Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

đề tài tìm hiểu về chi quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

MÔN HỌC: QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI 02Đề tài: Tìm hiểu về chi quản lý sự nghiệp Bảo hiểm xã hội

Giảng viên: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Lớp: (222)_02 - Quản lý bảo hiểm xã hội 2

Nhóm 2: Nguyễn Quỳnh Chi – 11200609Nguyễn Thùy Dương – 11200979Mai Thị Hằng – 11201307Đinh Thủy Hương – 11205425Nguyễn Hải Nam – 11202675Đỗ Thị Anh Thư - 11203828

Hà Nội – 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

M c l cụụ

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI QUẢN LÝ SỰ NGHIỆP BHXH...3

1. Khái niệm chi BHXH, chi quản lý BHXH...3

2. Mục đích, vai trò của chi quản lý BHXH...3

3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của BHXH VN...5

3.1 Cơ cấu tổ chức của BHXH VN:...5

3.2 Cơ cấu quản lý BHXH Việt Nam:...5

4. Các nhân tố tác động tới chi quản lý BHXH...6

II. CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH...7

III. NỘI DUNG CHI QUẢN LÝ BHXH...8

1. Chi thường xuyên... 8

1.1 Chi quản lý ho愃⌀t đ"ng b" m愃Āy...8

1.2 Nh'ng h愃⌀n ch Ā trong c漃Ȁng t愃Āc chi cho ho愃⌀t đ"ng quản lý...11

2.Chi không thường xuyên...12

2.1 Chi cho ho愃⌀t đ"ng đ+u t, qu- BHXH...12

2.2 Chi ph椃Ā đ+u tư x愃Ȁy d4ng cơ bản, cơ s7 v9t chất của ng:nh...12

2.3 Chi cho ho愃⌀t đ"ng nghi攃Ȁn cứu khoa h漃⌀c...14

2.4 Chi cho ho愃⌀t đ"ng v愃؀n ho愃Ā, th@ d甃⌀c, th@ thao, v愃؀n nghệ, c愃Āc phong tr:o thi đua, c愃Āc phtr:o qu+n ch甃Āng của ng:nh...14

IV. CHI QUẢN LÝ BHXH QUA CÁC GIAI ĐOẠN...14

V. GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC CHI QUẢN LÝ...16

1.Giải pháp tổng thể:...16

2.Giải pháp công tác chi quản lý cụ thể...17

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI QUẢN LÝ SỰ NGHIỆP BHXH.1. Khái niệm chi BHXH, chi quản lý BHXH.

Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả chocác chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảocác hoạt động của hệ thống BHXH.

Chi quản lý có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ máy tức là trả lương chocán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị và những tài sản cố địnhnhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này có thể được quy định trươngđiều lệ BHXH hoặc cũng có thể được lập trương NSNN. Khoản chi này cần đượcquản lý tránh những lãng phí khơng cần thiết. Một số nước khoản chi này được NSNNchi trả, một số nước lại do quỹ BHXH đảm bảo. Song nhìn chung thì chi phí quản lýlà phải phù hợp tránh những lãng phí khơng cần thiết, sơng chi phí quản lý cũng phảiđủ lớn để đảm bảo cơ sở cho hoạt động quản lý của BHXH được thực hiện dễ dàng.Hơn nữa lương cho cán bộ nhân viên của ngành BHXH phải cân bằng với các ngànhkhác.

2. Mục đích, vai trị của chi quản lý BHXH.

Mục đích của chi quản lý BHXH là thực hiện các chính sách và quy định củapháp luật về BHXH, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và các chính sách xã hộiđược triển khai hiệu quả. Cụ thể, chi quản lý BHXH có các nhiệm vụ chính sau đây:

Quản lý và giám sát hoạt động đóng góp và thanh tốn tiền BHXH của ngườilao động và các doanh nghiệp.

Tổ chức, quản lý và giám sát việc cấp các loại thẻ BHXH và các vấn đề liênquan đến việc sử dụng các dịch vụ y tế.

Tư vấn và hướng dẫn người lao động, các doanh nghiệp và cộng đồng về cácquy định, chính sách và thủ tục liên quan đến BHXH.

Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức vềBHXH cho người lao động và cộng đồng.

