Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất giải pháp tiêu cho hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.63 MB, 220 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Học viên xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kêt</small>

<small>quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bât kỳ</small>

<small>một ngn nào va dưới bat kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các ngn tài liệu (nêu</small>

có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

<small>Tác giả luận văn</small>

<small>Nguyễn Trường Giang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LOI CẢM ON

<small>Sau một quá trình nghiên cứu, đến nay luận van thạc sĩ với dé tài: “ Nghiên cứu cơ sở</small>

khoa học và thực tiễn dé xuất giải pháp tiêu cho hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà dưới

<small>anh hưởng cua Biên doi khí hậu” đã được hoàn thành với sự nỗ luc của ban than va sự</small>

giúp đỡ của các thầy, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.

Tác giả xin Trân trọng cảm ơn các thầy, cơ giáo Trường Đại học Thuỷ lợi cùng tồnthé các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật tài nguyên nước đã truyền đạt kiến thức mớitrong quá trình học tập cũng như giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình làm luận văn

<small>tại trường.</small>

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Phạm Việt Hịa ngườiđã trực tiếp, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận

Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện của lãnh đạo Công Ty Cổ Phan Tu

Vấn Xây Dựng Và Chuyên Giao Công Nghệ đã tao mọi điều kiện thuận lợi dé tác giả

có điều kiện học tập, nghiên cứu chun sâu, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụnhằm hoàn thành tốt hơn nữa nghiệm vụ trong lĩnh vực đang công tác.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln

<small>động viên, giúp đỡ tác giả trong q trình làm luận văn.</small>

Đây là lần đầu tiên nghiên cứu khoa học, với thời gian và kiến thức có hạn, chắc chắn

khơng tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả rat mong nhận được nhiều ý kiến góp ý

<small>của các thây cơ giáo, các cán bộ khoa học đê luận văn được hoàn thiện hơn.</small>

<small>Xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Hà Nội, tháng 12 năm 2016Tác giả</small>

<small>Nguyễn Trường Giang</small>

<small>il</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

DANH MỤC CÁC HINH ẢNH...---2- 5-22 SESE‡EES2EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEECrkrrrvee V

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ... ix

CHƯƠNG | TONG QUAN VỀ LĨNH VUC NGHIÊN CỨU VA VUNG NGHIÊN

<small>CỨU _...-2--©2£©2+2E2EEE12921221221127112712117112112211211111 11.21111111. 1e.4</small>

1.1 Tổng quan về Biến đơi khí hậu và lĩnh vực nghiên cứu...--- 5: sz=s 41.1.1 Biến đồi khí hậu trên thé giới...---¿- 2+ 5¿©5++2E+2EE+2E+tEEEtEE++rxezrxerrecree 41.1.2 Biến đổi khí hậu ở Việt Nam...----2¿©2¿©225x+2Ec2E2EESEEeExrrkrerxerkrrrerree 71.2 Các nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài... -...--- 11

<small>1.2.1 Nghiên cứu ngoal NOC... eeeeeeeceseeeeseeseesecsessecseceseeeeeseseesessessesaeeseens 11</small>

1.2.3 Sử dung Mike 11 để lựa chọn giải pháp tiêu ...-.----¿--s¿©cs55ce¿ l61.3 Tổng quan về vùng nghiên cứu ...--- ¿2 + s+EE+E++E£E££EeEEEEEEEEeEkrrkrrerrrree 201.3.1 Điều kiện tự nhiên của hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà...--- 201.3.2 Tình hình dân sinh, kinh tẾ...-- - ¿2x +SE+E+E+EEEE+E+EEEE+E+EeEEEE+EeEtrkzEerereea 341.3.3 Hiện trạng thủy lợi, nhiệm vụ quy hoạch cải tạo và hoàn chỉnh hệ thống

thủy lợi Bắc Nam Hà...--- 2-2-2 S2+SE+EE+EEEEEEEEEEEEE2E12112112112171111111 1.1.1 42

1.3.4 Nhiệm vụ quy hoạch cải tạo và hồn chỉnh hệ thống tiêu vùng tiêu ra sơng

Hồng thuộc khu vực Bắc Nam Hà...-.- - 6 St EESEEEEEESEEEESEEEkeEkrkerkererkeree 52CHƯƠNG2_ NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIEN DE XUẤT

GIẢI PHÁP TIÊU ỨNG CHO HỆ THÓNG THỦY LỢI BẮC NAM HÀ DƯỚI ẢNH

<small>2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn ...-- 5: + se S33 E11 E91 1111111111 11111 1x0. 55</small>

2.1.1 Phân tích đánh giá về biến đổi khí hậu của vùng...---¿2 s2 s+¿ 552.1.2 Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên...---- 2 5¿©2+++x+zxzxzxserxez 58

<small>2.1.3 Phan ving nh a5... 59</small>

<small>2.1.4 Đặc điểm về khu nhận nước 66</small>

2.1.5 Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng...-- -2- + + +2 z+xzxezxeẻ 672.1.6 Xác định nhu cầu tiêu và tính tốn cân bằng nước...--- 2 s+- 722.1.7 Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống cơng trình tiêu của vùng... 96

<small>2.1.8 Trình độ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tiêu cho vùng ... 971H</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2 Đề xuất giải pháp cơng trình ...--- ¿2 s++E£EE2EE+EE£EEEEEEEEEEEErErrEkrrkerkrrei 982.2.1 Co sở đề xuất giải phapio.cececceccecccccccesccsesesessessessessessessessessesesseesessesseseeseees 982.2.2 Phân tích đề xuất giải pháp tiêu...---¿- 2: ©22©5222x2ExvEEterxverxrsrxerrres 99

CHUONG 3 PHAN TICH VA LUA CHON GIAI PHAP TIEU UNG CHO HE

THONG THUY LỢI BAC NAM HA DƯỚI ANH HUONG CUA BIEN ĐƠI KHÍ

<small>¬... 1043.1 Giai phap COng trimh 0 anaag... 104</small>

<small>3.2 Giải pháp phi cơng trÌnh... ....-- «+ xxx n9 TH ngàng nành Hệ 13710809 02 —... 142</small>

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Phân bố xu thế mực nước biển trung bình tồn cầu theo số liệu vệ tinh

(Nguồn: CNES/LEGOS/CLS, 2010) ...ccssccssessesssessessessesssessessessusssessessessesssessessessesseeeseesess 6Hình 1.2 Diễn biến của số con xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở Biển Đông, ảnh

hưởng và đồ bộ vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua (Nguồn: IMHEN/2010) ...10

Hình 1.3 Bản đồ hành hành chính hệ thống Bắc Nam Hà...- 2-2-2 22 s22 21Hình 2.1 Kịch bản nước biển dâng vùng đồng bằng sơng Hồng ...--.. 56Hình 2.2 Sơ hoạ ban đồ hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà...---2- 2 5z252+5+25+¿ 65Hình 2.3 Sơ đồ tính tốn tiêu cho lúa bằng đập tràn ... -- ¿22-55 xccxzzzzxcred 80Hình 2.4 Giản đồ hệ số tiêu sơ bộ của hệ thống với mơ hình mưa 5 ngay max ... 86Hình 2.7 Giản đồ hệ số tiêu hiệu chỉnh của hệ thống với mơ hình mưa 5 ngày max ...88

<small>Hình 2.8 Giản đồ hệ số tiêu sơ bộ năm 2030...-.----c52cc2+ccrEktrrrrrkrrrrrkrrrrrk 89</small>

Hình 2.9 Giản đồ hệ số tiêu sơ bộ năm 2050...-.----252c22+cctEktrrrrrkrrrrrkrrrrrk 89Hình 2.10 Giản đồ hệ số tiêu hiệu chỉnh của hệ thống với mơ hình mưa 5 ngày max

<small>Hình 3.7 Đường q trình mực nước tính tốn và thực đo tại điểm đo C3/K20... 112</small>

<small>Hình 3.8 Đường quá trình mực nước tính tốn va thực đo tại TB Hữu BỊ... 113</small>

<small>Hình 3.9 Các biên nhập lưu lưu vực sông Châu Giang...- ---+++ss+<s+sexsexses 115</small>

Hình 3.11 Tổng hop 28 khu nhận nước ở lưu vực Hữu BỊ ... ---<<<+ 116

<small>Hình 3.12 Đường quá trình mực nước trên sơng Châu Giang — Km 0.YCTTC = 1,45 m¬... 116</small>

<small>Hình 3.13 Đường q trình mực nước trên sơng Châu Giang — Km 5200.YCTTC =</small>

<small>0,94 1 ...ồ'.i'''''.'ồễ®^'.'.".'®^®^.ê.'-.^... 117</small>

<small>Hình 3.14 Đường qua trình mực nước trên sơng Châu Giang — Km 9800. YCTTC =</small>

<small>E5. ... 117Hình 3.15 Đường q trình mực nước trên sơng Châu Giang — Km 17000.YCTTC =</small>

<small>I6 00 ...-ỐẦ. 118</small>

<small>Hình 3.16 Duong quá trình mực nước trên sông Châu Giang — Km 20800.YCTTC =</small>

<small>I0 ... 118</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Hình 3.17 Đường quá trình mực nước trên sông Châu Giang — Km 26100.YC TC =</small>

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG BIEU

Bang 1.1 Mức tăng nhiệt độ và mức thay đồi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùngkhí hậu của Việt Nam (Nguồn: IMHEN/20110)...----¿- 2+ +2E++EE+ExeEEcrkrrxerxerreee 9Bảng 1.2 Tóm tắt một số mơ hình tốn thường được sử dụng ở Việt Nam... 19Bảng 1.3 LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH THANG, NĂM ( Đơn vị: mm )... 22Bảng 1.4 LƯỢNG MƯA TIEU THIET KE 1,3,5 NGÀY MAX VỚI TAN SUAT

<small>P=10% TẠI TRAM NAM ĐỊNH ( Don Vi: mm )...cccccccesceeesecesseeeseeeessessssessseeesees 22</small>

