Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

đề án kiến tập đào tạo nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn viện pháp luật ứng dụng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan Đề án kiến tập này là cơng trình nghiên cứuthực sự của cá nhân tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiêncứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toànhợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Em cũng xin được cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong trường đãtruyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũngnhư có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.

Do giới hạn kiến thức cũng như khả năng lý luận của bản thân cònnhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp củacác thầy cơ giáo để đề án của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảmơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT</b>

TNHH: Trách nhiệm hữu hạnMTV: Một thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b> LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài </b>

Đất nước ta sau hơn 20 năm đổi mới, với cơ chế nền kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa đã làm cho nền kinh tế nước ta luôn phát triểnkhông ngừng, đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính cạnh tranh, ngày nayvới sự hội nhập kinh tế thế giới nên tính chất khốc liệt của cạnh tranh ngàycàng cao đòi hỏi các nhà quản trị phải có các quan điểm mới, tiếp cận, học hỏinhững phương pháp mới và nắm vững được những kỹ năng mới về quản trịcon người. Trong bối cảnh này, vai trò của quản trị nguồn nhân lực ngày càngđược đề cao, bởi thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do conngười trong tổ chức đó quyết định. Với lý do đó, các doanh nghiệp ngày càngchú trọng nâng cao trình độ cho người lao động để học thực hiện công việcmột cách hiệu quả nhất, hay nói cách khác cơng tác đào tạo nhân lực là mộtcông việc không thể thiếu trong mọi tổ chức. Công ty TNHH viện pháp luậtứng dụng Việt Nam là một trong những công ty hoạt động kinh doanh tronglĩnh vực tư vấn pháp luật.

Thời gian qua, về cơ bản đào tạo nhân lực ở công ty TNHH viện phápluật ứng dụng Việt Nam đã đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn nhân lực, bổ sungnhững kỹ năng cần thiết cho các công, nhân viên nhằm nâng cao trình độ nhânlực cho cơng ty để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Việc lập kế hoạch, xây dựngcác chính sách, quy chế đào tạo, quy chế sử dụng nhân lực… được phòng tổchức thực hiện khá chi tiết và cụ thể, các phương pháp đánh giá hiệu quả đàotạo được xây dựng có tính hệ thống, thực hiện độc lập và phù hợp với điềukiện của công ty.

Tuy nhiên, công tác đào tạo ở Viện pháp luật ứng dụng Việt Nam vẫncòn một số hạn 2 chế cần giải quyết để nâng cao chất lượng nhân lực của côngty nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển, cạnh tranh và hội nhập gay gắt nhưhiện nay. Nhận thấy công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam rất chútrọng đến công tác đào tạo nhân lực, coi trọng nguồn nhân lực là yếu tố thenchốt, quyết định để hồn thành sứ mệnh của mình.Xuất phát từ thực tế trên, đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tài: “Đào tạo nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn viện pháp luật ứngdụng Việt Nam” được chọn làm đề tài đề án kiến tập.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Mục đích của đề án là: dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nhằmphân tích, làm rõ và đánh giá thực trạng về công tác đào tạo nhân lực tại côngty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam, nhằm đưa ra những quan điểmđánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nhân lựctại cơng ty TNHH viện pháp luật ứng dụngViệt Nam. Cụ thể:

- Xác định được các tiêu chí đánh giá việc thực hiện công tác đào tạonhân lực của công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nhân lực củacông ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam

- Phân tích trình tự xây dựng một chương trình đào tạo nhân lực đangđược áp dụng tại công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam

- Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nhân lực ở công ty TNHHviện pháp luật ứng dụng Việt Nam thơng qua quy trình thực hiện cơng tác đàotạo nhân lực đang thực hiện tại công ty.

- Từ thực trạng nghiên cứu rút ra được các tiêu chí đánh giá cơng tácđào tạo nhân lực đang thực hiện ở công ty TNHH viện pháp luật ứng dụngViệt Nam

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực ởcông ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam.

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề án là đào tạo nhân lực của Doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH viện pháp luật ứngdụng Việt Nam

- Về thời gian: nghiên cứu dữ liệu từ giai đoạn 2017- 2019; các giảipháp đưa ra trong giai đoạn 2020- 2023.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Đề án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, kháiquát hóa các tài liệu để xây dựng các khái nhiệm công cụ và khung lý luận chođề tài.

- Nghiên cứu tài liệu, phân tích tổng hợp các tài liệu và qui định về đàotạo nhân lực tại doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp thu thập thơng tin - Phương pháp thống kê - phân tích:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Đề án sử dụng số liệu được cung cấp từ phòng Nhân sự, phịng Tàichính kế tốn của cơng ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam. Ngoàinhững tài liệu được cung cấp trực tiếp từ công ty TNHH viện pháp luật ứngdụng Việt Nam cịn có các văn bản, tài liệu từ sách báo, mạng internet và ýkiến trong các cuộc hội thảo Tất cả các tài liệu đều được tổng hợp, phân tíchnhằm tìm ra những mặt đạt được và hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác đào tạonhân lực ở công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam.

