Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN</small></b>
<b><small>KHOA LƯU TRỮ HỌC – QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG</small></b>
<b><small>Năm học: 2022-2023Tp Hồ Chí Minh ngày 12/06/2023</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<small>LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:...3</small>
<small>1.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...3</small>
<small>2.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN:...4</small>
<small>3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:...4</small>
<small>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN...5</small>
<small>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỄN:...7</small>
<small>1.Đánh giá tình hình hiện tại khu vực cơng ở Việt Nam:...7</small>
<small>2.Phân tích các thách thức và rào cản còn tồn tại:...9</small>
<small>3.Xác định điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống quản trị công:...9</small>
<small>CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM...10</small>
<small>1. Chuyển hướng từ việc để cho nhà nước điều hành, hướng dẫn, hỗ trợ trực tiếp sang hình thức gián tiếp... 10</small>
<small>2. Thúc đẩy liên kết các đối tác, tập hợp các nguồn lực ngoài nhà nước cùng tham gia...10</small>
<small>3. Đẩy mạnh hợp tác công – tư PPP...11</small>
<small>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN:...11</small>
<small>1.TÓM TẮT CÁC ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG ĐỀ CƯƠNG:...11</small>
<small>2.TẦM QUAN TRONG CỦA VIỆC CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINHTẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM...11</small>
<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b> LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>
Khu vực công là khu vực hoạt động do nhà nước làm chủ sở hữu, nhà nướcđầu tư vốn trực tiếp thực hiện hoặc một phần do tư nhân đầu tư, tiến hành cósự hỗ trợ tài chính của nhà nước và được nhà nước quản lí nhằm tạo ra cácsản phẩm và dịch vụ phục vụ các nhu cầu chung thiết yếu của xã hội. Việccải cách khu vực cơng là q trình cần thiết vì nó mang lại nhiều lợi ích choxã hội. Trong thời đại mà sự cạnh tranh và phát triển bền vững trở thành ưutiên hàng đầu, việc tối ưu hóa hoạt động của cơ quan và tổ chức công quyềntrở nên tối quan trọng. Tham nhũng, lãng phí và thiếu minh bạch trong hệthống khu vực công đã trở thành thách thức đe dọa đến sự phát triển toàndiện của các quốc gia. Cải cách khu vực công không chỉ giúp giải quyếtnhững vấn đề này mà cịn tạo ra mơi trường thuận lợi cho sự phát triển kinhtế xã hội.
Chúng tôi tin rằng việc tìm hiểu về cải cách khu vực công không chỉ giúpchúng tôi nắm rõ sự phức tạp của hệ thống quản trị cơng, mà cịn cho phépchúng tơi đóng góp vào việc xây dựng các biện pháp cải cách cụ thể. Bằngcách nghiên cứu và đánh giá các thành công và thất bại trong cải cách,chúng tôi hi vọng có thể đưa ra các khuyến nghị và giải pháp thực tiễn để cảithiện tình hình và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Tóm lại, đề tài "Cải cách khu vực công" không chỉ là một sự lựa chọn cánhân mà còn là một cơ hội để đóng góp vào sự nghiệp phát triển và làm việcvì lợi ích của cộng đồng và đất nước chúng tôi yêu quý.
<b>1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>
<i><b>1.1. Mục tiêu nghiên cứu:</b></i>
Cải thiện hiệu suất và hiệu quả: Mục tiêu cơ bản của cải cách khuvực cơng là tối ưu hóa hoạt động của tổ chức và cơ quan côngquyền để đạt được kết quả tốt hơn và cải thiện hiệu suất làm việc. Giảm tham nhũng và tăng minh bạch: Cải cách có thể nhằm đối
phó với tham nhũng bằng cách tạo ra các biện pháp kiểm soát, tăngcường sự minh bạch trong quyết định và sử dụng nguồn lực côngcộng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"> Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội: Mục tiêunghiên cứu cải cách khu vực cơng có thể liên quan đến việc tạo ramơi trường kinh doanh thuận lợi hơn, thu hút đầu tư, và tạo việclàm.
