Tải bản đầy đủ (.pdf) (241 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CHO CÁC TỈNH THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 241 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hằng Nga

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
– NGHIÊN CỨU CHO CÁC TỈNH THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hằng Nga

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
- NGHIÊN CỨU CHO CÁC TỈNH THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. TS. PHẠM NGỌC TOÀN
2. TS. TRẦN ANH HOA

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực
hiện theo sự hƣớng dẫn của tập thể ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Những số liệu và
kết quả đƣợc trình bày trong luận án này là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
các công trình khoa học khác, trừ một số bài báo đƣợc tôi rút trích từ kết quả nghiên
cứu. Những nội dung đƣợc kế thừa từ nguồn tài liệu khác đều đƣợc trích dẫn và ghi
nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Nguyễn Thị Hằng Nga


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các nhà khoa học của
Khoa Kế toán và Quý thầy cô tham gia giảng dạy các học phần trong chƣơng trình
đào tạo NCS của trƣờng Đại học Kinh tế TP HCM đã cung cấp các kiến thức nền
tảng và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu cho tác giả.
Luận án đƣợc hoàn thành nhờ sự hƣớng dẫn tận tình của hai nhà khoa học là
T.S Phạm Ngọc Toàn và T.S Trần Anh Hoa. Em xin trân trọng cảm ơn thầy, cảm
ơn cô!
Tác giả cảm ơn các chuyên gia của Viện Đào tạo Sau Đại học trƣờng Đại học
Kinh tế TP HCM vì những giúp đỡ hữu ích, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho
tác giả.
Tác giả cũng xin đƣợc cảm ơn vì tất cả những giúp đỡ từ Quý chuyên gia,
các đồng nghiệp và các đơn vị tham gia hỗ trợ khảo sát.
Tác giả muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến nhà khoa học PGS.TS. Hạ Thị Thiều

Dao vì những khuyến khích của cô đã giúp tác giả tự tin và kiên định hơn trong
nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin đƣợc đặc biệt gửi tình cảm thân thƣơng đến gia đình,
bố mẹ, chồng và hai con đã là điểm tựa vững chắc, động viên, khích lệ tác giả hoàn
thành luận án!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT

i

CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH

ii

DANH MỤC BẢNG

iii

DANH MỤC HÌNH

v

MỞ ĐẦU

vi


1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

vi

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

ix

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

ix

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

ix

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

x

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

x

6.1 Ý nghĩa khoa học

x

6.2 Ý nghĩa thực tiễn


xi

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

xi

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

1

1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG

1

1.1.1 Các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng

1

1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

1

1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam

3

1.1.2 Các nghiên cứu vận dụng Kế toán quản trị môi trƣờng

5


1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

5

1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam

8

1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
1.2.1 Các nhân tố thuộc bối cảnh thể chế (Institutional Context)

9
12

1.2.1.1 Áp lực cưỡng ép

12

1.2.1.2 Áp lực quy chuẩn

15

1.2.1.3 Áp lực mô phỏng

16


1.2.2 Các nhân tố thuộc bối cảnh tổ chức (Organizational Context)


18

1.2.2.1 Nhận thức về sự biến động của MTKD

19

1.2.2.2 Chiến lược môi trường

20

1.2.2.3 Sự phức tạp của nhiệm vụ

22

1.3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

23

1.3.1 Về đối tƣợng khảo sát

23

1.3.2 Về kết quả nghiên cứu

23

1.3.2.1 Đối với nhân tố áp lực cưỡng ép

23


1.3.2.2 Đối với nhân tố áp lực quy chuẩn

24

1.3.2.3 Đối với nhân tố áp lực mô phỏng

24

1.3.2.4 Đối với nhân tố nhận thức về sự biến động của MTKD

25

1.3.2.5 Đối với nhân tố chiến lược môi trường

25

1.3.2.6 Đối với nhân tố sự phức tạp của nhiệm vụ

25

1.3.3 Về số lƣợng các nghiên cứu

26

1.4 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG CỦA TÁC GIẢ

27

1.4.1 Khe hổng nghiên cứu


27

1.4.2 Định hƣớng nghiên cứu của tác giả

28

1.5 TÓM TẮT CHƢƠNG 1

29

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

30

2.1 TỔNG QUAN VỀ KTQTMT

30

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

30

2.1.2 Định nghĩa và phân loại KTMT

33

2.1.3 Định nghĩa KTQTMT

35


2.1.4 Đối tƣợng của KTQTMT

37

2.1.5 Các loại thông tin của KTQTMT

37

2.2.5.1 Thông tin phi tiền tệ

38

2.2.5.2 Thông tin Tiền tệ

38

2.1.6 Nội dung KTQTMT

39

2.1.6.1 Xác định chi phí, thu nhập môi trường

40

2.1.6.2 Xử lý thông tin chi phí, thu nhập môi trường

41

2.1.6.3 Phân tích hiệu quả hoạt động môi trường


43

2.1.6.4 Báo cáo Kế toán quản trị môi trường

43

2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN CÓ LIÊN QUAN

43

2.2.1 Lý thuyết thể chế (Institutional theory)

43

2.2.1.1 Khái niệm lý thuyết thể chế

43


2.2.1.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết thể chế

45

2.2.1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT

48

2.2.1.4 Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu này


49

2.2.2 Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)

