Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Nghiên cứu kết cấu ván khuôn trong xây dựng công trình bê tông và ván khuôn trượt thi công bản mặt bê tông của đập đá đổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.17 MB, 120 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT</small>

TRINH THI HIEN

NGHIEN CUU KET CAU VAN KHUON TRONG XAY DUNG

CONG TRINH BE TONG VA VAN KHUON TRUOT THICONG BAN MAT BE TONG CUA DAP DA DO

Chuyên ngành : XÂY DUNG CONG TRINH THUY

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỞ ĐẦU

I. Tinh cấp thiết của đề tài

Công tác ván khuôn rất quan trọng không thê thiếu trong thi công bê tông vàbê tông cốt thép. Khối lượng công tác ván khuôn chiếm từ 30% đến 50% tổng khối

lượng công việc và chiếm 25% đến 30% giá thành kết cấu bê tông. Trước đây ván

<small>khuôn gỗ được sử dụng rộng rãi và sau đó là ván khn thép và các loại vật liệu</small>

công nghiệp. Tùy theo cách quan niệm người ta đưa ra nhiều cách phân loại ván

<small>khuôn khác nhau. Thông thường phân loại như sau:</small>

- __ Ván khuôn tiêu chuẩn (phăng hoặc cong).

<small>- _ Ván khn định hình.- Van khuôn trượt.</small>

<small>- Van khuôn leo.</small>

<small>- _ Ván khuôn di đơng.</small>

- _ Ván khn cố định...

Một cơng trình thi cơng bê tông thường ứng dung tông hợp các loại ván khntùy thuộc vào qui mơ kích thước và hình dạng kết cấu bê tông. Trong thiết kế và thicông cần nghiên cứu dé vận dụng cho phù hợp.

II. Mục dich của đề tài

<small>1. Nghiên cứu tông quan về các loại ván khuôn, ưu nhược điêm và phạm vi áp</small>

<small>dụng của từng loại.</small>

2. Nghiên cứu ván khuôn trượt phục vu thi công bản mặt bê tông đập va đề xuấtmột số hình thức kết cấu trên cơ sở kế thừa các kết cấu ván khuôn đã được sử

<small>dụng ở một sô công trường.</small>

<small>III. Phương pháp nghiên cứu</small>

— Phương pháp nghiên cứu tong quan.— Phương pháp nghiên cứu kế thừa.

— Sử dụng các phương pháp hiện đại trong tính tốn kết cấu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

IV. Kết quả dự kiến đạt được

— Tổng hợp các hình thức ván khn cơ bản.

— Đề xuất một số dạng kết cầu ván khuôn trượt phục vụ thi công bản mặt bêtông đập đá đô.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>CHUONG 1. TONG QUAN VE CÔNG TÁC VAN KHN TRONG‘THI CƠNG BE TONG</small>

<small>LAL. Khái niệm về vin khn</small>

<small>Vita bê tơng có đặc tinh dễ đúc theo các bình dạng kết cấu mong muốn. Dù làbê tông đúc tại chỗ hay bê tông lip ghép đều cần đến ván khn. Văn khn đồngvai trị quyết định trong cơng tác bé tông. Công tác vin khuôn chiếm (30-50)% khôilượng, (25-30% giá thành bê tông, Trước đây ván khuôn gỗ được sử dụng rộng rãivà sau đó là vin khn thép và các loại vật liệu công nghiệp.</small>

<small>1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với văn khuônYêu cầu chung đối vái vẫn khn</small>

<small>= Cư hình dang, kích thước phủ hợp với kết cầu bê tông thiết kể</small>

<small>= Chiu được tai tong bản thin của vin khuôn, bê tông, cốt thép, trọng lượng</small>

<small>của người Khi đỗ bê tông, tải trọng do máy và thiết bị thi ông, sức giỏ.</small>

<small>-__ Bền vững, không biển dang vượt q cho phép.</small>

<small>- Kin khít khơng cho mắt nước xi mang,</small>

<small>- Van chuyển, tháo, lấp thuận lợi, khi tháo vin khuôn không gây sứt mẻ, vỡnứt bêlạ, cũng như hư hỏng vấn khn, khơng gây khó khăn cho việc đặt cốt</small>

<small>thép và đổ bê tông.</small>

<small>~ _ Tạo được bé mặt bể tơng phẳng và nh</small>

<small>= Antồnkhi </small><sub>sử dụng</sub>

<small>u lẫn= Vain khudn có khả năng luân chuyển a</small>

<small>Để dap ứng các yêu cầu trên đây, trong thiết kế và th công phải tuân thủ những</small>

<small>nội dung công tác sau</small>

<small>_ Tuân thủ Quy phạm kỹ thuật thi công và nghiệm thu, các định mức tiêu hao</small>

<small>vé vậ liệu. Ngoài ra, khi thiết kế vin khuôn, edn theo các tiêu chuẩn thiết kế có liên</small>

<small>‘quan do từ vấn lựa chọn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>= Vin Khuôn cần được thực hiện theo bản vẽ thiết kể, Đối với những dạng vin</small>

<small>khuôn phức tạp, nên thực hiện đồng thời giữa thiết kế công trình và thiết kế vin khn;</small>

<small>với những dang vin khn quen thuộc như cột, dim, sin edn thực hiện diy đủ nhữnguy định chung để đảm bảo các chỉ iêu kinh -kỹ thuật.</small>

<small>= Viin khuôn cần được chuẩn bị ở ngồi cơng trình xây dựng theo thứ tự sử dụng- _ Những cấu kiện ván khuôn và các phụ kiện kẻm theo phải được gia côngtheo bản vẽ thiết ké: nghiệm thu thấy đạt yêu cầu mới cho xuất xưởng.</small>

<small>~ Vin Khn mang đến cơng trình cần chuẩn bị kĩ càng, đánh dẫu từng cầu</small>

<small>kiện bằng sơn ở vị trí để thấy; ván khn phải hồn chỉnh với các chỉ tiết kèm theo</small>

<small>Số lượng và thời gian dùng ván khuôn phải đảm bảo yêu cầu thi công liên tục theo</small>

<small>tiến độ.</small>

<small>= Vain khuôn phải được sử dung theo đúng quy định, có theo dõi và bảo quản tốt</small>

<small>= Vin khn cần được thi công dãy chuyỂn. Để đạt được điều đó, cin bổ tí</small>

<small>hop lí cơng cụ sản xuất, vật liệu, tổ chức vận chuyển, khi lắp dựng va tháo dỡ ván.</small>

<small>khuônphân chia thành những đoạn thi công và phối hợp với các công việc khácnhau như cốt thép, đổ bê tông,</small>

<small>~ Dé thực hiện công tác ván khuôn tại cơng trình, cần làm cho mỗi khu vực</small>

<small>xây dựng có đủ nhân lực với những dụng cụ đồng bộ</small>

<small>1.3... Phân loại ván khn và các hình thức kết cầu ván khuôn thường gặpC6 thể phân loại ván khuôn theo nhiều cách khác nhau, theo công năng sử</small>

<small>đụng hoặc theo vật liệu làm ván khn.</small>

<small>Theo vật liệu làm ván khn có: Ván khuôn bằng gỗ, ván khuôn bằng bê tông.</small>

<small>đúc sẵn, vin khn bằng kim loại, vin khn bằng nhựa</small>

<small>Theo hình dạng bE ngồi và vị trí có: Vin khn phẳng, vin khuôn cong, vấn</small>

