Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

báo cáo kết quả thực tập về đặc điểm thực vật và thành phần hoá học của cây lục lạc ba lá tròn tiểu luận nghiên cứu dược liệu biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP VỀĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HỐ HỌC CỦA

CÂY LỤC LẠC BA LÁ TRỊN TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU DƯỢC LIỆU BIỂN

HẢI PHÒNG, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP VỀ

ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀTHÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA

CÂY LỤC LẠC BA LÁ TRÒN TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU DƯỢC LIỆU BIỂN

Bộ mơn: THỰC VẬT – DƯỢC LIỆUNhóm thực hiện: Nhóm 3 – Tổ 2

1. Nguyễn Thị Ngọc Huyền2. Nguyễn Hữu Khôi3. Trần Thị Mai Lan4. Lưu Khánh Linh5. Đặng Thị Trà My

HẢI PHÒNG, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài tiểu luận “TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀTHÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA CÂY LỤC LẠC BA LÁ TRỊN”, nhóm chúngem xin được gửi lời cảm ơn đến các giảng viên và kỹ thuật viên của bộ môn Dượcliệu - Dược cổ truyền, Trường Đại học Y Dược Hải Phịng đã tạo điều kiện để chúngem được tìm hiểu, nghiên cứu về một số dược liệu biển. Chúng em cảm ơn thầy côđã tạo điều kiện để chúng em được đi thực địa, tìm hiểu và tự tay thu hái một số lồithực vật ngập mặn; qua đó chúng em có được những trải nghiệm và được học hỏithêm nhiều kiến thức thực tế. Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Ngô Thị Quỳnh Mai đã hướng dẫn, giúp đỡ chúng em tìm kiếm, tra cứu tài liệu cóliên quan trong q trình thực hiện bài tiểu luận này.

Do điều kiện về thời gian, kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận của chúng emkhơng tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đónggóp từ quý thầy cơ để bài tiểu luận của chúng em hồn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI CROTALARIA L...2

I. Vị trí phân loại, phân bố: ...2

II. Đặc điểm hình thái: ...2

III. Cơng dụng: ...3

IV. Tình hình nghiên cứu: ...3

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...4

I. Đối tượng nghiên cứu:...4

II. Phương pháp nghiên cứu: ...4

1. Nghiên cứu về thực vật: ...4

2. Nghiên cứu về thành phần hóa học:...4

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...14

I. Đặc điểm hình thái ngồi của Lục lạc ba lá trịn:...14

II. Đặc điểm vi phẫu của cây Lục lạc ba lá trịn: ...16

III. Thành phần hóa học của cây Lục lạc ba lá tròn:...18

KẾT LUẬN ...20

KIẾN NGHỊ...20

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1 :Một số lồi thuộc chi Crolataria...2

Hình 2 : Nhãn tiêu bản khơ...6

Hình 3 : Mẫu vật, dụng cụ, hố chất làm vi phẫu...7

Hình 4 : Cắt mẫu tiêu bản vi phẫu...8

Hình 5 : Tiêu bản vi phẫu thân và lá Lục lạc ba lá trịn...9

Hình 6 : Bột dược liệu...10

Hình 7 : Dịch ngâm và dịch lọc...10

Hình 8 : Thu hồi dung mơi...11

Hình 9 : Kết quả dịch chiết các phân đoạn...12

Hình 10 : Phương trình phản ứng Liebermann-Burchard...13

Hình 11 : Phản ứng giữa polyphenol và TT Folin-Ciocalteu...14

Hình 12 : Lục lạc ba lá trịn mọc ngồi tự nhiên...15

Hình 13 : Tiêu bản khơ cây Lục lạc ba lá trịn...15

Hình 14 : Vi phẫu lá Lục lạc trên kính hiển vi...16

Hình 15 : Vi phẫu thân cây Lục lạc...17

Hình 16 : Kết quả sắc kí lớp mỏng...20

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước n•m trong v‚ng khí hậu nhiệt đới gió m‚a nên có hệ thựcvật đa dạng và phong phú. Theo ước tính, nước ta có khoảng gần 13.000 lồi thựcvật bậc cao trong đó có khoảng hơn 4.000 lồi được sử dụng làm thuốc. Nhân dân tađã biết tận dụng những nguồn ngun liệu đó để phịng và chữa bệnh, nâng cao sứckhoẻ con người.