50

2.2.2.1 Khái niệm lý thuyết ngẫu nhiên

50

2.2.2.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết ngẫu nhiên

51

2.2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến thực hiện KTQTMT

54

2.2.2.4 Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu này

56

2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KTQTMT TỪ CƠ
SỞ LÝ THUYẾT

57

2.3.1 Thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng

57


2.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT

57

2.4 PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

58

2.4.1 Ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT

58

2.4.1.1 Áp lực cưỡng ép

58

2.4.1.2 Áp lực quy chuẩn

59

2.4.1.3 Áp lực mô phỏng

60

2.4.1.4 Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh

60

2.4.1.5 Chiến lược môi trường


61

2.4.1.6 Sự phức tạp của nhiệm vụ

61

2.4.2 Ảnh hƣởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT

62

2.4.2.1 Ảnh hưởng gián tiếp của Áp lực cưỡng ép thông qua vai trò
trung gian của Áp lực quy chuẩn

62

2.4.2.2 Ảnh hưởng gián tiếp của Áp lực quy chuẩn thông qua vai trò
trung gian của Áp lực mô phỏng

62

2.4.2.3 Ảnh hưởng gián tiếp của nhận thức về sự biến động của môi
trường kinh doanh thông qua vai trò trung gian của Áp lực mô phỏng

63

2.4.2.4 Ảnh hưởng gián tiếp của nhận thức về sự biến động của MTKD
thông qua vai trò trung gian của Chiến lược môi trường

64


2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

65

2.6 TÓM TẮT CHƢƠNG 2

68

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

69

3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

69

3.1.1 Xác định phƣơng pháp

69

3.1.2 Biện minh cho thiết kế nghiên cứu hỗn hợp

70

3.1.3 Quy trình nghiên cứu hỗn hợp tuần tự

70



3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

71

3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

72

3.3.1 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia

72

3.3.2 Chọn mẫu nghiên cứu

73

3.3.2.1 Số lượng mẫu

73

3.3.2.2 Chọn chuyên gia cho nghiên cứu

73

3.3.3 Các giai đoạn thiết yếu trƣớc phỏng vấn

74

3.3.3.1 Xác định các câu hỏi cần điều tra


74

3.3.3.2 Xác định loại câu hỏi cho nghiên cứu tình huống

76

3.3.3.3 Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn

76

3.3.4 Các bƣớc Phỏng vấn chuyên gia

79

3.3.4.1 Liên hệ không chính thức

79

3.3.4.2 Phỏng vấn thử

80

3.3.4.3 Phỏng vấn chính thức

80

3.3.4.4 Tổng hợp dữ liệu

80


3.3.5 Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ 1

81

3.3.5.1 Lời lẽ và ngôn từ

81

3.3.5.2 Loại câu hỏi cho Bảng câu hỏi khảo sát

81

3.3.5.3 Trình tự của các câu hỏi

81

3.3.5.4. Đo lường các mục hỏi

81

3.3.5.5 Phát triển Thang đo

82

3.3.6 Khảo sát thử

82

3.4.7 Kết quả nghiên cứu định tính


83

3.5 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG

83

3.5.1 Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ

83

3.5.1.1 Mẫu nghiên cứu

83

3.5.1.2 Phương pháp phân tích

84

3.5.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

85

3.5.2 Nghiên cứu định lƣợng chính thức

85

3.5.2.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu

85


3.5.2.2 Quá trình khảo sát

87

3.5.2.3 Các bước phân tích dữ liệu

90

3.5 TÓM TẮT

93

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

94

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

94


4.1.1 Thang đo thực hiện KTQTMT

94

4.1.2 Thang đo Áp lực cƣỡng ép

95

4.1.3 Thang đo Áp lực quy chuẩn


96

4.1.4 Thang đo Áp lực mô phỏng

96

4.1.5 Thang đo nhận thức về sự biến động của MTKD

97

4.1.6 Thang đo chiến lƣợc môi trƣờng

97

4.1.7 Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ

98

4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG SƠ BỘ

98

4.2.1 Kết quả Phân tích độ tin cậy thang đo

98

4.2.2 Kết quả Phân tích nhân tố khám phá

100


4.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

102

4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG CHÍNH THỨC

104

4.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

104

4.4.2 Phân tích thống kê mô tả

107

4.4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá
(EFA)

110

4.4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo

110

4.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

112


4.4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

114

4.4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)

117

4.4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết

117

4.4.5.2. Kiểm định các ước lượng của mô hình lý thuyết bằng Bootstrap

121

4.4.5.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

122

4.4.6 Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA)

126

4.5 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

129

4.5.1 Các kết quả chính từ nghiên cứu


129

4.5.2 Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế

132

4.5.3 Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên

134

4.5.4 So sánh mức độ giải thích của lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết thể chế

135

4.6 TÓM TẮT CHƢƠNG 4

137

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý

139

5.1 KẾT LUẬN

139

5.1.1 Về mục tiêu nghiên cứu

139


5.1.2 Về các phát hiện chính rút ra từ nghiên cứu

140

5.1.3 Về đóng góp của nghiên cứu

141


5.2 MỘT SỐ HÀM Ý RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU

142

5.2.1 Các hàm ý đƣợc phát triển từ lý thuyết thể chế

142

5.2.2 Các hàm ý đƣợc phát triển từ lý thuyết ngẫu nhiên

143

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

145

5.3.1 Hạn chế của đề tài

145

5.3.2 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai


145

KẾT LUẬN

146

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ

147

TÀI LIỆU THAM KHẢO

148

1. Tiếng Việt

148

2. Tiếng Anh

150

PHỤ LỤC

1/PL


i


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCE
ALMP
ALQC
BVMT
CLMT
CP
CPMT
DN
DNSX
HĐKD
HĐMT
HQKT
HQMT
KD
KT
KTCP
KTMT
KTQT
KTQTMT
KTTC
LT
MT
MTKD
NC
NCĐL
NCĐT
NVTC
PPNC

