _Thuậnlợi D pi-|»

<small>7 | Pháp Có Site Hải Phịng — 71% Trigu Tin | Thun loi D pi-| op</small>

<small>9 | Phương Nhĩ Phin — | HàNam 0.55 Triệu Tin Thuận lợi : {| </small>

<small>10 Nông Cồn Baan |ThahHóa S%7TrệuTẩn Kháthuậnoi > bị. | </small>

-11 | Phủ Quy [Baan |NghệAn — 57TiệTẩn Thuậnlợi D> Am

<small>12 | Nii Voi-Nới Ngang | Bazan |QuảngNgi STrệum) — Thun loi KD -|-[.13 | bing Điễn Bazan | QuảngNgã — 2Trệum” — Thuan igi Kp -|-|.</small>

<small>14|ThùhThìh /Bưan |QuảngNgi STrệum” — Thun loi Kb </small>

<small>-|-|-15 | Đồng Danh Bazan |QuảngNgi 2Trệum) — Thus igi KD Am.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>-28-on đá l - iềukiện _— ĐánhgiátheoASTM-C6I8-94A.</small>

THỊ TH | THẾ | vn | The | gusugh [SonabOstoo.[SoDiW|MSY

<small>17| Núi Mái nhà Bazan — | pha Yen STrigum’ — Trung binb Đ </small>

18 | Thuận An (Bưan | Kon Tum [trong bình - 19 | Bình Long Bazan — |BìnhPhước “rang bình KD -|-[-20 | Vĩnh Tân [Baan |ĐồngNai — J35TrệuTẩn Thuậnlợi D> Am

<small>-|-|-21 | Xuân Lộc Bazan |ĐồngNai — STrệuTẩn — Thuan igi - </small>

<small>-|-[-22 | Gia Quy (Mui Rùa) | Bazan — |BàRj 40.7 Triệu Tin | Thuan lợi D ãn=</small>

<small>23 | Cam Nghĩa Buan |QuảgTi — j1TrệuTẩn — Thuậnlợi Kb </small>

<small>-]:]-Ghi chú Bảng (1.6)</small>

<small>B: Đạt</small>

<small>KB: Khơng đạt</small>

<small>(0) Khơng có số liệu nên không đánh giá được</small>

<small>“Các mỏ từ 1-30 theo số liệu của Viện VEXD</small>

<small>“Các mỏ từ 30-32 theo s6 liệu của Viện nghiên cúu Thủy Lợi Nam BO</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>-29-1.3.4.2. PGK nhân tạo - Tro bay nhiệt dign</small>

<small>‘Tro bay là chất thải dang mịn, là kết quả của việc đốt cháy than nghiénhoặc than bột chứa Antra xít hoặc than chứa Bi tan, chúng thỏa man các yêu</small>

cầu sử dụng, Các loại tro bay này có tinh chat như Puzơlan.

Tro bay là sản phẩm của nhà máy nhiệt điện, là loại phụ gia có độ mịnvà hoạt tính rất cao. Do hình dạng và cấu trúc hình cầu của nó nên yêu cầu.

<small>dùng nước thường giảm di</small>

Nguồn PGK nhân tạo ở nước ta chủ yếu nằm ở các tỉnh phía

<small>thể là nguồn phế phẩm của các nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nhiệt điện ngBi, nhiệt điện Ninh Bình. Ở miền Trung và miễn Nam nước ta, nguồn PGKnày hẳu như khơng có hoặc rắt ít, trữ lượng khơng đáng kể.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

-30-'CHƯƠNG 2. VAT LIEU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM2.1. Vật liệu chế tạo bê tơng đầm lăn.

<small>Hiện nay các loại vật liệu sử dụng cho một số cơng trình BTĐL thuỷ</small>

điện và thuỷ lợi tại Việt Nam chủ yếu sử dụng vật liệu trong nước hoặc sản

xuất ở Việt Nam theo cơng nghệ nước ngồi: Xi măng Poóc lăng và xi ming

hỗn hợp; đá dim có nguồn gốc Bazan hoặc Granit, có các tinh chất cơ lý tốt;

<small>cát tự nhiên hoặc cát nhân tạo (tại những nơi khơng có cát tự nhiên hoặc cáttự nhiên khơng đủ tiêu chuẩn); phụ gia khống như tro bay hoặc Puzolan, trotrấu, silica fume (mudi silic) ; phụ gia hố học có tác dụng kéo dài thời gianđơng kết hay giảm lượng dùng nước cho bê tông,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Bảng 2.1: Kết quả thi nghiệm xi mang

" pupa aD NE a

Tố TCV, | atm? | 308 | 308 | 305 | aor2 [Pomindamesi) TC: 5 | sao | 680 | 580 | S973 [ME mức wu] TEN: Tg Taras | 2750 | anon | 27.25l ie = cates | [00 | 3500] 500] 6