Lục lạc ba lá trịn thuộc chi Crotalaria, là một lồi cây mọc ở nhiều nơi trên đấtnước ta và đã quen thuộc với người dân. Cây chủ yếu làm phân xanh, thân cành làmcủi. Hạt Lục lạc được d‚ng để chữa chóng mặt do sốt, suy nhược thần kinh, di tinh,xuất tinh sớm, bạch đới, đái dầm, chứng đa niệu. Rễ d‚ng để trị bệnh hạch bạchhuyết, viêm vú, lỵ, trẻ em hấp thu kém và suy dinh dưỡng…[…] Tuy nhiên, cho tớithời điểm hiện tại có rất ít cơng trình nghiên cứu về cây Lục lạc nói riêng và các câythuộc chi Crotalaria nói chung.

Gần đây nhờ sự tạo điều kiện của Bộ môn Dược liệu - Dược cổ truyền, chúngem đã có cơ hội được đi thực địa tại khu vực xã Ph‚ Long, huyện Cát Hải, thành phốHải Phòng. Chúng em nhận ra r•ng cây Lục lạc phát triển nhiều ở khu vực này. Vớimong muốn góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học, đóng góp thêm cơ sở dữ liệutrong việc đánh giá và sử dụng nguồn lợi của cây Lục lạc ba lá tròn; chúng em tiếnhành làm tiểu luận: “Tổng quan tài liệu về đặc điểm và thành phần hóa học của câyLục lạc ba lá trịn” với các mục tiêu sau:

1. Mơ tả đặc điểm hình thái của cây Lục lạc ba lá trịn. 2. Xác định đặc điểm vi học của cây Lục lạc ba lá trịn.3. Khảo sát thành phần hóa học của cây Lục lạc ba lá tròn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI CROTALARIA L.I. Vị trí phân loại, phân bố:

Trong hệ thống phân loại thực vật, vị trí phân loại của chi Crotalaria L. là: Giới thực vật: Plantae

Ngành: Magnoliophyta (Ngành Ngọc Lan) Lớp: Magnoliopsida (Lớp Ngọc Lan)

Bộ: Fabales (Bộ Đậu)Họ: Fabaceae (Họ Đậu)

Chi: Crotalaria (Chi Lục Lạc)

Chi Crotalaria được cho là có nguồn gốc từ châu Phi với trung tâm đa dạng nhấtlà ở v‚ng nhiệt đới của châu Phi và Madagascar. Các đại diện của Chi chủ yếu phânbố ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới của Nam bán cầu và châu Phi.

Hình 1:Một số lồi thuộc chi CrolatariaII. Đặc điểm hình thái:

Cây thân bụi, thân thảo sống hàng năm hoặc nhiều năm. Lá có thể là lá đơn(thường là những cây sống ở v‚ng khô hạn) hoặc lá kép (thường là những cây sốngở v‚ng ẩm ướt); dạng lá kép thường có 1-3 lá chét, 1 số có nhiều lá chét. Hoa cánh

CC l il i

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cờ, các cánh bên và các cánh thìa; thường có màu vàng, màu trắng đến hơi tía hoặchơi xanh; thích nghi với thụ phấn nhờ ong. Trái phồng.

