Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài thu hoạch môn nhà nước và pháp luật Hoạt Động lập pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam và liên hệ thực tiễn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.53 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

Phần I: MỞ ĐẦU ………...Trang 1 Phần II: NỘI DUNG ………Trang 2 I. LÝ LUẬN VỀ LẬP PHÁP TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………... .Trang 2 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ………...Trang 2 1.1. Khái niệm………...……...Trang 2 1.2. Đặc điểm………...………....Trang 2 1.3. Vai trò………...………….Trang 2 2. Thể chế, thiết chế và hoạt động lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam……….Trang 3 2.1. Thể chế lập pháp………...Trang 3 2.2. Thiết chế lập pháp..………...Trang 4 2.3. Hoạt động lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ………...Trang 4 II. THỰC TIỄN LẬP PHÁP TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY ……… Trang 5 1. Thành tựu ………Trang 5 2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ………..Trang 10 2.1. Hạn chế………...……....Trang 10 2.2. Nguyên nhân hạn chế ………..Trang 11 3. Những định hướng của Đảng tiếp tục hoàn thiện hoạt động lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam …………..…...Trang 12 3.1. Định hướng hoàn thiện thể chế lập pháp...Trang 12 3.2. Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội...Trang 12 3.3. Định hướng tiếp tục hoàn thiện hoạt động lập pháp...Trang 14 4. Một số đề xuất, kiến nghị ...Trang 15 Phần III: KẾT LUẬN ……….. Trang 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1

Chủ đề: Hoạt động lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và liên hệ thực tiễn hiện nay

BÀI LÀM Phần I MỞ ĐẦU

Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”.

Lập pháp là một trong nhũng chức năng cơ bản của Quốc hội; hoạt động lập pháp là hoạt động mang tính sáng tạo, là q trình nhận thức các quy luật xã hội, đặc biệt là vấn đề lợi ích, các quan hệ xã hội, từ đó xác định phạm vi và phương pháp điều chỉnh đúng đắn. Trong những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm, lãnh đạo việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp; Quốc hội đã kịp thời ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung các luật, bộ luật góp phần tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước hoạt động hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với tinh thần và nội dung của chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân được đề ra trong đường lối của Đảng và Hiến pháp của Nhà nước.

Tuy nhiên, hoạt động lập pháp của Quốc hội thời gian qua còn có những khó khăn, hạn chế nhất định, cần tiếp tục đổi mới và hồn thiện nhằm thể chế hóa các định hướng, chủ trương lãnh đạo về chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội.

Với tầm quan trọng và nhận thức đúng đắn của hoạt động lập pháp hiện nay, trên cơ sở những kiến thức được các Thầy, Cô truyền đạt từ môn học và qua tham khảo các tư liệu, bài viết, bản thân nghiên cứu chủ đề “Hoạt động lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và liên hệ thực tiễn hiện nay” làm bài thu hoạch hết môn học Nhà nước và Pháp luật Việt Nam. Thông qua bài thu hoạch này, giúp cho bản thân củng cố lại những kiến thức về cơ sở lý luận, thực tiễn, từ đó có thêm những kiến thức để vận dụng trong q trình học tập, cơng tác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2 Phần II NỘI DUNG

I. LÝ LUẬN VỀ LẬP PHÁP TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1. Khái niệm

Lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bộ phận của quyền lực nhà nước, bao gồm thể chế, thiết chế và hoạt động của thiết chế đó, thực hiện nhiệm vụ làm Hiên pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, nhằm bảo đảm chủ quyền nhãn dân, thực thi quyền lực nhà nước, bảo đảm quyển con người, quyền công dân và lợỉ ích chung của toàn xã hội.

Bốn là, lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thực hiện, với thẩm quyền riêng biệt làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, làm luật, sửa đổi luật.

Năm là, lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.

1.3. Vai trò

Lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có vai trò

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3

hết sức quan trọng, thể hiện ở những nội dung sau đây:

Một là, lập pháp giữ vai trò chủ đạo thực thi và bảo đảm chủ quyền Nhân dân. Nhân dân là chủ thể gốc của quyền lực trong xã hội, nhưng Nhân dân không trực tiếp thực hiện tất cả quyền lực của mình mà phải thơng qua cơ quan đại diện do Nhân dân bầu ra. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, được Nhân dân ủy quyền lập pháp.