<small>khuôn đúng, vn khuôn nằm, vần khuôn nghiễng và vin khuôn tro</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>“heo điều kign thi cơng có: Vấn khn định hình, win khn tiều chuẩn, vấnkhuôn cố định, ván khuôn di động, ván khuôn trượt, ván khuôn leo.</small>

<small>Theo tác dụng của vin khuôn có: Ván khn chân khơng, vin khn thắm.</small>

<small>1.3.1. Vin khn tiêu chuẩn</small>

<small>‘Van khuôn tiêu chuẩn là những mảnh ván đã được ghép lại với nhau,diệntích vài mét vng (phẳng hoặc cong). Có thể làm bằng gỗ hoặc kim loại.</small>

<small>1) và 3) Van mặt, 2) Nep ngang; 4) Nep đọc; 5) Nep xiên</small>

<small>Tay điều kiện thiết bị thi cơng, kích thước và hình dạng kấu cơng trình để</small>

<small>chọn kích thước một số loại vin khuôn tiêu chuẫn. Ván tiêu chuẩn được gia cơngtrước ở xưởng</small>

<small>Loại van khn tiêu chuẩn như hình 1.1.a) thường chỉ ln lưu được khơng</small>

<small>q 5 lần. Cịn loại như hình 1.1.b) thì có thể ln lưu được 10 lần,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>a) bì °</small>

<small>0,3-0.6(m) ¿ 04-0/80m) 04-080)</small>

<small>Hình 1.2. Văn khn tiêu chn</small>

<small>a) Vin khn tiêu chuẩn dùng để ghép van khuân cột, dim; b) và c) Vấn</small>

<small>khuôn tiêu chuẩn dùng dé ghép vin khuôn sin hoặc các tắm tường có be mặt lớn</small>

<small>Nhu hình 1.2. gỗ để làm ván có thé là gỗ dán, hoặc gỗ tim bảo nhẫn, Đối với</small>

<small>kim loại cũng sản xuất thành các tắm cổ kích thước tiêu chuẩn. Ván khn bằng</small>

<small>kim loại có thể sản xuất nhiễu loại và hình dạng khác nhau, có thể là các tắm phẳng.dùng để ghép vin khuôn cột, dầm, sản. Liên kết ác tắm với nhau bằng các Kha</small>

<small>hình chữ U</small>

<small>‘Van khn tiêu chuẩn cịn được gọi là ván khuôn luân lưu. Khi đưa ra thi công ở</small>

<small>công trường người công nhân chỉ liên kết với nhau bằng các phụ kiện thành hình</small>

<small>để làm khn đỗ bê</small>

<small>đáng chuẩn xé ng. Việc gia cường chịu lục cần có sự bổ trợ</small>

<small>của hệ thống dim, khung. Sau khỉ bê tơng đủ cường độ có thể tháo ra ngun hình</small>

<small>đem đi thi cơng các cơng tình khác. Khi tiết kế việc, xác định kích thước của các</small>

<small>tắm vin khuôn cần phat xem xét một số yêu cầu sau:</small>

<small>= _ Số lượng mỗi nỗ phải it nhất và đơn giản</small>

<small>~ _ Số loại tắm phải tối thiểu cho một kết cấu xây dựng.</small>

<small>= _ Đối với trường hợp đựng lắp vấn khuôn thủ công thi không nên sản xuất cáctắm có trọng lượng lớn hơn 70kg. Thơng thường người ta chỉ sản xuất loại tắm có.trong lượng 25 - 40kg. Nếu lắp ghép bằng cơ giới thi có thể sử dung các tắm ván</small>

<small>khn tiêu chuẩn kích thước lớn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Khi cần ghép văn khuôn dé đổ bê tơng vỏ, vịm, trụ trồn... người ta lại sin</small>

<small>xuất các tắm định hình theo dạng mặt cong.</small>

<small>‘Van khn ln chuyển bằng gỗ dán, được chế tạo trong các nhà máy, có tru</small>

<small>điểm gon nhọ, đễ thao tác vận chuyển, đễ thio lip, độ luân chuyển lớn, thường từ</small>

<small>25 - 40 lần,</small>

<small>ĐA 7 _ hts</small>

<small>Hình L3.. Cu tạo vin khn luận chuyển bằng gỗ dina) Van khuôn tường; b) Van khuôn cật; e) Vấn khuôn dim sản</small>

<small>1, Van khuôn săn; 1, Van khuôn tường: 2. Baling giảng trong: 3. Miễng đệm bằng</small>

<small>gỗ hoặc kim loại; 4Ném gỗ điều chỉnh chân vin; 5. Nem liên kết 2 mảng vin; 6.</small>

<small>Ban thép để cổ định iên kế: 7. Chỉ tiết bing kim loi liên kết vấn tug với vấn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 1.5. Vấn khn treo tiêu chun khi thi cơng đập Tuyên Quang,</small>

<small>‘Vin mặt dig thếptắm, khung dng sắt hin bản lai với nhau thành những tâmđiều chun, Khi đựng lắp đăng chêm, chốt b ông dé liên kế các tim vấn khn</small>

<small>tiêu chuẩn.</small>

<small>» »</small>

<small>Hình 1.6, Vin khn bằng kim loại</small>

<small>a) Tắm ván khuôn tiêu chuẩn b) Liên kết các tắm.</small>

<small>‘Vin khn thép độ cứng cao, bền chắc có th luân lưu 10 lần trở lên, mặt bê</small>

<small>tông nhẫn đẹp. Vin khuôn thép ding nhiễu để gia công bê tông đúc sẵn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>1.3.2. Vin khn định hình (hồn chỉnh)</small>

<small>Là những khối vin khn đã gia cơng hồn chỉnh ti công trường (ké cả vin</small>

<small>mit đến giing chéng..) Vi dụ vin khuôn của cả một dim, của một đoạn hành lang</small>

<small>trong than đập, của cả ông xã nhà máy thủy điện, mảng ván khuôn phẳng khi đỗ bê</small>

<small>tông khối lớn... Những khói ván khn này được cẳn cẩu đưa vào vị trí cố định của.</small>

<small>cơng trình.</small>

<small>Khi sử dụng các bộ vẫn khn định bình ln lưu thì cũng phải sử dụng đồngthời hệ thống xã gỗ, cột chẳng, sin thao tác va các phương tiện luẫn chuyển mới</small>

<small>hít huy hét được wu diém của chẳng</small>

<small>‘Tang nhanh tốc độ thi cơi</small>

<small>có nhiề</small>

<small>Dùng ván khn định hì8, biodm chit lượng vin khuôn, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho cơng nhân. Song</small>

<small>phải có cẳn cầu, bãi phẳng đủ rộng và trong tằm với của cần cầu.</small>

<small>Mình 1.7, Vấn khn định hình trụ pin cửa ra nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Ván khuôn bằng bê tông đúc sẵn thường có hai loại. Đối với cơng trình có kếtcau vừa phải như nha máy thuỷ điện, cơng, âu thuyền... thường dùng loại ván khuônbê tông cốt thép vỏ mỏng (hình 1.14). Xuất phát từ kết cau của cơng trình và khảnăng thi cơng dé xác định kích thước những tam ván khuôn bê tông tiêu chuẩn này.Giống như ván khuôn tiêu chuẩn bằng gỗ, người ta gia công trước hàng loạt các tấm

bê tông cốt thép đúc sẵn này dé làm ván khuôn cho đa số các bộ phận cơng trình.Cốt thép dé gia cường tam bê tông và làm thanh gắn giữa lớp bê tông vỏ (làm ván

khuôn) và lớp bê tông đồ sau thường dùng ®6 + ®8§. Xung quanh miếng bê tơngđúc sẵn có nẹp gỗ dày 2cm, bảo vệ miếng bê tông. Khi bê tơng lõi đã đạt cường độtối thiểu thì cậy bỏ nẹp gỗ này, lấy vữa bê tông mác cao trát mạch, xử lý chỗ nối.