- Phương pháp điều tra xã hội học:

Mục đích: nhằm thu thập thông tin để nghiên cứu thực trạng và đánhgiá về đào tạo nhân lực ở công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam vàđề ra giải pháp hồn thiện đào tạo nhân lực ở cơng ty.

Đối tượng điều tra bao gồm tồn bộ người lao động hiện đang làmviệc tại cơng ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam.

- Phương pháp phỏng vấn sâu:

Các nhóm đối tượng: Cán bộ quản lý, trưởng phịng ở cơng ty TNHHviện pháp luật ứng dụng Việt Nam và các chuyên gia về quản trị nguồn nhânlực.

Công cụ phỏng vấn: Đặt ra câu hỏi về công tác đào tạo nhân lực trongtổ chức hiện nay về phương hướng nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạonhân lực trong cơng ty. Tồn bộ cuộc phỏng vấn được ghi chép đầy đủ để làmnội dung viết đề án.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Các nhóm đối tượng: Tồn bộ ban giám đốc, trưởng phịng ban, nhânviên làm việc ở công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam có liên quanđến đối tượng nghiên cứu làm đề án kiến tập.

Phương pháp điều tra: Phát 70 mẫu phiếu khảo sát cho toàn bộ ban giámđốc, trưởng phịng, nhân viên làm việc tại cơng ty TNHH viện pháp luật ứngdụng Việt Nam. Các phiếu điều tra được thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tíchlấy số liệu cho bài đề án.

<b>5. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài </b>

- Góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về đào tạo nhân lực trongdoanh nghiệp.

- Trên cơ sở khảo sát thực trạng đào tạo nhân lực tại công ty TNHHviện pháp luật ứng dụng Việt Nam, nhận thấy đào tạo nhân lực của cơng tycịn có những hạn chế cần khắc phục để bắt kịp xu thế phát triển và có nhữngnghiên cứu để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp hiệnnay.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo nhân lực cho công tytrong giai đoạn hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>6. Kết cấu của đề án </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các sơ đồ, bảng biểu,danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì nộidung chính của luận văn được kết cầu gồm ba chương như sau:

Chương 1:Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn viện pháp luậtứng dụng Việt Nam

Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nhân lực tại Công ty tráchnhiệm hữu hạn viện pháp luật ứng dụng Việt Nam

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo nhân lực tại Côngty trách nhiệm hữu hạn viện pháp luật ứng dụng Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Địa chỉ: Phố Keo - Xã Kim Sơn - Huyện Gia Lâm - Hà Nội1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH viện phápluật ứng dụng Việt Nam

Công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam là Công tyTNHH một thành viên được cấp Giấy phép chính thức đi vào hoạt động ngày14 tháng 02 năm 2017. Công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Namđược thành lập theo Giấy phép kinh doanh đăng ký thuế số 0107723844 do Tưpháp Hà Nội đầu tư cấp.

Từ những ngày đầu thành lập chỉ với 24 nhân sự bao gồm cảcác cấp quản lý và công nhân viên đến nay cán bộ nhân viên Công ty là hơn110 người trong đó lực lượng quản lý chiếm 15%, các bộ phận phòng banchiếm 35%, và các luật sư chiếm 50% .

Với phương châm hoạt động là đáp ứng nhu cầu về cácchuyên gia tư vấn pháp lý có tầm hiểu biết, tầm nhìn, kinh nghiệm chuyênmôn sau rộng nhằm hỗ trợ hiệu quả cho sự phát triển thuẩn lợi và vững chắccho các Doanh nghiệp, các Nhà đầu tư Việt Nam, và các khách hàng là cánhân hay gia đình có nhu cầu tư vấn luật pháp hoặc thuê luật sư. Công ty đãtừng bước khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực tư vấn luật pháp.Trong 4 năm hoạt động, công ty đã giải quyết được hơn 250 vụ với dịch vụ tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

vấn pháp luật trực tuyến và trực tiếp, đáp ứng đủ yêu cầu của mọi đối tượngkhách hàng và được khách hàng tin tưởng.