QLMT
SP
SXKD
SXSP
TN
TNXH
TTMT

Áp lực cƣỡng ép
Áp lực mô phỏng
Áp lực quy chuẩn
Bảo vệ môi trƣờng
Chiến lƣợc môi trƣờng
Chi phí
Chi phí môi trƣờng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động môi trƣờng
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả môi trƣờng
Kinh doanh
Kế toán
Kế toán chi phí
Kế toán môi trƣờng
Kế toán quản trị
Kế toán quản trị môi trƣờng
Kế toán tài chính
Lý thuyết
Môi trƣờng

Môi trƣờng kinh doanh
Nghiên cứu
Nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu định tính
Nhiệm vụ tổ chức
Phƣơng pháp nghiên cứu
Quản lý môi trƣờng
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất sản phẩm
Thu nhập
Trách nhiệm xã hội
Thông tin môi trƣờng


ii

CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Tiếng Anh

Tiếng Việt

Activity Based Cost

Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động

Chữ viết
tắt (nếu có)
ABC


Business
environmental Sự biến động của Môi trƣờng kinh
uncertainty
doanh
Coercive pressure
Contingency Theory

Áp lực cƣỡng ép
Lý thuyết ngẫu nhiên

ALCE

Environmental strategy
Full cost Assessment

Chiến lƣợc môi trƣờng
Phƣơng pháp chi phí toàn bộ

CLMT
FCA

Federal Environment
Ministry - Germany
Institutional Context

Bộ môi trƣờng Đức

FEM

International Federation of

Accountants
Input Output Analysis

Liên đoàn Kế toán quốc tế

IFAC

Phân tích đầu vào – đầu ra

IOA

Institutional theory

Lý thuyết thể chế
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế

ISO

Phân tích chi phí vòng đời sản phẩm

LCC

Phân tích dòng chi phí nguyên vật liệu

MFCA

Áp lực mô phỏng
Áp lực quy chuẩn
Bối cảnh tổ chức
Sự phức tạp của nhiệm vụ

Phƣơng pháp tổng chi phí

ALMP
ALQC

International Standards
Organization
Life Cycle Cost
Material Flow Cost
Accounting
Mimetic pressure
Normative pressure
Organizational Context
Task complexity
Total Cost Assessment

Bối cảnh thể chế

Ủy ban Phát triển bền vững của Liên
hiệp quốc
United States Environmental Ủy ban Bảo vệ môi trƣờng của Mỹ
Protection Agency
United Nations Division for
Sustainable Development

TCA
UNDSD
USEPA



iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT
Bảng 2.1: Phân loại Kế toán môi trƣờng
Bảng 2.2: Một số định nghĩa về Kế toán môi trƣờng
Bảng 2.3: Danh mục các định nghĩa Kế toán quản trị môi trƣờng
Bảng 2.4: Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng
Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 2.6: Ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
Bảng 2.7: Ảnh hƣởng của các nhân tố trung gian trong mô hình cấu trúc
Bảng 2.8: Ảnh hƣởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
Bảng 3.1: Câu hỏi và mục đích phỏng vấn
Bảng 3.2: Xác định kích thƣớc mẫu
Bảng 4.1: Thang đo thực hiện KTQTMT
Bảng 4.2: Thang đo Áp lực cƣỡng ép
Bảng 4.3: Thang đo Áp lực quy chuẩn
Bảng 4.4: Thang đo Áp lực mô phỏng
Bảng 4.5: Thang đo nhận thức về sự biến động của môi trƣờng kinh doanh
Bảng 4.6: Thang đo chiến lƣợc môi trƣờng
Bảng 4.7: Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ
Bảng 4.8: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố đã xoay của các biến độc lập
Bảng 4.10: Ma trận nhân tố đã xoay của biến phụ thuộc
Bảng 4.11: Các giả thuyết nghiên cứu – mô hình chính thức
Bảng 4.12: Thống kê theo giới tính, học vấn, độ tuổi, chức vụ và thâm niên
Bảng 4.13: Quy mô tài sản của các doanh nghiệp
Bảng 4.14.A: Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp
Bảng 4.14.B: Địa chỉ trụ sở hoạt động của các doanh nghiệp
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến quan sát
Bảng 4.16: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Bảng 4.17: Ma trận nhân tố đã xoay của phân tích nhân tố khám phá
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt trong mô hình tới hạn
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định độ tin cậy trong mô hình tới hạn
Bảng 4.20: Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chƣa chuẩn hóa)
Bảng 4.21: Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chuẩn hóa)
Bảng 4.22: Ma trận hệ số tƣơng quan
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Bootsrap với mẫu lặp lại N=500
Bảng 4.24. Kết quả kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo ngành nghề
Bảng 4.25. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo ngành nghề
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo hình thức sở hữu
Bảng 4.27. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo hình thức sở hữu
Bảng 4.28. Kết quả kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo quy mô tài sản
Bảng 4.29. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo quy mô tài sản

10
33
34
36
57
64
66
67
67
77
86
94
95
96
97
97

98
98
99
101
102
103
104
105
106
106
109
111
113
116
117
119
120
120
121
122
124
126
127
127
127


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Ảnh hƣởng của các yếu tố thể chế đến hành vi tổ chức

45

Hình 2.2: Ảnh hƣởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT

49

Hình 2.3: Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu

49

Hình 2.4: Ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến hành vi tổ chức

51

Hình 2.5: Ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến thực hiện KTQTMT

