Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

đánh giá sơ bộ hiện trạng ô nhiễm nước hồ linh quang quận đống đa hà nội và đề xuất một số giải pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

<b>KHOA MÔI TRƯỜNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Cái Anh Tú –Bộ môn Công nghệ môi trường. Khoa Môi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên –Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và tận tình hướng dẫn emtrong suốt quá trình thực hiện và hồn thành Niên luận Cơng nghệ kỹ thuật Môitrường.

Em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Khoa Môi trường-Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tỉnh truyềnđạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức tiếp thu được trongquá trình học là hành trang quý báu để em hoàn thiện kỹ năng thực hiện Niên luậnnày.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã khuyến khích vàhỗ trợ em trong q trình học tập và thực hiện Niên luận Công nghệ kỹ thuật Môitrường của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023Sinh viên thực hiệnĐặng Lương Tuấn Mạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTDANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNHMỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về thành phần hữu cơ và dinh dưỡng trong nước thải

1.1.1 Nguồn gốc ở nhiễm thành phần hữu cơ và dinh dưỡng trong nước thải. 1.1.2 Đặc tính của nước thải giàu chất hữu cơ và dinh dưỡng

1.1.3 Nguy cơ gây ô nhiễm của nước thải giàu hữu cơ và dinh dưỡng1.2 Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học yếm khi .

1.2.1. Giới thiệu công nghệ AnMBBR,1.2.2. Giới thiệu công nghệ màng sinh học.

1.2.3. Một số công nghệ xử lý nước thải giàu chất hữu cơ và dinh dưỡngCHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...22.1.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

2.2. Phương pháp nghiên cứu...22.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu...22.3.2. Phương pháp thực nghiệm...32.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3.4. Phương pháp phân tích...52.3.5. Hóa chất và thiết bị...72.3.6. Phương pháp xử lý và đánh giá số liệu

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...8IV. KẾT LUẬN... 24V. TÀI LIỆU THAM KHẢO...25

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình ảnh 1: Chỉ số trung bình lưu lượng nước được thải ra tại các bệnh viện Hà Nội...7Hình ảnh 2: Vị trí địa lý quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội...9Hình ảnh 3: Điểm lấy mẫu trên bản đồ...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1: chỉ số và hiện trạng các hồ tại Hà Nội...8

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

BOD Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy Sinh hóa)COD Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu ơxy Hóa học)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Ơ nhiễm mơi trường nước đang là vấn đề đáng báo động, hệ thống thoátnước hiện nay không đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu thoát nước, hầu hết nước thảisinh hoạt cũng như nước thải công nghiệp không được xử lý mà được thải trực tiếpvào môi trường tự nhiên như kênh mương, ao, hồ, sông suối, …làm gây ô nhiễmmôi trường nước ngầm, nước mặt.

Tại khu vực Hà Nội, quận Đống Đa, qua đoạn đường Văn Chương, hồ LinhQuang nơi mà đã từng đươc coi là lá phổi xanh của thành phố cách đây hơn chụcnăm. Thì hiện giờ nước trong hồ đen kịt cùng nhiều rác thải sinh hoạt đang phủ kínmặt hồ, ảnh hưởng đến hàng trăm hộ dân sinh sống xung quanh đó. Từ đó hồ LinhQuang đã nhắc đến khá nhiều qua truyền thơng về tình trạng ơ nhiễm nước nặngnề, do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: “Đánh giá sơ bộ hiện trạng ônhiễm nước hồ Linh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội và đề xuất một số giải phápcải thiện”

Trong niên luận này đã nghiên cứu đánh giá sơ bộ hiện trạng ô nhiễm nước hồ Linh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội và đề xuất một số giải pháp cải thiện với mục đích:

1) Thu thập và tổng hợp được các nghiên cứu liên quan đến chất lượng nước, đánh giá được hiện trạng chất lượng nước

2) Chỉ ra các nguyên nhân và đưa ra đề xuất giải pháp xử lý nước để cải thiện tại hồ Linh Quang

<b>Nội dung nghiên cứu gồm:</b>

1) Thu thập, tổng hợp các nghiên cứu liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2) Điều tra, khảo sát; lấy và phân tích mẫu nước hồ Linh Quang3) Đánh giá chất lượng nước hồ Linh Quang

4) Đề xuất các giải pháp cải thiện nâng cao hiệu quả cho việc xử lý ô nhiễm nước hồ Linh Quang

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU1.1.Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam </b>

<b>1.1.1. Hiện trạng nước tại Việt Nam</b>

Tại Việt Nam, chỉ khoảng 30% nguồn nước là chủ động, còn lại 70% lượngnước phát sinh từ bên ngồi lãnh thổ quốc gia. Hơn nữa, tình trạng sử dụng nướcchưa hiệu quả, nguồn nước liên tục bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng.Cùng với ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu đã và đang gây sức ép khôngnhỏ đến đời sống người dân và tăng trưởng kinh tế.