<i><b>1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:</b></i>
Đánh giá tình hình hiện tại: Nghiên cứu cải cách thường bắt đầubằng việc đánh giá tình hình hiện tại của hệ thống khu vực công,xác định các vấn đề và thách thức đang tồn tại.
Xác định ưu nhược điểm: Trình bày các điểm mạnh, điểm yếu củahệ thống quản trị công để từ đó đưa ra các quyết sách và quyếtđịnh phù hợp.
Phát triển kế hoạch cải cách: Xây dựng các biện pháp và chiếnlược cụ thể để đạt được mục tiêu cải cách.
<b>2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN:</b>
<i><b>2.1. Ý nghĩa khoa học:</b></i>
Nghiên cứu và tri thức: Cải cách khu vực công mang lại tri thứcmới về quản trị và phát triển cơng quyền. Nó giúp tạo ra một khotàng kiến thức về cách tối ưu hóa hoạt động của tổ chức cơng vàcách giải quyết các vấn đề thách thức.
Phát triển lý thuyết: Nghiên cứu về cải cách khu vực công thúc đẩysự phát triển của lý thuyết quản trị công và khoa học chính trị, giúpcải thiện các mơ hình và phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vựcnày.
Đào tạo và giáo dục: Nó cung cấp cơ hội cho giáo viên, học sinh,và các nhà nghiên cứu để học hỏi về quản trị công và cách cải cáchhệ thống công quyền.
<i><b>2.2. Ý nghĩa thực tiễn:</b></i>
Tăng cường hiệu suất và minh bạch: Cải cách khu vực công cảithiện hiệu suất làm việc của các cơ quan chính phủ, giúp tăngcường minh bạch và giảm tham nhũng.
Thu hút đầu tư và phát triển kinh tế: Nó tạo ra mơi trường kinhdoanh thuận lợi hơn, thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"> Cải thiện dịch vụ công: Cải cách khu vực công cải thiện chất lượngdịch vụ công, làm cho cuộc sống của người dân dễ dàng hơn và tạosự hài lòng.
Tăng cường quyền dân chủ: Nó tạo ra cơ hội tham gia của cộngđồng và tăng cường quyền dân chủ bằng cách tạo điều kiện cho sựtham gia trong quyết định công quyền.
Phát triển bền vững: Cải cách khu vực cơng có thể tập trung vàocác mục tiêu phát triển bền vững như bảo vệ môi trường và thúcđẩy công bằng xã hội.
<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:</b>
Phân tích tài liệu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp này để xem xét và đánhgiá các tài liệu như luật pháp, quy định, báo cáo chính trị, và nghiên cứutrước đó để hiểu sâu hơn về tình hình hiện tại và vấn đề cần giải quyết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>
<b>1. KHÁI NIỆM VỀ CẢI CÁCH VÀ CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG</b>
<i><b>1.1.Khái niệm về cải cách.</b></i>
Cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những yêu cầuthực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và phải hoàn thành trongmột thời gian đã được định sẳn. Cũng có thể hiểu là một con đường hay mộtcách thức nhằm đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Là sự điều chỉnh lớn đối với cáccấu trúc chính trị, văn hóa, xã hội mang tính hệ thống và được hoạch định rõràng, có lộ trình cụ thể.
<i><b>1.2.Khái niệm về cải cách khu vực công.</b></i>
Cải cách khu vực công là nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quảtrong quá trình quản lý của bộ máy nhà nước, cũng như trong cung cấp dịch vụcông, nhất là với các quốc gia chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nềnkinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta. Quá trình cải cách sẽtác động trực tiếp đến bộ máy, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước, đến quan hệ,số lượng và chất lượng nhân lực nói chung, nhân lực nữ nói riêng, trong khu vựccông, đến tương quan giữa việc làm và mức hưởng thụ.
