Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản lý xây dựng: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Đức Tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 88 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LOI CAM ON

Trong quá trình nghiên cứu va thực hiện luận văn, tac gia đã nhận được sự hướng dẫn

tận tình của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Trọng Tư và những ý kiến về chuyên môn quýbáu của các thầy cơ giáo trong khoa Cơng trình — Trường Đại học Thủy lợi cũng nhưsự giúp đỡ của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Đức Tuệ. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo hướng

dẫn khoa học tận tình và cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu

hồn thành luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu cịn hạn chê nên Luận văn khó tránh khỏi những thiêu sót, tác

giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn.

Xin trân trọng cảm on!

Hà Nội, ngày thang năm 2016Tác giả luận văn

Nguyễn Thé Hiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan đễ tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.</small>“Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai cơng bổtrong tt cả các cơng tình nào trước diy. Tắt cả các tích dẫn đã được ghi rõ nguồn

<small>Hà Nội ngày tháng năm2016</small>

<small>“Tác giả luận văn</small>

Nguyễn Thế Hiển

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>1.2. Đánh giá v công tác đấu thầu trong thời gian qua. 4</small>

<small>1.2.1, Tình tythực hiện đẫu thi trong xây dựng 4</small>1.2.2. ‘Tinh inh thực hiện công ác dd thầu thời gian qua 151223. - Những kết qua đạt được trong đấu thầu xây dựng 913. Mộtsổ tồn ti trong dấu thầu thd gian qua 20

<small>2.1.2, Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. 25</small>

2.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh trong đếu thầu hiện<small>hành 28</small>

<small>23. Các chi tiên đảnh giá năng lực cạnh tranh trong đầu thi của doanh nghiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

236. Tiến độ th công 32<small>2.3.7. Chit lượng của môi trường sinh thái 2</small>24, Những nhân tổ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đầu thầu của doanh.<small>nghiệp xây dựng 3</small>

<small>2.4.1, Những nhân ổ nội bộ của doanh nghiệp, 3</small>

24.2, Những nhân tổ bên ngoài của doanh nghiệp 38<small>Kết luận chương 2 2</small>CHUONG3 PHAN TÍCH, ĐÈ XUẤT GIẢI PHAP NÂNG CAO NANG LUC

DAU THAU CUA CÔNG TY CO PHAN TU VAN XÂY DUNG VÀ THƯƠNG

<small>MẠI ĐỨC TUI a31. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tur vin Xây dụng và Thương mại ĐứcTuệ 4</small>

<small>3.1, Giithiệu chung về Công ty 43.1.2. Các ngành kinh doanh chính 43.1.3. Bộ máy Tổ chức, nhiệm vụ của bộ máy Tỏ chức. 443114... Định hướng phát triển của Công ty trong năm 2016 46</small>3⁄2... Côngtác đấu thầu của Công ty trong những năm gần đây 46

32.1, Kết quả hoạt động sản xuất kính doanh của Cơng ty giai đoạn 2013-2015<small>46</small>32.2, Tình hình đấu thầu của Cơng ty trong giai đoạn 2013:2015 433... Phân ích năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vin

<small>“Xây dựng và Thương mại Dức Tuệ. s</small>

3.31... Năng lực cạnh tranh v kinh nghiệm và chất lượng thi công... 53

<small>3.3.2. Nang lực cạnh tranh về nguồn nhân lực %</small>

<small>333, Năng lực cạnh tranh về ti chính 563.3.4. Năng lực cạnh tranh về máy móc thiết bị thi cơng 38</small>3.3.5. Nang lực cạnh tranh về thực biện tiễn độ thi cơng 603.4, Phin tích, đánh giá các nhân ổ ảnh hướng đến năng lực đấu thầu của Côngty Cổ phần Tư vấn Xây đựng và Thương mại Đức Tuệ s0

34.1, Phântích những mặt tin ta, hạn ch của Cơng ty 60<small>3.4.2. Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với Công ty trong cạnh tranh64</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.5. Giải pháp ting cường năng lực đấu thầu của Công ty 66<small>35.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tran của Cơng ty 66</small>3.5.2... Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu và kỹ thuật đầu.<small>thầu của Cơng ty 10</small>

<small>3.5.3. - Nhóm giải pháp về phương thúc cạnh tranh, hỗ trợ cạnh tranh... 75</small>

<small>Kết luận chương 3 n</small>KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ, nyTÀI LIỆU THAM KHAO 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Bảng 3.1Bang 3.2Bang 33.</small>

<small>Bang 3.4</small>

<small>Bang 3.5.Bảng 36Bảng 37Bang 3.8.Bảng 39</small>

<small>DANH MỤC BANG BIEU</small>

<small>Doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty‘Thu nhập bình qn đầu người</small>

<small>“Số lượng và giá tị các cơng trình tring thầu giai đoạn 2013- 2015.</small>

Bảng thống kê một số cơng trình trượt thầu và nguyên nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC TỪ VIET TAT

<small>ADB Ngân hang phát triển châu A</small>

<small>APTA :KhuvụcmudichtựdoASEAN</small>ASEAN —_ :Hiệphộicác quốc gia Đông Nam A<small>Bx Bộ xây dựng</small>

<small>cp Chính phù</small>

<small>CHXHCN _ : Cộng hịa xã hội chủ nghĩa</small>

<small>EP Thiết kế và cung cấp hàng hóaEC Thiết kế và xây lắp</small>

EPC Thiết kế, cung cắp hing ha và xây lắpHĐBT — :Hội đồng BO tung

<small>ND "Nghị định</small>

PC ung cắp hàng hóa và xây lắp

‘TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Binh Dương.

<small>UBND — :Ủybannhindin</small>VKH Vu kế hoạch

<small>we Ngân hàng thé ef</small>

<small>wro 'Tổ chúc thương mai thé giới</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết cin đề tài

<small>rải qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển, nỀn kinh tế thị trường đã manglại nhiễu thành tựu to lớn đổi với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đắt nước</small>

<small>đời sống vật chất và tinh thin của người dân không ngừng được cải</small>

Sự phát triển của nén kinh tế thi trường ở Việt Nam hiện dang bước sang gi đoạn

<small>mới. Việt Nam đã hội nhập tổ chức thương mại thé giới (WTO), tham gia Hiệp định</small>

Đối túc xuyên Thái Bình Duong (TPP) các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày<small>càng nhiều theo xu thể hội nhập, trong đó có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh</small>

<small>vực xây dựng. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp</small>

xây dựng nó riêng cũng trở lên mạnh hơn sau quả trình đổi mồi. sắp xếp. cổ phần hóa.<small>Ngồi ra, cơng tác qn lý, giám sắt của các Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhànước về xây dựng được tăng cường vàết chặt sau một thời gian dài bị buông lỏng.“Các yêu cầu vé kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng cũng được nâng cao hơn.</small>

Tit cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựngsẽ quyế

<small>Khơng ngừng</small>

liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát tiễn đôi hỏi các doanh nghiệp phải

<small>tồi các giải pháp dé nâng cao năng lực để từ đó nâng cao khả năng,</small>

<small>thầu.lý lợi trong</small>

“Cơng ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Đúc Tu tư vấn và xây dựng các<small>cơng tình giao thơng, dân dung, (hủy lợi. Là một doanh ngthành lấp và hoạt động</small>

<small>được 9 năm, Công ty đã tham gia đầu thầu và giành được một số cơng tinh lớn, có</small>

hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng như mọi doanh nghiệp xây dựng khác, Công tycũng phải chịu sức ép cạnh tanh rất lớn từ các đối thủ đến từ trong nước và nước<small>ngồi</small>

"Đồ cũng chính là lý do tác giả chọn để tải “BE xuất giải pháp nâng cao năng lực đấu<small>thầu của C( " làm đề Luận18 ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Đức</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

văn tt nghiệp cao học với hy vọng mở rộng khả năng hiểu biết của bản thân và mong<small>muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Cơng ty.</small>

<small>2. Mye đích nghiên cứu của đề tài</small>

‘Tim giải pháp nàng cao năng lục đấu thầu nhằm đem lại hiệu quả kinh tẾ cao cho'Cơng ty Có phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Đức Tuệ.

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.</small>

a, Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là công tác đầu thầu của Công ty Cổ phần Tư vin Xây dung và<small>‘Thuong mại Đức Tuệ</small>

<small>. Phạm vi nghiên cứu:</small>

<small>Pham vi nghiên cứu là công tác thi công xây dựng của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây</small>cdựng và Thương mại Dite Tuệ trong 3 năm 2013 đến 2015.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

<small>~ Tiếp cận và nghiên cứu các Luật đấu thầu;</small>

nf luận của mơn kinh tế chun ngành như: Phân tích hoạt động kính tẾdoanh nghiệp, Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng...;

<small>- Tiếp cận công tác đấu thầu thực tế ở Việt Nam nói chung và cơng tác đâu thầu ở</small>

<small>“Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Đức Tuệ nói riêngPhương pháp nghiên cứu:</small>

<small>= Phương pháp nghiên cứu tổng quan;</small>

~ Vận dung hệ thông Luật đầu thầu và các nghị định thông tr:

<small>- Phương pháp điều tra khảo sá thu thập phân tích tổng hợp tà liệu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

= Phương pháp thing kể, phân tích và tham khảo ý kiến chuyên gis

<small>~ Phương pháp quan sắt khoa học và tiếp cận thực tế</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 1 TỎNG QUAN VỀ DAU THAU CUA DOANH NGHIỆP.XÂY DỰNG

11. Tổng quan về đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua

LULL. Sịgphát triển về công tác dé thầu ở Việt Nam trong thoi gian qua

“rước đây, việc thục hiện đầu tr được thực hiện theo kế hoạch hàng năm thông qua kếhoạch giao nhận thiu và như vậy khơng có đầu thầu để lựa chọn người thực hiện. Từnhững năm 1989-1990, khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường thìvấn đề tổ chức đầu thầu là yêu cầu tất yếu. Trong “Bidu lệ quản lý đầu tư và xâydưng" ban hành kèm theo Nghị định số 385-HDBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộtrường, đã xác định đấu thầu là u cầu cần thiết đối với các cơng tình xây dựng cơ<small>bản trong thời kỳ hiện tại. Để chỉ tiết hoá vitổ chức thực hiện đấu thầu trong xây</small>dựng cúc dự án đầu tư, ngày 12/2/1990, Bộ Xây dựng có Quyết định s24/BXD-VKT ban hành “Quy chế Đầu thầu trong xây dựng

Tiếp theo, ngày 30/3/1994 Bộ Xây đựng có Quyết định số 60/BXD-VKT ban hành“Quy chế Đầu thầu xây lắp" thay cho “Quy chế Đắu thầu trong xây dựng” nêu trên.Quy chế này được áp dụng cho các dự án dầu tư dũng vốn trong nước của các tổ chứcNha nước, song mới chỉ hạn chế trong lĩnh vực xây lắp vả được thực hiện chủ yêu

<small>trong ngành xây dựng. Đối với các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tài trợ quốc</small>

tế WB, ADB, ..., việc đấu thầu được áp dụng theo quy định của nhà tài trợ. Đối vớiviệc nhập khẩu may móc thiết bị, thực hiện theo Quyết định 91/TTg ngàyl3/11/1992

<small>của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, các dự ấn có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị</small>

bằng nguồn vốn Nhà nước phải thục hiện thông qua đấu thầu, song chưa quy định cụ

thị inh tự thực hiện đầu thầu.