Ván khuôn bê tông cốt thép vỏ mỏng thường tốn cốt thép (5 + 6)kg thép trên 1m”. Ở

Việt Nam, khi xây dựng cống phần vỏ trụ pin cũng dùng ván khuôn bê tông cốt

<small>thép, bê tông đúc sẵn làm ván khuôn dày 10 + 20cm.</small>

a) Mặt bang; b) 1⁄2 cắt ngang; c) 1⁄2 cat dọc; d) cô định khi dựng

1. Giàn cốt thép dọc; 2. Giàn cốt thép ngang; 3. Nẹp khung gỗ; 4. Móc cau;5.Cốt thép vịng; 6.Cốt thép gắn 2 lớp bê tơng; 7.Chốt bằng thép; 8.Thép néo có định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Ván khuôn di động là loại ván khuôn không tháo rời từng bộ phận sau mỗi chu</small>

kỳ hoạt động mà dé nguyên di chuyên vi trí sử dụng của chu kỳ tiếp theo. Khi thicơng các cơng trình như tuy nen, đường ham, mái chợ, thường người ta dùng loại

ván khn di động ngang. Tồn bộ hệ ván khn nay được bố trí trên hệ thốngđường ray hay bánh xe. Việc dịch chuyên thực hiện bằng toi hay kích. Dé sử dụngđược loại ván khn này cơng trình phải dài, các đoạn của kết cấu lặp lại có tínhchu kỳ. Mỗi bộ ván tương ứng với một đoạn công trình. Bê tơng thường đồ vào

<small>khn theo phương ngang nên ta thường dùng máy bơm vữa bê tông .</small>

Hệ thống giàn khung chống đỡ và ván mặt nối với nhau bằng những kích, bộphận di động chủ yếu là nhờ bánh xe gắn ở giàn khung và đường ray đặt ở phần bê

<small>tông đáy đã thi công. Ván khuôn di động có 3 q trình làm việc cơ bản là:</small>

- Dung ván khuôn và đồ bê tông.

<small>- _ Nuôi dưỡng bê tông ở giai đoạn van dùng giàn khung đỡ ván khuôn.</small>

- D6 bỏ giàn khung chống đỡ, tiếp tục ni dưỡng bê tơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nhóm ván khn di động là loại tiên tiến nhất giúp tiễn độ thi công nhanh vàhiệu quả kinh tế cao. Nhung dé phé cập loại ván khn này địi hỏi phải có cơ sởthiết kế chế tạo đủ mạnh và thị trường áp dụng rộng lớn thì mới có hiệu quả vì giá

<small>đâu tư ban đâu rât lớn.</small>

Hình 1.12b. Ván khn dùng dé dé bê tông tuynen (đường ham)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Nguyên lý hoạt động của ván khuôn leo tương tự ván khuôn di động nhưng di</small>

chuyên theo chu kỳ theo phương đứng. Thường ứng dụng khi đồ bê tông các bức

tường, bức vách. Khi đồ bê tông được một đoạn nào đấy, bê tông đã đủ cường độ

cho phép tháo ván khuôn. Ván khuôn di động dịch chuyên được là nhờ những thiếtbị đặc biệt như kích, tời, cần cầu và những thiết bị liên kết, treo đỡ v.v...

<small>1.3.6. Ván khuôn trượt</small>

Ván khuôn trượt là loại ván di động lên cao, di chuyển liên tục trong suốt quátrình đồ bê tông. Khác với ván khuôn luân lưu, ván khuôn trượt là một bộ vánkhn hồn chỉnh dùng dé thi cơng đồ bê tông các kết cấu thắng đứng của một cơngtrình như silo, lõi nhà cao tang .... Các kết câu năm ngang như sàn, dầm sẽ được thi

<small>công riêng biệt theo các công nghệ khác.</small>

Khi đồ bê tông các cơng trình có chiều cao (tháp nước, giếng điều áp, tường)có thể lợi dụng cốt thép chịu lực của cơng trình, hay những thanh cốt thép thi cơngcăm trong bê tông và cường độ đông cứng ban đầu của bê tông nên chỉ làm một

<small>đoạn ván khuôn. Sau khi đoạn bê tông lớp dưới đạt cường độ cho phép, trượt đoạn</small>

khn đó lên trên và tiếp tục đồ bê tơng. Cứ như vậy cho đến khi thi cơng trình đạtđộ cao thiết kế.

Đề giảm bót trở lực khi trượt đoạn dưới ván khn đứng nên có độ mở rộngkhoảng (0,5+0,8) chiều cao kết câu; đoạn giữa bằng chiều dày kết cấu cịn phía trênhơi hẹp một chút. Theo kinh nghiệm thực tế, trở lực khi trượt khoảng

200+360daN/m’.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

I IS

<small>Hình 1.14a: Ván khn trượt đồ bê tơng vỏ mỏng</small>

1. Cốt thép; 2. Cốt thép chuẩn bị thi công; 3. kích; 4. Khung đỡ; 5. Mặt cầu cơng

tác; 6. Ván khuôn; 7.Lan can; 8. Cầu công tác; 9. ống nước ni dưỡng bê tơng

Hình 1.14b: Kết câu ván khn trượt đồ bê tơng khối lớn.

1. Cốt thép; 2. Kích nâng: 3. Ván khuôn; 4. Giàn giáo công tác; 5. Ray đỡ ván<small>khuôn trượt.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>17</small>

e & 4Snh . + 35 Oo acl KN Wada x4 : odS 5 roel ZEKE 3 So 8° g8 U0 &— M4 oO Ko 2_ 2„= cà2+ \ Ne}a 2 5 _Bo) N= YZ Z⁄⁄ veSE BĐS x fe)r r8 t—_ OMG Haass E

<small>2</small>

3 on2 \ â ~= ơ- oOs8 “<~ °

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Hình 1.17a. Ván khn trượt lõi nhà cao tầng

<small>Hình 1.17b. Kích nâng ván khn trượt khi VINACONEX 9 thi công toa nha</small>

<small>VIMECO trên Đường Phạm Hùng, Hà Nội.</small>

Ngồi ván khn trượt đứng, ván khn trượt xiên trên mái dốc cũng được sửdụng rất phô biến khi thi công bản mặt bê tông chống thấm cho đập đá đồ, thi công

<small>các mái kênh lớn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 1.18b. San đầm bê tơng khi thi cơng bằng ván khuôn trượt cho bản mặt bê

<small>tông đập Tuyên Quang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hình 18c. Kết cấu bộ ván khuôn trượt thi công bản mặt bê tông đập Tuyên Quang (2005)

<small>1.3.7. Các loại van khuôn đặc biệt1.3.7.1. Ván khuôn chân không</small>

Ván khuôn chân không tạo ra trên bề mặt bê tông áp suất âm nhằm hút nước thừa

trong bê tông dé nâng cao độ đặc chắc cũng như khả năng chống xói mịn bề mặt.