<b>2. LỊCH SỬ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC CƠNG TẠI VIỆTNAM</b>
Khu vực cơng hay cịn gọi là khu vực nhà nước là một bộ phận của nềnkinh tế bao gồm dịch vụ công và doanh nghiệp công. Khu vực công đượcthúc đẩy ra đời nhờ sự góp cơng của 10 cuộc cải cách quan trọng đã phầnnào làm thay đổi cơ cấu xã hội, từ đấy hình thành hai khu vực cơng - tư. Hơn hết phải kể đến cải cách hành chính của Minh Mệnh ở thế kỷ XIX.
Cuộc cải cách đã phát huy được những thành quả của họ Khúc và LêThánh Tông. Mặt tích cực là đổi mới và thống nhất được hệ thống hànhchính quốc gia, kể cả phân cấp hệ thống hành chính và chế định ngạch,bậc quan lại từ trung ương đến địa phương, nhưng không giải quyết đượckhủng hoảng toàn diện của xã hội phong kiến suy tàn đang cần chuyểnsang một hình thái kinh tế-xã hội cao hơn. Cuộc cải cách có tác dụngquyết định đến thắng lợi giành và giữ quyền độc lập tự chủ của dân tộc
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">sau một thiên niên kỷ bị xâm lược, nô dịch (-110 TCN - 906 TCN). Nộidung cải cách rất sâu rộng, bao hàm cải cách chính trị (cải cách cơ cấuhành chính), kinh tế, văn hố, xã hội… có tác dụng quan trọng đến sựnghiệp giải phóng dân tộc từ họ Khúc đến Dương Diên Nghệ, NgôQuyền. Đây là cuộc cải cách có ảnh hưởng lớn nhất đến sự ra đời và pháttriển của khu vực cơng, làm gia tăng tính nhà nước đặc thù cần thiết củamột quốc gia đang phát triển.
Mười cuộc cải cách, đổi mới đó thể hiện nét đặc thù của lịch sử phát triểnxã hội Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới của nhân dân ta dưới sự lãnh đạocủa Đảng từ 1986 đến nay vừa là sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Việt Nam vừa là sự kế thừavà phát huy những giá trị truyền thống về cải cách, đổi mới của cha ôngta trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc vào giai đoạn phát triển mới. Cuộcđổi mới này mang tầm vóc, ý nghĩa của một cuộc cách mạng.
Cho đến hiện nay, khu vực công vẫn luôn là ưu tiên của nhà nước khinhắc đến cải cách hành chính cả đất nước. Là trọng điểm được quan tâmcủa tập thể các ban ngành, chiếm phần lớn ưu thế so với khu vực tư vàkhu vực tự nguyện được hình thành sau này. Sự phát triển của khu vựccông cũng như sự phát triển của tồn xã hội, góp phần to lớn vào đườnglối phát triển của Việt Nam hiện nay.
<b>3. SỰ CẦN THIẾT CỦA CẢI CÁCH KHU VỰC CÔNG</b>
Ngay cả những nước phát triển, nơi khu vực tư đã có thời gian hình thànhlâu đời và có đủ tiềm lực để thực hiện nhiều nhiệm vụ của Nhà nước và đã trải quaq trình xã hội hóa đời sống thì khu vực cơng vẫn ln giữ vai trị và vị trí đứngquan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước, điểm qua một số vai trịnhư:
<i><b>3.1.Tăng tính hiệu quả: Cải cách khu vực công giúp cải thiện khả</b></i>
năng hoạt động của chính phủ và tổ chức cơng quyền. Nó có thể giúp tối ưuhóa việc sử dụng tài nguyên và nguồn lực, đảm bảo rằng các dịch vụ vàchính sách được triển khai một cách hiệu quả hơn.