Thực hiện các biện pháp phịng chống gian lận, trốn đóng BHXH và xử lý cácvi phạm về BHXH.

Chi quản lý bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trị quan trọng trong việc quảnlý hệ thống BHXH của một quốc gia. Các vai trị chính của chi quản lý BHXH baogồm:

Quản lý và giám sát hoạt động BHXH: Chi quản lý BHXH có trách nhiệmquản lý và giám sát hoạt động BHXH trên toàn quốc, bao gồm việc thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

các chính sách, quy định về BHXH, kiểm sốt và đánh giá hoạt động của cáccơ quan BHXH trên địa bàn.

Điều hành và phát triển hệ thống BHXH: Chi quản lý BHXH phải xây dựng vàđiều hành hệ thống BHXH trương cả nước, bao gồm việc quy định về việcđóng góp và hưởng các quyền lợi BHXH của người lao động, xây dựng và pháttriển cơ sở dữ liệu quản lý BHXH, quản lý các khoản tiền đóng góp và trảlương BHXH cho người lao động.

Đảm bảo tính bền vững của hệ thống BHXH: Chi quản lý BHXH cần đảm bảotính bền vững của hệ thống BHXH bằng cách quản lý và phân bổ các nguồnlực đúng cách, đảm bảo quỹ BHXH không bị thiếu hụt và đảm bảo sự ổn địnhvà phát triển của hệ thống BHXH trương tương lai.

Đảm bảo quyền lợi của người lao động: Chi quản lý BHXH phải đảm bảoquyền lợi của người lao động được hưởng đầy đủ và đúng thời hạn. Điều nàybao gồm việc đảm bảo người lao động được đóng góp và hưởng các quyền lợiBHXH đúng cách, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp liên quan đến BHXH,và cung cấp các thông tin và hướng dẫn cho người lao động về các quyền lợiBHXH của họ.

Đối tác của các tổ chức liên quan: Chi quản lý BHXH cũng đóng vai trị là mộtđối tác của các tổ chức liên quan như các cơ quan chức năng, các đơn vị tàichính

Tham gia vào việc định hướng chính sách BHXH: Chi quản lý BHXH cầntham gia vào quá trình định hướng chính sách BHXH của chính phủ và đưa rađề xuất về các chính sách mới hoặc cải tiến chính sách hiện có nhằm cải thiệntính hiệu quả của hệ thống BHXH.

Nghiên cứu và phát triển BHXH: Chi quản lý BHXH cần thường xuyên nghiêncứu và phát triển các chính sách, quy định mới nhằm tăng cường tính hiệu quảvà tính bền vững của hệ thống BHXH. Điều này bao gồm việc nghiên cứu cácxu hướng mới trong lĩnh vực BHXH, đưa ra các giải pháp mới để cải tiến hoạtđộng BHXH và tăng cường sự hiểu biết của người lao động về các quyền lợiBHXH của mình.

Đào tạo và phát triển nhân lực: Chi quản lý BHXH cần tham gia vào quá trìnhđào tạo và phát triển nhân lực để đảm bảo cán bộ, công chức và nhân viên làmviệc trương hệ thống BHXH có đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thựchiện tốt các nhiệm vụ quản lý và giám sát hoạt động BHXH.

Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các nước khác: Chi quản lý BHXH cũng cótrách nhiệm xây dựng mối quan hệ hợp tác với các nước khác trương lĩnh vựcBHXH, nhằm tăng cường trao đổi kinh nghiệm và học hỏi các phương pháp tốtnhất từ các quốc gia khác để phát triển hệ thống BHXH của mình.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của BHXH VN.

3.1 Cơ cấu tổ chức của BHXH VN:

1. Ban Giám đốc: Đây là cơ quan chủ quản của BHXH, trực tiếp quản lývà điều hành hoạt động của toàn bộ BHXH Việt Nam.

2. Các phòng ban chức năng:

● Phòng Đăng ký, khai thác và quản lý hồ sơ bảo hiểm xã hội.● Phịng Chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại và kiến nghị

của người tham gia bảo hiểm xã hội.

● Phòng Thanh tra và Pháp chế: chịu trách nhiệm kiểm tra và đánhgiá việc thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểmxã hội.