Bang 1.5 NHIỆT DO TRUNG BINH THANG, NĂM ( Đơn vị: °C )...---- 23

Bang 1.6 ĐỘ AM TƯƠNG DOI TRUNG BINH THANG, NAM ( Đơn vị: % )... 23Bảng 1.7 BÓC HOI TRUNG BINH THANG VA NĂM TAI NAM ĐỊNH ( Đơn vi:

<small>⁄2 —... 23</small>

Bảng 1.8 TOC ĐỘ GIĨ TRUNG BÌNH THANG, NĂM ( Don vị: m/s )... 24Bang 1.9 Mực nước bình quân tháng, năm trên sông Hong, sông Day, sông Dao Nam

<small>Dinh (DON Vi: CM) 1 ... 25</small>

Bang 1.10 Mực nước cao nhất, thấp nhất trên sông Hồng, sông Day, sông Dao Nam

Bang 1.11 Mức bao động tai một số vị trí trên sơng ( Đơn V1: Im)... .----«---«2 27Bang 1.12 Lưu lượng bình quân tháng 1, 2, 3 theo tần suất thiết kế...--- 28Bang 1.13 Các loại đất tinh Nam Định...- ¿2-2 s+SE+EE+EE+E2EEEEEEEEEEEEEEErEkrrrrreei 30

Bang 1.15 Quy mơ cơng trình diện tích được tưới băng nguồn nước sông Hồng ... 43Bang 1.16 Quy mô cơng trình diện tích được tưới băng nguồn nước sơng Day... 43Bảng 1.17 Tổng hợp các nguồn cấp nước khu 6 trạm bơm lớn Nam Hà... 43

Bảng 1.19 Hiện trạng cơng trình khu tiêu Bắc Nam Hà...- 2-2-5 ©522522£z+£e2 46

<small>Bảng 2.1 Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản</small>

<small>phat thai trung Dinh... ---11... 55</small>

Bảng 2.2 Tác động của BDKH đến tình hình ngập ung vùng ĐBSH... 57

Bảng 2.4 HIỆN TRANG VA DỰ KIÊN SỬ DUNG DAT TINH NAM ĐỊNH ( Đơn

<small>VIIA ...G Q2 111113111 ng TH HT giết 68</small>

Bang 2.5 CƠ CAU NGÀNH TRONG TROT ( Đơn vị: % ) -csesssesssesssesssessesssesssessseeseee 70

Bảng 2.6 Phân tích tính chất bao của các trận mưa...---- + ¿5+ s+x+£++£+Ezzzzxeei 73Bảng 2.7 Các thông số của các đường tần suất lý luận ...--- 2-52 z+cz+cz+cee: 75Bang 2.8 Mô hình mưa thiết kế thời đoạn 5 ngày max...----2- 52 525252 76Bảng 2.9 Mức thay đổi lượng mưa ngày lớn nhất (%) của các năm so với thời kỳ 1980-

<small>1999 ... 76</small>

<small>Bang 2.10 Mơ hình mưa điển hình thời đoạn 5 ngày max của các thời kỳ... 76</small>

Bang 2.11 Các thông số của các đường tần suất lý luận ...---- 2-2 2222: 77

<small>vil</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bang 2.12 Mơ hình mưa tiêu thiết kế 5 ngày max trạm Nam Định...--- 77

Bang 2.13 Mơ hình mưa thiết kế thời đoạn 5 ngày max...-- 2-2-5 55s s22 78Bang 2.14 Hệ số dòng chảy của các loại đối tượng tiêu nước ...--- 2z s52 82Bảng 2.15 Kết quả tính tốn chế độ tiêu cho cây lúa...----2- 2 5¿©5sz2s++cx+sz+z 83Bảng 2.16 Kết quả tính tốn chế độ tiêu cho cây lúa...----2- 2 5¿©5sz2x++cx+szxz 83Bảng 2.17 Hệ số tiêu cho các loại diện tích khác với mơ hình mưa 5 ngảy max... 84

Bảng 2.18 Tỷ lệ của các loại diện tích so với tổng diện tích cần tiêu...-.----: 85

Bang 2.19 Hệ số tiêu sơ bộ của hệ thống với mơ hình mưa 5 ngày max ( l⁄s-ha)... 85

Bảng 2.20 Hiệu chỉnh hệ số tiêu của hệ thống với mơ hình mưa 5 ngày max... 88

Bảng 2.21 Hiệu chỉnh hệ số tiêu của hệ thống với mơ hình mưa 5 ngày max năm 2030<small>¬... 90</small>

Bảng 2.22 Hiệu chỉnh hệ số tiêu của hệ thống với mô hình mưa 5 ngày max năm 2050<small>"m...Ỏ.Ỏ.Ỏ... 92</small>

<small>Bang 2.23 Kết quả tính tốn cân bằng nước cho hệ thống...-- 2: 5 5522 2252 95Bảng 2.24 Diện tích thực tế đã tiêu được và chưa tiêu được của khu vực... 95</small>

Bảng 2.25 Kết quả dau tư vào các cơng trình đầu mối của tỉnh Nam Định... 98

<small>Bang 3.1 So sánh mực nước đỉnh lũ thực do va tinh toán ... ...---<c<<<+<+ 113</small>Bảng 3.2 Diện tích ngập, thời gian ngập và độ sâu ngập tối đa theo phương án I... 126

Bang 3.3 Diện tích ngập, thời gian ngập và độ sâu ngập tối đa theo phương án II.... 29

Bang 3.4 Diện tích ngập, thời gian ngập và độ sâu ngập tối da theo phương án III... 133

Bảng 3.5 So sánh diện tích ngập, thời gian ngập và độ sâu ngập tối đa theo các phương<small>F08000 —... 135</small>

<small>Viii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC CÁC TU VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

BĐKH Biến Đổi Khí Hậu

<small>XTNĐP Xốy Thuận Nhiệt Doi</small>

<small>1X</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Cùng với sự phát triển của các nghành khoa học kỹ thuật khác thì ngành khoa học

Thuy lợi ln ln phat triển, hồn thiện về mọi mặt nhằm xây dựng nên những cơngtrình có hiệu quả kinh té - kỹ thuật cao. Mặt khác, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấucây trồng cùng với diễn biến bat lợi của thời tiết trong những năm gan đây có ảnhhưởng khơng nhỏ đến các cơng trình Thuỷ lợi đã và đang được thiết kế xây dựng.

Biến đồi khí hậu đang diễn ra ở quy mơ tồn cầu, khu vực và ở Việt Nam do các hoạt

động của con người làm phác thải quá mức khí nhà kính và bầu khí quyền. Biến đổi

khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và mơi trường trên phạm vitồn thế giới. Van đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi tồn diện, sâu sắcq trình phát triển và an ninh toàn cầu như lương thực, nước, năng lượng, các van đề

<small>an tồn xã hội, văn hóa, ngoại giao, thương mại.</small>

Cùng với sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan, dịng chảy lũ đến các cơngtrình sẽ tăng lên đột biến, nhiều khi vượt quá thông số thiết kế làm ảnh hưởng nghiêmtrọng tới an toàn của các hệ thống thủy lợi, sẽ ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước,dòng chảy năm biến động từ +4% đến -19%; lưu lượng đỉnh lũ, độ bốc thoát hơi đềutăng, lũ lụt và hạn hán sẽ tăng lên và mức độ ngày càng trầm trọng hơn. Lũ quét và sạt

lở đất sẽ xảy ra nhiều hơn và bất thường hơn.

Do chế độ mưa thay đổi cùng với quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa dẫn đến nhu

cầu tiêu nước gia tăng đột biến, nhiều hệ thống thủy lợi không đáp ứng được yêu cầu

Hậu quả của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ

<small>hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghéo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên</small>

kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước. Có rất nhiều lĩnh vực, ngành đặc biệt hệthống thủy lợi dé bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Trong

khi đó những năm gần đây các yếu tố khí tượng có sự thay đổi nhiều và theo chiềuhướng cực đoan đã và đang ảnh hưởng mạnh đến hệ thống thủy lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hệ thống cơng trình Thuỷ lợi Bắc Nam Hà, nằm trên địa phận tỉnh Nam Định và HàNam. Hệ thống được đưa vào quản lý khai thác với mục đích tiêu nước, chống ngậpúng. Tuy nhiên do tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống

tiêu, tình trạng ngập lụt diễn biến theo chiều hướng xấu, các trạm bơm của hệ thống

không đáp ứng được nhu cau tiêu cho hệ thống.

Xuất phát từ tình hình nêu trên cho thấy rằng việc “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực

tiễn dé xuất giải pháp tiêu cho hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà dưới anh hưởng của

<small>Biên doi khí hậu” là rat cân thiết.</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

Trên cơ sở phân tích, đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu đến nhu cầu tiêu của

vùng nghiên cứu, từ đó đề xuất và lựa chọn giải pháp tiêu nước hệ thống thủy lợi Bắc

Nam Hà dé phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho vùng nghiên cứu.

3. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

a. Hướng tiếp cận

- Tiếp cận lịch sử, kế thừa có bồ sung: Tiếp cận lich sử là cách tiếp cận truyền thốngcủa hầu hết các ngành khoa học. Một phần ý nghĩa của cách tiếp cận này là nhìn vào

quá khứ, dé dự báo tương lai qua đó xác định được các mục tiêu cần hướng tới trong

<small>nghiên cứu khoa học.</small>

- Tiếp cận theo hướng da ngành, da mục tiêu: Hướng nghiên cứu nay xem xét các đốitượng nghiên cứu trong một hệ thống quan hệ phức tạp vì thế đề cập đến rất nhiều đốitượng khác nhau như nông nghiệp, thủy sản, du lịch, trồng trot, V.V.