Để quản lý đầu thầu các dự án đầu tư một cách thống nhất, trong đó bao gồm cả các đự<small>ấn sử dụng vn vay nước ngồi. ngày 16/4/1991, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định</small>số 183/7Tg về việc thành lập Hội đồng xét thầu quốc gia để tư vẫn cho Thủ tướng“Chính phù phê duyệt kết quả đầu thầu đối với các dự án có mức vẫn từ 100 tỷ đơng trởlên tương đương 10 triệu USD. Đối với các dự ấn còn lạ, kết quả đấu thầu do Bộtrưởng các Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trên cơ sở thâm định của Hội đồng xét thầu cấp Bộ hoặc địa phương. Tuy nhién, trong

<small>“Quyết định số 183/TTạ nêu trên chỉ mới quy định về việc thảđịnh và phê duyệt kết</small>quả diu thầu mà khơng có quy định cụ thé về quy tình đầu thằu, cũng như các lĩnhvực đấu thầu cụ thể như tư vấn, mơa sắm bàng hoá, xây lấp

ĐỂ quy định chỉ tết đối với tắt cả các lĩnh vực về đấu thầu và quản lý công tác đầuthầu một cách thống nhất, năm 1994 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ

<small>và đầu tư chủ trì soạn thảo tình Chính phủ ban hành “Quy ché Bu thảip dụng chosia WB,</small>ADB thông qua Dự án Tang cường năng lực dấu thầu. Bộ Kế hoạch và du tu đã hoànthành Dự thảo Nghị định của Chính phủ vé việc ban hành Quy chế Đầu thầu. Ngày16/7/1996, thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 43/CP banhành Quy chế Đầu thầu thực hi

sắc dự án đầu tư. Qua gin hai năm nghiên cứu với sự trợ giáp của các chy

<small>trên phạmtoàn quốc. Nội dung cơ bản của Quy</small>ché Đâu thầu bao gm những quy định vỀ dite, ình tự tổ chúc thục hiện đầu thầu<small>với các lĩnh vực tuyển chọn tư vẫn, mua sắm hàng hoá và xây lắp thuộc các dự án</small>đầu tư.

Quy chế Đắu thầu ra đôi đánh dầu một bước tin mới trong cơng tác quản lý của nước:ta, nó tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chon được các nhà thầu để thực hiện<small>các dự án đầu tư,</small> ng thời góp phin năng cao vai trị của chủ đầu tư và tăng cường

<small>trách nhiệm của nhà thằu. Thực hiện đầu thầu sẽ tạo được sự công bằng và cạnh tranh</small>

<small>liêu cực trong việc lựa chọn đơn vị thực hiện và qua đógiữa các nhà hầu, hạn chế</small>

giảm được chi phí đầu tu, mang lại hiệu quả cho dự án. Qua thực hiện dấu thu, chủ<small>đầu tư có điềum lựa chọn được phương án có hiệu quả trong việc mua sim hànghố, lựa chọn được nhà thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực, có phương án kỹ thuật</small>

<small>biện pháp thi công tốt để thực hiện dyn, đảm bão chit lượng của cơng tình</small>

<small>Các quy định về đâu thầu được xây dựng trên cơ sở tham khảo các quy định theo</small>

<small>thông lệ chung của quốc tế và thực tiễn quan lý của Việt Nam, nên ngay từ ban đầu khi</small>

mới ban hành, Quy chế Đá

<small>việc mới trong khi chúng ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, cho nên vừa thực hiện.</small>thầu đã đã vào cuộc sống Tuy nhiên, đẫu thầ là côngvừa phải nghiên cứu, chỉnh sửa các quy định về đấu thiu sao cho sát với thực tế hơn.“Thực tiễn trong những năm qua cho thấy. cứ bình quân khoảng 2 đến 3 năm, Chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hủ lại bạn hành Quy chế sửa đổi. Đổ là Nghị định 93/CP ngày 23/8/1997 về sửa đổi,<small>bổ sung Quy chế Bi thầu ban hành theo Nghị định 43/CP, iếp theo là Nghỉ định</small>SS/CP ban hành Quy chế Đắu thầu thay thé Quy chế Đầu thầu đã được ban hành theoNghị dinh 43/CP và ND 93/CP. Sau đó Quy chế Diu thiu ND 88/CP lạ tiếp tục được

<small>xây dựng dựa trên Quy chế Đấu thầu hiện hành và dự thảo Pháp lệnh dau thầu gồm 6.</small>

chương, 77 điều đều nhằm tăng cường tính cơng kồni, minh bạch, tăng cường phân

<small>sắp, đơn gián hoá thủ tự từng bước khắc phục các tồn tại rong thực tiễn, Luật Đầu</small>

thầu là văn ban pháp lý cao nhất, diy đủ cho hoạt động dau thầu trong cá nước.

Ngày 26/11/2013, Quốc hội Khóa XII đã thông qua Luật đầu thầu số 43/2013/QH13sổ hiệu lụ thị hành từ ngày 01/7/2014, đồng thời ngày 26/6/2014, Chính phù cũng đãban hành Nghị định số 63 /2014/NĐ-CP quy định chỉ ết thì hành một số điều của<small>Luật đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014 thay thể nghị định số35/2009/NĐ - CP ngày 15/10/2009)</small>

1.1.2, Sự hình thành và phát trién của doanh nghiệp xây dựng qua các thời kỳ<small>'Giai đoạn trước năm 1975</small>

Ngày 29-1-1958, theo Nghị quyết của kì họp thứ VIH Quốc hội khố T do Chủ tịch Hồ(Ch Minh chủ tọa đã quyết định thành lip Bộ Kiến trúc nay là Bộ Xây dựng.

<small>Sau khi thành lập, Lãnh đạo Bộ đã nhanh chóng kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>trên cơ sở tuyển chọn lực lượng từ thanh niên xung phong, bộ đội chuyển ngành và lựclượng xây dựng ở các địa phương.</small>

<small>Với lực lượng các Công ty xây đựng đã trực tgp thi công hing tim công tinh lớn,</small>

<small>nhỏ như xây đựng các nhà may diện Lào Cai,Vinh, ng Bí, Ninh Bình, Thác Bà, các</small>cơng trình hố chat ở khu công nghiệp Việt Tri, khu Cao - Xà - Lá, khu gang thép Thái<small>Nguyên, Nhà máy Cơ khí rung quy mơ, Phin lin Văn Điễn, Phin dam Hà Bắc, Bóngđền phích nước Rang Đơng, Dột 8-3, Dét Minh Phương, Dột Nam Định, Chè Phú Thọ,Thiếc Tỉnh Tic, Cá hộp Hai Phòng. Gỗ dị</small>

<small>học, trung học, bệnh viện, khách sạn kho tàng, các khu nhà ở và các cơng trình phúc.</small>Cầu Duống..: xây đựng các trường đạilợi, hạ tng kĩ thuật... Hẳu hết những cơng trình này được hồn thành đúng tiến độ.<small>dua vào sử dụng góp phần phát triển kinh tế - văn hoá và xã hội.</small>

<small>Giloạn 5 năm 1976 - 1980</small>

“Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lin thứ IV dưới sự chỉ đạo của Ngành xây dựngsác Cơng ty xây dựng đã nhanh chóng tổ chức, tập hợp sắp xếp và điều tiết lạ lực<small>lượng xây dựng rong cả nước, hình thành bộ máy quả lý và các tổ chức xây dụng ở</small>phía Nam, tăng cường năng lực các ổ chức xây dựng ở phía Bắc để thực hiện nhiệm

<small>vụ khôi phục nền kinh tế - xã hội, đồng thời tập trung thi công các cơng trình trong</small>

<small>điểm của Nhà nước. Hàng loạt cơng trình quan trọng đã được khởi công xây đựng như‘Thuy điện Hịa Bình, Trị An, Xi ming Hồng Thạch, Bim Sơn.</small>

<small>“Tổng giá trị xây dựng trong 5 năm 1976-1980 đạt 7.638 triệu đồng theo giá năm 1980,tăng 2,2 lần so với giai đoạn 1971 - 1975. Trong giai đoạn này, bình quân hàng nămtăng 14% so với năm trước.</small>

<small>Giai đoạn 10 năm 1981 - 1990</small>

“Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lin thứ VI các Nghị quyết của Trung ương, của<small>“Chính phủ về những chủ trương và chính sách đổi mới, các doanh nghiệp xây dựng cónhững chuyển biến quan trọng. Các đơn vị kinh tế cơ sở đã nâng cao ý thức tự chủ,năng động, mỡ rộng sản xuất kính doanh theo hướng đa dang hoá sản phim gắn với thị</small>

<small>trường, tan dụng năng lực sẵn có, từng bước thốt ra khôi lối lâm an theo cơ chế bao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

sắp tong sản xuất kinh doanh và coi trọng hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị<small>trường</small>

<small>“Trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp. dân dụng bước đầu thực hiện theo phương thức.dau thầu theo Nghị định số 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, mặc</small>

<small>cdù đang còn sơ khai. Tuy vậy đã có tác dụng tích eve thúc đẩy các doanh nghiệp xây</small>

<small>dụng d lạ lực lượng lao động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật.máy móc thi cơng để nâng cao chit lượng cơng trình và hiệu quả xây dựng.</small>

<small>Giai đoạn 5 năm 1991-1995</small>

(Quan tiệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về chiến lược én định pháttriển kinh té xã hội đến năm 2000 và các mye tiêu để ra trong kế hoạch 5 năm 1991 ~1995, các doanh nghiệp xây dựng đã có nhi nỗ ie, tạo được bước ngoật quan trọng<small>và đúng hướng trong nhiệm vụ phát triển ngành, góp phân tích cực thực hiện nhiệm vụphát triển kinh tế-xã hội của cả nước.</small>