5 |pöảndhh0dúe | gM: | mm | 250 | 200 | 250 | 25

Q feuaasae | gies Nom | 290 | 010 | no 3060

Gig ha Bến wR] TOV Tint | 5130 | S010 | 5940 | Stan

<small>Nhân xét: Xi mang PC40 đạt tiêu chuẩn xi mang Pooclăng PC40 theo TCVN2628-1999 và dat tiêu chuẩn dùng cho bê tông thủy công 14 TCN 66-2002“Xi mang dùng cho bê tông thủy công- Yêu cầu kỹ thuật”.</small>

<small>2.1.2. Phụ gia khống hoạt tính.</small>

<small>Phụ gia khống hoạt tính (Tro bay nhiệt điện hoặc Puzolan thiên nhiên)</small>

là thành phần không thể thiếu trong BTĐL vừa có tác dụng lấp đầy phần

trong giữa các hat cát do lượng xi mang dùng trong hỗn hợp BTĐL là rất it

<small>vita có oxit silic hoạt tinh sẽ tác dụng với canxi hidroxit tạo ra các sản phẩmting cường độ. Sự có mặt của phụ gia khống hoạt tính có tác dung giảmlượng nhiệt thủy hóa trong BTĐL,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Tro bay Phả Lại của Công ty Cé phan Sông Đà- Cao Cường.

“Tiến hành thí nghiệm hai loại phụ gia ói trên theo TCVN 4030: 2003,

<small>“TCVN 7131: 2002, 14 TCN 108:19992.1.2.1. Puzơlan Gia Quy - Vũng Tàu</small>

Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của Puzơlan <small>Quy được thểhiện trong bảng 2.2</small>

Bảng 2.2: Kết quả thí nghiệm Puzolan Gia Quy

Kết quả thi nghiệm

STT Chidêuthnghiệm | PhƯơng pon yjpháp thir MỊ [M2 | MS | MỸ

1 Độẩm. 14 TCN 1.25 | 1.37 | 1.12 | 1.25

<small>1051999</small>

<small>% | 835 | 36 | 21 |8273</small>

¿_ vi mẫu đối chứng 108:1999 855 | 82.6 | 821 |8

{hi sb hoot nh Hi 28 nghi HIẾN | ST Tass taal waar

ko với mẫu đối chứng ros:ig99 | * | #63 [335

3 Khối lượng thê úch xốp kgim`| 980 |1010| 995 |99500

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>BO mịn (lượng sót trên sing) TCVN pa 132 |135 | 13.00008) 4030: 2008</small>

<small>2.1.2.2. Tro bay Phá</small>

Két quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của Tro bay Phả Lại được thé

<small>hiện trong bảng 2.3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Bang 2.3: Kết quả thí nghiệm Tro bay Phả Lại.

Phương | Đơn | _ KẾt qua thinghifm

<small>STT| Chiêu thínghiệm | mà ng | vị Me) MO | MS a</small>

<small>14 TCS</small>

<small>1 | D9 am Ty | % 021/035 | 038 | 031</small>

<small>| MTCN :</small>

<small>2 |Lượngnướcyêucầu | TY | % | 29 |295 | 295 | 2933bắt đầu 14 TCN</small>

4 Chis hoottinh wi | yy toy

<small>28 ngày so với mẫu | MATES |g g02| giả | 796 | 8037</small>

<small>AI |Hamiugng ALO; — | SENN, | % 27.7] 261 | 274 | 2698; TCVN</small>

<small>12. | Hàm lượng SO, TA ng | % 011) 01 | 009 | 010</small>

<small>Nhân xét: Phụ gia khống hoạt tính Tro bay Phả Lại có các chỉ tiêu thí</small>

nghiệm đạt tiêu chuẩn dùng cho BTĐL theo TCXDVN395- 2007 - “Phu giakhống cho Bê tơng dim lăn”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

1 Khối lượng riêng, g/cm` 263 | 262 | 263 | 2.63

2 Khối lượng thé tích x6p, Tim? lái 143 142 | 142

<small>3 Độ hồng, % 502 | 492 | 498 | 4973</small>

4 [Luong bùn, bụi, sét, % Voss | 103 | 0.96 | 099

<small>5 Mô dun độ lớn 265 | 267 | 263 | 265</small>

6 Tap chất hữu cơ Đạt Đạt Đạt Đạt

Ghi chủ: Chỉ tiêu tạp chất hữu cơ “Đạt” có mẫu dung dich sảng hơn mẫu.