Nước ta có 108 lưu vực sông với khoảng 3450 sông, suối tương đối lớn(chiều dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sơng lớn (diện tích lưu vực lớnhơn 10.000km ), bao gồm: sơng Hồng, sơng Thái Bình, sông Bằng Giang - Kỳ<small>2</small>

Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sôngCửu Long. Tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830-840 tỷ m ,<small>3</small>

trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước ngoài, chỉ có khoảng 310-320tỷ m được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Lượng nước bình quân đầu người trên<small>3</small>

9.000 m /năm. Nước dưới đất cũng có tổng trữ lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ<small>3</small>

m<small>3</small>/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nước lớn, nhưng tập trung chủ yếu ở Đồng bằngBắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.

Về hồ chứa, có khoảng 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi tương đối lớn(dung tích từ 0,2 triệu m trở lên) đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy<small>3</small>

hoạch xây dựng, với tổng dung tích các hồ chứa trên 65 tỷ m . Trong đó, có khoảng<small>3</small>

2.100 hồ đang vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m nước; khoảng 240 hồ đang<small>3</small>

xây dựng, tổng dung tích hơn 28 tỷ m , và trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung<small>3</small>

tích gần 4 tỷ m . Các hồ chứa thủy điện mặc dù với số lượng khơng lớn, nhưng có<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tổng dung tích khoảng 56 tỷ m nước (chiếm 86% tổng dung tích trữ nước của cáchồ chứa). Trong khi đó, trên 2000 hồ chứa thủy lợi nêu trên chỉ có dung tích trữnước khoảng gần 9 tỷ m nước, chiếm khoảng 14%. Các lưu vực sơng có dung tích<small>3</small>

hồ chứa lớn gồm: sơng Hồng (khoảng 30 tỷ m ); sông Đồng Nai (trên 10 tỷ m<small>33</small>);sông Sê San (gần 3,5 tỷ m ); sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vũ Gia - Thu<small>3</small>

Bồn và sông Srêpok (có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m đến 3 tỷ m ). <small>33</small>

<b>1.2. Tình hình ơ nhiễm hồ tại Hà Nội</b>

Hà Nội hiện nay đang đứng trước thách thức hết sức lớn về vấn đề ô nhiễmmôi trường nước mặt, đặc biệt tại những khu đô thị lớn nhỏ và khu công nghiệp.Hiện nay tại các vùng thượng lưu các con sơng chính cịn khá tốt. Song bên cạnhđó các vùng hạ lưu thì lại ô nhiễm rất nặng nề. Đặc biệt chất lượng nước suy giảmmạnh, nhiều chỉ tiêu đánh giá vượt ngưỡng so với tiêu chuẩn nhiều lần cho phép.