<small>Trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp, dân dụng: Các đơn vị xây dựng được tổ chức</small>sip xếp lại theo chủ trương của Nhà nước thông qua việc thực hiện Nghị định 388<small>HBT ngày 20 thắng 11 năm 1991 và ngày 30/3/1994 Bộ Xây dung có Quyết định s</small>'60/BXD-VKT đã nhanh chóng ổn định tổ chức sản xuất, hình thành các doanh nghiệp

xây dựng mạnh, tập trung đầu tr nâng cao năng he thi sông, đã khẳng định được vai

<small>119 chủ đạo trong cơ chế thị trường</small>

<small>Giai đoạn 5 năm 1996 - 2000</small>

<small>Sau 10 năm đi</small>

<small>để bước vào thời</small>

<small>mới, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng đã tạo được thể và lực</small>thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo Nghị quyết Đại hội‘Dang lần thứ VIII dé ra. Ngày 16/7/1996, thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủđã ký Nghị định số 43/CP ban hành Quy chế Đấu thầu thực hiện trên phạm vi tồn.<small>quốc. Đây là</small> đoạn có nhiều chun biển vé chất trong sự phát triển của Ngành xây<small>cdựng nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng</small>

<small>“Trong lĩnh vực xây dựng, việc đổi mới cơ chế quản lí đầu tw và xây dựng theo hướngphân định rõ quản lí nhà nước và quản lí sản xuất kinh doanh, giảm sự can thiệp trực</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tiếp của cơ quan hành chỉnh nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của

<small>doanh nghiệp, ting tinh chủ động sáng tạo của các thành phần kinh tẾ rong xây đựng,</small>

<small>cạnh tranh để thúc đầy phát triển và đổi mới công nghệ</small>

<small>‘Tir năm 1996 đến năm 2000 lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng trưởng bình qn</small>119/năm. Bộ Xây dựng có 14 tổng Cơng ty và nhiễu cơng ty trực thuộc. Thời Ki nàyfe cơng tình lớn về hạ ng, công nghiệp, dân dụng đã được tập trung xây dựng với

<small>tốc độ thi công nhanh gắp 2-3 lẫn so với thời kì 1991 - 1995. Các cơng trình điện lớn</small>

<small>như Yaly, Sơng Hình, Phú Mỹ, Phả Lại 2: các cơng trình xi măng như Bút Son, Nghỉ</small>Sơn, Hồng Mai đã và dang được xây dựng, bước đầu di vào sản xuất

<small>“Các doanh nghiệp tư vấn đã trở thành lực lượng có vai trd khơng nhỏ trong sự phát</small>triển của Ngành xây dụng. Nó khơng chỉ là những đơn vi hoạt động nghề nghiệp mà

<small>huật cao cho xã hội. Năm 2000 tồn quốc.</small>

cịn là địn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế

<small>6 khoảng 650 doanh nghiệp tư vin, trong đó có khoảng 445 doanh nghiệp nhà nước,thu hút hàng vạn kiến trúc su, kĩ sư, chuyên gia các chuyên ngành, các nhà khoa hoc,cần bộ quản lí. Dội ngũ lớn mạnh nhanh chóng, đã đảm nhận được nhi</small>

<small>trước đây đồi hỏi phải thuê chuyên gia nước ngoàiGi</small> loạn từ năm 2000 đến nay

“Từ năm 2001 đến nay. cùng với nỀn kinh tẾ cả nước trên đã phát triển mạnh và hội

<small>nhập sâu hơn, rộng hơn vio nền kính tế khu vực và thể giới. Các doanh nghiệp xây</small>

<small>dựng ở Việt Nam đã có những bước tiến ding kể theo hướng hiện đại, cả trong lĩnhvực xây dựng cơng trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát</small>iễn đô thị và nhà ốc năng lực xây đựng cơng tình có nhiễu tiễn bộ, đáp ứng ngày<small>cảng tốt hơn nhu cầu vé xây dựng, kể cả những công tình quy mơ lớn, đối hồi chitlượng cao, cơng nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước.</small>

Ngày 29/11/2005, tai kỳ họp thứ 8, khoá XI Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã

<small>thơng qua Luật Bu thầu 61/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006 nhằm</small>

<small>tăng cường tính cơng Khai, minh bạch, ting cường phân cấp, đơn giản hoá thủ tục;</small>

<small>từng bước khắc phục các tổn tại trong thực tiễn. Ngày 26/11/2013, Quốc hội Khóa</small>

XI đã thơng qua Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

01/7/2014, đồng thời ngày 26/6/2014, Chính phủ cũng đã ban hành Nghỉ định số 63,

<small>21014/NĐ-CP quy định chi sit th hành một số điều của Luật đấu thấu về lựa chọn nhà</small>

thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014 thay thé nghị định số 85/2009/NĐ - CP ngày15/10/2009. Hệ thống van bản luật mới đã giúp nhiều doanh nghiệp cổ điều tiép cận<small>nhanh với công nghệ xây đựng mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, từng budedip ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tư vẫn, thi cơng xây dựng những cơng</small>

<small>trình quy mơ lớn, hiện đại. Lực lượng thi cơng cầu đường, cơng trình ngằm của các</small>

doanh nghiệp xây dựng đã có sự phát triển vượt bậc về trình độ cơng nghị

<small>biện dại và năng suất lao động. Đến nay, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã làm.chủ công nghệ thiết ke, thi cơng các cơng trình cao tang, cơng trình nhịp lớn, cơng.</small>tình ngầm, cơng tình trên nÊn địa chit phic tạp, Năng lực quản ý, kề cả quản lý hợp

<small>đẳng tổng thầu EPC, quan lý đầu tư theo hình thúc BOT, BT, BOO các cơng trình xây</small>

dung có tiến bộ vượt bậc. Các doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng hoặc nhân thầu xâydạng ở hầu hết các cơng tình trọng điểm Nhà nước, các công tinh quan trong củaane gia của các Bộ, ngình, địa phương, của các nhà đầu tơ nước ngoài tại Việt Namhoặc của Việt Nam đầu tra nước ngồi, đó là những cơng trình nhà cao ting tại các

<small>khu đồ thị mới như Linh Đàm, Trung Hỏa - Nhân Chính,</small>

<small>thể thao, cơng trình ham đèo Ngang, him ngầm nhà cao ting; Trung tâm Hội nghị</small>Đình... các nhà thi đầu<small>quốc gia, Cơng trình khí điện đạm Cà Man, Khu công nghiệp lọc dẫu Dung Quit, Nhà</small>“Quốc hội, Thủy điện Sơn La, Lai Châu... Trong đó đáng chú ý là cơng trình Thủy điện

<small>Som La đã hồn thnh, về trước tiền độ 03 năm, đ làm lợi cho đất nước khoảng 500triệu USD mỗi năm.</small>

<small>Diém nổi bật của các doanh nghiệp ngành Xây dựng tong thời kỳ qua là tư duy nhạy</small>"bén, chủ động, sáng tạo, tiếp cận và hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường, chú trọng<small>chuyển dịch cơ cầu sản phẩm, thực hiện phương chim: đa dạng hóa sin phẩm, dich</small>

<small>vụ da phương hóa quan hệ và da dạng hóa sở hữu, Đã huy động nhiều nguồn lực để</small>

đầu tự phát tiễn. (lệ thuộc vào ngân sách Nhà nước, do vậy các doanh nghiệp của<small>ngành phát triển nhanh, đã có sự thay đổi căn bản về chất, đã vươn lên trưởng thành từ</small>“nhà thầu” trở thành “tổng thầu”, từ chỗ "lầm th" là chính, tì nay đoanh nghiệp đãđây mạnh chuyển dich cơ edu, chủ động vươn lê thành các "chủ đầu tu" của nhiều dự

<small>án lớn, đóng góp những cơng trình quan trọng cho đất nước.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Bên cạnh đó Bộ Xây dựng đã tổ chức c lớp dio tạo ngắn hạn bồi dưỡng các kiến<small>thức quản lý hành chính nhà nước, các lớp chính trị cao cấp, các lớp nâng cao trình độ</small>ngoại ngữ cho cần bộ cơng chức thuộc Khi cơ quan nhà nước thuộc Bội mở các lớp<small>dao tạo quản lý dự án đầu tr; các lớp tư vin kiến thức định giá bất động; tư vin giám</small>sát; đặc biệt đang triển khai mở các lớp đảo tạo dau thảu, bồi dưỡng nguồn lực cho các.<small>doanh nghiệp nhỏ và vita</small>

<small>Lĩnh vue hợp tác quốc tẾ tiếp tục được mổ rộng và sự kiện nỗi bật là cuối năm 2015</small>

<small>SEAN (ACE) được hình thành, các hiệp định thương mại tự dothể hệ mới được ký kết giữa các doanh nghiệp xây dựng trong nước đứng trước áp lực</small>công đồng kinh

canh tranh rất lớn, nhưng những cơ hội đến với các nhà thầu sẽ nhiễu hơn và hấp dẫn<small>hơn bao giờ hết.</small>

Không chỉ vậy ngày 04/2/2016, Bộ trưởng 12 quốc gia thành viên trong đó có ViệtNam vừa ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thấ Bình Dương (TPP) một trong những<small>thỏa thuận thương mại đa quigia lớn nhất từ tước đến nay. Đây là cơ hội rất lớn</small>

<small>giúp các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng có thêm các cơ hội tiếp cận với cácnhà thầu nước ngoài dé học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân viênva tìm hiểu các cơng nghệ thi cơng tiên tiền.</small>

<small>11.3. Sự cần thiét phải thực hiện đấu thầu trong xây đựng</small>

<small>Việc xây dung cơng trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án, dé xâydựng được một cơng trình đáp ứng tốt các đơi hỏi về kỹ thuật, chất lượng, thờthực hi</small> , tết kiệm chỉ phí và bạn ch tới mức thấp nhất những tranh chấp cổ thể gây<small>thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan.</small>

Đắi với các dự án lớn, phức tạp, dự ấn của các Công ty nhiềuChủ sỡ hầu và đặc big là<small>các dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án có sự tài trợ của Quốc tế thìc xây dung</small>cơng trình qua đầu thầu là cách duy nhất để tránh những sơ hở, <small>lầm có thể gây thiệt</small>hại về vật chất và uy tin cho các bên có liên quan.