<small>- Tiếp cận đáp ứng nhu cấu: Là cách tiêp cận dựa trên nhu câu sử dụng nước hoặcđịnh mức sử dụng nước của các đôi tượng dùng nước, qua đó xây dựng các giải pháp</small>

<small>câp nước tơi ưu cho các đôi tượng dùng nước.</small>

<small>- Tiếp cận bên vững: Là cách tiêp cận hướng tới sự phát triên hai hòa giữa các đôi</small>

tượng dùng nước dựa trên quy hoạch phát triển, sự bình đăng, sự tơn trọng những giátrị lịch sử, truyền thống của các đối tượng dùng nước trong cùng một hệ thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>- Tiép cận các phương pháp, công cụ hiện đại trong nghiên cứu: Dé tài này ứng dụng</small>

<small>mơ hình Mike 11.</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

- Phương pháp điều tra, thu thập phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu;- Phương pháp thống kê xác suất;

- Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và công nghệ;- Phương pháp phân tích hệ thống:

<small>- Phương pháp ứng dụng các mơ hình hiện đại;- Phương pháp chuyên gia.</small>

<small>5. Nội dung của luận văn</small>

a. Tổng quan về biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến nhu cầu tiêu

của hệ thống. Cập nhật và phân tích tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình dân sinh,

kinh tế và các yêu cầu phát triển của hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà.

b. Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng tiêu úng của hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà,

<small>dé ra nhiệm vụ tiêu ung và yêu câu hồn chỉnh hệ thơng tiêu cho huyện.</small>

c. Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của hệ thong thuy loi Bac Nam Ha, dé xuatgiải pháp tiêu ung cho hệ thống dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu.

d. Phân tích và lựa chọn giải pháp tiêu úng cho hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà nhằm

<small>phát triên bên vững kinh tê xã hội của vùng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHƯƠNG 1 TONG QUAN VE LĨNH VUC NGHIÊN CỨU VA VUNG

báo, nhiệt độ mặt đất và tầng đối lưu tăng lên, tại tầng bình lưu nhiệt độ lại giảm, từ độcao 15+18 km xuống mặt đất nhiệt độ tăng lên 1 + 40°C, từ vi độ 50°B đến Bắc cựctăng thêm 1 độ, từ vĩ độ 50°N đến Nam cực tăng thêm từ 1 + 2°C so với vùng vĩ độ

thấp. Ở vùng Bắc bán cầu từ vĩ độ 30°B trở lên, về mùa Đông (tháng 10 đến tháng 4

<small>năm sau) nhiệt độ tăng thêm 4 + 12°C. Ngược lại vào mùa hẻ (tháng 6, 7, 8) chỉ tăng</small>

thêm khoảng 2°C ở vùng vĩ độ từ 30°B trở xuống, vào các tháng 11, 12 cũng có thétăng đến 4°C.

Mưa trở nên thất thường hơn. Cường độ mưa thay đổi. Những vùng mưa nhiều, lượngmưa trở nên nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn. Các vùng hạn trở nên hạn hơn. Khităng gấp đơi lượng phát thải khí CO», lượng mưa tăng ở các vùng vĩ tuyến cao và cácvùng nhiệt đới trong tất các các mùa trong năm, còn ở vĩ tuyến trung bình về mùa

<small>đơng, lượng mưa tăng 10 + 20%, ở các vùng từ vĩ độ 35 + 55°N lượng mưa tăng</small>

không đáng kể. Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy bốc hoi thay đổi theo 4 mùa,

<small>nếu lượng mưa tăng 10 + 30% thì lượng bốc hơi tăng 10 + 15%.</small>

<small>Sự nóng lên tồn câu là rât rõ ràng với những biêu hiện của sự tăng nhiệt độ khơng khí</small>

<small>và đại dương, sự tan băng diện rộng và qua đó là mức tăng mực nước biên trung bìnhtồn câu. Các quan trac cho thay răng nhiệt độ tăng trên toàn cau và tăng nhiêu hơn ở</small>

các vĩ độ cực Bắc. Trong 100 năm qua (1906 - 2005), nhiệt độ trung bình tồn cầu đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tăng khoảng 0,74°C, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với

<small>50 năm trước đó.</small>

Theo báo cáo gần đây của WMO, 2010 là năm nóng nhất trong lịch sử, với mức độ

<small>tương tự như các năm 1998 và 2005. Ngoài ra, trong mười năm qua tính từ năm 2001,</small>

nhiệt độ trung bình toàn cầu đã cao hơn nửa độ so với giai đoạn 1961 - 1990, mức cao

nhất từng được ghi nhận đối với bất kì một giai đoạn 10 năm nào ké từ khi bat đầuquan trắc khí hậu bằng thiết bị đo đạc (Michel Jarraud, 2011). Theo số liệu của NOAA(Hoa Kỳ), tháng 6 năm 2010 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên tồn thế giới kế từ

năm 1880, khi các quan trắc khí tượng được thực hiện một cách tương đối hệ thống.

Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30°B thời kỳ 1901

- 2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kê từ giữa những năm 1970. Ở khu vực nhiệtđới, mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901 -2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền Trung Bắc

Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á. Tần số mưa lớn tăng lên trên nhiều

khu vực, ké cả những nơi lượng mưa có xu thế giảm di (IPCC, 2007).

Trên phạm vi tồn cầu, biến đổi của xốy thuận nhiệt đới (XTND) chịu sự chi phối của

biến đổi nhiệt độ nước biển, của hoạt động ENSO và sự thay đôi quỹ đạo của chính

XTNĐ. Xu thế tăng cường hoạt động của XTNĐ rõ rệt nhất ở Bắc, Tây Nam TháiBình Dương và An Độ Dương (IPCC, 2010).

Trong thế kỷ 20 cũng với sự tăng lên của nhiệt độ khơng khí có sự suy giảm khối

lượng băng trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1978 đến nay, lượng băng trung bình hangnăm ở Bắc Băng Dương giảm khoảng 2,1 - 3,3% mỗi thập ky (IPCC, 2007).

Sự nóng lên của khí hậu đã được minh chứng rõ ràng thông qua số liệu quan trắc ghi

<small>nhận sự tăng lên của nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ nước bién trung bình tồn cầu, sự</small>

tan chảy nhanh của lớp băng, làm tăng mực nước biển trung bình tồn cầu (IPCC,

2007). Mực nước biên tăng phù hợp với xu thế nóng lên do có sự đóng góp của: Hiện

<small>tượng giãn nở nhiệt của đại dương; Tan băng ở Greenland, Nam Cực và các khu vực</small>

khác; Thay đổi khả năng giữ nước ở đất liền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Theo các nhà khoa học về biến đổi khí hậu (BDKH) toàn cầu và nước biển dâng chothấy, đại đương đã nóng lên đáng ké từ cuối thập kỷ 1950. Các nghiên cứu từ số liệu

quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển trung bình tồn cầu trong thời kỳ1961 - 2003 đã dâng với tốc độ 1,8 + 0,5 mm/năm, trong đó, đóng góp do giãn nở

<small>nhiệt khoảng 0,42 + 0,12 mm/năm và tan băng khoảng 0,7 + 0,5 mm/năm (IPCC,</small>

2007). Nghiên cứu cập nhật năm 2009 cho rằng, tốc độ mực nước biển trung bình toản

cầu dâng khoảng 1,8 mm/năm (Chuch và White, 2009). Mực nước biển thay đổi khơngđồng đều trên tồn bộ đại dương thế giới. Một số vùng tốc độ dâng có thể gấp một vàilần tốc độ dâng trung bình tồn cau trong khi mực nước biển ở một số vùng khác lại có

thé hạ thấp. Xu thế tăng của mực nước trung bình xuất hiện hầu hết tại các trạm quan

trắc trên toàn cầu, mặc dù vẫn xuất hiện một số khu vực có xu hướng giảm như ở bờ

biển phía Đơng của Nam Mỹ và khu vực ven biển phía Nam Alaska và Đông Bắc

Canada, vùng biển Scandinavia. Trên quy mơ tồn cau, xu thé biến đổi của mực nướcbiển tăng mạnh ở ven bờ Tây Thái Bình Dương có xu thế giảm ở bờ Đơng Thái Binh

<small>Dương (Hình 1.1).</small>

<small>Hình 1.1 Phân bố xu thé mực nước biển trung bình tồn cầu theo số liệu vệ tỉnh</small>

<small>(Ngn: CNES/LEGOS/CLS, 2010)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

1.1.2 Biến đổi khí hậu ở Việt Nam

Việt Nam là một trong 5 quốc gia trên thế giới bị tác động nhiều nhất của hiện tượng

<small>BDKH mà cụ thé là hiện tượng nước biển dâng cao - hậu quả tăng nhiệt độ làm bề mặt</small>

trái đất nóng lên do phát thải khí nhà kính. Ở Việt Nam, xu thé biến đổi của nhiệt độ

<small>và lượng mưa là rât khác nhau trên các vùng.</small>

Các phương pháp và nguồn số liệu để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước biểndâng cho Việt Nam được kế thừa từ các nghiên cứu trước đây và được cập nhật đếnnăm 2010. Thời ky 1980 - 1999 được chon là thời kỳ cơ sở dé so sánh sự thay đơi củakhí hậu và nước biển dâng.

a. Sự thay đổi về nhiệt độ

<small>Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5°C trên phạm vi cả nước</small>

và lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thơ. Nhiệt độ

mùa đơng thì tăng nhanh hơn so với mùa Hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng

<small>nhanh hơn so với nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Lượng mưa ngày một tăng cao.</small>

Vào mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là ở Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằngBắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5°C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên vàNam Bộ có nhiệt độ tháng I tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng

<small>0,6 - 0,9°C/50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã</small>

tăng lên 1,2°C/50 năm. Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3 - 0,5°C/50 năm trên tất cả

<small>các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 - 0,6°C/50 năm ở Tây</small>

Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ cònmức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3°C/50

Xu thế chung của nhiệt độ là tăng trên hầu hết các khu vực, tuy nhiên, có những khu

vực nhỏ thuộc vùng ven biển Trung Bộ và Nam Bộ như Thừa Thiên — Huế, Quảng

Ngãi, Tiền Giang có xu hướng giảm của nhiệt độ. Đáng lưu ý là ở những nơi này,

<small>lượng mưa tăng trong cả hai mùa: Mùa khô và mùa mưa.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Mức thay đổi nhiệt độ cực đại trên tồn Việt Nam nhìn chung dao động trong khoảng

từ -3°C đến 3°C. Mức thay đổi nhiệt độ cực tiểu chủ yếu dao động trong khoảng -5°Cđến 5°C. Xu thế chung của nhiệt độ cực đại và cực tiểu là tăng, tốc độ tăng của nhiệt

độ cực tiểu nhanh hơn so với nhiệt độ cực đại, phù hợp với xu thế chung của biến đổi

<small>khí hậu toàn câu.</small>

Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng từ 1,6

đến 2,2°C trên phan lớn diện tích phía Bắc lãnh thổ và đưới 1,6°C ở đại bộ phận diện

<small>tích phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).</small>

Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình tăng từ 2đến 3°C trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng TrỊ cónhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác. Nhiệt độ thấp nhất trungbình tăng từ 2,2 đến 3,0°C, nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 2,0 đến 3,2°C. Số ngàycó nhiệt độ cao nhất trên 35°C tăng từ 15 đến 30 ngày trên phần lớn diện tích cả nước.

Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thé kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng

phơ biến từ 2,5 đến trên 3,7°C trên hầu hết diện tích nước ta.b. Sự thay đổi về lượng mưa

Lượng mưa mùa khô (tháng XI - IV) tăng lên chút ít hoặc thay đổi khơng đáng ké ở

các vùng khí hậu phía Bắc tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa

mùa mưa (tháng V - X) giảm từ 5 đến hơn 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nướcta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam. Xu thế diễn biến của

<small>lượng mưa năm tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam</small>

và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa khơ,

mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi

đến 20% trong 50 năm qua (Bang 1.1).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bang 1.1 Mức tăng nhiệt độ và mức thay đôi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùng

<small>khí hậu của Việt Nam (Ngn: IMHEN/2010)</small>

<small>Nhiệt độ (°C) Lượng mua(%)</small>

<small>Vùng khí hậu</small>

<small>Tây Bắc BộĐơng Bắc Bộ</small>

xảy ra ở khu vực miền Trung. Tén tại mối tương quan khá rõ giữa sự nóng lên tồn

cầu và nhiệt độ bề mặt biển khu vực Đơng xích đạo Thái Bình Dương với xu thế biến

<small>đơi của sơ ngày mưa lớn trên các vùng khí hậu phía Nam.</small>

Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng phô biến

<small>khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Ngun có mức tăng ít hơn, chỉ vào khoảng dưới</small>

Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng trên hầukhắp lãnh thé. Mức tăng phổ biến từ 2 đên 7%, riêng Tây Nguyên, Nam Trung Bộtăng ít hơn, dưới 3%. Xu thế chung là lượng mưa mùa khô giảm và lượng mưa mùa

mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn nhất tăng so với thời kỳ 1980 - 1999 ở Bắc Bộ, Bắc

<small>Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ. Tuy nhiên, ở các khu vực</small>

khác nhau lại có thể xuất hiện ngày mưa dị thường với lượng mưa gấp đôi so với kỷ

<small>lục hiện nay.</small>

Theo kịch bản phát thải cao: Lượng mưa năm vào cuối thế kỷ 21 tăng trên hầu khắplãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng từ 2 đến 10%, riêng khu vực TâyNgun có mức tăng ít hơn, khoảng từ 1 đến 4%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

c. Về xoáy thuận nhiệt đới

Về xốy thuận nhiệt đới, trung bình hàng năm có khoảng 12 cơn bão và áp thấp nhiệtđới hoạt động trên Biển Đơng, trong đó khoảng 45% số cơn nảy sinh ngay trên BiểnĐơng và 55% số cơn từ Thái Bình Dương di chuyên vào. Số cơn bão và áp thấp nhiệtđới ảnh hưởng đến Việt Nam vào khoảng 7 con mỗi năm và trong đó có 5 cơn dé bộhoặc ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta. Nơi có tần suất hoạt động của bão, ápthấp nhiệt đới lớn nhất nằm ở phan giữa của khu vực Bắc Biển Đơng, trung bình mỗi

năm có khoảng 3 cơn đi qua ô lưới 2,5 x 2,5 độ kinh vĩ. Khu vực bờ biển miền Trungtừ 16 đến 18°N và khu vực bờ biển Bắc Bộ từ 20°N trở lên có tần suất hoạt động củabão, áp thấp nhiệt đới cao nhất trong ca dai ven biển nước ta, cứ khoảng 2 năm lại có 1

cơn bão, áp thấp nhiệt đới đi vào khu vực 1 vĩ độ bờ biên.

Số lượng xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đơng có xu hướng tăngnhẹ, trong khi đó số cơn ảnh hưởng hoặc đồ bộ vào đất liền Việt Nam khơng có xu

hướng biến đơi rõ ràng (Hình 1.2).

Khu vực đồ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt Nam có xu hướng lùi dầnvề phía Nam lãnh thé nước ta; số lượng các cơn bão rất mạnh có xu hướng gia tăng;mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn trong thời gian gần đây. Mức độ ảnh hưởng

<small>của bão đên nước ta có xu hướng mạnh lên.</small>

on & a @

<small>1959 1964 1969 1974 1979 1984 1989 1994 1999 2004</small>

<small>Hình 1.2 Diễn biến của số cơn xốy thuận nhiệt đới hoạt động ở Biển Đơng, ảnh</small>

<small>hưởng va đồ bộ vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua (Nguồn: IMHEN/2010)</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

d. Sự thay đối về nước biển dâng

Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng cao nhất ởkhu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 54 đến 72 cm; thấp nhất ở khuvực từ Móng Cái đến Hịn Dầu trong khoảng từ 42 đến 57 em. Trung bình tồn ViệtNam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 đến 64 cm.

<small>Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thé kỷ 21, nước biển dâng cao nhất</small>

ở khu vực Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62 đến 82 cm; thấp nhất ở khu vựctừ Mong Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 49 đến 64 cm. Trung bình toàn Việt Nam,mực nước biên dâng trong khoảng từ 57 đến 73 cm.

Theo kịch bản phát thải cao (AIFI): Vào cuối thế kỷ 21, nước biển dâng cao nhất ở

khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 85 đến 105 cm; thấp nhất ở khu

vực từ Móng Cái đến Hòn Dau trong khoảng từ 66 đến 85 cm. Trung bình tồn ViệtNam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78 đến 95 cm.

Nếu mực nước biển dâng 1 m, sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng sơng Cửu Long,trên 10% diện tích vùng đồng bằng sơng Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tíchthuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh cónguy cơ bị ngập; gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng băng sông Cửu Long, trên

9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven

biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chi Minh bị ảnh hưởng trựctiếp, trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống

<small>tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng.</small>

1.2 Cac nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài

<small>1.2.1 Nghiên cứu ngồi nước</small>

Có thé nói rang việc giải quyết van đề tiêu thốt nước cho đơ thị có từ ngàn năm trước.Đến những năm 1850 ở các thành phố của Anh đã có những cơng trình cống tiêu thốt

nước rất lớn như Bazalgette ở Ln Đơn. Khoảng những năm 1950 - 1960 có bướctiến về kỹ thuật cơng trình là hệ thống phân tách nước mưa và nước thải sinh hoạt vàcông nghiệp. Đến những năm 1980 nhờ phát triển công nghệ phần cứng, phần mềm vi

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tính mơ phỏng hệ thống tiêu thoát nước đã làm tăng hiệu quả kinh tế của các cơngtrình tiêu thốt nước và sáng tỏ nhiều vấn đề kỹ thuật. Đến những năm 1990 thì vấn đềquan lý chất lượng nước thải được quan tâm giải quyết và cơ cau tô chức ngành nước

<small>và môi trường ở nhiêu nơi được cải tơ.</small>

Dé đối phó với tình trang ung ngập, người dân ở Tay Bengal (An D6) thường phải làmnhững hệ thống cột chống rất cao dé có chỗ lánh nạn khi lũ lụt kéo đến. Ở Bangladeshnông dân làm những ngơi nhà nổi có thê tự nâng lên khi mực nước lũ dâng cao. Còn ở

Nepal các cộng đồng dân cư xây dựng các tháp canh cảnh báo lũ sớm, đóng góp nhâncơng và ngun vật liệu dé gia có các bờ kè khơng cho các hồ băng bị vỡ do tan băng.

<small>Các cơng trình thốt nước ở các nước dưới đây đã nói lên việc tiêu thốt nước là rât</small>

<small>quan trọng và cân thiết.</small>

Singapore được cơng nhận là nhà tiên phong tồn cầu trong cơng nghệ xử lý nước vàđã thiết lập hắn một đơn vị quản lý nước từ năm 1972 với tên gọi là Cục Quản lý nước

Singapore (PUB). Trước đó, người dân Singapore đã sống dựa trên nguồn nước từ 3

hồ chứa và chủ yếu nhập khẩu từ nước láng giềng Malaysia. Nhưng ngày nay,Singapore thu nhập nước mưa thông qua một mạng lưới đường ống dài 8000 km, dẫn

về 17 hồ chứa, đồng thời thu lại nước đã qua sử dụng từ hệ thống đường ham thoát

nước nằm sâu 60 m dưới mặt đất. Đặc biệt là hệ thống kênh đào với hơn 40 con kênh

và rãnh thốt nước có chiều dài tổng cộng 1000 km cùng với mạng lưới cống dài 8000km đã giúp Singapore xử lý được tình trạng ngập lụt do triều cường và trời mưa lớn

<small>trong những năm qua. Lịch sử đã ghi nhận những đợt ngập lụt lớn ở Singapore trong</small>

thập niên 1950, 1960, chính vì thế mà các nhà chức trách đã tiến hành các dự án chống

lụt ở các vùng trung tâm, Đông Bắc và Tây Nam. Chính vì thế mà diện tích có nguy cơ

ngập lụt ở Singapore đã giảm từ 3200 ha trong những năm 70 xuống cịn 56 ha.