Tên hồ Chiều sâu(m) Diện tích(m )<small>2</small> Hiện trạng

Hồ Cầm 2.0-2.5 9.880 Nước ít đục, màu xanh, khơng cóbèo

Hồ BảyGian

1.5-2.0 8.526 Nước xanh, khơng có mùi tanh

Hồ cá BácHồ

1.5-2.0 7.800 Nước xanh,nhiều rau bèo trên mặthồ

Hồ TânMai

2.0-3.0 4.200 Nước hồ xanh, có mùi tanh

Hồ HốMẻ

1.5-2.0 10.061 Nước hồ xanh, có mùi tanh

Hồ KDTVăn Phú

2.0-2.5 6.900 Nước hồ xanh đậm, có nhiều bèo,có mùi hơi thốiHồ Kim

1.0-1.5 3.400 Nước hồ có màu đen sẫm, cónhiều rác trên hồ, có mùi hơi thối

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hồ HaiBà Trưng

1.0-2.5 10.300 Nước hồ xanh,có rác trên mặt hồ,có mùi tanh

Hồ NgọcThụy

1.5-3.0 9.500 Nước hồ có màu xanh đậm, cómùi tanh

Hồ LinhQuang

20.000 Nước hồ có màu đen sẫm, cónhiều rác trên hồ, có mùi hơi thối

Bảng 1: Chỉ số và hiện trạng các hồ tại Hà Nội

Năm 2015 số lượng ao, hồ Hà Nội đã được kè toàn phần tăng lên và chấtlượng vệ sinh ở các bờ hồ khá tốt; trong đó có 82% hồ đã kè tồn phần có bờ đượcđánh giá là sạch và khá sạch. Tuy nhiên, còn 14% chất lượng nước là bẩn và 4% rấtbẩn. Riêng với các ao hồ chỉ kè được một phần và chưa được kè, có đến 80% chấtlượng nước bẩn, trong đó có 52% chất lượng nước rất bẩn.[7]

<b>1.2.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm hồ tại Hà Nộia) Nước thải sinh hoạt</b>

Nước thải sinh hoạt là nguồn nước gây ra ô nhiễm hồ tại đô thị, đây là loại nướcđược thải ra trong các quá trình sinh hoạt của con người. Loại nước này do các hộ giađình, các khu đơ thị, cơ quan, bệnh viện, chợ, các cơng trình và nhà máy thải ra. Nướcthải sinh hoạt thường có nồng độ ơ nhiễm cao do chứa các chất bẩn độc hại. Trong nướcthải sinh hoạt có chứa các chất độc, thuốc trừ sâu, hóa chất, vi khuẩn, vi rút, chất tẩy rửa,… Do đó, nước thải sinh hoạt sẽ ảnh hưởng đến cả sức khỏe mọi người và môi trườngxung quanh.

- Các loại nước sau khi gia đình sử dụng như nước rửa xe, nước giặt, nước rửa chén,nước tắm,…. Loại nước này được gọi là nước xám.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Nước chứa bùn rác, các chất độc hại, rò rỉ hoặc xả bể phốt, cống chứa nước thải,nước do con người bài tiết ra như: phân, nước tiểu, máu, giấy vệ sinh đã sử dụng, khănướt… Đây được gọi là nước đen.

- Các nguồn nước có chứa chất lỏng tồn dư sau quá trình hoạt động như: dầu ăn,thuốc diệt cỏ, diệt cơn trùng, chất tẩy rửa,… Các chất lỏng này được gọi là chất thặng dưdạng lỏng tồn đọng.

<b>b) Nước thải y tế</b>

Chỉ số trung bình lưu lượng nước được thải ra tại các bệnh viện Hà Nội

Hình ảnh 1 Chỉ số trung bình lưu lượng nước được thải ra tại các bệnh viện Hà Nội

Nhìn chung, nước thải gây ơ nhiễm hồ có nguồn gốc rất đa dạng. Do đó, nước thải cóchứa nhiều chất độc hại, các virus, vi khuẩn hơn các loại nước thải khác

<b>1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nước</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Muốn xử lí một nguồn nước nào đó cần phải phân tích một cách chính xácba loại chi tiêu cơ bản của nguồn nước đó là : chỉ tiêu về lí học, hóa học và vi sinh[3]

Các chỉ tiêu về lí học: Màu sắc, nhiệt độ, độ dẫn điện, độ đục, mùi,…

Các chỉ tiêu về hoá học: Độ pH, độ axit, độ cứng của nước, DO, BOD,COD,TSS, kim loại nặng,…

Chỉ tiêu về vi sinh: Tổng Coliform, vi khuẩn E.Coli,…

<b>1.3. Tình trạng nước tại hồ Linh Quang</b>

Trong số các hồ đã và đang được cải tạo hàng năm thì hồ Linh Quang cũnglên dự án cải tạo và nạo vét hồ từ năm 2007 UBND TP Hà Nội đã được phê duyệt.Tuy vậy dự án vẫn trong tình trạng đóng băng đến nay. Dự án có từ năm 2004,nhưng do thiếu vốn, đến năm 2016 đã tiếp tục được triển khải hiện cịn khoảng200m kè và đường chưa thể thi cơng được. Song bên cạnh đó do sự trì hỗn lâunhững khu vực công trường xung quanh hồ đã biến thành bãi đỗ xe cộng thêm việcdi dời các hộ dân sang khu vực khác cũng chưa hoàn thành. Rác vẫn đổ tràn lantrên mặt hồ, mặt nước thì đen , bốc mùi hôi thối nặng do vậy cần đánh giá chấtlượng nước qua các chỉ tiêu cụ thể tại hồ Linh Quang để đưa ra biện pháp phù hợpnhất để cải tạo.