<small>Mâm chân khơng dùng gỗ ghép khít. Trên mặt gỗ đóng lớp gỗ ván dày 4 +</small>

<small>5mm. Trên mặt van là 2 lớp lưới thép, trên cùng căng lớp vai giữ cho vữa bê tông</small>

không lọt được vào buồng chân không. Xung quanh mặt ván đóng nẹp gỗ rộng 2 +

3em dày 3 + 4mm. Trên nẹp gỗ viền một lớp cao su dày 3mm dé giữ kín khi tao

<small>chân khơng. Sau mặt mâm là khung gỗ giữ cứng. Mỗi mâm chân khơng có diện tích</small>

<small>2 2 ` oN : A</small>

<small>khoảng 1m’, dé tiện việc di chun.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Ngồi mâm chân khơng cịn có máy bơm tạo chân khơng; thùng khơng khí</small>

lỗng dé đảm bảo độ chân không cân bang và ồn định; thùng tập trung nước dé chứa

<small>nước hút từ bê tông ra. Trong quá trình làm việc thỉnh thoảng phải tháo xả nước.</small>

1. Ông hút; 2. Khung gỗ; 3. Gỗ dán; 4. Nep gỗ dày 3-4mm; 5. Đệm bằng cao su;

<small>6. Lớp lưới thép thưa; 7. Lớp lưới mau; 8. Lớp vải</small>

b) Sơ đồ bố trí ván khn chân khơng

<small>1. Bơm chân khơng; 2. Thùng khơng khí lỗng; 3. Thùng tập trung nước; 4. Mâm</small>

chân khong; 5. Đồng hồ áp lực; 6. Ong dẫn; 7. Van khống chế

Khi bơm chân không làm việc, áp suất trong ván khuôn thấp hơn trong khối bê

<small>tơng, do đó khơng khí và nước thừa trong bê tông bị hút vào mâm chân không</small>không qua dạng hơi rồi theo đường ống dẫn đến thùng trung nước. Hút chân không

sau khi san phẳng mặt bê tông, sau đó đầm lại dai bể tơng gần ván khn. Thời gianhút chân không đối với mỗi điểm tùy thuộc chiều dày hút chân khơng; khơng nên íthơn 15 phút. Đối với bê tơng khối lớn thời gian hút có thể kéo dài tới 45 phút. Mứcđộ chân không trong thùng khơng khí lỗng cần bảo đảm 400 + 500mmHg. Sau khi

hút chan khơng xong bê tơng có thé đạt cường độ 3 + 5 daN/cm”. Sau 3 ngày sẽ đạt

40 + 60% cường độ thiết kế. Có thé hút ra được10 + 15% lượng nước trong vữa bêtông. Cường độ bê tông được hút chân không tăng 15 + 25%. Độ chống xói mịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tăng 1,5 lần. Do vậy ván khuôn chân không thường dùng ở mặt đập tràn, sân tiêu

<small>năng... là những chỗ yêu câu cường độ và độ chơng xói mịn của bê tơng cao.</small>

<small>1.3.7.2. Van khuôn thâm nước</small>

Trên mặt ván khuôn thường găm thêm giấy hút nước dày 1,5 + 2mm, với khối

lượng là 1kg/m*. Gam bằng đinh theo hình hoa thị, cự ly 30cm một đinh. Nếu dùnggiấy bồi thơ dày 1,5mm thì khả năng hút nước có thé đạt 1,5 + 2l/m”. Chiều sâu hút<small>đạt khoảng 2cm và thời gian hút khoảng 10 phút thi bão hịa.</small>

Khi dùng ván khn thấm nước phải chú ý giữ cho mặt ván phải luôn khô vàkhông làm rách giấy. Khi đồ bê tông phải dùng phéu rót từ từ. Trên thành đứng cóthê đồ bê tơng đến đâu găm giấy tới đó để bảo đảm chất lượng thâm nước của giấy.Dé dé bóc ván khn nên phủ một lớp vải mỏng ngồi lớp giấy.

Cũng có thé dùng ván vỏ bao dày 10 + 12mm làm ván mặt thắm nước. Ván vỏbào thường có khối lượng riêng khoảng 230 + 400kg/m”. Ván vỏ bào có thể chophép chịu uốn 20 + 25daN/cm”. Ván vỏ bào có thê thấm được nước sâu 7 + 7,5cm.

Ván khuôn thấm nước tác dụng không kém ván khuôn chân không và khôngyêu cầu thiết bị phức tạp.

<small>1.3.7.3. Van khuôn lưới thép</small>

Căng lưới thép trên khung gỗ. Mắt lưới 2 + 3mm. Dây thép ®0,7 + 1mm. Cố

định ván khn vào cốt thép chịu lực bằng các bu lông.

Khi dùng ván khuôn lưới thép phải đầm cách ván khn ít nhất 0,4m. Độ lưu

<small>động của bê tông không lớn hơn 6cm. Tuy vậy, vữa bê tơng vẫn chảy ra ngồi,</small>

thường lượng vữa chảy mất là 1,5 + 2kg/m’.

Ván khuôn lưới thép thường chi dùng ở mặt bên của khối bê tông mà sau có đồbê tơng tiếp khối bên cạnh, hoặc trát mặt. Các lưới sắt sẽ năm lại trong bê tông, chỉ

tháo bỏ khung gỗ. Lượng thép tốn khoảng 1,5 + 3kg/m’.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Ván khn lưới thép cịn được ứng dụng khi đồ bê tơng đỉnh các vịm cốnghoặc đường ham.

<small>1.3.7.4. Ván khuôn túi hơi</small>

Trong công nghiệp xây dựng phát triển ngày nay, ván khuôn cao su cũng đượcsử dụng rộng rãi trên thế giới, đó là những túi hơi bằng cao su để đúc bê tông.

<small>Nhiéu nước đã dùng loại ván khuôn nay đê đô bê tông các đường ơng cao áp</small>

<small>dẫn dâu, khí, hoặc xây dựng các kêt câu vỏ mỏng.</small>

<small>Vi dụ: Mn xây dựng một vịm băng ván khuôn cao su, người ta tiên hànhnhư sau:</small>

- Giai đoạn I: Đào móng và rãnh đề đặt thiết bị bơm khơng khí.- Giai đoạn II: Lắp ván khn cao su vào vị trí.

- Giai đoạn III: Đồ bê tông lên mặt ván khuôn.

- Giai đoạn IV: Bom không khí vào dé căng ván khn lên và đồ bê tông tiếp.- Giai đoạn V: Giữ ván khuôn dé cho bê tơng đơng cứng.

<small>- Giai đoạn VỊ: Thao khơng khí ra.</small>

Sử dụng loại ván khuôn cao su rất kinh tế. Có thé sử dụng lại nhiều lần (độluân chuyền từ 100 - 200 lần).

1.4. Lắp dựng ván khuôn

Lap dựng ván khn định hình đơn giản hơn nhiều so với lắp dựng ván khn

có định lắp ghép từ cấu kiện rời, khơng những cần phải chú ý trong q trình lắp

dựng mà ngay cả trong q trình đồ bê tơng vẫn phải theo dõi thường xun. Ngồira, phải có thợ bậc cao dé điều hành công việc.

Khi lắp dựng ván khuôn định hình, đầu tiên phải kiểm tra ván khn sử dụng,đặc biệt là các giằng chống, xem có đảm bảo chất lượng yêu cầu hay không, kiểm

<small>tra các môi hàn, mức độ cong vênh, biên hình, kiêm tra các móc liên kết.... Cuôi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

1.5.2. Công tác cốt thép

Cần kiểm tra day đủ việc lắp cốt thép và cấu kiện đặt sẵn (nếu có) theo đúng

bản vẽ thiết kế (về chiều dày của lớp vữa bê tông bảo vệ, quy cách và vị trí cốt

thép), sau đó mới tiến hành lắp ván khn bên ngồi. Tránh tình trạng lắp vánkhuôn xong, phát hiện cốt thép sai, phải thao ván khuôn dé sửa lại.