Khi nói về tiêu thốt nước khơng thé ké đến Nhật Bản. Nhật Ban được biết đến là một

đất nước thường chịu nhiều ảnh hưởng bởi thiên tai, trong đó có động đất và mưa bão.Do địa hình núi dốc chiếm tới 75% diện tích đất, mỗi khi mưa lớn, các dịng sơng taiđây rất dé bị tràn gây tinh trạng ngập lụt. Vì lý do này cộng với diện tích đất giới hạnnên Nhật Ban đã xây dựng một hệ thống thoát nước ngầm không lồ tại ngoại 6 thủ đô

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tokyo. Hệ thống này là cơng trình thốt nước ngầm lớn nhất thé giới và phải mat tới17 năm dé hoàn thành. Dự án bắt đầu từ năm 1992, sau đó đưa vào hoạt động từ năm

2006 và chính thức hoàn tất mọi thứ vào năm 2009. Hệ thống đã gây sự chú ý mạnh

mẽ trên toàn thế giới và đã được chuyên gia từ nhiều quốc gia tới tham quan, học hỏi

<small>kinh nghiệm.</small>

Hà Lan được biết đến là đất nước nằm thấp nhất so với mực nước biển. Vùng trũngnhất ở đưới mực nước biển tới 6,74 m. Theo thống kê, 2/3 diện tích của quốc gia nàynam ở khu vực dễ ngập lụt, trong khi mật độ dân số thuộc nhóm đơng đảo bậc nhất.Đặc điểm này đã nhiều lần khiến Hà Lan trải qua những thảm hoạ kinh hoàng. Đỉnhđiểm nhất là tháng 2/1953, triều cường dâng cao do ảnh hưởng của một cơn bão đã tànphá gần như hồn tồn vùng dun hải phía nam. Hơn 200.000 ha đất trồng trọt bịngập lụt, 1.835 người bị chết đuối. Cũng từ thảm hoạ này đã lộ ra điểm yếu lớn nhấttrong hệ thống các cơng trình phịng vệ chống nước biển của Hà Lan. Chính vì vậy,Chính phủ Hà Lan đã ngay lập tức thành lập Uy ban Châu thé nhằm sửa chữa, thi công

các công trình phịng vệ chống biển. Sau một thời gian nghiên cứu thực địa, Ủy banChâu thổ nước này đã cho ra đời một kế hoạch xây dựng các cơng trình với tầm vóc và

quy mơ vĩ đại. Đó là hệ thong các cơng trình đê biển, kè biển, cửa cống và cửa chắn lụtở khu vực Tây Nam. Tổng cộng có 65 đê chan sóng đúc bê tơng khơng lồ cùng 62 cửavan bằng thép di động treo giữa các đê chắn với tổng chiều dài 6,8 km. Hiện tại cácchuyên gia Hà Lan đang nghiên cứu và triển khai những dự án xây dựng hệ thống “đêchan sóng thơng minh” bằng cách tích hợp cơng nghệ cảm ứng dé giám sát những con

đê, đập nhằm đưa ra những cảnh báo sớm về nguy cơ bị nước biển tàn phá do biến đổi

<small>khí hậu. Theo đó, các chun gia và các nhà khoa học thủy lợi Hà Lan đang thử</small>

nghiệm gắn các chip vào thân đê, đập nhăm mục đích phát hiện sớm và cảnh báo cáctrận sóng thần và nước biển dâng. Qua đó, với những kinh nghiệm sâu sắc của Hà Lan,đây có thể là những giải pháp hữu hiệu mà Việt Nam có thê áp dụng cho thốt nước tại

<small>các đơ thị lớn.</small>

<small>1.2.2. Nghiên cứu trong nước</small>

Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện đang là van đề nóng, thu hút nhiều nhà khoa học trênthế giới trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nghiên cứu. BĐKH là vấn đề mang tính

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>tồn câu, được các nước trên thê giới quan tâm nghiên cứu từ những năm 1960. Ở Việt</small>

<small>Nam, vân dé nay mới chỉ thực sự bat dau được nghiên cứu vào những năm 1990. Da</small>

<small>có nhiêu đê tai, dự án nghiên cứu về tác động của BDKH tới nhu câu tiêu nước - vanđê này đã và đang được rât nhiêu nhà nghiên cứu quan tâm.</small>

Trước đây, khi nghiên cứu quy hoạch, thiết kế và xây dựng các hệ thống thủy lợithường xem nhẹ hệ thống tiêu đối với các hệ thống tưới. Điều đó có thé do khống chếvốn đầu tư, hệ thong tiêu thường dé địa phương tự lo. Do đó, hiện tượng úng ngậptrong các hệ thong thường xảy ra. Với đặc điểm khí hậu và địa hình nước ta, một hệthống thủy lợi phải đồng thời thực hiện dược hai nhiệm vụ tưới và tiêu, chưa ké đếnnhiệm vụ chống lũ cũng vơ cùng quan trọng. Vì vậy, đây cũng chính là nội dung lớntrong cải tạo hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận định, trong thời gian vừa qua BĐKH đãgây ra những thách thức đối với ngành Thủy lợi nước ta. Trong 10 năm qua, số trậnbão hàng năm đồ vào ven biển nước ta tăng 0,4 trận. Theo dự báo của Bộ Tài nguyênvà Môi trường, đến năm 2010 nhiệt độ trung bình năm tăng 2,3 độ C so với trung bình

<small>thời kỳ 1980 - 1999. Tính chung cho cả nước, lượng mưa tăng khoảng 5% so với thời</small>

kỳ 1980 - 1999. Do chế độ mưa thay đồi cùng với quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệphóa dẫn đến nhu cầu tiêu nước gia tăng đột biến, nhiều hệ thống thủy lợi không đáp

ứng yêu cầu tiêu, cấp nước. Cùng với tác động của BĐKH, nguồn nước sạch sẽ trở nên

<small>khan hiểm, có khoảng 8,4 triệu người Việt Nam thiếu nước ngọt vào năm 2050. Cũng</small>

theo dự báo, đến năm 2050 mực nước biển có thé dâng thêm 30 cm và đến năm 2100có thể dâng thêm 75 em so với thời kỳ 1980 - 1999. Như vậy diện tích ngập triềuthường xuyên có thé ở mức 20% và khoảng 20 triệu người bi ảnh hưởng đến nơi ở.

Cũng do nước biển dâng, chế độ dịng chảy sơng suối sẽ thay đổi theo hướng bat lợi,các cơng trình thủy lợi sẽ hoạt động trong điều kiện khác với thiết kế, làm cho năng

lực phục vụ của cơng trình giảm. Các tác động đến các hệ thống tiêu có thé nhận thay

- Lượng mưa lớn do biến đổi khí hậu làm cho lưu lượng cần tiêu lớn.

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Thủy triều dang cao do ảnh hưởng của nước biển dâng khiến khả năng tiêu tự chảy

<small>gặp khó khăn.</small>

- Biến đổi khí hậu làm cho nhiệt độ va lượng mưa tăng cao cũng như nhiều trận bão vànhững đợt gió lớn xảy ra khiến các hồ chứa nước phải xả lũ gây ảnh hưởng trực tiếp

<small>tới việc tiêu nước.</small>

<small>- Tác động đên mơ hình quản lý đơi với hệ thơng tiêu.</small>

<small>- Tác động đên cơ chê, chính sách đơi với hệ thông tiêu.</small>

<small>Một sô dé tai, dự án nghiên cứu vê ảnh hưởng của BDKH đên hệ thông tiêu nước có</small>

thé kế đến bao gồm:

- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu sự biến đổi của nhu cau tiêu và biện pháp tiêu nước cho

hệ thống thủy nơng Nam Thái Bình có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn

cau” do TS. Bùi Nam Sách thực hiện năm 2010. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xemxét ảnh hưởng của cường độ mưa tăng và nước biển dâng đến kha năng làm việc củahệ thống tiêu Nam Thái Bình và đã đề xuất một số giải pháp ứng phó. Các giải phápbao gồm các giải pháp cơng trình và giải pháp phi cơng trình. Các giải pháp cơng trìnhđược phân tích tương đối chỉ tiết bao gồm mở rộng vùng tiêu động lực dé tiêu trực tiếpra sơng ngồi và giảm nhỏ quy mô vùng tiêu tự chảy ra biển qua cống Lân; xây dựng

các hồ điều hòa dé giảm nhẹ hệ số tiêu và phù hợp với năng lực tiêu nước của các cơng

trình thủy lợi đã và sẽ xây dung; mở rộng mặt cắt sông trục Kiến Giang và mở thêmcông Lân mới dé tăng cường kha năng tiêu tự chảy ra biển; củng cố và nâng cao khanăng chống chịu của đê sông, đê biển và cơng trình dưới đê dưới tác động của dịng

chảy, sóng biển và gió bão đã được đề cập. Các biện pháp phi cơng trình cũng đã được

đề cập nhưng ở mức tổng quan đề làm cơ sở ban đầu cho việc tiếp tục nghiên cứu biệnpháp phịng tránh, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Kế thừa các nghiên cứu của các nhà khoa học về giải pháp tiêu đưới ảnh hưởng củabiến đổi khí hậu, theo TS. Bùi Nam Sách: trong điều kiện thời tiết diễn biến bấtthường như những năm gan đây và anh hưởng của biến đơi khí hậu tồn cau thì hệ số

<small>tiêu thiệt kê nên tính với trường hợp khi xuât hiện trận mưa lớn nhât năm ứng với tân</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

suất thiết kế, cơng trình bao đảm tiêu hết trong giai đoạn sinh trưởng bat lợi nhất. Từnhững nghiên cứu trên em ứng dụng vào luận văn của mình khi chon mơ hình phân bốmưa - chọn mơ hình mưa bắt lợi nhất.