<b>1.3.1 Đặc tính của nước thải gây ơ nhiễm hồ ❖ Tính chất vật lý sau:</b>

- Về màu sắc: nước có màu đen, nâu hoặc các màu khác như đỏ, vàng, xanh,… Tùy vàohàm lượng và màu sắc của các chất độc hại có trong nước tạo lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Về nhiệt độ: nước thải có nhiệt độ tù thuộc và môi trường tự nhiên và khu vực chứanước thải.

- Về mùi: có thể có mùi hơi thối, nồng, mùi của hóa chất,… Mùi nước thải phụ thuộc vàohàm lượng và đặc điểm của những chất chứa trong nước

<b>❖ Tính chất hóa học</b>

Nước hồ Linh Quang bao gồm những tính chất hố học sau:

- Độ pH: Xác định được nồng độ pH có trong nước hồ Linh Quang rất quan trọng đối vớiviệc xử lý nước thải. Nồng độ pH có trong nước thải sẽ quyết định đến phương pháp xửlý nước thải. Hoặc các hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nước thải.

- Chỉ số DO: là hàm lượng oxy để duy trì sự sống cho các sinh vật trong nước. - Chỉ số BOD hay cịn gọi là nhu cầu oxy hóa sinh học. Là là hàm lượng oxy đạt mức yêucầu để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng các vi khuẩn hoại sinh, hiếu khí.- Chỉ số COD hay nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hóa học cácchất hữu cơ trong nước thải thành CO2 và H2O [2].

<b>❖ Tính chất sinh học</b>

Ngồi chứa các chất vô cơ và hữu cơ, nước thải sinh hoạt còn chứa các loại nấm, các sinhvật gây bệnh, có virus, vi khuẩn có hại cho con người. Các loại virus, vi khuẩn nhưE.Coli,….

<b>1.3.2. Ảnh hưởng của nước thải đến sức khoẻ con người và môi trường a) Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đối với sức khỏe con người:</b>

- Mầm bệnh và vi sinh vật gây bệnh thường ẩn giấu trong các nguồn nước bị ơ nhiễm cóthể lây lan sang người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Nguồn nước ô nhiễm cịn gây nên các bệnh về hơ hấp, ung thư, bệnh tiêu chảy, rối loạnthần kinh và bệnh tim mạch. Các chất hóa học chứa nito là nguyên nhân gây ra bệnh ungthư.

- Nước bị ơ nhiễm có tác động tiêu cực lớn đối với những phụ nữ trong thời kỳ mangthai, dẫn đến tỷ lệ trẻ sơ sinh bị dị tật tăng lên

<b>b) Ảnh hưởng đến môi trường</b>

Khơng ít người dân nghĩ rằng xả nước thải sinh hoạt hằng ngày của gia đình ra cácao hồ, sơng suối sẽ khơng có hại. Nhưng mọi người khơng ngờ rằng nước thải sinh hoạtlại tiềm ẩn rất nhiều tác hại. Những thành phần độc hại trong nước thải sẽ hịa lẫn vào cácnguồn nước khác. Do đó làm thay đổi cấu trúc và hàm lượng các chất có trong nguồnnước đó.

Nếu con người sử dụng ngược lại nguồn nước này sẽ là một điều cực kỳ nguy hiểm.Chưa dừng lại ở đó, các cơng ty, xí nghiệp khơng xử lý nước thải mà xả trực tiếp ra sông,biển. Các nguồn nước này sẽ bị biến đổi về thành phần, màu sắc và có mùi hơi thối hayhóa chất. Điều này gây nguy hại đến cách sinh vật sống trong nước, cảnh quan môitrường và những người dân sống cạnh đó.

Ảnh hưởng đến mơi trường đất. Nếu nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý mà thảithẳng ra môi trường đất sẽ làm thay đổi các thành phần có trong đất. Điều này gây hạicho cây trồng được trồng trên loại đất bị ô nhiễm này. Gây ảnh hưởng đến chất lượng câytrồng và hàm lượng dinh dưỡng của cây, củ, quả. Ngồi ra, đất bị ơ nhiễm do nước thải sẽcó tác hại với các vật ni. Nước sinh hoạt xả trực tiếp ra môi trường đất chứa rất nhiềuyếu tố độc hại, vi khuẩn, virus. Nếu vật ni bị nhiễm các loại vi khuẩn, virus này có thểdẫn đến chết hoặc lây lan dịch bệnh cho con người.