<small>1.5.3. Công tác bê tông</small>

<small>Việc chọn độ sụt bê tơng có liên quan đên việc bơ trí cửa đơ bê tơng ở vánkhn theo cả chiêu ngang và chiêu cao, nêu độ sụt bé cân mở nhiêu cửa.</small>

<small>1.5.4. Tháo dỡ văn khn</small>

<small>Việc tháo ván khn có ảnh hưởng trực tiệp đên toc độ thi công công trình, đênviệc tiệt kiệm ván khn va chat lượng bê tông.</small>

Trinh tự tháo đỡ thường là cấu kiện lắp trước thì tháo sau, cấu kiện lắp sau thìtháo trước. Đầu tiên, cần đỡ các cấu kiện không chiu lực, hoặc chịu lực ít (nhưthành bên); sau đó tiếp tục tháo dỡ đến các cấu kiện chịu tải trọng. Nếu đảo ngược

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trình tự nói trên, có thể dẫn đến Sụp đồ. Ván khuôn cần được tháo dỡ theo thứ tự,sao cho sau khi tháo từng phan đi, những phan cịn lại vẫn ơn định.

Về mặt kỹ thuật, tháo đơn giản hơn lắp, thời gian tốn ít hơn. Thời gian tháo ván

<small>khn có quan hệ đên những u tô sau:</small>

- Nhiệt độ: Về mùa hè, nhiệt độ cao hơn mùa đông nên thời gian cho phép

<small>tháp ván khuôn sớm hơn mùa đông.</small>

<small>- Mac ximăng và lượng nước dùng cho bê tông: Bê tông đông cứng nhanh hay</small>

chậm liên quan đến cấp phối của nó, dùng ximăng mác cao, lượng nước it, thì có thé

<small>dé ván khn sớm hơn.</small>

- Tinh hình chịu tải trọng: Đối với ván khn ở các bộ phận kết cấu chịu tảitrọng, vì cường độ chịu kéo của bê tông rất nhỏ nên thời gian tháo ván khuôn ởnhững vùng chịu tải trọng (đáy dầm...) phải muộn hơn thời gian tháo ván khuôn ở

<small>những vùng khơng chịu tai trọng.</small>

- Thé tích và chiều dài nhịp: Với kết cấu bê tơng có thé tích nhỏ, chiều dainhịp ngắn, có thê tháo ván khn sớm hơn (so với khi có thê tích lớn, nhịp đài).

- _ Những yếu tổ trên có cái là chủ yếu, có cái là thứ yêu. Cho nên quyết định chínhxác thời gian tháo ván khuôn phải dựa vào điều kiện thực tế và thí nghiệm các mẫu.

1.5.5. Chong dính cho van khn

Độ bền của các tắm khuôn và chất lượng bề mặt kết cấu bê tông phụ thuộc đáng

kế vào chất lượng của chất chống dính, sự thường xuyên làm sạch và bôi trơn bề<small>mặt ván khuôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

KET LUẬN CHUONG 1

Ván khn là cơng trình tạm, hầu hết chỉ phục vụ cho việc đô bê tông màkhông giữ lại ở cơng trình. Sau khi bê tơng đạt đến cường độ cho phép, ván khnđược tháo ra. Có trường hợp ván khuôn không được tháo ra mà dé lại ở kết cấu (gọilà ván khuôn lưu hay ván khuôn chết).

Ván khuôn anh hưởng đến thời gian thi công, đến chi phí và chất lượng cơngtrình. Nhiều nhà thiết kế chỉ quan tâm đến việc lựa chọn cơng trình sao cho chỉ phívật liệu bê tơng và sắt thép hạ nhất, mà không chú trọng đến yếu tố ván khuôn vàbiện pháp đúc bê tơng cơng trình. Trong một số bộ phận cơng trình, kinh phí chocơng tác ván khn cịn cao hơn kinh phí cho vật tư bê tơng và sắt thép của bộ phận

<small>cơng trình đó.</small>

Ván khn chỉ là kết cấu tạo hình và chống đỡ tạm thời, nhưng người thiết kế

phải có trách nhiệm tạo dựng hệ kết cấu tạm thời đó, phải đảm bảo vững chắc, ồn<small>định và an tồn.</small>

Ván khn rất đa dạng về chủng loại và vật liệu được sử dụng. Việc năm vữngđặc tính và vận dụng các loại ván khuôn phù hợp sẽ mang lại hiệu quả về giá thành,chất lượng bê tông và an toàn trong xây dựng. Đồng thời đây nhanh được tiến độ thi

<small>cơng hoan thành sớm cơng trình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHAP TÍNH TỐN VA THIẾT KE

VÁN KHN

2.1. Nội dung thiết kế ván khn

2.1.1. Nội dung bản vẽ thiết kế ván khuôn

Nội dung thiết kế ván khn cho các cơng trình bê tơng và bê tông cốt thépgồm: Xác định kiểu ván khuôn đối với kết cấu chính; Bản vẽ khai triển bề mặt ván

<small>khn; Bản liệt kê các cau kiện và khối lượng chung của ván khuôn; Bản vẽ lắp đặt</small>

ván khuôn giàn giáo; Bản vẽ gia công ván khuôn và Sơ đồ tô chức thực hiện cơng

<small>tác ván khn.</small>

Đối với cơng trình có kết cau phức tạp và những cơng trình đặc biệt (hành lang

dạng phéu, mong thiét bi, nha công nghiệp một tầng có chiều cao lớn, trạm bơm,

<small>nhà máy thủy điện v.v...), ngồi những nội dung nói trên, cịn phải có bản vẽ các</small>

nút liên kết, các chỉ tiết.

- Bản vẽ khai triển gồm: Các sơ đồ bề mặt ván khuôn, ở đó có vẽ những cấu

kiện trong các bề mặt, với chú thích bằng kí hiệu. Đối với sàn, hoặc các kết cấu namngang của cơng trình, cần có bản vẽ khai triển theo mặt bằng. Đối với các tầng, khốilớn v.v... cần có bản vẽ khai triển theo mặt bên. Trong bản vẽ khai triển đối với vánkhuôn công cụ, ngồi những chỗ mơ tả tam khn định hình, cịn phải chỉ rõ vị trínhững tắm phụ (bằng ván gỗ hoặc kim loại) lắp vào những vi trí thiếu hut.

<small>- Bản kê những câu kiện cùng loại (tam khuôn, gông v.v...): Cau kiện cùng loạiđược xác định ở những bản vẽ chính và bao gơm: Tên, kí hiệu câu kiện ván khnvà sơ lượng (tồn bộ, có tính đên sử dụng lai) cho mỗi kí hiệu của câu kiện.</small>

<small>- Bản vẽ công nghệ lap đặt ván khuôn gom: Những bản vẽ mặt băng bơ trí cộtchơng và các câu kiện khác chông đỡ ván khuôn. Các mặt cắt dọc, cắt ngang của</small>

<small>ván khn cho mỗi đoạn cơng trình. Đơi với các kêt câu cơng trình có dạng đặc biệt</small>

và phức tạp, cần có bản vẽ quy định trình tự lắp tháo; còn đối với các kết cau don

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

giản, quen thuộc (cột, dầm, tường v.v...) thì chỉ cần vẽ các trình tự lắp tháo cho cácdang ván khn dién hình nhất.

<small>Bản vẽ cơng nghệ thi cơng ván khn cịn chỉ rõ chi phí vật liệu và nhân công,</small>

giá thành, đội tổ chức công nhân chuyên nghiệp có trách nhiệm thực hiện, thống kêtrang thiết bị chuyên mơn thích hợp.