<small>Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phương pháp hình thành.</small>

từ sự kết hợp nhuằn nhuyỄn và tỉnh t giữa <small>ic yếu tổ pháp lý, kỹ thuật và tài chính với</small>các nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một phương pháp phổ

<small>in</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

biển có hiệu qui cao, dw thẫu ngày cảng được nhìn nhận như một đi y<small>để đâm bao thành công cho các Nhà đầu tư dù ho thuộc khu vực Nhà nước hay tư</small>nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài

Như vậy dấu hầu là việc rt cần thiết với nền kính tế của đất nước nó mang lạ lợ íchthiết thực đổi chủ đầu tư, nhà thiu vả nhà nước.

1.1.3.1. ĐẤI với chú đầu te

thầu giáp chủ đầu tư lựa chọn được đổi tác phù hợp nht.

<small>“Thông qua hoạt động đầu thầu xây, chủ đầu tư sẽ tim được các nhà thiu hợp lý nhất và</small>

có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đã đặt ra, Thực hiện có hiệu quả yêu edu về<small>chất lượng cơng trình+ kiệm được vốn đầu tư, bảo dam tiến độ xã yy đựng cơng</small>trình. Thơng qua đấu thầu và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ tăng.cường được hiệu qua quản lý vốn đầu tư, tránh tỉnh trang thất thốdãng phí vẫn dầu tưở tắt cả các khâu của quá trình đầu tư thực hiện dự án.

‘Diu thầu sẽ giúp chủ đầu tư đảm bảo quyén chủ động. giải quyết được tận gốc sự phụ'thuộc vào nhà thầu nếu chỉ có nhà thiu duy nhất

<small>‘Tao mơi trường cạnh tranh bình đẳng, công khai và minh bạch giữa các doanh nghiệp</small>xây dựng trong quả tình dẫu

Ngồi ra đâu thầu là cơ hội để chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộiKinh tế kỹ thuật của chính các chủ đầu tr trong quá tình dấu thẫu

<small>1.1.3.2. Đổi với nhà thầu</small>

CCác nhà thầu tham dự đầu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thẫu, các nhà thầu phải tựhoàn thiện mình trén tắt cả phương điện. Muỗn tham gia đấu thầu thì nhà thầu phải cóty tin nhất định trên thị trường nhà thấu phải chọn trọng điểm dé đầu tư về các mat kỹthuật. công nghệ vi lao động. Như vậy khi tham gia dd thầu nhà thầu xây đụng có thểthấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thể nào để có biện pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó nâng cao uycủa của nhàthi „vị thé của nhà thầu ngày cảng được cải thiện.</small>

Nhờ ngun tắc cơng khai và bình ding trong đấu thầu: Các nhà thầu đấu thầu cạnh<small>tranh bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động</small>

<small>trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu)</small>

tạo công ăn vige lim cho người lao động, phát tiễn sản xuất kính doanh,

Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tr có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực cơng<small>nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ ning cao năng lực của doanh nghiệp trong tham,</small>gia đấu thầu

Để đạt mục tiêu thắng thẳu, các doanh nghiệp xây dựng phái tự hoàn thiện các mặtthầu và thực<small>‘quan lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quan lý trong tham gia</small>

<small>hiện cơng trình đã thẳng thầu.</small>

“Thông qua phương thức đầu thiu, các nhà thầu xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công<small>tắc quan trị chỉ phí, quản lý ti chính, thúc đẩy nâng cao</small> igu quả kinh tẾ khi giá bỏthầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.

Khi tham gia đầu thầu nhiều và thing thầu, nhà thầu xây dựng tạo thêm mỗi quan hệvới các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước, tạo sự gắn kết giữa người lao động với nhà thầu.đây là những tiền đỀ cơ bản của sự phát triển bền vững của nhà

<small>1.1.3.3, Bi với nhà nước</small>

<small>"Đầu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu qua cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư và</small>

<small>xây dưng, xây dựng các chính sách quản lý ngành tốt hon. Bén cạnh đó giúp giảm lạmphát tt kiệm cho ngân sách. hạn chế và loại trừ các inh trạng như thất thốt lãng phí</small>vốn đầu tự và các hiện tượng tiêu cục khác trong xây dựng cơ bản

11-4. Cơ sở pháp lý trong công tie đâu thầu

Luật đấu thầu năm 2013 quy định quản lý nhà nước về đấu thằu, các hoạt động dấu<small>thầu, bao gồm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>công lập:</small>

<small>2. Dự án đầu tw phát triển của doanh nghiệp nhà nước;</small>

<small>3. Dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà nước từ</small>

<small>30% trở lên hoặc đưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự ấn</small>

1.2. Đánh giá về cơng tác đầu thầu trong thai gian qua.<small>1.2.1. Trình tự thực hiện đấu thầu trong xây đựng.</small>

<small>‘Trinh tự thực hiện đấu thâu trong xây dựng thường theo các bước sau đây:</small>

“Trong quá tinh thực hiện dẫu thầu tong xây dựng quy định rõ nhiệm vụ, trích nhiệm

<small>“quyển hạn của các bên chủđầu tư,tổ chức thực hiện đầu thầu, cơ quan có thẳm quyền.</small>

<small>nhà thầu trong q trình thực hiện đầu thầu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

BÊN MỜI THẦU CO QUAN CÓ THAM QUYỀN NHÀ THẦU

Lắphồsơ misơiuyển =——, Kếhoạchđổut/đượcphô duyệt

<small>+ — Xemsớitaphôduyệt</small>

Thông báo mỡi sơ tuyển _”

<small>Nhận va quảnl/hổsg |</small>

<small>¬ Mua lậu và hồ sơ dự uyển</small>

ĐữhgáhÁsddfuyẩn |< Kemah det

<small>Nhận kế qui phé dat</small>

Thing blo kt ul std

Lip so maitida {erm tv ph duyét

<small>Thing bio maithéu ></small>

Pht soma hu Ma somal

<small>Lipa gl soa huTépohan soared +</small>

<small>nhà thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014 thay thé nghị định số 85/2009/NĐ - CP ngày</small>

15/10/2009 và văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác đầu thẫu do Bộ KẾ hoạch vàĐầu tư ban hành đã được Bộ Xây dựng liên tue cập nhập thông qua Websitecủa Bộ<small>Xây dựng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

ang tác giáo dục kiến thức pháp luật về đấu thầu và nghiệp vụ đầu thầu đã được các<small>trường đại học, cao đẳng và các Ban quản lý dự án đặc biệt quan tâm nhất là với các</small>cin bộ trực tgp liên quan đến cơng tác đấu thiu, Ngồi ra, Học viện Cán bộ quân lý<small>Xây dựng và Đô thị, Viện Kinh tế xây dựng và một số đơn vị thuộc Bộ Xây dựng cũng</small>

<small>thường xuyên tổchức các lớp học vỀ nghiệp vụ đấu thầu cho các cán bộ thuộc các don</small>

<small>vi của Bộ Xây dựng và các đơn vị ngoài. Riêng năm 2014, Học viện Cần bộ quản lý</small>

<small>Xây dựng và Đô thị đã đảo tạo và cắp chứng chỉ được 605 học viên thông qua 19 lớp</small>

đảo tạo ngắn hạn về quản „ Viên Kinh tế Xây đựng tổ chức 02 khoả đào tạo,sắp chứng chỉ cho 31 học viên [11]

1.2.2.2. Thực hiện phân cấp trong đâu thầu

“Trong những năm gần đây kết quả, sự kiện nỗi bật là năm 2014 Bộ Xây dựng đã tậptrung hồn thành, trình và được Quốc hội thông qua 03 dự án Luật Luật Xây dựng số<small>50/2014/QH13 (thay thé cho Luật Xây dụng số 13/2003/QH11 và só hiệu lực từ</small>01/01/2015); Luật Nhà ở số 65/201/QHI3 (hay thé cho Luật Nhà ở số56/2005/QH11 và có hiệu lực từ 01/7/2015); Luật Kinh doanh bất động sản số66/2014/QH13 (thay thể cho Luật Kinh doanh bắt động sản số 63/2006/QH11 và cóhiệu lực từ 01/7/2015). Việc Quốc hội thơng qua 03 Luật nêu trên dadinh dấu mốc<small>{quan trọng trong quá tình xây dựng, hồn thiện hệthng thể chế, pháp luật ngành Xây</small>đựng, qua đầgóp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhả nước của

<small>Ngành, tăng cường quản lý chất lượng cơng trình, chống tham nhũng, thắt thốt, King</small>

<small>phí trong đầu tư xây dựng.</small>

<small>Thêm vào đó, quần rệt theo tinb thần của Luật đầu thâu số 43/2013/QH13; Nghị định</small>

<small>63/2014/NĐ-CP, Bộ Xây dụng đã tổ chức phân cắp, phân quyền trig để trong đầu thầunhưng vin tuân thủ Luật và các Nghị định về đầu thiu. Bộ chỉ phê duyệt ké hoạch lựa</small>chon nhà thin, tổ chức kiểm tra, giám sát theo dõi công tác đầu thầu, thục hiện hopđồng: các bước còn Iai như phê duyệt hd sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và xử

<small>lý các tình huống phát sinh trong đấu thầu giao chủ đầu tư quyết định theo quy địnhun</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>1.2.2.3. Tình hình thực hiện Chỉ thị 494/CT-TT ngày 20/4/2010 và Chỉ thị </small>

<small>734/CT-TT ngày 12/5/2011 của Thủ trởng Chính phủ</small>

Thực hiện Chỉ thi 494/CT-TT ngày 20/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửdụng vật tự hơng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thẫu các dự án sử dụngvốn nhà nước. Bộ Xây dựng đã quán trigt các đơn vị thuộc Bộ nghiêmtúc thực hiệntinh thần của Chỉ thị nêt <small>cụ thể như;</small>

~ Các gói thầu được phân chia với quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện năng lực củanhà thẫu tongnuớc, đảm bảo các diều kiện cạnh tranh tối da cho các doanh nghiệp<small>trong nước, tạo công an việc làm cho lao động trong nước;</small>

~ Các vật tự, thiết bị đều được sin xuất trong nước, chỉ mua sắm từ nước ngoài khi<small>trong nước khơng dip ứng được u cầu của gói thiu hoặc trong nước chưa đủ khả</small>

<small>năng sản xuất. Ngoài ra cúc đơn vị cũng chủ động ưu tiên sử dụng vật tr, vật lệ do</small>

các đơn vị thuộc Bộ sản xuất nhằm tạo thêm nhiễu công ăn việ lâm cho các đơn vi<small>thành viên, tối đa hóa hiệu quả nội lực của các đơn vị;</small>