Hơn nữa, lượng nước sinh hoạt xả ra đất có thể ngấm vào các mạch nước ngầm.Con người sử dụng nước từ mạch nước ngầm này sẽ dẫn đến bị các bệnh không mongmuốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.4. Một số phương pháp xử lý </b>

Xử lý nước thải bắt đầu cùng với việc nghiên cứu các nhân tố liên quan, các nhân tốnày bao gồm nguồn nước thải, loại nước thải, nồng độ, thành phần, lưu lượng nước thảivà điều kiện nơi thải, cách sử dụng nước thải. Mỗi một phương pháp xử lý nước thải đềumang đặc trưng riêng biệt trong từng giai đoạn cũng như chức năng xử lý khác nhau.Phương pháp hóa học cần đến sự tham gia của các chất xúc tác để kết tủa – keo tụ,phương pháp sinh học lợi dụng sự có mặt của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ,những chất thải rắn vô cơ cần sử dụng phương pháp cơ học để xử lý.

<b>1.4.1. Phương pháp cơ học </b>

Phương pháp xử lý bằng biện pháp cơ học là tiền đề giúp cho phương pháp hóa họcvà sinh học diễn ra thuận lợi hơn.

Các chất rắn, rác thải được giữ lại ở song chắn rắc.

Các yếu tố khác nhau khác nhau ảnh hưởng đến quá trình bồi lắng như các yếu tốxảy ra trong thực tế.

Gheorghe Voicu chỉ ra rằng: Hiệu quả của sự lắng đọng phụ thuộc vào:

+ Kích thước và dạng của các hạt: Kích thước hạt càng lớn, sự lắng đọng nhanh hơn xảyra;

+ Mật độ của các hạt: Nếu sự khác biệt giữa mật độ hạt và chất lỏng mang lớn hơn, thìquá trình lắng đọng nhanh hơn;

+ Thành phần của hệ thống treo;

+ Nồng độ của huyền phù: Nồng độ càng lớn, hiệu quả quá trình lắng càng lớn. + Sự phù hợp của các hạt đối với sự kết thúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.4.2. Phương pháp hóa lý, hóa họca) Phương pháp trung hòa </b>

Phương pháp trung hòa sẽ làm thay đổi nồng độ pH để về mức trung tính.. Thơngthường, lượng nước thải có nồng độ axit hoặc kiềm nhiều thì nên đưa nước thải vềngưỡng trung tính từ ở trị số từ 6,5 – 8,5.

Đá vôi là một chất kiềm có khả năng trung hịa hoặc trung hịa một phần axit mạnh.Q trình trung hịa xảy ra khi axit mạnh, tiếp xúc mật thiết với vụn đá vôi, phản ứng vớiCanxi cacbonat (CaCO , thành phần chính của đá vơi) để tạo thành nước, cacbon đioxit<small>3</small>và muối canxi. Sau đây mơ tả q trình trung hịa axit clohiđric bằng đá vôi .

Nguyên lý của phương pháp trung hịa nước thải khi xử lý đó chính là việc phảnứng hóa học xảy ra giữa các cặp chất như axit - kiềm, giữa muối - axit (hoặc kiềm)

<b>b) Keo tụ </b>

Keo tụ là phương pháp xử lý nước thải có sự dụng hóa chất.

Trong đó các hạt keo nhỏ lơ lửng trong nước nhờ tác dụng của chất keo tụ mà liênkết với nhau tạo thành bơng có kích thước lớn hơn và có thể tách chúng ra khỏi nước dễdàng bằng các phương pháp lắng, lọc.

Q trình keo tụ - tạo bơng được coi là một trong những quá trình xử lý nước thảiquan trọng và được sử dụng rộng rãi do tính đơn giản và hiệu quả . Sử dụng quá trình kẹotụ có thể làm giảm hàm lượng các kim loại nặng, chất bẩn lơ lửng, đồng thời cải thiệnđược độ đục, mùi và độ màu của nước thải. Trong công nghệ xử lý nước thải bằngphương pháp keo tụ, thường sử dụng phương pháp keo tụ với hệ kẹo ngược dấu và hệ kẹodùng các chất polymer.

- Keo tụ bằng hệ keo ngược dấu: Trong quá trình này sử dụng muối nhôm hoặc sắt(III) để làm chất keo tụ. Các muối này được đưa vào dưới dạng dung dịch hòa tan, các

</div>

×