III. Cơng dụng:

Từ lâu, các loài trong chi Crotalaria đã là đối tượng được con người khai thác sửdụng. Rất nhiều lồi trong Chi được trồng để che phủ chống xói mòn, hạn chế cỏ dạivà tuyến tr‚ng, làm phân xanh và cải tạo đất. Một số loài được sử dụng làm thức ăncho cừu và gia súc; có những lồi được trồng để lấy sợi, thu hái hạt cho sản xuất sơnvà dầu gội đầu. Hạt của 1 số loài được rang xay làm đồ uống giúp an thần, ngủngon; hoa được sử dụng làm rau ăn.

Đặc biệt, nhiều lồi có giá trị dược liệu được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnhcho người và gia súc. Trong thú y, một số loài được d‚ng để ngăn ngừa bệnh về gan,tẩy giun. Trong y học nhiều loài được d‚ng để trị sốt, xuất huyết, nhiễm tr‚ng da,viêm mủ, nhọt, sưng khớp, phong thấp, đau xương, bệnh đường tiết niệu, sỏi bàngquang, rắn cắn, đái tháo đường và ngừa đau dạ dày.

IV. Tình hình nghiên cứu:

Người đầu tiên nghiên cứu về hình thái và phân loại của chi Crotalaria làCarolus Linnaeus; năm 1753, ông đã mơ tả và đặt tên cho 13 lồi của chi Crotalaria;sau đó có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu tới Chi này; các nghiên cứu chủ yếuđược thực hiện ở châu Phi, châu Mỹ và châu Á.

Được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào năm 2004,quần đảo Cát Bà, Việt Nam, có hệ sinh thái nhiệt đới cận chí tuyến điển hình, thíchhợp cho nhiều lồi trong chi Crotalaria sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, cho đếnnay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về các loài trong Chi tại đây. Vì vậy rất cầncó thêm các nghiên cứu để góp phần định hướng cho việc khai thác và sử dụng cácloài trong chi Crotalaria tại khu vực quần đảo Cát Bà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. Đối tượng nghiên cứu:

Thân, lá, hoa và quả cây Lục lạc ba lá tròn được thu hái ở:- Tọa độ: 20,79°N - 106,55°E.

- Địa điểm: xã Ph‚ Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.- Thời gian 15h45 ngày 11/09/2023.

II. Phương pháp nghiên cứu: 1. Nghiên cứu về thực vật:

- Quan sát và mơ tả đặc điểm hình thái thực vật của cây tại thực địa. [...]- Giám định tên khoa học của cây trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái, đặcđiểm bộ phận sinh sản, so sánh với các tài liệu phân loại thực vật [...] c‚ng với sựgiúp đỡ của các chuyên gia về phân loại thực vật.

- Nghiên cứu đặc điểm vi học: cắt và làm tiêu bản vi phẫu, quan sát các đặcđiểm, mô tả và chụp ảnh tiêu bản.

2. Nghiên cứu về thành phần hóa học:2.1. Phương pháp làm tiêu bản khơ:2.1.1. Mục đích của việc làm tiêu bản khô:

- Quản lý nguồn tài nguyên thực vật của một địa phương.

- Lưu trữ mẫu tài nguyên thực vật phục vụ so mẫu trong công tác nghiên cứuthực vật và dược liệu, các mục đích kinh tế khác.

- Xác định tên khoa học của cây: Cây cỏ chỉ ra hoa kết quả theo m‚a và nhiềuloài chỉ phân bố ở một địa phương nhất định trong một nước hoặc khu vực nào đótrên trái đất. Tiêu bản thực vật giúp ta trong một thời điểm và một địa điểm nhấtđịnh có được các mẫu cây cần thiết cho việc nghiên cứu hình thái và giám định têncây.