● Phòng Kế tốn và tài chính: phụ trách việc quản lý ngân sách, tàisản và chi phí của BHXH.

● Phịng Hợp tác quốc tế: phụ trách việc hợp tác với các đối tácquốc tế trương lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

3. Các phịng ban chun mơn:

● Phịng Bảo hiểm y tế: quản lý và thực hiện chế độ bảo hiểm y tếcho người tham gia.

● Phịng Bảo hiểm xã hội hưu trí: quản lý và thực hiện chế độ bảohiểm xã hội hưu trí cho người tham gia.

● Phịng Bảo hiểm xã hội tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:quản lý và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao độngbị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Ngồi ra, BHXH Việt Nam cịn có các đơn vị trực thuộc như Trung tâmDịch vụ Bảo hiểm xã hội và các Chi cục Bảo hiểm xã hội tại các địa phươngtrên tồn quốc để thực hiện cơng tác quản lý và giải quyết các vấn đề liên quanđến bảo hiểm xã hội.

3.2 Cơ cấu quản lý BHXH Việt Nam:

● Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH): Đây làcơ quan trung ương có chức năng quy định và chỉ đạo hoạt độngvề bảo hiểm xã hội ở cả quy mô quốc gia.

● Tổng cục Bảo hiểm xã hội (Tổng cục BHXH): Đây là cơ quantrực thuộc Bộ LĐ-TB&XH có chức năng thực hiện quản lý tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

diện và đồng bộ hóa hoạt động bảo hiểm xã hội trên toàn quốc,đồng thời cũng thực hiện nhiều chức năng khác như tư vấn,hướng dẫn và giám sát hoạt động của các đơn vị bảo hiểm xã hội.● Các đơn vị bảo hiểm xã hội (BHXH) tại các địa phương: Baogồm các chi cục BHXH trực thuộc Tổng cục BHXH, Trung tâmDịch vụ BHXH, cũng như các tổ chức và doanh nghiệp tham giabảo hiểm xã hội. Các đơn vị này có chức năng thực hiện việcquản lý, thu, chi và thanh toán các khoản tiền bảo hiểm xã hộicho người tham gia bảo hiểm xã hội, đồng thời cũng thực hiệnnhiều chức năng khác như khai thác hồ sơ, giải quyết các thủ tụcliên quan đến bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, trương quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam cịn có sự tham giacủa các bên liên quan khác như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các tổchức, đơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.

4.Các nhân tố tác động tới chi quản lý BHXH.

Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

- Số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội: Số lượng người tham gia bảohiểm xã hội ảnh hưởng đến chi phí quản lý, vì càng nhiều người tham gia thìcàng phải có nhiều nhân viên để quản lý, tính tốn và xử lý các khoản thanhtốn.

- Mức độ phức tạp của các quy định pháp lý: Nếu quy định pháp lý về bảo hiểmxã hội phức tạp, thì sẽ cần có nhiều nhân viên hơn để hiểu và áp dụng các quyđịnh này. Điều này dẫn đến tăng chi phí quản lý.

- Cơng nghệ và hệ thống quản lý: Sử dụng công nghệ và hệ thống quản lý hiệnđại có thể giúp giảm chi phí quản lý bảo hiểm xã hội. Các cơng nghệ mới cóthể giúp tự động hóa một số cơng việc, giảm thiểu thủ cơng và làm giảm chiphí lao động.

- Quy mơ và tầm ảnh hưởng của tổ chức bảo hiểm xã hội: Những tổ chức bảohiểm xã hội lớn và có tầm ảnh hưởng lớn có thể có lợi thế trong việc đàm pháncác hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ. Điều này có thể giảm chi phí chocác dịch vụ cần thiết để quản lý bảo hiểm xã hội.

- Tính chất của các chương trình bảo hiểm xã hội: Các chương trình bảo hiểm xãhội khác nhau có các yêu cầu khác nhau về quản lý và tính tốn các khoảnthanh tốn. Vì vậy, chi phí quản lý có thể khác nhau tùy thuộc vào tính chất củacác chương trình này.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Mức độ rủi ro: Tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các khoản thanh toán và quảnlý bảo hiểm xã hội, chi phí quản lý có thể tăng hoặc giảm. Các rủi ro này baogồm việc quản lý các khoản thanh toán sai hoặc vi phạm pháp luật về bảo hiểmxã hội.