55

Hình 2.6: Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu

58

Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất

66

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu hỗn hợp tuần tự


70

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu

71

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức

102

Hình 4.2A: Phân theo ngành nghề

107

Hình 4.2B: Phân theo hình thức sở hữu

107

Hình 4.3: Kết quả CFA mô hình đo lƣờng tới hạn

115

Hình 4.4: Kết quả SEM mô hình lý thuyết chuẩn hóa

118


v

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển bền vững là một xu hƣớng phát triển tất yếu của xã hội hiện đại, đó
là ―sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai‖ (Keeble, 1988, tr.20). Theo
Keit (2011, tr.6), ―phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu
quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ‖. Thách thức hiện nay là
phải cân bằng giữa ba trụ cột: hiệu quả kinh tế (HQKT), công bằng xã hội và bảo vệ
môi trƣờng. Nếu có một sự đột phá ở một trụ cột nào sẽ ảnh hƣởng đến các mục tiêu
còn lại (Keit, 2011).
Theo O’Neill và cộng sự (2005), mặc dù phát triển kinh tế xanh đã trở thành
xu hƣớng kinh doanh ở các nƣớc phát triển, nhƣng phần lớn các nƣớc đang phát
triển lại tạm thời ƣu tiên cho mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, và hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất (DNSX) có thể gây ra các ảnh hƣởng không tốt cho môi
trƣờng (MT). Tuy nhiên dƣới áp lực của tất cả các bên liên quan, các doanh nghiệp
(DN) đã tiến hành kinh doanh ngày càng có trách nhiệm hơn. Kärnä và cộng sự
(2003) cho rằng, các chủ thể kinh tế trong quá trình ra quyết định phải thực hiện
trách nhiệm xã hội xanh, bằng việc đảm bảo các giá trị đạo đức, tuân thủ các yêu
cầu pháp lý, tôn trọng ngƣời dân, cộng đồng và môi trƣờng. Đây chính là những giá
trị nền tảng quan trọng cho phát triển bền vững. Hơn bao giờ hết, nhà quản trị hiểu
rằng các khoản tiền dành cho việc kiểm soát và giảm bớt ô nhiễm môi trƣờng không
hoàn toàn là chi phí mà chính là một khoản đầu tƣ cho tƣơng lai, nhằm gia tăng giá
trị, hình ảnh, thƣơng hiệu cho doanh nghiệp. Vì vậy, để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, ngoài các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận nhƣ trƣớc đây,
nhà quản trị còn cần thêm các thông tin liên quan đến MT. Kế toán quản trị môi
trƣờng (KTQTMT) xuất hiện vào những năm 1970, có thể cung cấp thông tin để
đáp ứng yêu cầu này (Mohd và cộng sự, 2012).
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC (2005, tr.19), KTQTMT là một công
cụ "Quản lý hiệu quả môi trƣờng và kinh tế thông qua việc thực hiện các hệ thống
kế toán liên quan đến môi trƣờng". Mục tiêu của KTQTMT là nâng cao trách nhiệm
giải trình nội bộ về các tác động môi trƣờng và đảm bảo rằng nhà quản trị có những



vi
thông tin cần thiết để tăng cƣờng quyết định về môi trƣờng (Wilmshurst và Frost
2001). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích tiềm năng của việc tổ chức thực hiện
KTQTMT là rất lớn. Những lợi ích này bao gồm việc giảm tổng chi phí, gia tăng
giá trị cho sản phẩm, thu hút nguồn nhân lực, và nâng cao uy tín của một tổ chức
(IFAC, 2005; De Beer và Friend, 2006). Một số nghiên cứu khác cho thấy việc thực
hiện KTQTMT có thể dẫn đến cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức khi sử dụng
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định (IFAC, 2005; Jasch, 2006). Ví dụ, thông
tin do KTQTMT cung cấp có thể đƣợc sử dụng để cải thiện quá trình xử lý chất
thải, giảm tiêu thụ nguyên liệu, năng lƣợng và làm cho các quy trình của tổ chức trở
nên thân thiện hơn với MT (Ferreira và cộng sự, 2010). Vì vậy, thực hiện KTQTMT
không chỉ giúp tuân thủ luật pháp về bảo vệ MT mà còn mang lại cho nhiều lợi ích
cho tổ chức, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững (Delmas và Toffel, 2008).
Ngày nay, ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề đƣợc toàn cầu quan tâm, vì
vậy trách nhiệm xã hội của DN thƣờng chiếm vị trí trung tâm trong các cuộc thảo
luận (Sadeghzadeh, 1995). Ở Việt Nam, thời gian qua tình hình ô nhiễm MT ngày
càng diễn biến phức tạp, các vụ việc ô nhiễm MT gây bức xúc dƣ luận có chiều
hƣớng gia tăng. Theo Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2016, tr.28) ―Ô nhiễm đất do
chất thải từ các hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt thể hiện rõ nhất ở các
vùng ven các đô thị lớn hoặc các vùng tập trung các hoạt động sản xuất công
nghiệp, khai khoáng‖, bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra
khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác.
Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam là một vùng kinh tế có đóng góp
lớn vào tăng trƣởng kinh tế (TTKT) của cả nƣớc. Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản
xuất công nghiệp toàn vùng đạt mức tăng trƣởng trung bình 10,23%/năm, cao hơn
mức trung bình 8,6%/năm của cả nƣớc (Nguyễn Chí Hải và Huỳnh Ngọc Chƣơng,
2018). Năm 2016, mức TTKT của vùng gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nƣớc, tỷ
lệ đóng góp vào ngân sách chiếm tới 60%, thu hút hơn 50% số vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài vào Việt Nam (Bùi Ngọc Hiền, 2017). Tuy nhiên, cùng với quá trình phát
triển, vùng KTTĐ phía Nam đã và đang chịu nhiều áp lực về MT. Vấn đề ô nhiễm
MT, đặc biệt là ô nhiễm không khí và nguồn nƣớc, có xu hƣớng gia tăng tại hầu hết
khu công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình


vii
Dƣơng, Đồng Nai, các khu vực dọc quốc lộ 51. Theo các số liệu công bố, ở nhiều
nơi mức ô nhiễm cao hơn 4 – 5 lần so với tiêu chuẩn cho phép (Huỳnh Đức Thiện
và Trần Hán Biên, 2012; Mạc Thị Minh Trà, 2014). Trƣớc tình hình này việc giám
sát của chính phủ, các cơ quan quản lý, truyền thông và công chúng đối với việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng (BVMT) của các DN, tổ chức và cá nhân
sẽ ngày càng gia tăng.
Với vai trò là phƣơng tiện để các doanh nghiệp có thể quản lý hoạt động kinh
doanh và môi trƣờng, KTQTMT đã nhận đƣợc sự quan tâm ngày càng tăng của các
cơ quan chức năng, các doanh nghiệp và nhà nghiên cứu. Từ đây, khoa học kế toán
đã tiến thêm một bƣớc tiến mới, hƣớng đến việc kiểm soát và sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, giảm bớt tác động không mong muốn đến môi trƣờng, giúp cải
thiện hình ảnh và chuẩn hóa hoạt động của doanh nghiệp (Zutshi, 2004).
Là một nhánh kế toán tƣơng đối mới, các nghiên cứu liên quan đến
KTQTMT vẫn còn rất khiêm tốn (Bouma và Van der Veen, 2002). Vẫn chƣa có
nhiều nghiên cứu về thực hiện KTQTMT ở các nƣớc đang phát triển (Herzig và
cộng sự, 2012). Riêng ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực mới cả trong nghiên
cứu lẫn ứng dụng thực tiễn. Theo Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), KTQTMT
vẫn chƣa phổ biến ở các DN và có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về KTQTMT.
Một số nghiên cứu tiếp cận theo hƣớng tầm quan trọng của KTQTMT (ví dụ nhƣ
nghiên cứu của Nguyễn Vân Trâm, 2016); hay nghiên cứu về ―KTMT của các quốc
gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam‖ (Huỳnh Đức Lộng, 2015).
Thời gian gần đây, đã có một vài nghiên cứu về Kế toán quản trị (KTQT) chi phí
môi trƣờng (CPMT), là một nội dung thuộc KTQTMT, và cũng chỉ nghiên cứu cho

một lĩnh vực sản xuất cụ thể nào đó. Ví dụ nhƣ Phạm Thị Bích Chi và cộng sự
(2016) nghiên cứu về KTQT CPMT trong DNSX gạch, Nguyễn Thị Nga (2016)
nghiên cứu về ―các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng áp dụng KTQT CPMT trong
các DNSX thép‖, hoặc nghiên cứu về đặc điểm công ty và mức độ tổ chức thực hiện
KTQTMT (Nguyễn Thị Hằng Nga và cộng sự, 2017). Nhƣ vậy, các nghiên cứu về
kế toán môi trƣờng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn khá mờ nhạt và thiếu tính hệ
thống. Thực tế này để lại một khoảng trống đáng kể trong các nghiên cứu về nhân
tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT tại các DN ở Việt Nam.


viii
Nhƣ vậy, với các lý do: (1) Xu hƣớng phát triển bền vững của xã hội hiện đại;
(2) Vai trò và lợi ích của KTQTMT; (3) Nhu cầu cần thông tin về MT của nhà quản
trị; (4) Thực trạng ô nhiễm MT tại các khu, cụm, điểm công nghiệp ở vùng KTTĐ
phía Nam; và (5) Thiếu các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện
KTQTMT, tác giả đã thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện Kế
toán quản trị môi trƣờng tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam – Nghiên
cứu cho các tỉnh thành khu vực phía Nam”. Nghiên cứu này sẽ khám phá mối liên
hệ giữa các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực
phía Nam.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT
tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2. Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng (trực tiếp và gián tiếp) của các nhân tố đến thực
hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi nghiên cứu tƣơng ứng với từng mục tiêu cụ thể đƣợc xác định nhƣ sau:
1. Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh
thành khu vực phía Nam?
2. Mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở
các tỉnh thành khu vực phía Nam hiện nay nhƣ thế nào?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Việc thực hiện KTQTMT và các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện
KTQTMT.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi các DNSX ở các tỉnh thành, vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Thời gian nghiên cứu trong khoảng từ 12/2014 đến 4/2018.


ix
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, đƣợc thực hiện thông qua 2 giai đoạn.
1. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, với kỹ thuật phỏng vấn
chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm giải quyết mục tiêu: (1) Xác định
các nhân tố ảnh hƣởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam, (2) hoàn thiện thang đo thực hiện
KTQTMT và thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT.
2. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, thông qua việc thu thập dữ
liệu nghiên cứu bằng phiếu khảo sát và sử dụng các phần mềm SPSS, AMOS để hỗ
trợ xử lý dữ liệu. Giai đoạn nghiên cứu định lƣợng nhằm giải quyết mục tiêu: Đo
lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở
các tỉnh thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
6.1 Ý nghĩa khoa học