2.1.2. Quy trình tiến hành:Bước 1: Chuẩn bị mẫu và dụng cụ

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 1:Mẫu vật và dụng cụ

Mẫu vật Cây Lục lạc ba lá trịn

Dụng cụ

Bìa cứngGiấy trắngBút chìKim-chỉNhãn tiêu bảnGiấy bản, báo cũKhung épKéo

Bước 2: Ép và sấy mẫu tiêu bản

Ép và sấy mẫu tiêu bản là hai q trình khơng tách rời nhau trong khi sấy cần épchặt mẫu để lá khỏi nhăn nheo để mẫu cây làm đúng vị trí định dán mẫu.

Sắp xếp mẫu trên giấy trắng và dưới một lớp giấy thấm để cố định trước khi sấy.Khi sắp xếp mẫu cần tuân thủ một số nguyên tắc:

+ Trong số các lá ít nhất có một lá được lật ngược lên + Không để các bộ phận của cây đè lên nhau

+ Cấn sắp xếp đều trên diện tích cho phép (khơng tập trung vào phần giữa) + Cây dài có thể sắp xếp theo hình chữ V, N hay hình khác

+ Nếu cần bỏ lá chú ý giữ cuống lá (để thấy được sắp xếp lá trên cây)+ Những phần nhỏ (lá, phao) bị rụng cần đặt bên cạnh mẫu

+ Các bộ phận sử dụng làm thuốc có thể bảo quản b•ng cách phơi sấy khơ hoặcngâm trong các dịch bảo quản.

Sau khi xếp mẫu lên tờ báo gặp nửa tờ báo còn lại lên mẫu. Đặt các mẫu lên cặpép (không dày quá 40cm) buộc cặp ép lại sấy ở 35 – 40 C trong khoảng 8 – 12h,⁰

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong quá trình sấy cần thường xuyên thơng thống. Lấy cặp ép ra buộc lại, thay báovà sấy đến khô.

Bước 3: Khâu hoặc dán mẫu cây lên tiêu bản

Chọn bìa trắng có kích thước ph‚ hợp với tiêu bản để làm bìa khâu. Đặt mẫu đãép và sấy khơ lên bìa và khâu vào bìa, dán giấy lên lớp trên các nốt khâu ở mặt trái. Bước 4: Nhãn tiêu bản

Khi mẫu đã khâu, dán nhãn vào góc phải phía dưới của tiêu bản. Kích thướcnhãn 8×13cm. Nhãn gồm các thơng tin: Số hiệu tiêu bản, tên khoa học, họ, tên ViệtNam, thời gian thu mẫu, người định danh.

Hình 2: Nhãn tiêu bản khơ2.2. Phương pháp làm tiêu bản vi phẫu:

2.2.1. Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ và hóa chất:

Bảng 2: Mẫu vật, dụng cụ và hóa chấtMẫu vật Thân, lá cây Lục lạc ba lá trịn

Dụng cụ

Kính hiển vi Kính lúp Đĩa petri Mặt kính đồng hồ Kim mũi mác Phiến kính Lá kính Pipet Dao lam Chổi lông

Khoai lang hoặc cà rốt

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

sau khi cô cắn. Lấy khối lượng sau khi cô cắn trừ khối lượng cốc ban đầu để biếtđược khối lượng cắn thu được sau khi thu hồi dung mơi.

Hình 8: Thu hồi dung mơi

- Lấy 1 lượng nhỏ cắn toàn phần cho vào ống nghiệm làm sắc ký lớp mỏng(Hình 9.1).

- Hịa cắn với nước nóng (5-10ml) tại thành nhũ dịch. Lắc phân đoạn với -nhexan (10ml*2). Thu được dịch chiết phân đoạn -hexan và dịch chiết phân đoạnnnước.

- Dịch chiết phân đoạn -hexan chia vào 4 ống nghiệm n (Hình 9.2), cơ cách thủyđến cắn để định tính sterol, chất béo, carotenoid và sắc ký lớp mỏng.