Cùng với nền tảng tài chính vững mạnh, đội ngũ luật sư giàukinh nghiệm, nhiệt huyết với cơng việc, có kiến thức chun sâu, thông thạonhiều ngoại ngữ như Anh, Pháp, Hoa,… hầu hết từng được đào tạo và cộng tácvới các hãng luật và các công ty hàng đầu tại Việt Nam, một số luật sư, chuyêngia từng công tác trong các cơ quan chuyên ngành như Bộ Tư Pháp, Cục Sởhữu Trí Tuệ, Tòa án, Viện kiểm sát,… cùng với các cán bộ lãnh đạo giàu nănglực và với chiến lược quảng bá đặc biệt, Viện pháp luật ứng dụng Việt Namđảm bảo mang đến cho khách hàng dịch vụ pháp lý hoàn hảo, chuyên nghiệptrong các lĩnh vực:Tư vấn Đầu tư; Tư vấn Doanh Nghiệp, Tư vấn Sở hữu trítuệ, tham gia tố tựng và giải quyết các tranh chấp tại Tịa án và các Dịch vụpháp lý khác…, Do đó, Cơng ty hồn tồn có khả năng đáp ứng mọi yêu cầucủa khách hàng về dịch vụ liên quan đến luật pháp, với sự chuyên nghiệp, giáthành hợp lý, được các khách hàng đánh giá cao. Ngồi ra cơng ty cịn có dịchvụ Luật sư riêng cho gia đình - đây là dịch vụ Pháp lý đặc trưng của công tytrách nhiệm hữu hạn viện pháp luật ứng dụng Việt Nam, được rất nhiều kháchhàng quan tâm.

<b>1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH viện pháp luậtứng dụng Việt Nam. </b>

Công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam hoạt động với chứcnăng:

Công ty sẽ đưa ra nhiều giải pháp thiệt thực bảo vệ cho quyền lợi củakhách hàng dựa trên quy định của luật pháp, đem đến các dịch vụ tư vấn pháplý đến gần hơn với mọi người từ đó giúp mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam hoạt động vớinhiệm vụ:

Thứ nhất, hỗ trợ pháp lý, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luậtđể mọi công dân sống và làm việc theo pháp luật; yêu cầu các cơ quan, tổchức tuân thủ tháp luật, góp phần bảo vệ Đảng, Nhà nước Xã hội Chủ nghĩavà quyền lợi hợp pháp của mọi cá nhân, tổ chức;

Thứ hai, tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, văn bản, chỉ ra tìnhtrạng pháp lý và cung cấp những giải pháp pháp lý hữu ích phịng ngừa rủi ro,tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong vàngoài nước;

Thứ ba, tham gia giải quyết tranh chấp, giải quyết những mâu thuẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

về lợi ích giữa các tổ chức, các cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa mọi tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật;

Thứ tư, luật sư, chuyên viên pháp lý, nhân viên của Viện pháp luậtứng dụng Việt Nam không ngừng học hỏi, rèn luyện, nâng cao kiến thức phápluật, đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành nghề luật sư để phục vụ tốt hơncho xã hội, góp phần phát triển đội ngũ luật sư, đáp ứng cơng cuộc đổi mới vàcải cách hành chính, tư pháp;

<b>1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động đào tạonhân lực.</b>

1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn việnpháp luật ứng dụng Việt Nam.

<small>c u vàứpháttri nểP.</small>

<small>Hànhchính,nhân sựP.Tài</small>

<small>chính,kêế tốn</small>

<small>P.D chịv cácụ</small>

<small>lo iạgiâếyphépP. Hỗỗtr vàợ</small>

<small>x lýửn choợ</small>

<small>các tổch c,ứcánhânP.</small>

<small>Tranht ng,ụgi iảquếttranhchâếpP. Tư</small>

<small>lýdoanhnghi pệ</small>

<small>P.T vâếnưđâầu tưnướcngồiP.tư</small>

<small>vâếnlu tậsởh uữ</small>

<small>trítuệ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Thực hiện chức năng xây dựng, phổ biến, thực hiện chế độ chính sách:Chính sách lao động

- Tiền lương, xây dựng định mức lao động...

- Thực hiện chức năng tổ chức cơng tác hành chính văn phòng: quản lývăn thư, mua sắm trang thiết bị, tài sản, văn phịng phẩm, tổ chức hoạt độngđồn thể phong trào, hội nghị, công tác hậu cần...

- Tham mưu cho ban lãnh đạo về lĩnh vực chuyên môn - Các nhiệm vụ khác khi được giao

<b>Phịng Tài chính kế tốn </b>

- Cơng cụ quản lý tài chính kế tốn: là đơn vị hoạt động nghiệp vụ quảnlý nói chung và hạch tốn kế tốn nói riêng. Trên cơ sở các yêu cầu của sảnxuất kinh doanh, tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ theo luật kế toán, điềulệ và quy chế tài chính của cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Phân tích và cung cấp thơng tin: bằng hoạt động cập nhật hệ thốngnhững phát sinh về kinh tế và thực hiện các nghiệp vụ hạch tốn kế tốn, bằngviệc phân tích cụ thể các diễn biến về tình hình tài chính, vốn, phục vụ chohoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra các giải pháp tham mưu, giúp banlãnh đạo công ty nắm vững được tình hình và hiệu quả kinh tế trong kinhdoanh, chủ động đưa ra các giải pháp linh hoạt, các quyết định đúng đắn,nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong kinh doanh của công ty.