- Đàm phán với các nhà cung cấp dịch vụ: Tổ chức bảo hiểm xã hội cần phảiđàm phán và thương lượng với các nhà cung cấp dịch vụ để giảm thiểu chi phíquản lý. Các nhà cung cấp dịch vụ này bao gồm các nhà cung cấp công nghệ,tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ khác.

- Đội ngũ nhân viên và đào tạo: Đội ngũ nhân viên của tổ chức bảo hiểm xã hộicần phải có đầy đủ kinh nghiệm và kiến thức để quản lý các khoản thanh tốnvà các chương trình bảo hiểm xã hội. Điều này yêu cầu tổ chức đầu tư vào đàotạo và phát triển nhân viên, làm tăng chi phí quản lý.

II. CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH.

Trước sự đổi mới kinh tế - xã hội mạnh mẽ về nhiều mặt, một thực tế kháchquan được đặt ra là công tác BHXH cũng cần có được sự đổi mới, điều chỉnh cho phùhợp với những yêu cầu của giai đoạn mới. Do đó, trong thời gian từ năm 1995 trở lạiđây, Nhà nước đã ban hành các văn bản về BHXH, bao gồm:

- Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH ápdụng đối với công nhân, viên chức Nhà nước và mọi người lao động theo loại hìnhBHXH bắt buộc để thực hiện thống nhất trong cả nước. Các chế độ BHXH được quyđịnh trong Nghị định 12/CP bao gồm: chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất,tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; như vậy, so với chính sách BHXH cũ, Điều lệBHXH mới này chỉ còn thực hiện năm chế độ thay vì sáu chế độ, việc bỏ chế độ trợcấp mất sức lao động được cả người sử dụng lao động và người lao động đều đồngtình ủng hộ.

- Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan BHXHViệt Nam. Từ ngày 1/10/1995, hệ thống BHXH Việt Nam bước vào hoạt động trênphạm vi tồn quốc, sự ra đời và hình thành của BHXH Việt Nam là một bước ngoặtlớn, quan trọng trong quá trình phát triển của BHXH Việt Nam trong giai đoạn mới.- Nghị định số 45/CP ngày 15/07/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH đốivới sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và côngan nhân dân. Các chế độ trương Điều lệ BHXH áp dụng cho lực lượng vũ trang nàygồm có: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghềnghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổsung Nghị định 50/CP ngày 26/07/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối vớicán bộ xã, phờng, thị trấn.

- Nghị định số 73/1998/NĐ-CP ngày 19/08/1999 của Chính phủ về chính sách khuyếnkhích xã hội hố đối với các hoạt động trương lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thểthao. Quy định người lao động làm việc trong các cơ sở ngồi cơng lập trong các lĩnhvực kể trên được tham gia và hưởng mọi quyền lợi như người lao động trong các đơnvị công lập.

- Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động và chuyên giaViệt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngồi phải tham gia BHXH bắt buộc và đượchưởng các chế độ hưu trí và tử tuất.

- Quyết định số 37/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ dưwng sức,phục hồi sức khoẻ cho người lao động tham gia BHXH; quy định thực hiện chế độnghỉ dưwng sức, phục hồi sức khoẻ đối với người lao động tham gia BHXH có từ đủ 3năm trở lên tại cơ quan, đơn vị mà bị suy giảm sức khoẻ; sau khi điều trị do ốm đau,tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khoẻ hoặc lao động nữyếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản.

Trong giai đoạn này, sự thay đổi quan trương nhất trong quản lý BHXH là việcquỹ BHXH được quản lý tập trung thống nhất với một ngành quản lý và thực hiện cácchính sách về BHXH của Nhà nước. Việc tập trung quản lý tạo ra sự thống nhất trongcác hoạt động BHXH, việc chỉ đạo, phối hợp, kết hợp các hoạt động BHXH đượcchính xác nhịp nhàng, tránh được sự phân tán trong hoạt động BHXH như ở giai đoạntrước năm 1995.