~ Khi tổ chức lựa chon nhà thi, trong hỗ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cằuđều đưa ra quyđịnh chào thầu bằng đồng Việt Nam dối với các chỉ phí trong nước;

~ Khi lập hỗ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không cho phép sử dụng lao động nước ngoàikhi lao động trong nước di khá năng dp ứng được yêu cầu thực hiện gói thần

<small>“Thực hiện Chỉ thị 734/CT-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ vẻ việc chan</small>chỉnh cơng tác quản lý đối với các gới thiu EPC , Bộ Xây dựng dã thực hiệ các nội

<small>dụng sau</small>

<small>- Thực hiện chúc năng quản lý ngành của Bộ Xây dựng, Bộ tiếp tục hồn thiện hệ</small>thống cơ chế chính sách về quản lý đầu tự xây dựng, tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sungmột số quy định có liên quan về chế tài xử lý vi phạm hợp đồng, quản lý nhà thầu<small>nước ngoài trong hoạt động xâydụng tại Việt Nam như: Trinh Chính phủ ban hành.</small>

<small>Nghị định 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của</small>

<small>Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạtđộng xây dựng; Đang trình Chính phủ phê duyệt ĐỀ ấn nâng cao chất lượng, đầu tư</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>hiệu quả quản lý nhà nước và định hướng du tư nước ngoài trong Tinh vực kinh doanh</small>

<small>bắt động sản giai đoạn 2011-2020;</small>

<small>~ Bộ Xây dựng đã Chi đạo các Ban quản lý/Chủ đầu tư, các Công ty thuộc Bộ, bên mờithầu nghiêm túc quán triệt tinh thần của Chỉ thị này để đảm bảo thực hiện có hiệu quả</small>các dự án, cơng trình quan trọng của ngành, của dat nước. Cy thé như sau:

ác gối thẳnđược tích riêng thành gói hầu tư vin, cung4+ Khi lập kế hoạch đầu th

<small>cấp thiết bị vật tư và xây lắp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có khả</small>

<small>năng tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu;</small>

<small>+ Đối với phần thết bị, công nghệ trong nước không sản xuất được thì được ích riêng</small>thành một gói thầu độc lập để tổ chức đầu thầu;

<small>+ Nghiêm chỉnh thực hiện việc sử dụng và quản lý lao động nước ngoài theo quy định</small>của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về lao động;

+ Sử dụng các tổ chức đầu thiu chuyên nghiệp để nâng cao chit lượng hoạt động đấu<small>thầu, dam bảo lựa chon được nhà thầu có đủ năng Ine, kinh nghiệm và uy tín thực hiện</small>gối thẳu[1I],

<small>1.2.2.4. VỀ đi ngũ cân bộ tham gia hoại động dw thaw</small>

<small>Đội ngủ cán bộ tham gia hoạt động đấu thiu của các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng</small>về cơ bản đã qua các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ diu thầu và được cắp chứng nhận<small>theo quy định tại Nghị dinh 63/2014/ND-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về việc</small>-quy định chỉ tt thi hành một số điều của Luật Đâu thầu về lựa chon nhà thầu

Tại các Ban quản If dự án do Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư, công tác đầu thầu được<small>siao cho các bộ phận chun mơn thuộc các phịng Đầu tư hoặc Kế hoạch dưới sự chỉ</small>đạo trực tiếp của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc các Ban quản lý dự án. Các cần bộ<small>tham gia liên quan đến công tác đầu thầu 100% có chứng chỉ tham gia khố học dấu</small>thầu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành [11].

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.2.3. Những kết quả đạt được trong đầu thầu xây dựng

Từ giữa năm 2014 đến nay là những năm đầu tiên áp dụng Luật Dấu thầu s43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định ch tết thi hành một số dicủa Luật Đầu thầu về lựa chọn nhà thầu có hiệu lực thi hành. Dù mới bắt đầu áp dụng.<small>nhưng các quy định mớ về đấu thầu đã có những tác động nhất định đến cơng tác đấu.</small>thầu của cả nước. Có rất nhiều các kết quả cả

<small>trên tit cả là tính cạnh tranh trong đầu thầu đã được nâng cao hơn.</small>

<small>Hh cực và tiêu cực nhưng ta thấy nỗi bật</small>

<small>Trước khi Luật Bau thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có hiệu.</small>

1 quy định ai Nghị định số CP là khá cao, Tại các dự án ở cấp huyện. cắp xã da số các gói hẫu có quy mơ nhỏ<small>lực thi hành, han mức được phép chỉ định ứ</small>

R5/2009/ND-nên hầu hết khơng tổn tại hình thức đấu thầu mà áp dụng hình thức chỉ định thầu đẻ rútngắn thi gian của quá tình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Hình thức chỉ định thầu chiếm

<small>dda số khi lựa chọn nhà thầu là chuyện khá phổ biển tại nhiều địa phương. Chính vì vậy</small>

tý lệ giảm giá rong nhiều trường hợp khơng được đến 1%, có nhiễu trường hợp bằng<small>0%. Tuy viip dụng hình thức chỉ định thầu chỉ nhanh hơn ở quy trình một chút,</small>nhưng nó lại lại dẫn đến thất thốt lãng phí vốn rit lớn.

‘Tir khi Luật Dau thầu 2013 và Nghị định 63 có hiệu lực thi hành, các trình tự thủ tục,

phương thức lựa chọn nhà thầu, trách nhiệm của các bên được quy định cụ thé, chỉ tiết,

rõ ring hơn, qua d6 đã gp phần tháo gỡ nhiều vướng mắc so với trước đây, Ngoài ra,

<small>giá t được phép chỉ định thầu quy định tại Nghị định 63 đã góp phần gia tăng số</small>

lượng các gói thẳu áp dụng hình thức đầu thầu rộng ri, mang lại hiệu quả kinh tẾ cao<small>hơn, Quy định này đã có tác động tích cực đến tính cạnh tranh, hiệu quả trong cơng tác.</small>

<small>lựa chọn nhà thâu tại nhiều địa phương. Khuyến khích các nhà thầu tự nâng cao năng.</small>

<small>lực, kinh nghiệm, uy tín, tính cạnh tranh thông qua đấu thầu rộng rãi. Bên cạnh đó,</small>một số địa phương cho biết, thơng qua đầu thầu, năng lực của các cơ quan quản <small>ác</small>nhà thầu cũng dẫn được nâng cao dần hình thành được hệ thống di liệu thông tin về<small>nhà thdu tén địa bàn, từ đó góp phần kiểm sốt được q tinh đầu tự, thực hiện quản</small>lý dự ấn theo kế hoạch div thi, việc xử lý các phát sinh, digu chỉnh, bd sung dự ấn<small>cũng được thuận lợi và hiệu quả hơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Một trong những ý nghĩa quan trong của công te đầu thấu là đem đến hiệu quả kinh tế

<small>cho việc sử dụng vốn nhà nước và điều này được thể hiện một phần ở giá trị giảm giá</small>

đạt được thông qua dau thầu.

“Thực hiện chủ trương của Bộ Chính tị về “Khuyến khích người Việt Nam tu tiên

<small>dùng hàng Việt Nam” áp dụng trong dau thâu đã được triển khai tích cực tại nhiều địa.</small>

<small>phương. Việc sit dụng nguồn lực ao động, vật tú, hing hóa trong nước sin xuất được</small>

<small>trong thị cơng các cơng trình xây đụng đã được wu tiên. Đây là nguyên nhân dẫn đến</small>

<small>y qua đấu thầu rit cao,</small>

Ngoài ra đấu thầu qua mang đã và dang được áp dụng ngày càng phổ biến trên thé

giới là cách thức tối ưu để đạt được sự cạnh tranh, mình bạch, cơng bằng thực sự

trong hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, tết kiệm thời gian và chỉ phí. Đ tăng1, Luật Đầu thầu 2013 đã bổ sung

<small>cường công khai, minh bạch thông tin về đầu th</small>

<small>È lựa chọn nhà thầu, nhà</small>

nhiễu quy định cụ thể và có hẳn một chương lu tr qua

C6 thể nói đầu thầu là một trong những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Nógóp phần thúc đẩy sin xuất phát triển, mang lại nhiề lợi ích to lớn cho nền kinh tế

<small>cquốc din, Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước</small>

ngày cing được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu qui, hạn chế được thất<small>thốt, lãng phí. Đặc biệt, khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng mọi</small>biện pháp cạnh tranh để thing thiu, trong đồ cổ biện pháp giảm giá. Trong đu thầu,<small>bên mua bao giờ cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên bán bao giờ cũng</small>muốn bán nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, Nhà nước chỉ phải bỏ ra<small>một khoản tiễn ít hơn dự tốn để xây dụng cơng tình, có như vậy mới dim bảo tạ ra</small>một sân chơi công bằng, minh bạch, thu hút các nhà thầu có năng lực tham gia vào sân.<small>chơi này,</small>

1.3. Một số tồn tại trong đấu thầu thời gian qua

<small>Với 22 năm xây dựng và phát tiễn công tác đầu thầu tại Việt Nam (1994 - 2016), hệ</small>

thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày cảng hồn thiện và đồng bộ,sóp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kính nghiệm thục hiện các gối thầu sử

<small>dạng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hontrong đầu tư cơng, phịng chống tham</small>

những, tiết kiệm không nhỏ cho ngân sich nhà nước. Song song với việc hồn thiệnkhung pháp lý, cơng túc kiểm tra, giám sát về đầu thầu cũng được triển khai hiệu quảNhìn chung trong quá trình dau thầu hẳu hết các chủ đầu tư đã tuân thủ theo quy trình.dấu thầu. Tuy nhiên trong cơng tác đầu thầu vẫn tồn tại nhiều vẫn đề bắt cập sây khó

<small>khăn cho cả bên mời thầu và bên đầu thầu dẫn đếning phi, thất thoát vốn.</small>

Mặc dù Luật đấu thầu biện hành và các văn bản hướng dẫn đã quy định khá rõ về quytrình đấu thầu, tuy nhiên thực tẾ vẫn din ra một <small>i phạm về quy trinh đấu thầu. Một</small>

ố chủ đãđấu thâu.