4 063 547 565 53.3 5485 0315 88.7 904 89.6 89.66 0114 99.1 99.2 99 99.1

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>lượng hạt dưới sing 0.14mm trong cát để chế tạo BTĐL hợp lý vào khoảng</small>

14-18%, nên đối với thành phần hạt của cát như trên cần phải bổ sung khoảng,

<small>14-18% hat lọt sảng 0.14mm. Lượng hạt mịn bổ sung vào cát tự nhiên có thể</small>

<small>là bột đá có độ mịn thích hợp, hoặc phụ gia khống min.</small>

2.1.4. Cốt liệu thô (Đá).

Cổ iệu thô ding cho BTL phải đảm bảo về chất lượng va thành phicấp phối hạt tối ưu theo yêu cầu thiết kế. Tuy nhiên tủy thuộc vào tình hình cụ.thể của từng cơng trình mà có các điều chỉnh phù hợp, phải có sự kết hợp giữa

<small>yêu cầu kỹ thuật và lợi ích kinh tế, Xu thể sử dụng cốt liệu có kích thước hạt</small>

lớn nhất (D,„„) lớn sẽ hạ giá thành sản phẩm, nhưng ngược lại nếu D,„„. q

lớn sẽ gây khó khăn trong q trình trộn bê tơng và gây ra phân tang trong.

<small>q trình thi cơng BTDL.</small>

Đá dim được sử dụng trong thí nghiệm là đá có nguồn gốc Granit. Đá

<small>dam được phân ra 3 cỡ hat: 5-20mm, 20-40mm, 40-60mm. Các chỉ tiêu tính</small>

chất của đá được xác định bằng thí nghiệm theo TCVN 7572:06 như trong.

<small>bảng 2.6, 2.7 và 2.8; thành phần hạt như trong bảng 2.9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tính chất cơ lý của đá đăm 5-20mm.

STT Chi tiêu thí nghiệm Kit qua thí nghiệm,

<small>MỊ | M2, MỸ | Me</small>

1_ | Khối lượng tiêng. giam an | 212 | 27 | 272 _ | Khối lượng thể tích, g/cm? 268 | 27 | 269 | 2693 _ | Khối lượng th tích xếp. TỪ mì 13s | 136 | 138 | 1364 | Khối lượng thể tích lên chat. Tin! iss | 155 | 153 | isa5_| Hàm lượng bùn bụi bản. 063 | 087 | 081 | 077

<small>6 | Ham lượng thoi det, % 25 | 192 | 218 | 22.007_ | Hàm lượng hạt mim yếu, % 1 | 086 | l1 | 0998 | Độhút nước. % 045 | 043. 041 0431</small>

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu tính chất co lý của đá dam 20-40mm

5 __ | Ham lượng bùn bụi bin, % 045 | 05 | 04 | 045

<small>6 _| Hàm lượng thoi de. % 102 | 143 | 162 | 1357</small>

7_— | Hàm lượng hat mềm yêu % 087 | 073 | 068 | 076

<small>8 Độ hút nude. % 0.38 | 0.36 | 0.39 | 0438</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>4 _| Khối lượng thé tích lên chặt, Tim? 1i | 1.59 | 159 | 1.60</small>

<small>5 _ | Ham lượng bùn bại bản, % 045 05 | 04 | 0456 _| Ham lượng thoi det. % 102) 143 | 162 | 13.567</small>

<small>5 | 10 | 722/731 | 705] 719 | 99.3 995 | 99.1 | 99.3</small>

<small>6| 5s |975|98|963|915</small>

<small>Tir kết quả thi nghiệm từng loại đá dam 5-20, 20-40, 40-60, phối hợp</small>

các tỷ lệ đá khác nhau để tim được tỷ lệ đá phối hợp thành đá dam hỗn hợp 40, 5-60 có dung trọng đầm chặt tối ưu và đường cấp phối thành phần hạt đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>2 30 70 1589 1416</small>

3 40 FT 1614 Hội

<small>4 45 5S 1646 1436</small>

5 50 50 1609 H066 s 45 1584 mu

<small>7 so 20 1566 13978 65 35 1551 tội</small>

Bang 2.11: Khối lượng thể tích hỗn hợp đá đầm 5-60mm ứng với các t lệ

<small>phối hap ba loại đá 3-20mm , 20-40mm và 40-60mm</small>

<small>Em, | anton | AMON | ache,1 |e 0 ñ HA — D6DEN) t6 0) 1609106sto 5 MÔ | ủng 7 Tp+ s 50 ñ ise) Húi</small>

so sv so | T8 196

<small>6 | s 0 so | mus7] Mộ | 6S | ton assvị mg | ở 16s | 1665193| 6s | Mã ớ | 8g | H8w [sa | HA | HA | HE | HAIHÌ lì 4s nasa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

-40-Sau khi phối hợp các tỷ lệ đá dim 5-20, 20-40, 40-60 để được đá dim

hỗn hợp 5-40 và 5-60, đá dim hỗn hợp 5-40mm được phối hợp thành tir đá

dam 5-20 và 20-40 theo tỷ lệ (5-20: 20-40) = (45:55) dat 7x =

</div>

×