Hai là, lập pháp có vai trị quan trọng trong việc thể chế hóa các định hướng, chủ trương lãnh đạo về chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội, bảo đảm sao cho các chủ trương, định hướng đó được “chuyển hóa” thành những “chuẩn mực”, “quy tắc xử sự” cụ thể, được thực hiện thường xuyên trong đời sống xã hội.

Ba là, lập pháp giữ vai trò quan trọng nhất trong việc tạo nền tảng, hành lang pháp lý cho toàn xã hội và tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bốn là, lập pháp góp phần cân bằng lợi ích của Nhân dân, cử tri và lợi ích quốc gia. Thơng qua việc lấy ý kiến Nhân dân, thảo luận trong quá trình lập pháp, Quốc hội có vai trị tìm giải pháp hài hịa các lợi ích, bảo đảm sự cẩn trọng trong việc ban hành các văn bản luật, nhất là những vấn đề liên quan đến thuế, ngân sách, quyền con người, quyền công dân.

Năm là, lập pháp thiết lập nên những chuẩn mực pháp lý cho hoạt động của hai bộ phận còn lại là quyền hành pháp và quyền tư pháp, góp phần thực hiện cơ chế “phân cơng, phổi hợp, kiểm sốt” giữa các cơ quan nhà nước.

Sáu là, cùng với hành pháp và tư pháp, lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam góp phần phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

2. Thể chế, thiết chế và hoạt động lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1. Thể chế lập pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4

Thể chế lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là các quy định của Hiến pháp, pháp luật về làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật. Cụ thể hơn, thể chế lập pháp quy định về phạm vi, thẩm quyền lập hiến, lập pháp; cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện quyền lập pháp; quy trình, thủ tục lập pháp, v.v..

2.3. Hoạt động lập pháp

Hoạt động lập pháp là tổng thể các hành vi được tiến hành qua nhiều giai đoạn mang tính liên tục, kế tiếp nhau nhằm mục đích ban hành luật, trong đó Quốc hội là chủ thể quyết định. Do Quốc hội ở Việt Nam chủ yếu hoạt động tại hai kỳ họp nên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trực tiếp tham gia hoạt động lập pháp.

Nội dung hoạt động lập pháp do Quốc hội tiến hành bao gồm:

Lập chương trình xây dựng luật: Quốc hội thảo luận, thơng qua Nghị quyết về chương trình xây dựng luật hàng năm.

Soạn thảo dự án luật: Việc soạn thảo dự án luật được thực hiện với các nội dung sau: Tổng kết tình hình thi hành luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; tổ chức nghiên cứu thơng tin, tư liệu có liên quan đến dự án; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự án; tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự án.

Thẩm tra dự án luật: Thẩm tra các dự án luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

5

Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội xem xét tính hợp hiến, tính thống nhất, tính đồng bộ cả về nội dung và hình thức thể hiện của các dự án luật; xem xét tính khoa học, tính phù hợp với thực tiễn, phù hợp của dự án luật với nguyện vọng, ý chí của Nhân dân.

Thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật: Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội; Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.

Xem xét, thông qua dự thảo luật: Quốc hội xem xét, biểu quyết thông qua dự thảo tại phiên họp toàn thể. Trong trường hợp dự thảo cịn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo.

II. THỰC TIỄN LẬP PHÁP TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Thành tựu của lập pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Những năm qua, tuy hoạt động lập pháp của Quốc hội diễn ra sau khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực chưa lâu, nhưng cũng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng; số lượng các luật, bộ luật được xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung ngày càng nhiều đáp ứng cơ bản nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân và hội nhập kinh tế toàn cầu, phù hợp với xu thế tất yếu đổi mới quy trình lập pháp ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0).

Quốc hội khóa XIV đã tiến hành sửa đổi, bổ sung một số đạo luật về tổ chức bộ máy nhà nước để vừa thể chế hóa những tư tưởng và nội dung mới của Hiến pháp năm 2013, vừa thể chế hóa Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10- 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24-11-2017 của Quốc hội “Về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

6

thời khắc phục một số vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành luật thời gian qua, như Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức... Việc sửa đổi, bổ sung các đạo luật này góp phần tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước hoạt động hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với tinh thần và nội dung của chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân được đề ra trong đường lối của Đảng và Hiến pháp của Nhà nước.