<i><b>3.2.Giảm thất thốt và tham nhũng: Cải cách có thể giúp giảm thất</b></i>
thoát tài nguyên và ngăn chặn tham nhũng trong các tổ chức cơng quyền.Điều này thường làm tăng tính minh bạch và đạo đức trong hoạt động củachính phủ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>3.3.Tăng sự tin cậy của công dân: Bằng cách cải cách khu vực cơng,</b></i>
chính phủ có thể tạo sự tin cậy từ phía người dân và doanh nghiệp. Các dịchvụ công chất lượng cao và hiệu quả hơn sẽ làm tăng sự hài lịng của cơngdân và thúc đẩy tương tác tích cực giữa chính quyền và cộng đồng.
<i><b>3.4.Đáp ứng nhanh chóng với thay đổi xã hội và kinh tế: Thế giới</b></i>
thay đổi nhanh chóng, và chính phủ cần linh hoạt để đáp ứng các thách thứcmới. Cải cách khu vực cơng giúp chính phủ thích nghi nhanh chóng và hiệuquả hơn với các thay đổi xã hội và kinh tế.
<i><b>3.5.Tạo sự phát triển bền vững: Cải cách khu vực cơng có thể hỗ trợ</b></i>
phát triển bền vững bằng cách đảm bảo rằng các chính sách và dự áncông cộng được quản lý và thực hiện một cách có trách nhiệm và bềnvững.
Bên cạnh những vai trị quan trọng trên, khu vực công cũng không tránhkhỏi những phê phán về vai trị của mình rằng q nhấn mạnh đến quyền lãnh đạovà các quy tắc. Chức năng của khu vực công được bao phủ bởi đường lối cứngnhắc và dựa vào quyền lãnh đạo. Vì vậy trong giai đoạn phát triển hiện nay, ta cầnkịp thời đưa ra giải pháp cải cách khu vực công trong nước giúp đem lại hiệu quảvà bắt kịp xu hướng lãnh đạo của thời đại ngày nay, xóa bỏ hình thức lạc hậu, lỗithời, nhấn mạnh tầm quan trọng của cải cách khu vực công. Với sự thay đổi củamôi trường kinh tế - xã hội, yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quảhoạt động, đòi hỏi khu vực cơng phải cải cách. Nói cách khác, cải cách khu vựccơng là những thay đổi có chủ đích và mang tính hệ thống của nhà nước nhằmnâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của khu vực công, đáp ứng những đòi hỏicủa xã hội về các dịch vụ thiết yếu.
<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỄN:1. Đánh giá tình hình hiện tại khu vực cơng ở Việt Nam:</b>
Theo Báo điện tử Chính phủ ngày 05/04/2023 của tác giả Băng Tâm
<i>“Đổi mới sáng tạo khu vực cơng: Khó khăn lớn nhất là cơng chức thiếu tinhthần khởi tạo”. Dựa vào những số liệu, dữ liệu mà bài báo đưa ra, cho thấy</i>
tỉ lệ lực lượng lao động chiếm 15% và chi tiêu hàng năm của toàn xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">chiếm 25% đối với khu vực công ở Việt Nam. Quan trọng nhất, khu vựccơng ban hành những pháp luật, chính sách cho các
thành phần trong kinh tế thị trường phát triển. Vì vậy, việc đưa ranhững thay đổi, đổi mới sáng tạo trong khu vực cơng vơ cùng quan trọng,góp phần đóng vai trị dẫn dắt, hỗ trợ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, cũng nhưphát triển cho toàn xã hội.