- Thu thập, xử lý, thông tin số liệu theo đối tượng và nội dung công việcđúng chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,thanh tốn nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tàisản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm qui chế tài chính kế tốn củaCơng ty và qui định pháp luật hiện hành.

- Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn, tham mưu đề xuất các giải phápphục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính lên giám đốc cơng ty.- Tham gia trực tiếp xây dựng, hồn thiện các quy trình làm việc và hệ thốngbiểu mẫu liên quan đến hoạt dộng tài chính kế tốn trong cơng ty.

- Thực hiện các cơng việc khác khi có yêu cầu của ban lãnh đạo, - Quảnlý tài liệu, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hàng tuần/tháng/quý/năm) và độtxuất lên giám đốc công ty.

- Lập kế hoạch, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. - Giám sát tiến độ sản xuất, giao hàng, cung ứng dịch vụ và theo dõicơng nợ.

- Tìm hiểu, cập nhật các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực sảnxuất kinh doanh của công ty.

- Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả nguyên phụ liệu sản phẩmvà xu hướng thị trường nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh củacơng ty.

<b>Phịng Phát triển thị trường: </b>

- Tìm kiếm các thị trường để giới thiệu,quảng bá dịch vụ pháp luật củacông ty đến gần hơn với các doanh nghiệp, các khách hàng là cá nhân, hộ giađình.

- Nghiên cứu tiếp thị và thơng tin, tìm hiểu khách hàng

- Đề xuất chiến lược marketing sản phẩm bào gồm các kế hoạch cụ thể,ngân sách thực thi.

- Phối hợp và hỗ trợ phòng kinh doanh trong quá trình làm việc nhằmthúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả ( thông qua tư vấn giao tế, phátngôn...)

- Phân phối các ấn phẩm quảng cáo và truyền thông để quảng bá hoạtđộng của công ty cũng như cung cấp và định hướng thông tin cho công chúng.- Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ nhằm cập nhật tình hình hoạt độngcủa các phịng ban và xây dựng hình ảnh cơng chúng tới tất cả các cán bộ nhânviên trong trong cơng ty.

Mỗi bộ phận có một nhiệm vụ và chức năng nhưng đều phối hợp, gắnkết vì một mục tiêu chung là gia tăng lợi nhuận và phát triển thương hiệu củaCông ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam. Vì vậy, dưới sự chỉ đạocủa ban Giám đốc, mỗi phịng ban ln cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ vàchức năng mà mình được giao phó, điều này sẽ tạo điều kiện giúp Cơng tyTNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam đạt mục tiêu như mong đợi.

<b>Tỷ lệ(%) Số lượng(người)</b>

<b>Tỷ lệ(%) Số lượng(người)</b>

<b>Tỷlệ(%)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Cụ thể, năm 2017 tỷ lệ số lao động nữ trên lao động nam là58,33%/41,67%; tuy nhiên đến năm 2018 số lao động nữ lại ít hơn số lao độngnam là: 46,67%/53,33%; đến năm 2019 là 50,91%/49,09%. Có thể thấy tổngsố lao động liên tục tăng qua các năm do công ty tập trung tuyển dụng thêmngười lao động để mở rộng kinh doanh tương ứng với quy mô đầu tư.

<b> Bảng 1.3: Cơ cấu độ tuổi của công ty</b>

<b>ĐỘ TUỔI</b>

<b>Sốngười</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

được xem là trẻ, đây là yếu tố thuận lợi cho đào tạo vì lao động trẻ nhu cầu vềhọc tập, phát triển cao và ngược lại.

Đặc biệt số lượng lao động từ 46-60 tăng dần qua các năm, năm 2017 sốlao động thuộc nhóm này chỉ có 6 người; đến năm 2018 số lao động thuộcnhóm này tăng lên 12 người, đến năm 2019 số lao động này tăng lên 27 người.Nguyên nhân của sự tăng thêm số lượng lao động thuộc nhóm người này là docơng ty cần mở rộng quy mô, phát triển thêm các dịch vụ nên cần sự tham giacủa các nhà nghiên cứu, các luật sư có kinh nghiệm lâu năm.

<b>Bảng 1.4: Đặc điểm nguồn nhân lực theo trình độ học vấn tại côngty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam </b>

<b> (Đơn vị: người)Đối</b>

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, có thể thấy lực lượng laođộng trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất.

Cụ thể năm 2017 chiếm 83,33%, tuy nhiên đến năm 2018, lực lượnglao động có trình độ đại học chỉ chiếm 49,33%, năm 2019 đến đầu quý I/2020duy trì ở mức 56,36%. Từ năm 2017 công ty không tuyển lao động trình độcao đẳng và trung cấp mà chỉ tuyển trình độ đại học trở lên do tính chất cơngviệc ở các phòng ban và đội ngũ nghiên cứu cần lực lượng lao động có trìnhđộ chun mơn cao để tập trung phát triển cơng ty và xây dựng hình ảnh tới

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khách hàng. Cụ thể năm 2017 số lượng lao động trình độ thạc sĩ chỉ có 4,17%nhưng tính đến q I/2020, đội ngũ lao động trình độ thạc sĩ chiếm 20% tổngsố lao động của công ty, cho thấy yêu cầu cao của công ty đối với đội ngũ laođộng để đáp ứng mục tiêu kinh doanh của công ty.