<small>Từ bản vẽ cơng nghệ thi cơng ván khuôn, lập ra sơ đô tô chức công tác ván khuôn.</small>

- Bản vẽ gia công ván khuôn: là bản vẽ có tỷ lệ hoặc là vẽ bằng tay khơng có tỷlệ (phụ thuộc vào mức độ phức tạp và yêu cầu cụ thé), bao gồm: kí hiệu cấu kiện,tên gọi, số hiệu kiểu bản vẽ. Trong bản vẽ gia công phải ghi đầy đủ kích thước vàyêu cầu kèm theo, số lượng cấu kiện cần gia cơng (đã tính đến sự quay vịng sử

<small>dụng lại của ván khn).</small>

2.1.2. Tính tốn thiết kế ván khn

Việc tính tốn thiết kế phải trên cơ sở xác định các loại tải trọng và tô hợp tảitrọng tác dụng lên ván khuôn. Tải trọng tác dụng lên ván khuôn gồm:

a. Khối lượng bản thân ván khn và các chống đỡ của nó.

b. Khối lượng bê tông lỏng 2500daN/mỶ (2500kG/m`).

c. Khối lượng cốt thép, sơ bộ có thé lấy 100daN/1mỶ bê tơng (khối lượng riêngcủa thép 7800daN/mẺ = 7800kg/m*).

<small>d. Tải trọng do người và công cụ thi cơng:</small>—_ khi tính ván mặt lay 250daN/m”

— _ khi tính nẹp sau ván mặt lây 150daN/m”—_ khi tính cột chống lay 100đaN/m”

e. Khối lượng lớp phủ bề mặt khi ni dưỡng bê tơng (tuỳ tình hình để tính).

ø. Áp lực ngang của vữa bê tơng lỏng.

<small>h. Lực xung kích do đồ bê tông.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Bảng 2.1. Lực tác dụng lên ván khuôn khi đỗ bê tông

1. máng trượt, phéu vịi voi hay ơng dẫn bê

tơng 200

2. đồ trực tiếp từ dung tích thùng <0,2m° 2003. 0,2 - 0,8m” 4004. >0,8m” 600

i. Lực tác dụng khi đầm rung lay 100daN/m” đối với ván khuôn nằm,

200daN/m* đối với ván khuôn đứng. | |

<small>k. Tải trọng ngang của gid: chỉ dùng kiêm tra ôn định của cả mảng kêt câu van</small>

khuôn nơi cao hơn mặt đất trên 5m và thường có gió cấp IV trở lên. Xác định như sau:

Q,=k.q (N/m’)

Trong đó: q- áp lực tiêu chuẩn của gió có thé lấy 500-1000N/m”; k- hệ số phụ

thuộc kết cau ván khn trực điện hay nghiêng với hướng gió.Bảng 2.2. Hệ số động lực gió k

TT Vị trí kết cấu ván khn Trị số K

1 | Kết câu ván khn có mặt đứng trực tiếp chịu áp lực gió +0,8

2 | Kết cau ván khn có mặt đứng ở sau hướng gió -0,62 | Kết câu ván khn có mặt đứng thang riêng biệt 1,44 | Kết cấu ván khn có mặt nghiêng

Loại I: khi a = 0 -0,8khi œ = 30° 0

khi œ = 60° +0,8

Loại II: khi H>f a =0-15° -0,8a = 30° 0

<small>œ= 500 +0,8</small>

Cơng trình có chiều cao h>6m, thì tính theo quy phạm thiết ké.

Cơng trình có chiều cao h<6m, thì khi thiết kế ván khn ta có thé bỏ qua tải

<small>trọng của gid.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Bảng 2.3. Áp lực ngang của bê tông

Công thức tính Phạm vi dùng Sơ đồ áp lựcP=zy,H x F

<small>F =10,000rH r P</small>

ma đỗ bê tông “E————

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ro- chiều dai chày đầm (m).

<small>F- hop luc.</small>

R,- bán kính tác dụng theo chiều thăng đứng của đầm treo.

R¡- chiều sâu tác dụng của đầm là mặt.

v- tốc độ dé bê tơng lên cao.

r- bán kính tính đơi theo mặt cắt ngang của kết cấu:

cự > (mn) với b là chiều day tường.

- pe = (m) với F và P là diện tích và chu vi mặt cắt ngang cột.

Yp- dung trọng bê tông đã dam.

H- chiều cao sinh áp lực ngang của bê tơng (m) tính như sau:

- nêu đồ lên đều H = a; N-năng suất đồ bê tông (m°/h); t)- thời gian ninh

kết ban đầu của xi măng (h); F- diện tích khoảnh đơ.

- nếu đồ lớp nghiêng hay bậc thang thì H chính là chiều cao khối đồ.Bảng 2.4. Tổ hợp lực để tính tốn ván khn

<small>Thanh đứng của dâm hoặc vom</small>

<small>Đáy dâm hoặc vịm</small>

Khối bê tông lớn

<small>Độ võng ƒ của các bộ phận ván khuôn do tác động của các tải trọng được quy</small>

<small>định với các trị số dưới đây</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thời gian tháo ván khn có quan hệ đến những yếu tố sau:

<small>- Nhiệt độ: Mùa he, nhiệt độ cao hơn mùa đông nên thời gian cho phép thaován khuôn sớm hơn mùa đông.</small>

<small>- Mác xi măng và lượng nước dùng cho bê tông: Bê tông đông cứng nhanh hay</small>

<small>chậm liên quan dén cap phơi của nó, dung xi măng mác cao, lượng nước it, thi có</small>

thé dỡ van khn sớm hơn.

- Tình hình chịu tải trọng: Đối với ván khn ở các bộ phận kết cấu chịu tải

trọng, vì cường độ chịu kéo của bê tông rất nhỏ nên thời gian tháo ván khuôn ở

những vùng chịu tải trọng (đáy dầm...) phải muộn hơn thời gian tháo ván khuôn ở

<small>những vùng khơng chịu tải trọng.</small>

- Thể tích và chiều dài nhịp: Với kết cau bê tơng có thé tích nhỏ, chiều dai nhịpngắn, có thê tháo ván khn sớm hơn (so với khi có thể tích lớn, nhịp dài).

Những yếu t6 trên có cái là chủ yếu, có cái là thứ yếu. Cho nên quyết định chính xácthời gian tháo ván khn phải dựa vào điều kiện thực tế và thí nghiệm các mẫu.

2.1.3. Nghiệm thu ván khuôn cột chống, sàn thao tác

Sau khi lắp dựng hoan chỉnh ván khuôn, cột chống và hệ sàn thao tác, trước khiđặt cột thép cần phải nghiệm thu ván khn. Mục đích của việc nghiệm thu vánkhn là để tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra sau này. Mặt khác cũng phải xemxét đánh giá lại những yêu cầu đã nêu ra có đáp ứng hay không. Nội dung kiểm tra

<small>nghiệm thu là:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>- _ Kiêm tra lại tim, cot, cao độ, vi trí của ván khn có sai lệch với thiệt kê hay</small>

<small>- _ Kiểm tra hình dang, kích thước của ván khuôn.</small>

- _ Kiểm tra lại độ băng phang, các khe nối, khe hở giữa các tam ván.- _ Kiểm tra độ ôn định của ván khuôn, da giáo và sàn công tác.