Thứ nhất, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về các nhân
tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện KTQTMT. Bởi vì, cho đến nay, các nhân tố có thể
ảnh hƣởng đến việc thực hiện KTQTMT vẫn chƣa đƣợc khám phá đầy đủ, và kết
quả trong các nghiên cứu trƣớc vẫn còn nhiều điểm chƣa thống nhất,
Thứ hai, mặc dù các nghiên cứu trƣớc cho thấy tiềm năng của lý thuyết ngẫu
nhiên và lý thuyết thể chế trong giải thích việc thực hiện KTQTMT, nhƣng cho đến
nay các nghiên cứu kết hợp hai lý thuyết này để phân tích các ảnh hƣởng đến thực
hiện KTQTMT tại các DNSX vẫn chƣa đƣợc thực hiện một cách có hệ thống. Các
nghiên cứu trƣớc, mới chỉ phân tích ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố đến việc
thực hiện KTQTMT. Nghiên cứu này, phân tích thêm ảnh hƣởng gián tiếp của các
nhân tố đến việc thực hiện KTQTMT.
Thứ ba, nghiên cứu này bổ sung vào các nghiên cứu trƣớc, bằng cách phân
tích về mối quan hệ giữa các nhân tố từ hai bối cảnh khác nhau (bối cảnh tổ chức
với các nhân tố đƣợc xây dựng từ lý thuyết ngẫu nhiên và bối cảnh thể chế với các
nhân tố đƣợc xây dựng từ lý thuyết thể chế), thông qua việc kiểm tra ảnh hƣởng của
nhân tố ―nhận thức về sự biến động của môi trƣờng kinh doanh‖ đến nhân tố ―áp
lực mô phỏng‖ trong quá trình đẩy mạnh việc thực hiện KTQTMT.


x
Nhƣ vậy, các kết quả của nghiên cứu này không chỉ bổ sung vào khoảng
trống trong nghiên cứu, mà còn cung cấp một khuôn khổ lý thuyết giúp giải thích
việc thực hiện KTQTMT, làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiên cứu về
KTQTMT trong tƣơng lai.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực nghiên cứu mới và chƣa thu hút
đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu này đƣợc coi là kịp thời và phù hợp. Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp các hàm ý cho các bên liên quan trong việc đẩy mạnh thực
hiện KTQTMT tại doanh nghiệp sản xuất ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
Nghiên cứu cũng góp phần nâng cao nhận thức cho nhà quản trị tại các

DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam trong việc sản xuất kinh doanh (SXKD)
có trách nhiệm với môi trƣờng. Kiến thức thu đƣợc từ nghiên cứu có thể thúc đẩy
thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam nhằm hƣớng
tới mục tiêu gia tăng lợi ích kinh tế, BVMT và phát triển bền vững.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận án có kết cấu 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chƣơng 5: Kết luận và một số hàm ý
Kết luận


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Trong chƣơng 1 trình bày: (1) Các nghiên cứu về KTQTMT và (2) Các
nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT.
Đối với nội dung các nghiên cứu về KTQTMT, tác giả phân nhóm thành 2
dòng nghiên cứu cơ bản là (1) Các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT; (2)
Các nghiên cứu vận dụng KTQTMT trong các tổ chức khác nhau. Trong mỗi dòng
nghiên cứu đều bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu trong nƣớc.
Đối với nội dung các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện
KTQTMT, tác giả khảo lƣợc các nghiên cứu trƣớc theo từng nhân tố có khả năng
ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT. Và vì khảo lƣợc theo từng nhân tố nên tác giả
không phân chia thành các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở trong nƣớc.
Trên cơ sở lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc, tác giả rút ra các nhận xét về các
nghiên cứu đã thực hiện, xác định khe hổng nghiên cứu từ đó hình thành nên định

hƣớng cho nghiên cứu.
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
Tại các quốc gia phát triển Kế toán quản trị môi trƣờng (KTQTMT) nhận
đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong giai đoạn từ 1997 đến
nay (Schaltegger và cộng sự, 2011). Các nghiên cứu chung về KTQTMT, bao gồm
hai dòng nghiên cứu chính là các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT và các
nghiên cứu vận dụng KTQTMT tại một đơn vị, tổ chức cụ thể. Phần dƣới đây trình
bày lƣợc khảo một số nghiên cứu tiêu biểu thuộc hai dòng nghiên cứu chính này.
1.1.1 Các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT đã trình bày khái niệm,
các tiêu thức phân loại thông tin MT, phƣơng pháp xác định chi phí (CP), thu nhập
(TN) môi trƣờng và các hƣớng dẫn về KTQTMT. Có thể kể đến các nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ: Ủy ban bảo vệ môi trƣờng Mỹ USEPA (1995); Gray và cộng sự (1996),
Epstein (1996a), Sefcek và cộng sự (1997); Elkington (1997); Ủy ban phát triển bền
vững của Liên hiệp quốc UNDSD (2001); Burritt và cộng sự (2002); Lamberton
(2005); IFAC (2005). Các nghiên cứu này đã trình bày nhiều khái niệm về