1.3.3. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh

Lĩnh vực hành nghề của Công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng ViệtNam:

+ Tư vấn pháp luật cho mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước qua:Email, điện thoại; Fax và tư vấn online, tư vấn trực tiếp tại Công ty và các vănphòng giao dịch;

+ Đại diện ngoài tố tụng để đàm phán, thương lượng và thực hiện các thủtục hành chính, pháp lý theo quy định pháp luật;

+ Tham gia tố tụng tại Tòa án và Trọng tài thương mại;

+ Dịch vụ pháp lý khác: Soạn thảo hợp đồng, văn bản, di chúc; luật sưriêng...

1.3.4. Đặc điểm về tài chính của Cơng ty TNHH viện pháp luật ứng dụngViệt Nam

Nguồn lực tài chính là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ doanh nghiệp nàođể có thể tồn tại và phát triển. Trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt của nềnkinh tế thị trường, nó đống vai trị rất quan trọng trong mỗi bước tiến củadoanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của Cơng ty thể hiện sức sống, tình trạngcủa cơng ty mình. Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanhmà nhu cầu vốn của doanh nghiệp là khác nhau cũng như việc phân bổ là khácnhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Bảng 1.4: Bảng báo cáo tài chính trong 3 năm 2017-2019</b>

Qua bảng 1.4 ta thấy tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty tăngdần qua các năm, cụ thể:

Tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty 2018 tăng 964 (triệuđồng) tương ứng với tỷ lệ 91,55% so với năm 2017, năm 2019 tăng 531 (triệuđồng) tương ứng với tỷ lệ 26,33% so với năm 2018.

Qua đó ta thấy, Cơng ty đã đầu tư nhiều hơn, mua sắm thêm trang thiếtbị, cải thiện cơ sở hạ tầng để mở rộng quy mô, thu hút nguồn lực và nâng caokhảu năng cạnh tranh đối với đối thủ.

1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH viện pháp luật ứngdụng Việt Nam từ năm 2017-2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bất kỳ công ty nào, bao gồm cả công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng ViệtNam trong quá trình kinh doanh đều đặt ra mục tiêu cuối cùng là đạt đượcmức doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất từ đó mang lại kết quả lợi nhuậnlà tối đa. Để đánh giá được lợi nhuận của cơng ty các nhà phân tích cần nhìnnhận vào các thông số từ khoản mục: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản chi phí bán hàng và cung cấp dịchvụ, để từ đó đánh giá được cơng ty làm ăn có lãi hay khơng dựa trên kết quảcủa mục lợi nhuận trước thuế. Sau đó là các khoản thuế phải nộp cho nhà nướcthì cơng ty có thể thu về được bao nhiêu. Thơng qua đó thấy cơng ty làm ăn cólãi hay lỗ, đã sử dụng đồng vốn hiệu quả hay chưa, tất cả điều này được thểhiện trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

<b>Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH viện phápluật ứng dụng Việt Nam năm 2017-2019</b>

Số tiền Tỷlệ(%)

Số tiền Tỷlệ(%)1. Doanh thu bán

hàng và cung cấpdịch vụ

589 1.802 2.57

2. Các khoản giảmtrừ doanh thu

<b>3.Doanh thu thuầnvề bán hàng vàcung cấp dịch vụ(10=01-02)</b>

<b>5891.802 2.571</b>

4. Giá vốn hàng bán 468 1.615 2.263

<b>5.Lợi nhuận gộpvề bán hàng vàcung cấp dịch vụ(20=10-11)</b>

0,467 32 (0,513)

31,53 100

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

8. Chi phí quản lýkinh doanh

9. Lợi nhuận thuầntừ hoạt động sảnxuất kinh doanh(30=20+21-22-24)

12.Lợi nhuận khác(40=31-32)

(40) (72) (113) (32) (80,0)

(41) 56,9

<b>13.Tổng lợi nhuậnkế toán trướcthuế (50=30+40)</b>

14.Chi phí thuếTNDN

<b>15.Lợi nhuận sauthuế</b>

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trông năm 2017 đến 2019 doanh thu của công ty liên tục tăng, thể hiệnthông qua kết quả năm 2017 doanh thu của công ty đạt 589 triệu đồng, năm2018 đạt 1.802 triệu đồng tăng 1.213 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2019doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 2.571 triệu đồng,tăng 715 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng đạt 39,7% so với năm 2018.