Để thực hiện chủ trương, hội nhập quốc tế sâu rộng, Quốc hội đã phê chuẩn nhiều điều ước quốc tế, như: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVIPA), một số điều ước quốc tế quan trọng của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) theo lộ trình cam kết ... Cùng với quá trình phê chuẩn các điều ước quốc tế, Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung một số luật để tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý quan trọng, phục vụ cho việc ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia trong điều kiện mới, như Luật Điều ước quốc tế, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Luật Thỏa thuận quốc tế... Việc phê chuẩn các điều ước quốc tế và sửa đổi, hoàn thiện một số luật điều chỉnh các quan hệ quốc tế giữa nước ta với các nước, đã góp phần đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào các quan hệ kinh tế quốc tế, mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội to lớn.

Song song với q trình phê chuẩn các khn khổ pháp lý hội nhập kinh tế với bên ngoài, pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội ở trong nước cũng được Quốc hội khóa XIV chú trọng xây dựng và hoàn thiện, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các quan hệ kinh tế ở trong nước phát triển. Các văn bản quy phạm pháp luật, như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công - tư, Bộ luật Lao động, Luật Chứng khoán, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng... với nhiều nội dung mới, tiến bộ, phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Giai đoạn Số lượng luật, bộ luật Pháp lệnh

Khóa XIII (2011-2016)

Khóa XIV (2016-2021)

Một số sản phẩm của hoạt động lập pháp của Quốc hội trong thời gian từ khóa XIII đến nay như: Hiến pháp năm 2013; Luật Đất đai năm 2013; Luật Đấu thầu năm 2013; Luật Xây dựng năm 2014 và năm 2020; Bộ Luật Dân sự năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019; Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015; Bộ Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Luật năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch, Luật Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) năm 2020; Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020, v.v..

Quy trình lập pháp của Quốc hội khóa XIV tiếp tục đổi mới một bước, góp phần nâng cao chất lượng lập pháp. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

8

2015 được ban hành dưới ánh sáng của các tư duy mới của Hiến pháp năm 2013 nên đã đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào quy trình lập pháp. Từ việc xây dựng chương trình lập pháp theo nhiệm kỳ chuyển sang xây dựng chương trình lập pháp hàng năm để bảo đảm tính sát hợp, khả thi và trách nhiệm trong việc thực thi kế hoạch đề ra. Từ các khâu đưa sáng kiến lập pháp đến soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, thảo luận thông qua dự thảo luật đều được nâng cao trách nhiệm. Đặc biệt coi trọng việc xây dựng chính sách của dự án luật rồi mới thể chế thành các điều luật cụ thể. Đồng thời, tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong q trình lập pháp. Nhờ thế, chất lượng lập pháp ngày càng được nâng cao.

Thể chế lập pháp hiện nay ở Việt Nam được thể hiện trong các văn bản cơ bản như Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Thể chế lập pháp hiện hành bảo đảm mở rộng dân chủ, tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong xây dựng văn bản để nâng cao tính khả thi, hiệu quả, hiệu lực thực tế của các văn bản được ban hành; quy định hợp lý, cụ thể hơn về việc tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực chất, hiệu quả hơn; quy định các yêu cầu, nội dung cần tập trung thẩm định, thẩm tra trong quá trình xây dựng văn bản; quy định quy trình xem xét, thông qua dự án luật tại một kỳ họp, hai kỳ họp hoặc ba kỳ họp của Quốc hội.

Các cơ quan của Quốc hội (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và 09 Ủy ban của Quốc hội) đã được đổi mới và kiện toàn theo hướng hợp lý hơn, chuyên nghiệp hơn và thực quyền hơn.

Chức năng của đại biểu Quốc hội được quy định rõ trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. Chất lượng hoạt động của đại biểu Quốc hội ngày càng được nâng cao, góp phần quyết định thơng qua các dự thảo luật đi vào cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

9 Cơ cấu đại biểu Quốc hội

Khóa XV, nhiệm kỳ (2021-2026)

Số lượng đại biểu Tỷ lệ %

Tổng số ĐBQH khoá XV 499 (trong đó, hoạt động chuyên trách là 193/499 đại biểu)

</div>

×