- Phân đoạn nước tiếp tục lắc với EtOAc. Thu được phân đoạn nước và phânđoạn EtOAc. Phân đoạn EtOAc chia vào 2 ống nghiệm (Hình 9.3), cơ cách thủy đếncắn để định tính polyphenol và sắc ký lớp mỏng Phân đoạn nước d‚ng trực tiếp để.định tính tanin và sắc ký lớp mỏng. (Hình 9.4)

- Riêng ống sắc ký lớp mỏng không cần cô cắn hồn tồn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Hình 9.1 <sup>Hình 9.2</sup> <sup>Hình 9.3</sup> <sup>Hình 9.4</sup>

Hình 9: Kết quả dịch chiết các phân đoạn

2.3.2. Định tính các nhóm chất b•ng phản ứng hóa học:2.3.2.1. Định tính sterol:

- Phản ứng Liebermann-Burchard: Hòa tan cắn phân đoạn -hexan trong 1mlnanhydrid acetic. Để ống nghiệm nghiêng 45°, thêm từ từ H SO ₂ ₄ đậm đặc theo thànhống nghiệm. Nếu mẫu có sterol, mặt phân cách giữa 2 lớp chất lỏng sẽ có màu đỏ. - Cơ chế phản ứng: Nhân sterol bị oxy hố trong mơi trường H SO đặc, tạo ion₂ ₄carbodium 3,5-dien. Sản phẩm tạo ra tác dụng với anhydrid acetic tạo cationpentaenylic có màu đỏ (λ max 620nm) và nhanh chóng chuyển thành cholestahexane sulfonic acid có màu xanh λ max 410nm). (

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 10: Phương trình phản ứng Liebermann-Burchard2.3.2.2. Định tính chất béo:

Hịa tan một phần cắn -hexan vào 2ml nước nóng. Nhỏ 1 giọt dịch chiết trên lên nmiếng giấy lọc, hơ nóng cho bay hết hơi dung môi. Nếu thấy để lại vết mờ trên giấylọc, mẫu có chứa chất béo.

2.3.2.3. Định tính carotenoid:

Cho vào ống nghiệm nhỏ một ít cắn khơ. Nhỏ 1,5ml dung dịch Diethylether vào ốngnghiệm, lắc tan cắn. Thêm 0,5ml H SO đặc₂ ₄ . Phản ứng dương tính khi xuất hiệnmàu xanh lá.

- Cơ chế phản ứng: Carotenoid chứa hệ thống nối đôi liên hợp khiến hợp chất khơngbền, dễ bị oxy hố bởi các tác nhân hố học như acid

2.3.2.4. Định tính polyphenol:

Phản ứng với thuốc thử Folin-Ciocalteu: Cắn phân đoạn EtOAc được hòa tan trongnước, lọc qua bông. Lấy 2ml dịch lọc phân đoạn EtOAc, thêm vào 1ml thuốc thửFolin-Ciocalteu và 2ml Na CO₂ ₃ 7.5%, để yên trong tối 1h. Nếu có chứa polyphenol,dung dịch sẽ từ màu vàng chuyển sang màu xanh.

- Cơ chế phản ứng: Thuốc thử Folin-Ciocalteu chứa chất oxi hóa là acid vonframic trong q trình khử các nhóm hydroxyl phenol dễ bị oxi hóa, chất oxi hóanày sinh ra màu xanh. Phản ứng này do sự hình thành màu xanh của vonfram và molypdren.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

photphos-Hình 11: Phản ứng giữa polyphenol và TT Folin-Ciocalteu

2.3.2.5. Định tính tanin:

Phân đoạn nước được lọc và chia vào các ống nghiệm để làm các phản ứng sau: - Ống 1: 1ml dịch lọc, thêm 1ml giọt dung dịch FeCl ₃ 5%, sẽ xuất hiện màuxanh đen.

- Ống 2: 1ml dịch lọc, thêm 1ml dung dịch gelatin 1%, sẽ có tủa bơng trắng.2.3.3. Định tính b•ng sắc ký lớp mỏng:

Bước 1: Chuẩn bị mẫu:

- Cắn các phân đoạn được d‚ng để định tính b•ng sắc ký lớp mỏng: toàn phần,n-hexan, EtOAc và nước.