III. NỘI DUNG CHI QUẢN LÝ BHXH. 1.Chi thường xuyên

1.1 Chi quản lý ho愃⌀t đ"ng b" m愃Āy.

Hoạt động BHXH có những tính chất đặc thù, khác biệt với những hoạt độngsản xuất kinh doanh khác trong nền kinh tế, do đó thủ tướng chính phủ đã giao choBHXH Việt Nam những nhiệm vụ, đó là: vừa tham gia quản lý như một đơn vị hànhchính của Nhà nước, vừa tổ chức thực hiện các chính sách BHXH, giải quyết các chếđộ chính sách, thực hiện cơng tác thu chi cân đối quỹ BHXH, thực hiện cơng tác đầutư bảo tồn và tăng trưởng nguồn quỹ (đây là nhiệm vụ mang tính chất “kinh doanh”duy nhất mà BHXH thực hiện). Chính vì vậy, chi phí cho hoạt động quản lý bộ máycủa hệ thống BHXH cũng có những điểm đặc thù của nó, cụ thể: ngồi những nội8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dung chi như đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác của Nhà nước, BHXHViệt Nam còn được ph攃Āp chi hỗ trợ đời sống của cán bộ công nhân viên chức hàngtháng (150.000 đồng/ người/ tháng)

- Trong các năm 1995 và 1996, nguồn kinh phí chi trả cho hoạt động quản lý bộmáy do Ngân sách Nhà nước cấp.

- Từ năm 1997 cho tới nay, nguồn kinh phí cho hoạt động quản lý bộ máy đượctrích từ nguồn quỹ BHXH.

- Trong thời gian từ năm 1995 đến 2000, nội dung chi và và định mức chi và chếđộ quản lý chi cho hoạt động quản lý bộ máy của BHXH Việt Nam được thựchiện như đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp khác của Nhà nước. Hàngnăm, căn cứ vào sổ biên chế lao động được ban tổ chức cán bộ chính phủ giaonhiệm vụ và khối lợng công việc đảm nhận, BHXH Việt Nam lập dự toán chicho hoạt động quản lý bộ máy trình hội đồng quản lý thơng qua để gửi Bộ tàichính phê duyệt. Căn cứ vào dự tốn được giao, BHXH Việt Nam tiến hànhphân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trong ngành được. Khi kết thúc năm,các đơn vị dự toán làm báo cáo quyết toán chi theo quy định, Bộ tài chính kiểmtra và thơng qua quyết toán cho BHXH Việt Nam.

Chi quản lý bộ máy và hoạt động chi thường xuyên của ngành BHXH, nó đảm bảocho hoạt động BHXH diễn ra được ổn định và tránh được những xáo động lớn trươngviệc thực hiện các chính sách, chế độ BHXH. Tình hình thực hiện chi quản lý bộ máyđược thể hiện thông qua bảng sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Từ năm 1995 trở lại đây, tình hình chi cho hoạt động quản lý bộ máy là tươngđối ổn định qua các năm, tổng số tiền chi cho hoạt động quản lý từ năm 1996tới năm 2000 có tăng nhưng số tăng dần với lượng tăng tương đối thấp và ổnđịnh, từ năm 1997 tăng hơn so với năm 1996 khoảng gần 600 triệu đồng trongtoàn ngành, những năm tiếp sau cũng tăng nhưng nói chung là tăng tương đốiổn định, với mức tăng số lượng đối tợng tham gia, số tiền thu BHXH thì việctăng chi phí quản lý trong ngành là tất nhiên, mặt khác do hoạt động BHXHđang được mở rộng nên chi phí cho hoạt động quản lý bộ máy gia tăng để cóthể đáp ứng được các yêu cầu của cơng tác quản lý hệ thống BHXH.

Có thể thấy trong cơ cấu chi cho hoạt động quản lý bộ máy, chi cho hoạt độngthường xuyên là chiếm t{ trọng lớn nhất, nhằm duy trì tốt mọi hoạt động BHXH, nóchiếm khoảng trên dưới 50% tổng nguồn chi cho hoạt động quản lý, chi cho hoạt độngmua sắm tài sản chiếm khoảng 35% tổng nguồn chi cho hoạt động quản lý, trong khiđó chi cho lương và các khoản có tính chất của cán bộ, cơng nhân viên trong ngànhtăng dần qua các năm nhưng chiếm t{ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn chi cho10

</div>

×