12.3. Sử dụng Mike 11 để lựa chọn giải pháp tiêu

Dưới đây là khái quát một số mơ hình tiêu biéu dang được sử dụng rộng rãi ở nước ta.

Hiện nay có rất nhiều mơ hình tính tốn thủy lực đang được ứng dụng để tính tốn

<small>phân tích dịng chảy trên sơng.</small>

<small>1. Mơ hình VRSAP(Vietnam river systerm and plains:)</small>

Mơ hình do có GS.TS.Ngun Như Kh thiết lập. VRSAP là phiên ban cải tiến cuốicùng của mơ hình gốc KRSAL. KRSAL là mơ hình tốn dịng chảy lũ và thủy triềutrên hệ thống sơng ngịi, hồ chứa và đồng ruộng, được xây dựng từ năm 1978 pháttriển trên sơ đồ sai phân ấn của Dronker - Hà Lan. Mơ hình VRSAP mơ tả chuyềnđộng sơng thiên nhiên phức tạp như hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình khá tốt,được ứng dụng rộng rãi, giải quyết được nhiều bài tốn thơng thường và một số bàitốn lớn mang đặc thù riêng của đồng bằng sông Hồng cũng như đồng bằng sơng CửuLong (có bổ sung thêm phần xâm nhập mặn). Tuy nhiên mơ hình này cịn có một số

<small>nhược điêm chính sau:</small>

<small>- Giao diện đơn giản, khai thác kêt qua mat rat nhiêu công và yêu về đô họa.</small>

- Các thửa ruộng hai bên đều được coi là dé trực tiếp vào kênh, chia thành nhiều cấp

cao độ. Trong nội bộ ơ ruộng kín khơng cho phép chảy tràn từ cao xuống thấp. Điềunày chỉ đúng trong điều kiện hệ thống thủy lợi được hoàn chỉnh từ đầu mối đến mặtruộng, có bờ vùng, bờ kênh đến từng khoảnh, bờ ruộng canh tác có chiều cao đủ sức

<small>chông tràn.</small>

- Xét đến hoạt động của các trạm bơm tiêu vào hệ thống một cách đơn giản thông qua

hệ số tiêu và diện tích vùng bơm, mà hệ số tiêu thì khơng thé hiện được q trình bơmmột cách thực tiễn và phù hợp với thực tiễn vận hành các trạm bơm tiêu để đảm bảo

<small>yêu câu tiêu nước.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chương trình gốc được viết bằng ngơn ngữ FORTRAN. Qua q trình áp dụng tínhtốn quy hoạch vùng đồng băng sông Hong và đồng bằng sông Cửu Long mơ hình đã

được cải tiến nâng cấp dan. Hiện nay mơ hình được viết lại bằng VisualBasic trong

<small>mơi trường Windows, có giao diện thuận tiện hơn. Tuy nhiên giao diện chưa trực quan</small>

và chưa có kết nối GIS. Việc áp dụng mơ hình tương đối phức tap, cần nhiều kinh

<small>nghiệm xử lý cụ thể. Mơ hình dựa trên bài tốn một chiều nên việc ứng dụng cũng có</small>

những hạn chế nhất định.

<small>2. Mơ hình SOBEK:</small>

Mơ hình do Delft Hydraulics - Hà Lan xây dựng,sử dụng sơ đồ sai phân ân, cho phéptính tốn thủy lực dong hở, xói lan truyền, phù sa lơ lửng và xâm nhập mặn và các đặctrưng thuỷ lực lòng dẫn hở như lưu lượng, mực nước, độ sâu dịng chảy, vận tốc trung

bình mặt cắt, hệ số chezy... Ngồi ra, mơ hình cũng cho phép tính tốn xói mịn do mat

cân bằng phù sa trong lịng dẫn như ảnh hưởng của đập. Tính lượng phù sa tưới chođồng ruộng, tính nồng độ muối tại các vị trí khác nhau trên mạng sơng. Ưu điểm củamơ hình là sử dụng thuận tiện, truy nhập số liệu dễ dàng, cho phép thay đổi mạng

<small>sông, các cơng trình thủy lực trên mạng. Tuy nhiên mơ hình chỉ quản lý mạng sông</small>

nhỏ hơn 400 mặt cắt, chưa xét đến sự điều tiết của các ô đồng ruộng như mơ hìnhVRSAP, SOGREAH. Mơ hình WENDY mang tính chất quản lý lưu vực, khi sử dụng

có thê đưa thêm sơ đồ hình thái kênh mương, cầu cống, cơng trình thủy lợi, giả định

các tình huống về nguồn nước và khai thác nguồn nước. Tuy nhiên mơ hình khơng mơphỏng dòng bổ sung ngang từ mưa trên lưu vực như mơ hình SSARR, lượng mưa gianhập khu giữa chỉ có thê được tính trực tiếp từ dịng chảy trên các sông con, không môtả khối lượng mưa rơi trực tiếp trên các ơ ruộng, khơng có hệ thống liên kết các ơruộng như trong các mơ hình SOGREAH, VRSAP. Dùng mơ hình WENDY bắt buộcphải có PLUG (một bộ phận khoá cứng do Delft Hydraulics độc quyền chế tạo).

Trong dự án quy hoạch tổng thế đồng bằng sông Hồng (VIE 89/034) Công ty tư vanSMEC (Úc) phối hợp với Delft Hydraulics (Hà Lan) cùng các chuyên gia của ViệtNam đã đưa mơ hình WENDY vào ứng dụng cho tồn mạng Sơng Hồng - Thái Bình.

Do bộ nhớ của mơ hình có hạn, chỉ đưa được tối đa 400 mặt cắt nên cấu trúc mạngsơng của đồng bằng sơng Hồng có bị giảm bớt đi.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

3. Mơ hình kết hợp TLID + ECOMOD-2D:

Đây là mơ hình kết nối giữa mơ hình thuỷ lực 1 chiều (mơ hình TL1D) và 2 chiều (mơhình ECOMOD-2D) - kết quả nghiên cứu trong dự án FLOCODS giữa Viện Cơ họcViệt Nam thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia và GIáo su

<small>Nguyễn Kim Dan - Khoa Toán Cơ (Viện đại hoc Caen, Pháp) thực hiện năm 2004. Mơ</small>

hình dùng dé tính tốn cho một hệ thống sơng tại một số điểm cục bộ (như đoạn sơngcong bị xói lở, vùng cửa sơng, khu phân chậm lũ...), có thé tính tốn bang mo hinhthuy luc 2 chiéu:

- TLID là mơ hình thuỷ lực 1 chiều do Viện Co học thiết lập, hiện đã được áp dụngtính tốn cho hệ thống sơng Hồng - sơng Thái Bình.

- ECOMOD-2D là mơ hình thuỷ lực 2 chiều, là kết quả nghiên cứu của 10 luận án tiễn

<small>sỹ trong khoảng thời gian 18 năm tại Khoa Toán cơ - Viện đại học Caen, Pháp.</small>

Hiện nay cả 2 mơ hình đều có chương trình nguồn, khi sử dụng có thé bé sung cho phù

hợp với u cầu bài tốn nghiên cứu (tuy nhiên địi hỏi người lập trình phải có kinh

<small>nghiệm và chun sâu).</small>

4. Mơ hình thuỷ lực một chiều MIKE 11:

La mơ hình thủy lực một chiều MIKE 11 của Viện thủy lực Dan Mach DHI phat trién,là phần mềm dùng đề mô phỏng dòng chảy, lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyểnbùn cát ở các cửa sông, sông, kênh tưới và các vật thé nước khác. MIKE 11 là một mơhình mạnh và có nhiều điểm thuận lợi trong q trình tính tốn thuỷ lực, áp dụng với

chế độ sóng động lực hồn tồn ở cấp độ cao, có khả năng tính tốn với dong chảy

biến đổi nhanh, lưu lượng thủy triều, hiệu quả nước đọng thay đổi nhanh, sóng lũ vàlịng dẫn có độ dốc lớn.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Bảng 1.2 Tóm tắt một số mơ hình tốn thường được sử dụng ở Việt Nam

<small>Tác giả, bản quyền Loại mô hìnhNoi Nguyễn Như Khuê 1 chiều an</small>

<small>Nguyễn An Niên 1 chiều hiệnDelf Hydraulics , Hà Lan 1 chiều ân</small>

<small>KODO2 Nguyễn Ân Niên 2 chiều hiệnEXTRAN EPA - Hoa Kỳ 1 chiều hiện</small>

<small>TELEMAC EDF - Pháp 2 chiều bằng FFM</small>

FLDWAV Fread - Cục 7 tượng Hoa 1 chiều Ân

<small>HECI 1 chiêu</small>

<small>13 Hà Lan 1 và hai chiều ấn</small>

<small>14 TANK Nhật Thuỷ văn</small>

15 Phần mềm MIKE Đan Mạch Thủy van, they lực 1, 2

— Tất ca các mơ hình giới thiệu ở trên đều được xây dựng trên cơ sở phương trình liêntục và quy luật bảo tồn động lượng. Mỗi mơ hình có một cách tiếp cận và đều cho

phép tính toán chế độ thuỷ lực trong kênh dẫn hở đề tìm ra những thơng số cần thiết

phục vụ việc thiết kế, quản lý các hệ thống thuỷ lợi. Trong tất cả các chương trình tínhtốn trên, họ chương trình MIKE đã được cải tiến nhiều lần cho phù hợp với điều kiện

về tài liệu cũng như khai thác kết quả tính tốn.Đây là họ chương trình tiên tiễn, đãđược nhiều cơ quan đầu ngành trong lĩnh vực tai nguyên nước kiểm nghiệm. Trongnghiên cứu nay học viên sử dụng mô hình MIKE 11 để thực hiện các tính tốn thuỷ

văn, thuỷ lực nhằm đưa ra các giá trị mực nước lưu lượng tại tất cả các mặt cắt của hệ

thống sơng từ đó xác định được diện và độ sâu ngập lụt gây ra bởi mỗi trận lũ.