- _ Kiểm tra nghiệm thu các giải pháp an tồn lao động, phịng chống cháy.2.2. _ Tính tốn thiết kế ván khn trượt

2.2.1. Tải trọng thiết kế ván khuôn trượt

Khi thiết kế ván khuôn trượt cần xét các tải trọng sau:

a. Hệ thống ván khuôn (bao gồm ván khn, vịng găng, giá nâng). Trọng

lượng bản thân, tính tốn theo trọng lượng thực tế.

<small>b. Hệ thong san (bao gôm sàn thao tác trong, san vươn ra ngoai, dan giáo treo</small>

trong ngồi). Trọng lượng bản thân, tính tốn theo trọng lượng thực tế.

<small>c. Tai trong thi cơng trên san, bao gôm người thi công, công cụ và vật liệu dattrên đó có thê tham khảo các sơ liệu sau:</small>

Khi thiết kế tam lát san và xà: 2500N/m”; khi thiết kế dầm san: 1500N/m’; khi

thiết kế vòng găng và giá nâng: 1000N/m’; khi tính số lượng ty kích:1000N/m; khi

thiết kế giá treo trong, ngoài (sửa chữa khối vách, bảo dưỡng thiết bị trượt):

Nếu trên sàn đặt xe đây, thùng treo, trạm điều khiển áp lực dầu, máy hàn điện,

thang treo, câu tháp thì tính tải trọng thiết kế theo trọng lượng thực tế. Nếu muốndùng sản thao tác làm ván khuôn đồ tại chỗ (công nghệ hạ khuôn) thì phải tiến hànhtính tốn lại và gia cố san thao tác, về mặt cấu tạo phải xem xét biện pháp tháo dỡ

<small>giữa sàn thao tác và vòng găng, bộ phận nâng, giá đỡ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

d. Khi dam bê tông: ván khuôn chịu áp lực bên nhất định, với chiều cao đỗkhoảng 80cm (giai đoạn bắt đầu trượt), hợp lực của áp lực bên lay 6kN/m, điểm tácđộng của hợp lực ở vào điểm khoảng 2/5H.

<small>e. Lực cản ma sát giữa ván khuôn và bê tông do loại bê tông khác nhau mà</small>

khác nhau. Đối với ván khuôn thép: 1,3—3kPa (1,5kPa- lực can ma sát ở giai đoạn

trượt bình thường; 3kPa- lực cản ma sát ở giai đoạn bat dau truot). Noi chung lay

luc can ma sat giai doan bat dau truot lam tai trong thiết kế. Đối với các loại van

<small>khn khác phải làm thí nghiệm đề xác định lực cản ma sát của nó.</small>

Đối với cơng trình xây dựng tháp cao hoặc thi cơng bằng biện pháp trượtkhơng, cịn nên xem xét tải trọng gió ảnh hưởng đến sàn ván khuôn trượt.

2.2.2. Đặc điểm thiết kế các bộ phận trong hệ thong van khuôn trượt

<small>Van khuôn gơm các bộ phận: ván khn san, ván khn góc, van khuôn 16cửa. Thiêt kê ván khuôn nên cô găng ít quy cách chủng loại và phải có tính lap lan,</small>

tính thơng dụng đủ độ cứng về mặt cầu tạo, tháo lắp thuận lợi.

Tam khuôn thép dùng trong ván khuôn trượt nói chung dùng thép chốnguốn nguội dầy 2-2,5mm hoặc hàn thêm thép góc hoặc dùng ván khn định

<small>hình thơng thường.</small>

Hệ thống ván khuôn trượt bao gồm một số bộ phận cơ bản sau:

a. Tam ván khuôn phẳng: Xác định chiều cao ván khuôn phải dựa theo tốc độtrượt và yêu cầu của cường độ thiết kế bê tông khi ra khỏi khn. Trong điều kiện

và hồn cảnh thi cơng trượt bình thường, tốc độ trượt với kết cấu khung và khối

<small>vách thường khoảng 20cm một giờ; bê tông đạt được cường độ thích hợp ra khỏi lỗ</small>

khn là 4-5 giờ thì chiều cao ván khn thường là 1-1,2m. Đối với ván khnvách ngồi, cột, dam và giảm bê tơng rơi ra ngồi khn trong lúc dé bê tơng và lúctrượt khơng, tăng cường tính ồn định của hệ thống ván khn, phía trên của thànhván khn ngồi (vách ngồi, cột, dam) cao hơn thành trong 10—15cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

b. Ván khn góc lơi lõm

Sử dụng vật liệu, thiết kế cau tạo và độ cao giống như ván khuôn phăng. Đề bê

tơng ít bị dính, sứt góc, ván khn góc nên dùng ván khn góc liền khối có góc

<small>trịn (góc cong).</small>

<small>c. Ván khn lỗ cửa</small>

<small>Ván khn lỗ cửa thường có hai loại: khn cài và khn khung lỗ cửa.</small>

Tam khn cài: van khn làm thành dạng tấm cài có chiều rộng giống như kíchthước tiết diện kết cấu. Khi đồ bê tông khối vách, đến cốt cao độ lỗ cửa hoặc trước lúcbắt đầu trượt cột khung thì dé tam khuôn cài cùng trượt lên với ván khuôn hoặc caitrước cùng trượt với ván khuôn. Khi trượt tới cốt cao độ đáy lỗ cửa hoặc đáy dầmkhung, dựng ván khn đáy dam, sau đó tiếp tục đồ bê tơng và trượt, nhưng cùng vớiviệc trượt tiếp theo sau đó, tắm khuôn cài cố định không trượt, sau khi trượt quá cao độ

<small>của tâm khuôn cài, rút tâm khuôn cài ra, như vậy sẽ tạo nên lô cửa.</small>

Tam khuôn khung lỗ cửa: do những tam ván khuôn thép và các thanh đỡ liên

kết có cùng độ rộng với kích thước tiết diện kết cấu tạo thành khn khung hình

hoặc có cùng kích thước lỗ cửa và có độ cứng tương đối tốt. Nên khi tường trượtđến cao độ đáy lỗ cửa thì dem khn khung lắp vào trong ván khn, đồng thời giữchắc tạm thời các chi tiết chôn sẵn của khối vách ở hai thành của lỗ cửa. Khuôn

<small>khung không trượt lên cùng ván khuôn, sau khi trượt qua, đợi cho bê tông tường đạt</small>

được cường độ nhất định thì tháo dỡ khn khung lỗ cửa ra.

Ngồi ra, trong q trình trượt có thê lắp đặt trực tiếp cửa đi, cửa số theo thiếtkế. Cấu tạo của nó là ở hai phía cửa số, cửa đi bằng thép hoặc 26, đặt khn phụbằng gỗ hoặc thép hình đúng bằng chiều dầy vách.

2.2.3. Đặc điểm thiết kế vòng gang

<small>Tải trọng đứng mả vòng găng gánh chịu bao gồm trọng lượng ván khuôn và lựcma sát giữa ván khuôn và bê tơng. Ngoai ra, vịng găng cịn chịu trong lượng riêngcủa san thao tác, giá treo trong, giá treo ngoài va tải trọng thi công tác động lên (độ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lớn của trọng lượng riêng và tải trong thi cơng lẫy giá trị như đã nói ở trên). Tảitrọng ngang chủ yếu là áp lực bên của bê tông.

Trong tính tốn vịng găng, lấy tải trọng đứng do lực mà sát ván khuôn sinh ra

và tải trọng ngang do áp lực bên của bê tông sinh ra, nên lấy theo lực cản ma sát

giai đoạn bắt đầu trượt (300kG/m”) và áp lực bên (600kG/m’). Vòng găng giữa hai

giá nâng, dưới tác động của tải trọng sử dụng thì biến dạng ngang của nó phải nhỏ<small>hơn 3mm. Hình dáng, quy cách và độ lớn của vòng găng dựa theo độ lớn tải trọng</small>

dé tính tốn quyết định.