Mới đi vào hoạt động năm 2017 với kết quả từ doanh thu bán hàng vàcung cấp dịch vụ như trên có thể đánh giá tình hình kinh doanh của cơng tytrong những năm gần đây là tốt, Vì theo đặc thù ngành tư vấn dịch vụ phápluật có chu kì kinh doanh khá dài và khơng phải doanh nghiệp nào khi mớivào đi vào hoạt động đều có lãi, thường các khoản chi phí đầu tư cho ban đầusẽ rất lớn, có nhiều sai sót làm cho khoản giảm trừ doanh thu cao dẫn đếndoanh thu thuần thấp. Nhưng Công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng ViệtNam có đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, nhiều nhân viên giỏi nên không

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

gây ra những sai sót, các khoản giảm trừ khơng có đã giúp cho doanh thu cơngty được bảo tồn. Đây là một kết quả đáng khích lệ mà cơng ty cần cố gắngphát huy để có một mức doanh thu cao hơn trong năm tới.

Ngoài khoản doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cịn có doanhthu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác tuy nhiên hai khoản doanh thunày khơng lớn nhưng nó đều có xu hướng tăng qua các năm và góp phần làmgia tăng lợi nhuận cho công ty, hai khoản doanh thu trong ba năm có biếnđộng như sau:

Doanh thu từ hoạt động tài chính:

Khoản doanh thu này chủ yếu có được từ lãi tiền gửi khi khách hàngthanh toán tiền qua tài khoản ngân hàng mà doanh nghiệp chưa rút ra, số tiềnđược lưu giữ trong tài khoản tiền gửi thanh toán và được hưởng mức lãi suấtkhơng kỳ hạn hoặc khi hồn thành xong một vụ kiện, công ty sẽ nhận đượckhoản tiền thanh toán sau khi đã thanh toán các khoản chi phí về lương chongười lao động,…khoản tiền bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiếptheo sẽ được cơng ty gửi vào tài khoản thanh tốn hoặc tài khoản tiết kiệm tạingân hàng Đầu tư và phát triển BIDV quận Hai Bà Trưng để có một khoảnsinh lời chưa sử dụng tới. Với năm 2017 đạt 0,071 triệu đồng, năm 2018 đạt0,042 triệu đồng và năm 2019 đạt 0,035 triệu đồng. Khoản sinh lời này khônglớn, nhưng cũng thể hiện thấy công ty không chỉ quan tâm tới hoạt động sảnxuất kinh doanh mà cịn ln tìm cách giúp đồng vốn của mình có thể đượcsinh lời, ngay cả khi khơng dịng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản doanh thu khác:

Doanh thu khác là khoản doanh thu từ khoản trích trước cho nhận viêncịn thừa,… tuy nhiên trong ba năm qua khoản doanh thu này tại công ty bằngkhông.

<b> Về lợi nhuận</b>

<b> Lợi nhuận của Công ty bao gồm các khoản lợi nhuận như: Lợi nhuận</b>

thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận khác, lợi nhuận kế toántrước thuế và lợi nhuận kế toán sau thuế. Đây là kết quả cuối cùng của hoạtđộng sản xuất kinh doanh cũng là mục tiêu cuối cùng mà mỗi công ty hướngtới.

Bằng cách thức kinh doanh khác nhau để mang lại kết quả lợi nhuận làcao nhất , các khoản lợi nhuận này của công ty TNHH viện pháp luật ứngdụng trong 3 năm có những biến động cụ thể như sau:

( Đơn vị: triệu đồng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Năm 2017Năm 2018Năm 20190</small>

<small>l i nhu n g p vêầ bán hàng và cung câếp d ch vợậộịụl i nhu n thuâần t ho t đ ng s n xuâết kinh doanhợậừạộảl i nhu n trợậước thuêế</small>

<b>Hình 1.1: Giá trị lợi nhuận của công ty TNHH viện pháp luật ứngdụng Việt Nam </b>

(Nguồn: Phịng kế tốn tài chính)

Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Lợi nhuận của công ty qua các năm đều dương mặc dù mới đi vào hoạtđộng, gia nhập thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng với chiến lượcphát triển tốt từ việc hiểu được ngành dịch vụ tư vấn phát luật đang rất pháttriển, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế tồn đọng cần phải thay đổi. Nắm bắtđược thực trạng đó, cơng ty đã chủ động đưa ra các phương án thay đổi nhữngtồn đọng trong ngành, sau đó tung ra chiến lược marketing trực tiếp và trựctuyến. Chính vì vậy Cơng ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam đã đạtđược lợi nhuận dương với năm 2017 lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịchvụ đạt 121 triệu đồng, năm 2018 đạt 186 triệu đồng tăng 65 triệu đồng tươngứng tỷ lệ tăng đạt 53,7%. Năm 2019 đạt 254 triệu đồng tăng 68 triệu đồng sovới năm 2018 tương ứng tỷ lệ tăng đạt 36,6%.