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

1.3 Tổng quan về vùng nghiên cứu

1.3.1 Điều kiện tự nhiên của hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà

tinh Ha Nam gồm: thành phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm, Bình Lục, Ly Nhân.với ranh

<small>giới hành chính như sau:</small>

Phía Bắc giáp sơng Châu và Sơng HồngPhía Đơng giáp sơng Đào và Sơng Hồng

<small>Phía Tây và phía Nam giáp sơng Day</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>TP PHỦ LÝ</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

1.3.1.2 Đặc điểm địa hình

Cao độ ruộng đất phần lớn của vùng Bắc Nam Hà từ +0,75 m đến +1,5 m. Một số

vùng cao ở bắc Lý Nhân, ven sông Đảo, sơng Chu. Một số vùng trũng năm ở Bình

Lục, Y Yên, Vụ Ban, Mỹ Lộc. Một số nơi có đồi núi cao như: Vụ Bản, Thanh Liêm, Y

Yên. Diện tích mặt bang của hệ thống là 85.326 ha.1.3.1.3 Đặc điểm khí hậu, khí tượng

<small>a. Mưa</small>

Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm ở Nam Định khoảng 1.750 mm. Mùa hè lượngmưa đổi dao và tập trung vào các tháng 6, 7, 8 chiếm 70% lượng mưa cả năm. Mùađông tiêu biểu là mưa nhỏ, mưa phùn thịnh hành vào nửa cuối mùa đơng tháng 2, 3.

Bảng 1.3 LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH THANG, NĂM ( Don vị: mm )

<small>Phủ Lý29,929,350,2103,6177,3 254,1 251,3 312,0 325,8 233,4 86,1 36,0 1889,0Hung yén24,834,4 42,385,4162,7 237,0 160,0 328,1 280,5 185.2 64,4 24,1 1728,9</small>

<small>Nam Dinh27,835,0 50,881,6174,7 192,7 230,2325,2347,7194,6 67,529,2 1757,0</small>

<small>Ninh Binh 23,735,646,082,7166,8 224,1 227,2301,5381,8235,2 69,834,11828,5</small>

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Đại Học Thủy Lợi

Bang 1.4 LUGNG MƯA TIỂU THIET KE 1,3,5 NGÀY MAX VỚI TAN SUAT

<small>P=10% TẠI TRAM NAM ĐỊNH( Don vị: mm )</small>

<small>Ngay Thang VII Thang VII Thang IX Năm1 176,9 157,4 213,6 259,8</small>

<small>2 242 214,4 309 252,8</small>

<small>3 278,6 256,5 341 404,5</small>

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Dai Học Thuy Lợi

<small>b. Nhiệt độ</small>

Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm tương đối cao khoảng (22,5 - 24)°C. Chế độ

nhiệt cũng phân hoá thành hai mùa khá rõ: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

độ trung bình (28 - 29)°C; Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau với nhiệt độtrung bình đưới 20°C. Biên độ nhiệt trong năm dao động trong khoảng 10C.

Bảng 1.5 NHIET ĐỘ TRUNG BÌNH THANG, NĂM ( Đơn vị: °C )

<small>Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 | 10 | 11 | 12 |Năm</small>

<small>PhủLý | 16,1} 16,9 | 19,9 | 23,5 | 27,1 | 28,6 | 29,1 | 28,3 | 27,0 | 24,5 21,2|17.8| 23,3</small>

<small>Hưng Yên | 16,0] 16,8 | 19,7 | 23,4 | 27,1 | 28,5 | 28,7 | 28,1 | 27,1 | 24,4 | 21,1 | 17,7 | 23,2Nam Định | 16,7 | 17,3 | 19,8 | 23,5 | 27,3 | 29,0 | 29,3 | 28,6 | 27,5 | 24,9 | 21,8 | 18,4) 23,7Ninh Bình | 16,3 | 17,0 | 19,7 | 23,4 | 27,3 | 28,2 | 29,2 | 28,4 | 27,2 | 24,8 | 21,5 | 17,4] 23,4</small>

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Đại Học Thuy Lợi

c. Độ ẩm

Độ ẩm khơng khí trung bình tháng nhiều năm khoảng (82 - 90)%. Những tháng đầu

mùa đơng độ âm khơng khí xuống rất thấp, thấp nhất khoảng 42% gây ra hiện tượng

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Đại Học Thuy Lợi

d. Bốc hơi

Lượng bốc hơi trung bình năm vào khoảng (750 - 800) mm. Mùa đơng lượng bốc hơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>e. Gió bão</small>

Về mùa đơng và mùa xn gió có hướng chủ yếu là Đơng bắc, tốc độ gió trung bình từ2,0 - 2,4 m/s. Gió Đơng Nam thịnh hành vào mùa hè và mùa thu từ tháng 5 đến tháng10, tốc độ gió trung bình từ 1,7- 2,2 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất quan trắc được tại Phủ

<small>Lý là 36 m/s (VI/1974).</small>

Bang 1.8 TOC ĐỘ GIĨ TRUNG BÌNH THANG, NĂM ( Don vị: m/s )

<small>Trạm 1 21314 | 5 | 6/7 8 | 9 |10 | 11 | 12 | NămPhủ Lý 2,2 | 2,0 | 1,9 | 2,1 | 2,1 | 1,9 | 2,0} 1,7] 1,9 | 2,1] 2,0) 2,1 | 2.0Hung yén 2,1 | 2,0 | 1,9 | 2,1 | 2,1 | 1,8 | 2,0} 1,6) 1,7] 1,8) 1,8] 1,9 | 1,9Nam Dinh 2,4 | 2,3 | 2,0 | 2,3 | 2,4 | 2,3 | 2,4 | 2,0 | 2,2 | 2,5 | 2,2) 2,3) 2,3</small>

<small>Ninh Binh 2,2 | 2,0) 1,7 | 1,9 | 2,0 | 1,9 | 2,1 | 1,6 | 2,0 | 2,2 | 2,1 | 2,1} 2,0</small>

Nguồn: Viện Ky Thuật TNN - Trường Dai Học Thuy Lợi

Do vị trí địa lý của một tỉnh ven biển nên Nam Định luôn chịu ảnh hưởng của bão.Theo số liệu thống kê của Tổng cục Khí tượng - Thủy văn, trung bình mỗi năm ở đâycó 2 cơn bão đồ bộ vào và thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng I1, nhiều nhất vàotháng 6 đến tháng 9 gây thiệt hại về người và của cho các huyện ven biên. Cơn bão số5 xuất hiện tháng 9/1996 có sức gió giật trên cấp 12 là trận bão hiếm có trong gần 100năm lại đây đã gây thiệt hại nặng nề cho tỉnh.

f Nang

Tổng số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng từ 1.600 - 1.700 giờ. Vụ hè thu có

số giờ nắng cao khoảng từ 1.100 - 1.200 giờ chiếm 70% số giờ nắng trong năm.

1.3.1.4 Đặc điểm thủy văn, sơng ngịi1. Hệ thống sơng trong khu vực

a. Sơng Hong

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Chảy qua phía bắc và phía Đơng lưu vực, đây là con sơng có hàm lượng phù sa lớn, là

ngn nước tưới cho lưu vực, đồng thời cũng là con sông nhận nước tiêu. Chiều rộngtrung bình của sơng khoảng (500 - 600) m. Mùa lũ trên sông Hồng bắt đầu từ tháng VI

đến hết tháng X, lũ chính vụ trên sơng Hồng thường từ 15/VII đến 15/VIII, có năm

muộn đến cuối tháng VIII. Về mùa lũ nước sông thường dâng lên rất cao, chênh lệch

<small>mực nước và cao độ dat trong dong từ 6 - 7 m ảnh hưởng lớn đên việc tiêu ung.</small>

<small>Vé mùa kiệt chịu tác động điêu tiệt của hơ Hồ Bình nên mực nước mùa kiệt được</small>

<small>nâng cao hơn, tuy nhiên vào các tháng mùa kiệt mực nước vẫn thấp hơn cao độ trong</small>

<small>đông nên lây nước tưới cho vùng phải tưới băng động lực. Chỉ vào các tháng đâu và</small>

cuối mùa lũ có thê lợi dung mực nước lớn nhất trong ngày dé lay nước tự chảy.

<small>b. Sơng Đáy</small>

<small>Chay ở phía Tây và phía Nam lưu vực. Sông Day trước đây là một phân lưu của sông</small>

Hồng nhưng đến năm 1937 sau khi xây dựng đập Day nước lũ sông Hồng không

<small>thường xuyên vào sông Đáy nữa (trừ những năm phân lũ). Sau năm 1937 đập Đáyđược xây dựng thì sơng Đáy trở thành sơng nội địa. Trước khi chưa có đập Đáy, mùa</small>

lũ trên sơng kéo dài từ tháng VII - X và các trận lũ thường xuất hiện vào tháng VII,

Sơng Day có bãi rộng và nhiều khu trũng nên khả năng điều tiết lũ lớn nhưng thốt lũchậm do phần hạ lưu sơng hẹp, lại bị ảnh hưởng lũ sơng Hồng Long và sơng ĐảoNam Định nên mực nước kéo dài ngày ảnh hưởng đến việc tiêu thốt lũ của Tỉnh.

Lũ sơng Đáy có phần ảnh hưởng chế độ bão gió miền Trung, thường có mưa nhiều vàotháng IX, nên đỉnh lũ chính vụ thường xuất hiện từ 15/VII đến cuối thang VIII.