<small>mà vẫn tổ chức</small>

tư thậm chí cịn khơng lập và phê duyệt kế hoạch

Phương thức đầu thầu bằng hình thức chỉ định thầu cịn được áp dụng khí rộng rãi<small>trong hầu hốt các gối ứ</small> đặc biệt là những dự án cắp huyện và cắp xã, với cấp tinhcác dự án áp dụng đầu thầu rat ít chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể,

<small>Do một số chủ đầu tư hạn chế về năng lực, kinhjam, chun mơn khơng nắm được</small>quy trình đấu thầu, thiếu tính chuyên nghiệp nên chưa thực hiện đúng quy tinh đầuthầu còn phụ thuộc nhiễu vào các đơn vị tư vấn đầu thầu, chưa chủ động nghiên cứu

<small>và cập nhật thường xuyên các quy định mới về đầu thầu, không phát hiện được những.</small>

diều khoản mang tinh chỉ định si nhà thầu gây kiểu ni trong gia trình du thầu làm<small>cảnh hưởng đến tiến độ dự ấn tự lâm mắt vị tr và thẩm quyễn của mình. Mặt khác năng</small>

<small>lực của đơn vị tư vấn dẫu thầu còn những han chế nhất định. Làm cho chất lượng của</small>

hỗ sơ mời thầu chưa dip ứng được yêu cầu đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Hồsơ mời thầu của một s én mời thầu chưa tuân thủ chặt chế quy định về yêu edu cạnh,

<small>tranh. Các yêu cầu đặt ra wong hỗ sơ mời thầu cịn mang tính chất chung chung, các</small>

<small>tiêu chí đánh giá cịn mang tíchất cảm tính và hướng vào một số nhà thầu nào đó,</small>làm mắt đi tinh cạnh tranh và minh bạch trongqus trình lựa chọn nhà thầu

<small>“Trong việc lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hỗ sơ dự thầu theo cơng nghệ lắp</small>

ghép mà khơng có sự nghiên cứu kỹ về gói thầu. Phần lớn hồ sơ dự thầu lập ra với<small>mục đích trúng thầu, nhưng khi thực hiện thì bổ trí khác vịthân sự, về biện pháp thicơng,</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Kết luận chương 1

Trên cơ sở nhiên cứu các tài liệu tham khảo tổng kết và thực tiễn. Tác giả đã nêu được<small>qué trình hình.tình và phát triển của luật đấu thằuvà sự hình thành và phát triển củadoanh nghiệp xây dựng. Bên cạnh đó tác giả phân tích thực trạng cơng tác đầu thầu ởnước ta hiện nay: Sự cần thiết phải thực hiđấu thầu, trình tự thực hiện đấu thầutrong xây dung, tình hình thực hiện công tác đầu thầu trong xây dựng thời gian qua,</small>những tồn tại và hạn chế và các kết quả đã đạt được,

<small>Những nội dung trên là cơ sở để nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây,</small>lắp của doanh nghiệp xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

CHƯƠNG2 _ CO SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN VE NĂNG LUC

<small>ĐẦU THAU XÂY DỰNG.</small>

2.1. Đầu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đầu thầu xây dựng2.1. Đặc điễn của dé thầu xây đựng

“Theo qui định tại mục 12, Điễu 4, Chương 1, Luật Đầu thiu được Quốc hội nước Cộng<small>hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 26 thing 11 năm 2013, thì “Bau thầu</small>là quá trình lựa chon nhà thầu dé ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư.van, dich vụ phi tư vấn, mua sim hàng hóa, xây lắp: lựa chọn nhà đầu tư để ký kết vàthực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có scđụng đắt trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bing, minh bạch và hiệu quả kinh tẾ

<small>Xết rên phương điện chủ thể tham gia thì đầu thầu được chia làm hai loại đâu thầu</small>

ế, Diu thầu qué:

<small>trong nước, nước ngoài được tham dự thầu. Đầu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có</small>é là đấu thầu mà nhà thai <small>nhà đầu tư</small>trong nước và đầu thầu qué

nhà thâu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.<small>‘Diu thầu xây dựng có các đặc điểm sau:</small>

<small>Thứ nhất: Hình thức của đầu thầu xây dựng, có 8 hình thức đầu thầu xây dựng là: Đầu</small>

thầu rộng ri, Đầu thẫu hạn ché, Chỉ định thiu, Chào hàng cạnh tranh. Mua sắm trựcLara chọn nhà thầu, nhà đầu trong trường hợp đặc biệt, Tham gia<small>thực hiện của cộng đồng.</small>

Thứ hai, về chủ thể tham gia đấu thằu xây dựng. Bau thầu xây dựng là một trongnhững phương thúc cạnh tranh nhằm lựa chọn các nhà thầu thực hiện những công vinhư: tự vẫn, khảo sát tiết kế, thi công xây Kip, mua sắm trang thiết bị...cho các cơng<small>trình, hang mục công tinh xây dựng, Xét về thực chất, đây là một hoạt động mua bán‘mang tinh đặc tha, tinh đặc thù ở đây được thể hiện qua quá trình thực hiện của chủ</small>thể tham gia. Thực chất đây là hoạt động cạnh tranh xuất phát từ mỗi quan hệ cung -sầu, diễn ra giữa hai chủ thể: cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu ta) với các nhàthầu và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Trong q trình tham gia đấu thẫu cónhiễu chủ thể khác nhau như: chủ đầu tư (bên mời thầu) và các doanh nghiệp xây dựng

<small>2B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

6 khả năng đấp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Các bên tham gia đầu thầu phải đảm biotuân thủ qui định của pháp luật về điều kiện tham gia đầu thầu,

Thứ ba, về đối tượng hàng hỏa tham gia đâu thiu xây dựng. Hàng hóa tham gia đấuthầu xây dựng là hàng hóa đặc biệt, đó là các dự án xây lắp, các dự án cung ứng h <small>ng</small>

hóa, các dự án tư vẫn về thiết kế, giám sắt đầu tr... Các nhà thầu thực hiện vige cạnh<small>tranh với nhau để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, đó làấu thầu tuyển chọn tư vấn</small>

thiết kế đầu thầu mua sắm hàng hóa, thiết bị; đầu thầu xây lắp; đầu thầu thực hiện lựa

<small>chọn đối tác thực hiện dự án... Hàng hóa lúc đầu đem ra thị trường chưa được định giá</small>

một cách cụ thể, đựa trên các thông số yêu cầu về điễu kiện kinh t - kỹ thuật của dựấn, doanh nghiệp và nhà đầu tư thơng qua hình thức đếu thiu để xác định gid cả cụ thểcủa hàng hóa và các yêu cầu cụ thé về kỹ thuật và điều kiện thục hiện để hoàn tắt việcmua bán. Hoạt động này diễn ra giữa người mua (chủ dự án) với người bán (nhà thu)<small>và giữa các nhà thầu với nhau nhẫm bán được sản phẩm của mình. Thơng qua cạnh</small>tranh đấu thầu sẽ hình thành giá thấu - giá của hàng hơn đem ra bản đây cũng chính là<small>giá dự tốn của cơng trình.</small>

Thứ tụ, về phương thức tổ chúc đẫu thầu, theo qui định của pháp luật có ba phươngthức dẫu thầu cơ bản mà chủ đầu tư dự án có thể lựa chọn tổ chức du thầu, đó là

<small>Phương thức một giai đoạn một túi hỗ sPhuong thức một giai đoạn hai túi hd sơ,</small>

<small>Phương thức bai giai đoạn một tdi hỗ sơ, Phương thức hai giai đoạn hai tii hỗ sơ.</small>

<small>Thứ năm, về nguyên tắc dẫu thầu. Khác với các hình thie mua bin hàng hóa khác, đầu,</small>

thầu xây dựng phải twin thủ các nguyên ắc mua bản đặc thủ, đỏ li: nguyên tắc côngbằng, bí mật, cơng khai, có đủ năng lực và tình độ, vã dim bảo cơ sở pháp ý,

Nguyên tắc công bằng thé hiện quyền bình ding giữa các chủ thể tham gia quan hệthầu. Theo đó, các nhà thầu phải được đảm bảo đổi xử bình ding tong việc tiếp<small>nhận thơng tin từ chủ đầu tư, bình đẳng trong việc trình bày các giải pháp kinh tế - kỳthuật của mình trước chủ đầu tư, trong quả trình thực hiện các thủ tục tham gia đấu.thầu (nộp hỗ sơ, tham gia mở thần...)</small>

Ngun tie bí mật đơi hỏi chủ đầu tư cũng như các nhà thiu phái gt bí mật về cácthông số trong hỖ sơ dự thầu của các nhà thầu như: mức giá bỏ thu, các giải pháp kỹ

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thuật của nhà thầu... Mục đích của nguyên tắc này là tạo ra tính khách quan và sự công.<small>bằng giữa các nhà thầu với nhau, ding thời, cũng là biện pháp bảo vệ nhằm tránh shit</small>hại cho chủ đầu tư trong trường hợp các nhà thẫu bổ thầu thấp hơn giá dự kiến do có<small>sự rị rỉ thông tin,</small>

Nguyên tắc công khai là một trong những yêu cầu bắt buộc trong đấu thầu xây dựng(are những cơng trình đặc biệt, là bí mật quốc gia). Các công tinh xây dựng khỉ đem

<small>ra đấu thiu đều phải đảm bảo tính cơng khai các thơng tn ein thiết như: tính năng của</small>

<small>Ki</small> của các nhà thầu tham gia đầu thầu, thd gian mở hỗ sơ dự thầu.<small>cơng trình, di</small>

<small>“Các thông tin này phải được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo</small>

qui định của pháp luật. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tạo ra sự công bằng giữa các nhà

<small>thầu và thu hút được nhiều nhà thầu, nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.</small>

Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ địi hỏi chủ đầu tư và các bên dự thầu phải cónăng lực thực sự về kỹ thuật và tải chính để thực hiện những điều kiện cam kết khi

<small>tham gia đấu thi. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tránh được thệt hại cho các bên khi</small>

<small>thực hiện các cam ké</small> đã dra, qua đó, năng cao chất lượng, tạo ra sân chơi bình dingcho các nhà thầu khỉ tham gi đầu thầu.

Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lý đòi hỏi các bên tham gia đấu thầu phái chấp hành.các qui định của nhà nước về nội dung, thủ tục đầu thầu và những cam kết trong hợp

<small>đẳng giao nhận thầu, Khi các bên tham gia đâu thầu không tuân thủ nguyên tắc này,</small>

chủ dự án và cơ quan quản ý dự án có quyền kiến nghị hủy kết quá đầu thi,2.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong dau thầu xây dựng.