Lợi nhuận sau thuế:

Khoản lợi nhuận này của công ty sau khi trừ đi thuế công ty phải nộpcho nhà nước từ kết quả kinh doanh có lãi của mình, con số này cũng đạt sốdương với năm 2018 đạt 1,5 triệu đồng, năm 2018 đặt 15 triệu đồng tăng 13,5triệu đồng. Năm 2019 lợi nhuận của công ty đạt 8 triệu đồng giảm 7 triệu đồngso với năm 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nguyên nhân của sự giảm sút về lợi nhuận trong năm 2019 là do năm2019 công ty đi vay nợ nhiều hơn, so với năm 2017 và năm 2018 chi phí lãivay cơng ty phải trả là rất thấp, nhưng tới năm 2019 do được ngân hàng nớilỏng tín dụng, các thủ tục vay được dễ dàng hơn, khơng có tài sản thế chấplớn. Vì vậy, nguồn vốn được sử dụng khơng chỉ là vốn tự có như năm 2017 vànăm 2018 mà đã có thêm khoản vốn vay, từ khoản vốn vay Ngân hàng Đầu tưvà phát triển BIDV quận Hai Bà Trưng công ty phải trả lãi cho khoản vay.Điều này đã làm tăng tổng chi phí của cơng ty lên, khoản chi phí quản lý kinhdoanh cũng tăng lên do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh đã tăng số lượngnhân viên từ 75 người tăng lên 110 người, chưa kể tới việc cơng ty phải thnhân viên bên ngồi khi nhận được cơng trình lớn, số lượng nhân viên trongcơng ty khơng đủ lớn để đáp ứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b> CHƯƠNG 2</b>

<b> THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NHUỒN NHÂN LỰCTẠI CÔNG TY TNHH VIỆN PHÁP LUẬT ỨNG DỤNG VIỆTNAM</b>

<b>2.1. Phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân lực</b>

2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo

Xác định nhu cầu đào tạo là khâu đầu tiên và có ảnh hưởng quyết địnhđến tất cả các hoạt động tiếp theo trong công tác đào tạo. Dựa vào mục tiêu kếhoạch về phương hướng hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn, từng thờikỳ, căn cứ vào tình hình thực tế , công ty xem xét đánh giá cá yếu tố cần có đểđạt được mục tiêu đề ra, trong đó không thể thiếu yếu tố về nguồn nhân lực.

Theo đó, việc xác định nhu cầu đào tạo được thực hiện thơng qua phịnghành chính nhân sự của cơng ty, phịng hành chính nhân sự hướng dẫn các bộphận khác trong công ty thực hiện việc xác định nhu cầu đào tạo của mình.Việc xác định nhu cầu đào tạo của công ty gắn với các hoạt động quản trị nhânlực trong cơng ty. Các phịng ban căn cứ vào tình hình thực tế mà có nhu cầucụ thể theo chức danh quản lý, từng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ đểtự xác định nhu cầu nhân lực của mình, nhu cầu nào có thể giải quyết bằnghoạt động đào tạo, nhu cầu nào phải thực hiện tuyển dụng, luân chuyển laođộng.

Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo đang áp dụng chủ yếu tại công tydựa trên thông tin phản hồi cho các yêu cầu, đề xuất chủ quan của đơn vị gửiđến phịng hành chính nhân sự.

Những căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo của công ty TNHH viện phápluật ứng dụng Việt Nam là:

- Tiêu chuẩn thực hiện công việc: mỗi chức danh cơng việc trong cơng tycó các u cầu về trình độ, kỹ năng cũng như năng lực khác nhau.

- Dựa vào chức danh công việc và thực tế thực hiện cơng việc của ngườilao động, phịng Hành chính nhân sự sẽ xem xét nhân viên đó đã đáp ứngđược hay chưa, thiếu những kỹ năng gì để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng họhồn thành tốt cơng việc.

- Dựa vào sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Dựa vào sự phân tích những vấn đề về tổ chức như: năng suất, chấtlượng thực hiện cơng việc, chi phí lao động,… sự phân công trách nhiệm vànghĩa vụ từng cá nhân cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty, từ đó xem xét việcphân công trách nhiệm và nghĩa vụ từng cá nhân cán bộ cơng nhân viên trongcơng ty, từ đó xem xét việc phân công đã hợp lý hay chưa, có thiếu sót gì cầnbổ sung, để từ đó xác định nhu cầu đào tạo.

Việc xác định nhu cầu đào tạo phải dựa trên nguồn kinh phí hiện có củacơng ty sau đó mới lập ra các chương trình đào tạo phù hợp.