Bảng 1.9 Mực nước bình qn tháng, năm trên sơng Hồng, sơng Đáy, sông Đào Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Đại Học Thủy LợiBang 1.10 Mực nước cao nhất, thấp nhất trên sông Hong, sông Day, sông Dao Nam

<small>Dinh ( Don vi: cm)</small>

<small>Binh quan thang</small>

<small>(S.Day) Min -18 | -18 | -38 | -28 | -21 | -20 | 20 78 58 | 50 | 17 -4</small>

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Đại Hoc Thủy Lợi

<small>c. Sông Đào Nam Định</small>

Sông Đào bắt nguồn từ sông Hồng ở phía Bắc phà Tân Đệ (Thái Bình) chảy ngang quaThành phố Nam Định, gặp sông Day ở Thanh Khê và hợp thủy lại tạo thành sông DaiGiang đồ ra biển. Sơng có chiều dai (45 - 50) km, chiều rộng trung bình (500 - 600) m. Đây là con sông quan trong đưa nguồn nước ngọt đồi dao của sông Hồng bồ sung cho

<small>hạ du lưu vực sông Đáy cả mùa kiệt và mùa lũ.</small>

<small>d. Sông Ninh Cơ</small>

Sông Ninh Cơ là phân lưu cuối cùng ở bờ hữu sông Hồng nhận nước sông Hồng ởMom Rô và đồ ra biến tại cửa Lach Giang. Sông Ninh Cơ liên hệ với sông Day quakênh quan liêu, kênh này chuyển nước từ sông Day sang sông Ninh Cơ quanh năm,

sông chịu ảnh hưởng của thuỷ triều mạnh. Cũng giống như sông Đào, sơng có dịngchảy quanh co, uốn lượn, chiều rộng trung bình (400 - 500) m, chiều đài từ (35 - 40)km. Sông chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều, về mùa lũ sông chịu ảnh hưởng của lũsông Hồng, thốt lũ hỗ trợ cho sơng Hồng từ 1000 - 1200 m’*/s, kha năng thoát lũ lớn

nhất tới 3600 m’/s, là tuyến giao thông thủy quan trọng trong vùng lưu lượng hàng hoátừ 160.000 tan đến 200.000 tan ngày đêm. Sơng có độ dốc <2.10”, nước sơng có hamlượng phù sa lớn (về mùa lũ từ 1,3 kg/m? đến 3,6 kg/m’), hiện tại tốc độ bồi lắng

nhanh, đặc biệt từ cửa Mom Rô đến bối Tân bồi Hải Ninh, Hải Hậu.

<small>e. Sơng Sị</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bị bồi lấp từ khi xây dựng cống thay cửa Ngô Đồng bỏ ngỏ rồi xây dựng đập NhấtĐỗi. Hiện nay sông nảy từ đập Nhất Đỗi ra biến chỉ còn lại là một lach bién, làm giảm

<small>khả năng tiêu úng.</small>

ƒ Sông Sắt

Là sông nội đồng, chạy qua vùng thấp nhất là trục tiêu chính của trạm bơm Vĩnh Trị,

<small>cũng như là trục tiêu chính của vùng Bắc sơng Đào.</small>

<small>2. Quan hệ mực nước trong sơng trục nội đơng và sơng lớn</small>

Mỗi khi có mưa lớn sinh úng nội đồng vì quá sức chứa của các kênh, sông trục, mực

nước các sông nội đồng tăng nhanh đến khi mực nước trong sông và trên đồng xấp xi

nhau thì bắt buộc phải tiêu khan cấp lượng nước trong sông bằng động lực, các trambơm hoạt động nhiệm vụ triệt dé hoặc bơm voi. Trường hợp đặc biệt mực nước ngồisơng lớn tới mức khơng được bơm qua đê thì mực nước trong sơng trục đành đểngun khơng rút xuống thấp được.Những trường hợp đó trong đồng chịu úng hạn tạmthời đến khi nước sơng ngồi rút tới mức được phép bơm (dưới báo động II).

Bang 1.11 Mức báo động tại một số vị trí trên sông ( Don vị: m)

Cô Dam Sông Day 2,1 2,9 3,6 +4,9 -0,6

<small>Vinh Tri Sông Day 1,9 2,6 3,4 +4,1 -0,6</small>

Céc Thanh Sông Dao Nam Dinh 3,0 3,6 4,2 +4,6 -0,6

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Truong Dai Học Thuy Lợi

<small>3. Dong chảy</small>

<small>- Dong chảy mùa lũ</small>

Mùa lũ trên các sông thường từ tháng VI đến tháng X.

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Sơng Đáy có nhiệm vụ chuyền tải lượng nước lũ của sông Hồng qua cửa đáy ở Hát

Môn, đoạn ở hạ lưu nhận nước lũ sông Hồng qua sông Đào Nam Định Độc Bộ, bản

thân sơng Day cịn phải chuyền tải lượng nước lũ do mưa của chính lưu vực sông Daysinh ra từ các nhánh sông nhỏ ở phía Tây Nam đồ vào như sơng Tích, sơng Bùi, sơng

<small>Hồng Long...</small>

Năm 1971 nước lũ sơng Hồng rất cao mà phân vào sông Đáy chỉ đạt 2500 mỶ/s, hạ cho

<small>Hà Nội được 0,3 m, nhưng trong sông Đáy lụt úng lớn kéo dài ngày. Lũ từ sông Nam</small>

Định sang thường gấp 10 lần lũ bản thân sông Đáy, lũ về lại nhanh hơn mực nước lũ

từ Phủ Lý đến biển hầu như do lũ sơng Nam Định quyết định.

<small>- Dịng chảy mùa kiệt</small>

Sơng Day: Dịng chảy kiệt chủ yếu do nước ngầm trong đất của mùa mưa năm trước,

vào đầu mùa cạn lượng nước phải giảm đi rất nhanh, từ thang I đến thang III là giaiđoạn kiệt nhất, lượng nước biến đổi rất ít, mơ số trung bình nhiều năm trên sông Daytại Ba Tha khoảng 7 I/⁄s.km” (10/5/1963).

Bang 1.12 Lưu lượng bình quân thang 1, 2, 3 theo tần suất thiết kế

(Don vi: mỉ /s )

<small>Tháng I Tháng II Tháng IH</small>

<small>50% | 75% | 85% | 50% | 75% | 85% | 50% | 75% 85%Ba Tha 8,6 | 6,92 | 6,05 | 85 | 6,3 | 5,26 | 12,5 | 10,1 8,8</small>

<small>Nam Dinh | 325 | 282 | 262 | 277 | 249 | 232 | 280 236 210</small>

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Đại Hoc Thủy Lợi6. Thuy triều

Vùng nghiên cứu bi anh hưởng thủy triều Vịnh Bắc Bộ, chế độ nhật triều, một ngày có

một đỉnh và một chân triều. Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định. thuộc loại nhật triều,

biên độ triều trung bình từ 1,6 - 1,7 m, lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m.Thông qua hệ thống sơng ngịi, kênh mương, chế độ nhật triều đã giúp cho q trình

<small>thau chua rửa mặn trên đơng ruộng. Tuy nhiên cũng cịn một sơ diện tích bị nhiễm</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

mặn. Dịng chảy của sơng Hồng và sơng Day kết hợp với chế độ nhật triều đã bôi tụvùng cửa 2 sông tạo thành hai bãi bồi lớn là Con Lu - Cong Ngạn ở huyện Giao Thuy

<small>và vùng đông Cửa Đáy ở huyện Nghĩa Hưng.</small>

Độ lớn thủy triều là chênh lệch mực nước đỉnh triều và chân triều, cứ khoảng 15 ngàycó 1 chu kỳ nước cường và 1 chu kỳ nước ròng (độ lớn thủy triều bé). Ảnh hưởng củathủy triều mạnh nhất vào các tháng mùa kiệt, giảm đi trong các tháng lũ lớn. Sóng đỉnh

triều truyền sâu vào nội địa 150 km về mùa cạn và 50- 100 km về mùa lũ.

1.3.1.5 Đặc điểm thé nhưỡng dat dai

Đất đai toàn vùng đại bộ phận có nguồn gốc là phù sa, trong số 85.326 ha đất tự nhiên

chỉ có trên 400 ha đất có nguồn gốc từ phiến thạch, đó là vùng đơi và núi đất của

huyện Thanh Liêm, H.Vụ Bản, H.Ý Yên. Dưới tác dụng nhiều năm của điều kiện tựnhiên, con người, đất phù sa biến hố thay đơi nhiều. Ở những nơi cao bị rửa trôi kiệtmàu, đất trở nên bạc màu, khô căn. Ngược lại ở nhũng nơi trũng thấp quanh năm cónước thì bị glây hố tích đọng nhiều chất hại như: Sắt, nhôm, mangan ảnh hưởng lớn

đến cây trồng. Do bị ngập úng thường xuyên nên quá trình phân giải chất hữu cơ trong

điều kiện yếm khí rất chậm và sinh ra các chất làm kìm hãm sự sing trưởng của cây

trồng như: H;S§, CHạ, SO>. Các chất này kết hợp với sắt, nhôm trong đất tạo thành các

dạng phi rít bám vào rễ cây gây khó khăn cho vệc hút các chất dinh dưỡng, rễ cây bịthôi.

1. Đất dai tho nhưỡng phan đất thuộc tinh Nam Định

Dat dai của Nam Định hau hết có nguồn góc từ dat phù sa của lưu vực sông Hồng. Chitiết của các loại đất trên tổng diện tích điều tra 124.106,1 ha. Nhìn chung theo tài liệuphân loại đất Nam Định theo tiêu chn của Fro-UNESCO có thé phân thành các loại

<small>chính như bảng sau:</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nguồn: Viện Kỹ Thuật TNN - Trường Đại Học Thuy LợiNhận xét: Nhìn tong quát, trên địa bàn tinh có sự phong phú về chủng loại đất nên qtrình khai thác sử dung có thé cho phép da dang hóa các loại hình sử dụng theo hướngđa dang sinh học với thế mạnh là các loại cây rừng ven biên, cây ăn trái và các loại câycông nghiệp ngắn ngày. Khả năng sử dụng: Đất phù sa nâu rất thích hợp cho việc canh

tác lúa 2 - 3 vụ và nuôi trồng thủy sản...

2. Dat dai thé nhưỡng phần đất thuộc tỉnh Hà Nam

Đất của tỉnh Hà Nam gồm 8 nhóm dat chính với các đặc điểm như sau:

tế cao. Đất than bùn cũng được sử dung dé làm nguyên liệu dé sản xuất phân bón...

<small>30</small>

</div>

×