<small>“Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đắu thầu là sự cổ gắng giảnh được.</small>

cquyễn thực hiện các dự án thông qua gọi thiu với điều kiện thuận lợi và tôi ưu trên cơsở nguồn nội lực và ngoại lực có khả năng khổng chế được của doanh nghiệp nhằm<small>mục fn kinh tế - xã hội.tối đa hóa lợi</small>

<small>Cu thể, cạnh tranh đầu thầu có thể được hiểu trên các khía cạnh sau:</small>

<small>~ Theo nghĩa hẹp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đầu thầu là quá</small>

<small>trình doanh nghiệp đưa ra những giải pháp bị, nhân lực, tiga độ</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thi sông, giá bộ thầu, in thể về kinh nghiệm..thễ hiện tỉnh tu việt của mình so với nhà

<small>thầu khác nhằm thỏa mãn các yêu cầu của bên mời thầu trong việc thực hiện dự án.</small>

<small>(Céch hiểu này chỉ giới hạn ở khâu đâu thiu, chưa chỉ ra được sự cạnh tranh gia các</small>doanh nghiệp trong suốt quá tình sản xuất kinh doanh. do đó rit khó xác định được

<small>tính tồn diện của cạnh tranh trong quá trình đầu thầu.</small>

<small>- Theo nghĩa rộng. cạnh trình trong đấu thầu xây dựng là sự gan dua quyết hit giữacác doanh nghiệp trong quá trình tim kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp về kỹ thuật,</small>

<small>wut</small> về kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án, gif bỏ thi. nhằm đảm bio ting<small>thầu và thực hiện các cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Cạnh tranh trong</small>dau thầu xây dựng thường được hiểu theo nghĩa rộng, nó có một số đặc điểm sau:<small>Thứ nhẫ, về chủ thể tham gia cạnh tranh đầu thin xây đựng. Cạnh ranh tong du</small>thầu xây dựng thường có nhiều chủ thé tham gia, các chủ thé này có cùng mục tiêutheo đuổi đó là phải giành được những lợi thể về phía mình. Cúc chủ thể tham gia cạnh<small>tranh đầu thẫu phải mân thủ các qui định của pháp lật, các thông lệ quắc ế và các</small>

<small>rằng buộc về di</small> tham gia đầu thầu do cơ quan quản lý dự án đặt ra. Các chủ thểkhi tham gia đấu thầu đều phải cạnh ranh với nhau, điều này dẫn tới sự hình thànhnhiễu mồi quan hệ cạnh tranh giữa các chủ thể khi tham gia đầu thầu. Đó là, mỗi quanhệ cạnh tranh giữa người bản và người mua, theo đồ, người mua (bên mời thiu) thì

<small>muỗn mua được cơng tình xây dựng có chất lượng cao, thời gian thi cơng ngắn, chỉ</small>

phí hợp lý, về phía những người bán (nhà thầu) thì muốn bin được cơng tinh rong<small>tương lại có giá cao với chỉ phí hợp ý và có lợi nhuận lớn nhất trong hạn độ bảo đảmcác qui chuẩn của xây dựng,</small>

Thứ hai, về đổi tượng của cạnh tranh đẫu thầu xây dựng. Khi đánh giá và quyết định

<small>lựa chọn nhà thẳu, chủ đầu tư thường căn cứ vào các tiêu chí để xét thầu, đó là: kính</small>

nghiệm. năng lực của nhà thầu; khả năng tit chính: tỉnh độ chun mơn, kỹ thuật: iến

<small>độ thi cơng và giá dự thầu. Trong đó, bên mời thầu chứ ý mÌdu nhất tới chất lượng,</small>tinh năng uu việt về kỹ thuật và giá thành sản phẩm, đó cũng chính là đối tượng cạnh.<small>tranh giữa các nhà thầu với nhau.</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

“Cạnh tranh bằng chất lượng cơng trình, là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

<small>việc đề xuất các giải pháp tốt nhất về khoa học - công nghệ nhằm đáp ứng các tiêu</small>

chuẩn do bên mời thiu đưa ra, Để thẳng thin, doanh nghiệp phải không ngừng đầu tr,<small>nghiên cứu và ứng dung các thành ty khoa học - công nghệ nhằm năng cao chất</small>lượng công tinh. Chit lượng cơng trình là một trong những u tổ quan trọng nhất, nó<small>khẳng định năng lực thi cơng. uy tín của doanh nghiệp, Mặt kh- chất lượng cơng</small>

<small>trình cồn góp phần khơng nhỏ rong vige nâng cao hiệu qua sản xuất kinh doanh, hoàn</small>

<small>thành các mục tiêu kinh</small> thuật mà doanh nghiệp đã đề ra và thương hiệu của<small>doanh nghiệp.</small>

“Cạnh tranh bằng giá dự thầu cũng có ý nghĩa bẾt sức quan trong trong quyết định đếnthành công hay thất bại trong đầu thầu xây dựng. Do đồ, xây dung được mức giá bỏ

<small>thầu hop lý là yêu cầu hing đầu quan trong việc đảm bảo tính cạnh tranh và đt hiệu</small>

quả kính doanh cao của doanh nghiệp. Để tạo ra ưu thé cạnh tranh vé giá rong cạnh<small>tranh đồi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy và linh hoạt trong việc tìm hiểu thơng tin</small>về dự án, đối thủ cạnh tranh, mục tiêu của dự án, ưu thể của các doanh nghiệp khác<small>trong cạnh tranh... Tùy theo từ 1g cơng Hình cu th dựa vào mục tu của Cơng ty, tém</small>

<small>lực tải chính, năng lực thì cơng tử đó xây dựng chính sách giá khác nhau đẻ quyết định</small>

giá bỏ thầu

‘Canh tranh bằng tiến độ thi công. Tiến độ thi công thể hiện năng lực của nhà thầu trên.<small>các khía cạnh như; trình độ tổ chức và quản lý thi công, khả năng kỹ thuật, trang thiếtbị máy móc và nguồn nhílực. Nhà thin cạnh tranh với nhau qua các tiêu chi này để</small>

siành những tu thé trong đấu thiu, Thực hiện dy đủ các cam kết v8 tiến độ th công

là điều kiện quan trong để thing thầu cũng như nàng cao hiệu quả sin xuất kỉnh doanh

<small>của doanh nghiệp.</small>

Thứ ba, về hình thức cạnh tranh trong dẫu thầu xây dựng. Trong đấu thầu xây dựng,<small>tổn tại hai hình thức cạnh tranh chủ yếu là: cạnh tranh theo chiều rộng và cạnh tranh</small>theo chiều sâu

Can tranh theo chiều rộng bao gồm các yếu tổ chính như: Ba dạng hóa các cơng tinhxây dung mà doanh nghiệp kinh doanh trên cơ sở nguồn lực hiện có: củ tiến phương

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thức thanh ton và các điều kiện thi công trong hop đồng nhận thầu; ning cao năng lực

<small>xây dựng hồ sơ dự thằu, đặc biệt à hoạt động giới thiệu và thông tin về doanh nghiệp:</small>

<small>di mới công tác tổ chức thi công; tăng cường hoạt động tìm kiểm thơng tin kinh tế:</small>diy mạnh hoạt động marketing, truyền thong.

<small>‘Canh tranh theo chiều sâu là sự đầu tư của doanh nghiệp thông qua việc nâng cắp thiết</small>

<small>bị thì cơng, nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ của khoa học - cơng nghệ vào thìcơng, ning cao trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân, viên</small>chức trong doanh nghiệp. Cạnh tranh theo chiều sẫu thực chit là sự cạnh tranh giữacác doanh nghệ thông qua việc dầu tư nghiên cứu nhằm nắng cao him lượng khoa<small>học - kỹ thuật của hing hóa chảo bin nói riêng (cơng trnh) và năng lục khoa học của.doanh nghiệp nói chung.</small>

<small>“Trong thực tế, doanh nghiệp thường thực hiện cả hai hình thức trên dé ning cao nănglực cạnh tranh của mình</small>

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vé cạnh tranh trong đầu thầu hiện<small>hành</small>

1. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 ban hành ngày 03/12/2004 và có hiệu lực thi<small>hành kể từ ngày 1/7/2005;</small>

2. Luật Daw thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành từ<small>ngày 01/7/2014:</small>

<small>3. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 về việc Quy định chỉ tiết thi hành.</small>

lựa chọn nhà thầu có hiệu lực ngày 15/08/2014;

một số điều của Luật đầu thầu vé

<small>4. Nghị định số 71/2014/NĐ-CP quy định chỉ tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm</small>pháp luật trong lĩnh vục cạnh tranh thay thé cho Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày<small>30 thắng 9 năm 2005 của Chính phủ:</small>

<small>5. Nghị định số 05/2006/NĐ-CP ngày 09/01/2006 về việc thành lập và quy định chức</small>

<small>hạn và cơ c</small>

ning, nhiệm vụ. quy tổ chức của Hội đồng cạnh tranh;

<small>6. Nahi định số 06/2006/NĐ-CP ngày 09/01/2006 về việc thành lập và quy định chức</small>

năng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

7. Nghĩ định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 về việc Quy định chỉ tit thí hành,<small>một số điều của Luật Cạnh tranh</small>

2.3. Cac chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đầu thầu của doanh nghiệpxây dựng

Qua nghiên cứu hồ sơ mời thiu của các chủ đầu tư, ta thấy chủ đầu tư thường căn cứ

<small>‘vao các chỉ tiêu cơ bản sau đây để đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong đầu thầuxây dựng</small>

<small>23.1. Chỉ</small> 1 số lượng công trinh tring thầu {tring thầu hàng nam<small>ù giá</small>

Gis tr trống hầu hàng năm lẽ tổng giá tị của tắt cả các cơng tình mà doanh nghiệp<small>xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm.</small>

Chi tiêu giá tị trúng thầu và số cơng tình trúng thầu qua các năm phản ánh một cáchKhái quất nhất nh hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp xy dựng. Thông qua 46để đánh giá chất lượng thực hiện công tác dự thầu trong năm.