Tiến sĩ Đinh Thế Hiển phân tích về tình hình khu vực công ở ViệtNam, hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ vềnhững lĩnh vực mang tính kinh khu vực cơng như: Quốc phịng, an ninh, sânbay, cảng biển, logistics, hạ tầng giao thông, an sinh xã hội…
Khu vực công ở Việt Nam hiện nay, góp phần quan trọng trong việctăng trưởng nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh vôcùng mạnh mẽ. Thực tế cho thấy rằng, những số liệu được thống kê từ BộKế hoạch và Đầu tư công bố năm 2020: Tuy doanh nghiệp nhà nước chỉchiếm 0,4% trong tổng số doanh nghiệp cả nước nhưng đã huy động, thu hútvốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh đạt 9,65 triệu tỷ đồng, doanh thu caonhất với 13,41 triệu tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 323,64 nghìn tỷ đồng.Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tới 96% tổng sốdoanh nghiệp cả nước nhưng chỉ thu hút được 22,25 triệu tỷ đồng vốn chosản xuất, kinh doanh, doanh thu đạt 3,41 triệu tỷ đồng, lợi nhuận trước thuếđạt 190,36 nghìn tỷ đồng. Hơn nữa, khu vực công ở Việt Nam hiện nay còngiữ vai trò chủ đạo dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển, trong thực tiễn hiện naycủa đất nước, với những lĩnh vực kinh tế then chốt, hầu hết các doanhnghiệp, tập đoàn kinh tế tư nhân đều khơng đầu tư hoặc khơng có đủ nguồnlực để làm vì những lĩnh vực này cần có số vốn đầu tư lớn, triển khai ở địabàn khó khăn, chứa nhiều nguy cơ rủi ro, đặc biệt khó thu được lợi nhuậncao. Vì vậy để có thể phát triển đất nước theo đúng với mục tiêu đã đề ra,nên nhà nước phải đảm nhận những lĩnh vực kinh tế trên để dẫn dắt, khaiphá những lĩnh vực quan trọng góp phần thúc đầy phát triển kinh tế. Và thúcđẩy cạnh tranh bình đẳng của các thành phần kinh tế cũng như quá trình đổimới, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trước tình hình khu vực công ở Việt Nam hiện nay đã và đang manglại những lợi ích, định hướng, dẫn dắt, phát triển cũng như đáp ứng nhữngnhu cầu phát triển của xã hội. Tuy nhiên, đất nước ta đang trong giai đoạnđẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì vậy thực tiễn ln địi hỏi phảicó những sự thay đổi, đổi mới sáng tạo để có thể theo kịp với nhu cầu pháttriển, duy trì tốc độ tăng trưởng, bảo đảm đáp ứng được các yêu cầu ngàycàng tăng của xã hội; ngoài ra cần phải đẩy mạnh cải cách khu vực côngtheo hướng nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy, giảm bớt các công việcnhà nước trực tiếp đảm nhận, tăng cường sự tham gia của các đối tác trongxã hội.
Nhìn chung, tình hình khu vực công ở Việt Nam hiện nay đã và đangmang lại những thay đổi, những phát triển mới, thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội bềnh vững và đưa ra những giải pháp, ý tưởng để đáp ứng giải quyếtnhững vấn đề của xã hội,… Và quan trọng khu vực cơng cũng cần có nhữngđổi mới sáng tạo, phù hợp trước sự thay đổi, đổi mới phát triển của xã hội vàthế giới.
<b>2. Phân tích các thách thức và rào cản cịn tồn tại:</b>
Trong khu vực cơng của Việt Nam, vẫn tồn tại nhiều thách thức và rào cảnảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và tổchức trong khu vực công. Dưới đây là một vài trường hợp điển hình, cụ thể vềnhững thách thức và rào cản này:
1. Quy định pháp lý: Mặc dù đã có nhiều cải cách pháp lý, nhưng việc thiếutính nhất qn và khơng rõ ràng trong quy định liên quan đến thuế, lao động,và đầu tư vẫn gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Quy định pháp lý phứctạp và thay đổi liên tục làm tăng chi phí và rủi ro pháp lý cho các doanhnghiệp.
2. Hạ tầng kỹ thuật: Khu vực công Việt Nam đôi khi gặp khó khăn với hạ tầngkỹ thuật khơng đáp ứng được yêu cầu sản xuất và kinh doanh hiện đại. Hệthống giao thông chưa phát triển đồng đều, giới hạn khiến cho việc vậnchuyển hàng hóa và tiếp cận thị trường gặp nhiều khó khăn.
3. Vấn đề nguồn nhân lực: Dù có tỷ lệ lao động trẻ và giáo dục đang được cảithiện, nhưng vẫn còn tồn tại thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc
</div>