2
KTQTMT và hiện nay vẫn chƣa có khái niệm đƣợc thống nhất chung. Tuy nhiên,
những khái niệm do UNDSD (2001) và khái niệm do IFAC (2005) đề xuất đƣợc sử
dụng nhiều trong các nghiên cứu về KTQTMT (Schaltegger và cộng sự, 2011).
Thuộc nhóm các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT còn có các
nghiên cứu về phƣơng pháp xác định CPMT. Trong đó có thể kể đến các dòng
nghiên cứu nhƣ: (1) Kế toán chi phí (KTCP) theo dòng vật liệu (UNDSD, 2001; Bộ
Môi trƣờng Đức FEM, 2003; IFAC, 2005; Schaltegger và Buritt, 2017); (2) KTCP
theo chu kỳ sống (Parker, 2000; Schaltegger và Buritt, 2017), (3) KTCP theo mức
độ hoạt động (Stuart và cộng sự, 1999), (4) KTCP đầy đủ (Epstein,1996b;
Bebbington và cộng sự, 2001), và (5) KTCP toàn bộ (USEPA, 1995). Các nghiên

cứu phân loại chi phí theo nhóm (1), (2) và (3) nhằm phục vụ cho mục tiêu phân
tích chi phí, còn các nghiên cứu phân loại theo nhóm (4) và (5) nhằm phục vụ cho
mục tiêu thẩm định dự án đầu tƣ.
USEPA (1995) đã phân loại CPMT theo mức độ và phạm vi sử dụng thông
tin. Theo đó, CPMT trong phạm vi nội bộ DN bao gồm: (1) CP truyền thống; (2)
CP ẩn; (3) CP tiềm tàng; (4) CP hình ảnh và CPMT ngoài phạm vi DN là CP xã hội.
Từ đây, USEPA (1995) đƣa ra hƣớng dẫn về xác định và phân bổ CPMT cho các dự
án đầu tƣ dài hạn.
Gray và cộng sự (1996) đã soạn thảo hƣớng dẫn về kế toán xã hội và môi
trƣờng từ góc độ trách nhiệm giải trình. Trong trƣờng hợp muốn tiếp cận kế toán
môi trƣờng từ quan điểm kế toán quản trị có thể tìm thấy hƣớng dẫn thích hợp từ
nghiên cứu của Epstein (1996a).
Sefcek và cộng sự (1997) là một đóng góp của Mỹ cho lĩnh vực này. Tuy
nhiên, các tác giả không đề cập đến các vấn đề đạo đức mà các tác giả khác đã sử
dụng để thúc đẩy kế toán môi trƣờng (ví dụ Gray và Bebbington, 2001; Gray và
cộng sự, 1996). Thay vào đó, Sefcek và cộng sự (1997) soạn thảo các hƣớng dẫn về
kế toán môi trƣờng từ quan điểm của các bên liên quan và trách nhiệm giải trình.
Elkington (1997) biên soạn một cuốn sách dài hơn 400 trang, phác thảo tầm
nhìn về tƣơng lai của nền kinh tế công nghiệp phƣơng Tây. Quyển sách này thâm
nhập tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh (HĐKD) bao gồm: công nghệ


3
vòng đời, đổi mới quản trị nội bộ, hoàn thiện sản phẩm (SP), dịch vụ, tuân thủ các
quy định và trách nhiệm giải trình. Theo tác giả, khi thực hiện tất cả các hƣớng dẫn
trên, các tập đoàn sẽ tồn tại và phát triển bền vững.
UNDSD (2001) cũng phân loại CPMT theo CP nội bộ trong DN và CP bên
ngoài liên quan đến CP ngoại tác, CP BVMT tƣơng tự nhƣ USEPA (1995). Tuy
nhiên, trong hƣớng dẫn của UNDSD (2001), CPMT đƣợc giới hạn trong phạm vi
CP trong DN. Theo đó, CPMT bao gồm: CP xử lý chất thải, CP quản lý ô nhiễm

MT, CP NVL và CP chế biến của đầu ra phi SP. UNDSD (2001) đƣa ra các hƣớng
dẫn về xác định CPMT theo dòng NVL, phân bổ CP theo mức độ hoạt động và lập
báo cáo CPMT.
Burritt và cộng sự (2002) đề xuất một khuôn khổ toàn diện cung cấp các
hƣớng dẫn cho nhà quản trị sử dụng các công cụ đa dạng của KTQTMT với mục
đích khuyến khích việc áp dụng chúng. Trong khi đó Lamberton (2005), đề xuất
một khung kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp cho quản trị nội bộ và các đối
tƣợng sử dụng tiềm năng khác.
IFAC (2005), kế thừa định nghĩa, cách phân loại thông tin KTQTMT của
UNDSD (2001), nhƣng trình bày chi tiết hơn về thông tin KTQTMT theo thƣớc đo
hiện vật và KTQTMT theo thƣớc đo giá trị. Từ đó, IFAC (2005) đƣa ra các ví dụ
minh họa áp dụng KTQTMT cho quản trị nội bộ.
1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT chủ
yếu dựa vào nghiên cứu của UNDSD (2001) và IFAC (2005). Các nghiên cứu này
tập trung vào khái niệm, phân loại, phƣơng pháp xác định CP, TN môi trƣờng và
hạch toán các khoản CP, TN môi trƣờng, hoặc rút ra bài học kinh nghiệm từ các
quốc gia khác để hình thành những hƣớng dẫn về KTQTMT. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu nổi bật sau đây:
Nguyễn Chí Quang (2003), đã trình bày cơ sở lý thuyết về KTMT trong
DN. Trong đó tác giả giới thiệu các tiêu thức phân loại và xác định CPMT, phƣơng
pháp hạch toán KTCP đầy đủ. Tuy nhiên nghiên cứu chƣa trình bày rõ về phƣơng
pháp xử lý và cung cấp thông tin môi trƣờng (TTMT) trên các báo cáo.