“Chỉ tiêu trứng thầu phản ánh một cách khái quất tình hình dự thầu và kết quả dạt được

của doanh nghiệp bằng eich đánh giả hiệu quả chit lượng của vige dự hầu trong năm,

<small>quy mô và giá trị hợp đồng trúng thầu thơng qua đó có thể đánh giá năng lực của</small>

<small>doanh nghiệp, việc đánh giá được tính bằng những cơng thức sau</small>~ Đánh giá trên số cơng tình trắng thầu

<small>TLI= (DAWDAd)x100%Trong dé</small>

~ TL1: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thau

- ĐA là số lượng dự ấn (hay số gói thi) trúng thầu trong nấm,

<small>~ ĐA dt là số lượng dự án (hay số gồi thầu) dự thầu trong năm.</small>

= Đánh giá trên giá tr công tinh trúng thầu

<small>“TL2= (Gi/Git)x100%“Trong đó;</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- TL2: là tỷ lệ trúng thầu theo số giá tị tham gia đấu thầu

<small>là giá tị trúng thầu trong nam</small>

= Gat là giá tị dự thầu rong năm,

chỉ tiêu trên được đánh giá theo từng năm. Thực tẾ cho thấy hai chỉ tiêu nàykhông bằng nhau do giá trị các cơng trình dau thầu khác nhau.Vì vậy việc đánh giá cin<small>săn cứ vào từng kết qua cụ thể</small>

<small>2.3.2. Năng lực tài chính</small>

<small>Năng lực ti chính là yéu tổ rất quan trọng khẳng định tim lực của doanh nghiệp như</small>

thé nào. Trong lĩnh vực xây dựng, dé đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu chủdầu tư thường đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau đây:

<small>Doanh thu bình quân các năm gan đây thông thường từ 3 — 5 năm.</small>

Nhà thầu không bị lỗ trong các năm có báo cáo ti chính gin đây thường từ 3 ~ 5 năm,‘Ty suất thanh toán hiện hành phải > hoặc bằng 1

<small>Giá trị rồng (vốn sở hữu) không âm</small>

<small>3.3.3. Kinh nghiệm và năng lực thi cong</small>

"Đây cũng một trong những chỉ iêu xác định điề kiện đảm bảo nhà thầu được thămsia cạnh tranh dw thấu trong mỗi dự án, hầu như các chủ đầu tư khi phát hành hỗ sơmời thầu đều có yêu cầu vẻ tiêu chuẩn này. Tiêu ct <small>này được thể hiện năng lựchiện có của nhà thầu trên các mặt</small>

<small>- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêuiu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường</small>

<small>tương tự, Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.</small>

<small>thủy lợi, thuỷ điện,.. hay kinh nghiệm thi cơng ở miễn núi, đồng bing, nơi có địa chấtphức tạp. Hoặc doanh nghiệp đã có cơng trình thi cơng nào ở cùng vị trí địa lý haykhơng</small>

số lượng và tinh độ chuyên môn của đội ngữ cần bộ, cơng nhân viên trực gp thực<small>hiện dự án. Ví dy chỉ huy trưởng cơng trường có bao nhiêu năm hoạt động trong lĩnh.</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

vực xây dựng nào 46, hoặc phải có người có ching chỉ cũng như số năm cơng tắc<small>trong lĩnh vực an tồn lao động,</small>

2.3.4. Chất lượng sản phẩm

CChất lượng sản phẩm là yêu tổ cầu thành quan trọng hing dẫu năng lực cạnh tranh củasản phẩm, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tổ cấu thành năng lực cạnh

<small>tranh của doanh nghiệp xây dựng. Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp các đặc tính.</small>

<small>của nó theo u cầu của sin phim, của quá trình xây dựng, tién độ xây dựng, an tồncho con người và mơi trường,</small>

tn theo các quy phạm kỹ thuật vừa phải thoả mãn nhu cầu mong muén của con<small>người.</small>

<small>lên nghi phục vụ. Vì vậy chất lượng sản phẩm vừa phải</small>

<small>“Trong lĩnh vực xây đựng thi chất lượng sản phẩm chính là chất lượng cơ , nó</small><sub>i</sub>

<small>biểu hiện thơng qua tinh năng, tuổi tho, độ an tồn, độ bên ving, tính kỹ thuật, my</small>

<small>thuật kinh tẾ và bảo vệ mơi trường của cơng tình. Vì sản phẩm của ngành xây dựng làdion chiếc và phức tạp nó phụ thuộc vào khơng gian và thời gian xây dựng nên để đánh</small>

giá chất lượng sản phẩm của nhà thầu thì chủ đầu tư thường căn cứ vào những cơng

<small>trình nhà thầu đã và đang thi cơng thơng qua bảng danh mục những cơng trình đã và</small>dang thục hiện mà nhà thầu thống kế theo yêu cầu bit buộc trong hỗ sơ đấu thầu về

<small>phần kỹ thuật của minh,</small>

<small>2.3.5. Cơ sở vật chất</small>

Co sở vật chất kỹ thuật là yếu tổ cơ bản góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh củadoanh nghiệp. Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thông kho ting, hệ thông cung cấp<small>năng lượng, KY thuật công nghệ thi công.</small>

Do tinh chất đặc thù của ngành xây dụng đồi hỏi phải sử dụng máy móc thiết bị hiện<small>có được lợi thể cạnh tranh</small>đại, mang tính kỹ thuật cao do vậy mà doanh nghiệp muối

thì cần trang bị diy đủ máy móc thiết bị, các cơ sở vật chất hạ ting cin thiết cho doanh.nghiệp mình. Hơn nữa chit lượng của cơ sử vật chất hạ ting, máy móc thết bị ảnhhưởng trực tp tới chit lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh<small>“của doanh nghiệp xây dựng.</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Bên cạnh đó sử dụng máy móc t</small> t bị một cách hợp lý và khả thi nhất được nêu cụ<small>thể trong hổ sơ mời thảtừ đó đưa ra được sơ đỗ tổ chức hiện trường, bổ trí nhân lực,sắc biện pháp vé bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh mỗi trường</small>

2.3.6, Tién dp thi công

VỀ tiến độ thi công, diy là khoảng thời gian cin thiết để nhà thẫu hồn thành dự ấn,

vớiy n độ thi cơng được bổ tr sao cho phải hét sức khoa học nhằm sử

<small>‘dung tơi đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà thẫu và mang tính khả thi cao, đảm bảo</small>

tổng tiến độ quy định trong hỗ sơ mời hầu và tính hợp lý về tiến độ hồn thành giữacác hang mục i độ tỉ công được quy định cụ thé tong hỗ sơ mời thiu,<small>quan. Ti</small>

<small>Khi lập tiễn độ th cơng thì nhà thầu edn phải tiền hành khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng</small>

din bàn sẽ thì cơng, mặt bằng thi công, nguồn gốc nguyên vật liệu... tr đồ có thể sắpấp các bước thi cơng các hang mục, các công việc một cách hợp lý nhất để đưa ra

được tổng tiến độ thời gian th công tối wu, Nếu thờ gian thực hiện dự án càng đàchỉtiêu này rất được coi trọng vì mục dich của một dự án khơng phải phục vụ cho mộtsí nhân mà chủ yéu nhằm mục dich phục vụ công cộng, đáp ứng nhủ cầu sản xuất

<small>kinh doanh hoặc phát triển của một doanh nghiệp, một ngành hay một địa phương nào.</small>

đó, do đó vin đề này sẽ được chủ đầu tư đánh giá rt cao.2.3.7. Chất lượng của môi trường sinh thái

<small>“Chất lượng của môi trường sinh thái là vấn đề cắp bách hiện nay, khi mà sự 6</small>

<small>nhiễm môi trường ngày càng nặng, trái đất nóng lên, thiên tai lũ lục, hạn hán xây ra</small>

<small>liên miên. Để có năng lực cạnh tranh cao thì sản phẩm của doanh nghiệp làm ra khơng.nhí</small>

được gây 6 nhiễm mơi trường bao gém 6 nhiễm không nguồn nước và õ

<small>nhiễm sự yên tĩnh. Đây cũng là yếu tố tạo thêm ưu thé cạnh tranh của nhà thầu so với</small>

các nhà thầu khác,

<small>2.4, Những nhân tổ ảnh hưởng đến năng lực</small>

<small>doanh nghiệp xây đựng</small>

<small>nh tranh trong đầu thầu của</small>

<small>24.1. Những nhân tổ nội bộ của doanh nghiệp</small>

Cée nhân tổ bên trong là các nhân tổ phát sinh từ trong lịng doanh nghiệp có ảnh<small>hưởng đến việc cũng cổ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là:24.1.1, Neudn nhận lực</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Sự tên ti và phát tiễn của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và<small>sử dụng có hiệu quả c</small>

<small>người lao động, các yếu tổ này có mỗi quan hệ một thết với nhau và tác động lạ với</small>

<small>c nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật,</small>

nhau. Những yếu tổ như: máy móc thiết bị, của ái vật chất cơng nghệ ky thuật đều có

<small>thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì khơng thẻ. Vì vậy</small>

ồn nhân lực đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành công hay thất bại<small>trong kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh.</small>nghiệp thi chủ đầu tư thường chú trọng đến các vẫn để sau

<small>~ Nguễn nhân lực clip cao</small>

Nguồn nhân lực cấp cao của doanh nghiệp là người hoạch định chính sich và tổ chứcthực hiện chiến lược phát triển của Công ty hoặc là những người am hiểu có trình độchun mơn sâu, vi trị của họ rất quan trong, có tác động lớn đến hiệu quả kinhdoanh. Vai tr này thể hiện qua việc họ là người trực tgp xây dựng, sử dụng các công<small>kinh</small>

<small>sản xu</small>

<small>‘ew để hiện thực hóa chính sách phát triển doanh nghiệp trong thực.</small>

doanh, là người có khả năng đ ra các gái php tối vu về kinh và kỹ thuật có lợi chocđoanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ cắp cao có trình độ chun mơn, trình độ quản lý, năngđộng, sing tao là yếu tổ hết sức quan trong, tác động rất lớn đến sự phát triển của<small>.đoanh nghiệp nói chung và hiệu quả của cạnh tranh trong đâu thầu nói riêng. Chính viquan tâm hàng đầu của doanh., Xây dựng nguồn nhân lực cấp cao luôn là</small>

<small>nghiệp hiện nay</small>

<small>~ Cán bộ cấp trung gian</small>

<small>“Trong các doanh nghiệp xây dựng, họ là các đội trưởng thi cơng, kỹ sư trưởng, trưởngcác phịng ban. Với cương vị này, họ là người thừa hành kế hoạch, mệnh lệnh của cấptrên và lãnh đạo cắp dưới thực hiện các kế hoạch, mệnh lệnh đó. Đội ngũ cán bộ này</small>đồng vai rồrắt quan trọng. là nhân tổ ác động lớn đến quá tình thực hiện các dự áning tiễn độ, dim bảo các yêu cầu kỹ thuật, an tồn lao động. Để đánh giá năng lựctrình độ của đội ngũ cần bộ cắp này chủ đầu tư thường Xem xét rên các mặt

<small>+ Trinh độ chuy,</small> môn, kinh nghiệm công tc, thâm nign nghề nghiệp, ác phong làm<small>việc, sự am hiểu về kinh doanh và pháp luật</small>

<small>3</small>

</div>

×