- Pha dung dịch mẫu thử nồng độ 1mg/ml để chấm sắc ký.Bước 2: Tiến hành sắc ký lớp mỏng:

- Pha tĩnh: bản mỏng silicagel pha thuận - Pha động: hệ dung môi -hexan:nước (2:1) nBước 3: Quan sát:

- Quan sát ở ánh sáng thường, UV 254nm, 366nm sau khi hiện màu b•ng H SO₂ ₄10% trong cồn.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNI. Đặc điểm hình thái ngồi của Lục lạc ba lá tròn:

- Cây bụi lâu năm cao khoảng 1m.- Thân cành hơi có lơng rạp xuống.

- Lá có ba lá chét; lá chét hình trái xoan ngược trịn ở chóp (Hình 3.1a); các láchét bên nhỏ hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lơng ngắn (Hình 3.2b).

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Hoa màu vàng xếp thành ch‚m gồm những vịng giả, có lơng ngắn (Hình3.2c).

- Quả đậu hình dải, lúc non có lơng, về sau nhẵn (Hình 3.2d). - Hạt nhiều, màu hạt dẻ nhạt hoặc vàng da cam, hình thận

Hình 12: Lục lạc ba lá trịn mọc ngồi tự nhiên

Hình 13: Tiêu bản khơ cây Lục lạc ba lá tròn

Qua quan sát các đặc điểm của loài nghiên cứu, tham khảo các tài liệu về thựcvật [...] và dưới sự giúp đỡ của TS. Ngô Thị Quỳnh Mai, mẫu nghiên cứu đã được

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

định danh tên khoa học là Crotalaria pallida Aiton, họ Đậu (Fabaceae), tên tiếngViệt là Lục lạc ba lá tròn.

II. Đặc điểm vi phẫu của cây Lục lạc ba lá trịn: 1. Vi phẫu lá

Hình 14: Vi phẫu lá Lục lạc trên kính hiển viĐặc điểm vi phẫu gân lá:

Mặt cắt ngang gân lá có mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi. Nhìn dưới kính hiển vitừ trên xuống dưới thấy: Biểu bì trên (1) và biểu bì dưới (7) cấu tạo bởi một lớp tếbào mỏng, hình chữ nhật nối tiếp với biểu bì ở phần phiến lá. Mô dày (2) cấu tạo bởi1-2 lớp tế bào ở sát dưới lớp biểu bì trên và dưới của gân lá. Mơ mềm ruột (3) phíatrên và mơ mềm vỏ (6) phía dưới bó libe-gỗ (4)(5), có nhiều tế bào hình đa giáchoặc hình trịn, các góc có khoảng gian bào nhỏ.

Bó Libe-Gỗ làm thành hình cung ở chính giữa gân lá, mặt lõm quay về phíatrên, gỗ (5) bắt màu xanh ở giữa, libe (4) bắt màu đỏ bao bọc xung quanh. Lông chechở (8) đa bào, dài và lơng tiết (9) n•m rải rác ở biểu bì dưới (7). Lỗ khí (10) n•mrải rác ở biểu bì dưới phiến lá.

Đặc điểm vi phẫu phiến lá:

Mặt cắt ngang phiến lá nhìn dưới kính hiển vi từ trên xuống dưới thấy: Biểu bìtrên (1) cấu tạo bởi một lớp tế bào mỏng có màng cutin, khơng có lỗ khí. Hạ bì trên(2) cấu tạo bởi 1-2 lớp tế bào n•m ngay sát biểu bì, chứa nước và màng hơi dày. Mơgiậu (3) gồm 2 lớp tế bào hình trụ xếp sát nhau.

<small>Hình vẽ</small>

Phiến láGân lá

Hình vẽ

</div>

×