4
Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Mai (2012) đề xuất cách phân loại CPMT
theo tiêu thức phân loại CP truyền thống và phƣơng pháp xác định CPMT theo chu
kỳ sống, phân bổ CP theo mức độ hoạt động. Nghiên cứu này chƣa trình bày đầy đủ
các tiêu thức phân loại CPMT và chƣa trình bày phƣơng pháp KTCP theo dòng vật

liệu nhƣ hƣớng dẫn KTMT của UNDSD (2001) và IFAC (2005).
Phạm Đức Hiếu (2010) chỉ ra những điểm khác nhau về cách hạch toán CP
xử lý chất thải giữa KTCP truyền thống và KTCP môi trƣờng. Nghiên cứu đi đến đề
xuất các DN cần thực hiện KTCP môi trƣờng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho
ngƣời sử dụng.
Võ Văn Nhị và Nguyễn Thị Đức Loan (2013), đã trình bày định nghĩa, phân
loại thông tin Kế toán môi trƣờng và các điều kiện để tổ chức Kế toán môi trƣờng ở
Việt Nam nói chung. Nhóm tác giả chƣa đi sâu nghiên cứu cho từng nhóm Kế toán
tài chính (KTTC) môi trƣờng và KTQT.
Trong nghiên cứu ―Kế toán môi trƣờng của các quốc gia trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam‖, tác giả Huỳnh Đức Lộng (2015) đã tổng kết kinh
nghiệm thực hiện Kế toán môi trƣờng của Mỹ, Nhật, Đức và Hàn Quốc, từ đó rút ra
nhận xét: yếu tố thúc đẩy việc thực hiện KTMT trong các doanh nghiệp là: hệ thống
các văn bản chính sách, pháp luật; sự phối hợp của cơ quan chức năng, tổ chức môi
trƣờng và hiệp hội nghề nghiệp; sự hỗ trợ tài chính của các tổ chức khác. Tác giả
cũng cho biết, khi thực hiện KTMT hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng
lên, từ đó tạo động lực cho các doanh nghiệp khác thực hiện KTMT. Tùy theo đặc
điểm riêng về lĩnh vực kinh doanh, năng lực của kế toán và trình độ của nhà quản
trị, mà mỗi doanh nghiệp có thể thực hiện một hoặc nhiều nội dung của KTMT, bao
gồm: Phân tích dòng chi phí nguyên vật liệu (NVL); Phân tích chi phí vòng đời sản
phẩm; kế toán thu nhập về MT; Đánh giá hiệu quả hoạt động MT; Trình bày thông
tin môi trƣờng.
Hoàng Thị Bích Ngọc (2014) đã nghiên cứu thực hiện KTQTMT tại Nhật
Bản và rút ra một số bài học cho Việt Nam. Nghiên cứu đi đến nhận xét KTQTMT
thƣờng đƣợc áp dụng tại các DNSX có quy mô lớn và cần có sự hỗ trợ của các các
cơ quan chức năng thông qua việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn.


5
Ngoài ra, còn có nghiên cứu về ―Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt

động môi trƣờng của doanh nghiệp‖ của Huỳnh Đức Lộng (2016). Trong nghiên
cứu này, tác giả đã khái quát các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động môi trƣờng
(HĐMT) và các chỉ tiêu đánh giá HQKT môi trƣờng, nhằm làm cơ sở cho việc đánh
giá thành quả hoạt động của DN.
1.1.2 Các nghiên cứu vận dụng Kế toán quản trị môi trƣờng
1.1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Thời gian qua, rất nhiều tác giá quan tâm đến việc vận dụng KTQTMT trong
các tổ chức khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ: Deegan và
cộng sự (1995); Brown và Deegan (1998); Verschoor (1998); Bartolomeo và cộng
sự (2000); Frost và Wilmshurst (2000); Frost và Seamer (2002); Burritt và cộng sự
(2002); Masanet-Llodra (2006); Burritt và Saka (2006); Kokubu và Nashioka
(2008).
Deegan và cộng sự (1995) đã báo cáo kết quả của một nghiên cứu về thái độ
của kế toán (KT) ở Australia đối với kế toán môi trƣờng (KTMT). Kết quả nghiên
cứu cho thấy các KT ở Australia thiếu sự nhất trí về nhiều vấn đề liên quan đến MT
và không thực sự đồng ý với quan điểm cho rằng các vấn đề MT phải đƣợc đƣa vào
báo cáo tài chính.
Brown và Deegan (1998) đã kiểm tra việc công khai thông tin về hiệu quả
hoạt động môi trƣờng theo lý thuyết cơ chế truyền thông và lý thuyết hợp
pháp. Chín ngành công nghiệp đã đƣợc xem xét trong giai đoạn 1981-1994. Các tác
giả lập luận rằng các phƣơng tiện truyền thông có thể thúc đẩy mối quan tâm của
cộng đồng về hiệu quả môi trƣờng (HQMT) của các tổ chức, dẫn đến việc tiết lộ
thông tin về môi trƣờng trong báo cáo hàng năm. Trong phần lớn các ngành công
nghiệp nghiên cứu, mức độ quan tâm của giới truyền thông cao hơn có liên quan
đáng kể với mức độ tiết lộ thông tin môi trƣờng (TTMT) hàng năm cao hơn. Những
phát hiện quan trọng đã ủng hộ giả thuyết với 5 trong số 9 ngành công nghiệp. Tuy
nhiên, các tác giả cũng cho thấy một số hạn chế của nghiên cứu. Thứ nhất, nguồn
phƣơng tiện truyền thông bị hạn chế về tính sẵn có, và cũng không xác định đƣợc
đâu là nguồn thông tin có ảnh hƣởng lớn nhất ở Australia. Thứ hai, các phƣơng tiện
truyền thông chú ý đến các sự kiện cụ thể không liên quan đến việc tiết lộ thông tin



×