Khoảng cách giữa vịng găng trên và dưới xác định theo chiều cao ván khn,lay khoảng 500-700mm. Vịng găng trên cách miệng trên ván khuôn <250mm, déđảm bảo ván khuôn của phần nhô ra vịng găng trên khơng bị biến dạng khi đầm bê

<small>tơng. Cũng như vậy, vịng găng dưới cách miệng ván khn thường <300mm.</small>

Nối đầu các vịng găng phải dùng thép hình cùng độ cứng dé nối vào bu lôngnoi mỗi bên >2 cái. Vịng găng ở nơi chuyền góc phải làm thành nút cứng và thêmthanh chống chéo dé tăng độ cứng.

2.2.4. Đặc điểm thiết kế giá nâng

Tác dụng của giá nâng (cịn gọi là kích) được thơng qua vịng găng liên kết phíatrên nó dé ngăn chặn biến dạng bên của ván khuôn và chịu toan bộ tải trọng thăngđứng trong q trình trượt, truyền tồn bộ tải trọng đứng cho kích nâng.

Giá nâng nói chung có thê thiết kế thành giá nâng thơng dụng phù hợp vớinhiều hình dạng thi công kết cấu. Đối với kết cấu tắm vách và dầm, mặt bằngthường thiết kế thành hình chữ I. Đối với kết cấu cột khung, mặt bang thường thiếtkế hình chữ X, Y, []; mặt đứng thường hình thành chữ [], đối với các bộ phận đặc

biệt của kết cầu có thiết kế thành giá nâng chuyện dụng.

Giá nâng phải có đủ độ cứng, phải dựa vào tải trọng đứng và ngang thực tế dé

<small>tính tốn khả năng chịu lực của giá. Giá nâng phải chịu được toàn bộ tải trong đứng,</small>

thông qua go trên, go dưới vươn ra phía trong của trụ đứng dé đỡ vịng găng trên và

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

dưới gờ vươn ra phía ngồi trục đứng liên kết các dầm (hoặc dan) của san thao tác,

<small>hoặc các giáo tam giác vươn ra phía ngồi với nhau. Trụ hai bên của giá nâng dưới</small>

tác động của lực đây ngang do vòng găng truyền đến tinh theo dam công xôn: damngang là gối, liên kết giữa dầm ngang và trụ đứng phải đảm bảo đủ độ cứng. Dướitác động của tải trọng thi công, biến dạng trên của trụ đứng < 2mm.

thanh chống góc dé tăng độ cứng liên kết chúng.

Trụ đứng có thê làm bằng thép góc, thép chữ I hoặc ống thép. Nếu muốn tăngđộ cứng ngang của chúng thì có thé dùng trụ đứng dang dàn bằng thép hình.

Trên trụ đứng có thể bố trí cần điều chỉnh thiết bi dé thuận lợi cho việc điềuchỉnh độ cơn của ván khn và kích thước tiết diện của kết cấu.

Dam ngang của giá nâng chủ yếu do độ lớn tổng tải trọng nâng thiết kế quyếtđịnh, nhưng nói chung nên làm bang hai thanh thép hình dé trên đó lắp kích được

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thuận lợi. Dam ngang và trụ đứng dùng bulông liên kết, thơng qua liên kết vị trí các

lỗ bulơng khác nhau của trụ đứng và dầm dé điều chỉnh khoảng cách giữa hai mặt

trụ đứng cho phù hợp yêu cầu chiều dày vách khác nhau.

Trụ đứng và dầm ngang liên kết thành góc vng, đường tim của chúng phảitrên cùng một mặt phăng. Chiều cao thông thuỷ giữa đỉnh ván khuôn tới đáy damngang của giá nâng > 500mm đối với kết cau có cốt thép.

2.2.5. Hệ thống san nâng chủ yếu, tác dụng và yêu cầu thiết kế

<small>Hệ thông san nâng chủ yêu gôm các sàn thao tác, san phụ, giàn giáo treo trong</small>

<small>Và treo ngoài.</small>

<small>a. San thao tac (con gọi là sàn chính)</small>

San thao tác là mặt bang dùng dé buộc cốt thép, dựng ván khuôn, lắp đặt van<small>khuôn 16 cửa, lap đặt các đường ông điện nước chôn san, đô bê tông và dự trữ vật tư.</small>

Thiết kế sàn thao tác, phải dựa vào đặc điểm của kết cau cơng trình, tình trạng

chịu lực của sàn, phương pháp công nghệ thi công kết cấu ván khuôn trượt và điềukiện thi công dé chọn mặt bằng cũng như hình thức kết cấu sàn hợp lý.

Nếu khẩu độ của sàn tương đối lớn, dầm chính của sàn có thể thiết kế thành

dang dan và phải liên kết thành một khối với giá nâng. giữa các dàn phải bố trí cácthanh chống đứng và ngang đề tăng độ cứng tổng thể của sàn.

Dựa theo yêu cầu thi công, sàn thao tác có thể thiết kế liền khối hoặc chia

mảng. Sàn thao tác chia mảng được chia giữa các giá nâng. Sàn thao tác liền khốithông qua liên kết cứng giữa dam doc, dầm ngang của sàn với giá nâng dé liên kếtsản thao tác của tồn bộ cơng trình thành một khối.

Nếu khâu độ nhỏ (kích thước các gian của cơng trình nhỏ) sàn thao tác có thểkhơng bố trí đầm chính mà trực tiếp chồng trên vịng găng hoặc phần đua của giá nâng.

Trong quá trình trượt, phải lắp đặt đầm, sàn đúc sẵn hoặc tiến hành thi công sàn

đồ tại chỗ. Tắm lát của sàn thao tác mỗi gian phải thiết kế thành tắm phủ linh hoạt

<small>có thê tháo dỡ, đê thuận lợi cho việc câu, lăp đặt câu kiện đúc săn và việc vận</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

chuyền, lắp đặt các vật liệu ván khuôn cốt thép, bê tông và đồ bê tông của tắm sàn

đồ tại chỗ.

<small>b. San phụ</small>

Nếu cần bố trí các thiết bị vận chuyên đứng (như cau tháp, thành chống....) trên

sàn cần đề thiết bị, máy móc, hoặc vận chuyền vật liệu trên mặt bằng, cần bé trí san

thao tác phụ (như đường dé vận chuyền ngang cho xe đây bê tông). Sàn phụ phảidựa vào tải trọng thực tế và đặc điểm chịu lực dé thiết kế.

<small>c. Giáo treo trong, treo ngồi</small>

Giáo treo trong, ngồi chủ yếu dùng trong q trình trượt, sửa chữa, bảo dưỡng

mặt vách sau khi tách ra khỏi khuôn, sửa chữa ván khuôn, kiểm tra chất lượng. Giá

treo trong liên kết với giá nâng hoặc dàn sàn thao tác, giáo ngoài treo liên kết vớigiá tam giác, sàn của phần vươn ra các giá nâng. Chiều rộng ván lát của giá treo

thường 500-800mm. Nếu tường ngoài vừa trượt, vừa xoa mặt, thì có thể thiết kế

thành giá treo ngồi hai tầng. Việc thiết kế và tính tốn giá treo trong và ngoài phải

<small>tham khảo tải trọng nêu ở trên.</small>

</div>

×