<b>Quy mô đào tạo qua các năm của công ty</b>

<b>Bảng 2.1: Quy mô đào tạo cán bộ, nhân viên trong công ty</b>

<b>Tỷ lệchênhlệch2018-2017</b>

<b>Tỷ lệchênhlệch2019-2018</b>

Tổng CNV được đào tạo 20 32 45 60% 40,625%Đào tạo học cấp cao lý

luận chính trị, quản lý tổchức

Bồi dưỡng chuyên mônnghiệp vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Tin học và ngoại ngữ là phần quan trọng được sử dụng phổ biến trongcác công ty. Theo điều tra cho thấy: yêu cầu về tin học và ngoại ngữ đượccông ty đưa vào làm tiêu chuẩn để tuyển chọn nhân viên hàng năm. Kháchhàng ở công ty không chỉ có ở trong nước mà cịn có ở nước ngồi, vì vậyngoại ngữ rất được cơng ty chú trọng đặc biệt là các luật sư và các phòng banvề kinh doanh. Nhìn trên bảng ta cũng thấy cơng ty mở các lớp đào tạo caaoscao lý luận chính trị nhằm phục vụ đối tượng được thăng chức, ban lãnh đạocông ty.

Quy mô đào tạo của công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Namcòn được thể hiện qua số lượng cơng nhân viên được đào tạo ở các phịng ban.

Ngồi ra cịn căn cứ vào:

- Chiến lược sản xuất kinh doanh và tình hình sản xuất kinh doanh cụ thểcủa công ty, thông qua chiến lược kinh doanh mà cơng ty có để xác định lượnglao động mới cần thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng nămlà bao nhiêu, qua đó cơng ty có thể dự trù được lượng lao động mới, lĩnh vựccần đào tạo mới. Cùng đó với kế hoạch chi tiết hàng năm về sản phẩm, sảnlượng cũng như doanh thu mà cơng ty có thể xác định số người lao động cầnbồi dưỡng, nâng cao trình độ để thực hiện mục tiêu đặt ra.

- Thông qua đánh giá của người quản lý để phục vụ cho việc xác địnhnhu cầu đào tạo của công ty. Qua đánh giá thực hiện công việc mà người quảnlý đề xuất những kỹ năng cần thiết phải đào tạo đối với người lao động đểthực hiện cơng việc có hiệu quả.

- Cơng ty còn dựa trên nhu cầu được đào tạo của người lao động để thựchiện việc xác định nhu cầu đào tạo thông qua việc tập hợp các đơn xin đượcđào tạo của người lao động. Dựa trên các yêu cầu chung đó các cán bộ quản lýcủa bộ phận sẽ đề xuất những yêu cầu đào tạo của bộ phận mình để phịnghành chính nhân sự tập hợp lại và lên kế hoạch cho những công tác đào tạo đó.Cụ thể, để xác định được nhu cầu đào tạo, công ty TNHH viện pháp luậtứng dụng Việt Nam đã thực hiện quy trình như sau:

Bước 1: Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh công việc và báo cáo thốngkê tình hình lao động hàng năm

Hàng năm căn cứ tiêu chuẩn chức danh công việc, đối chiếu với thốngkê trình độ người lao động để xác định nhu cầu đào tạo. Phịng hành chínhnhân sự tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đó là thơng báo chủ trương vàđịnh hướng công tác đào tạo và lập kế hoạch đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Giám đốc họp với cán bộ chuyên trách đào tạo của phòng hành chínhnhân sự về kế hoạch đào tạo của cơng ty, thực hiện việc đưa chỉ tiêu đào tạoxuống từng bộ phận về số lượng người lao động được đi đào tạo, chương trìnhđào tạo, loại hình đào tạo.

Bước 2: Thông báo định hướng công tác đào tạo bồi dưỡng trong nămcho các phịng ban trong cơng ty

Căn cứ vào chiến lược kinh doanh, tiêu chuẩn chức danh và trình độ laođộng hiện có, phịng hành chính nhân sự đưa ra định hướng công tác đào tạongười lao động trong năm trình giám đốc.

Sau khi có sự phê duyệt của giám đốc, cùng với kế hoạch đào tạo cảnăm, phịng hành chính nhân sự thơng báo tới tồn thể người lao động biết đểcác cá nhân đăng kí nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.

Bước 3: Đăng ký nhu cầu đào tạo

Hàng năm, toàn thể người lao động căn cứ vào yêu cầu công việc và đốichiếu khả năng, nhu cầu của bản thân và chính sách định hướng công tác đàotạo nhân lực của công ty để lập phiếu đăng ký nhu cầu đào tạo gửi phịng hànhchính nhân sự.

Bước 4: Các trưởng phịng tập hợp nhu cầu đào tạo nhân lực của phòng Trưởng các phịng ban cũng căn cứ vào u cầu cơng việc, khả năngthực tế của đơn vị mình, phiếu đăng ký đào tạo của người lao động trongphòng và định hướng công tác đào tạo của tông ty để lập danh sách đăng kýnhu cầu đào tạo cho phòng của mình

Trưởng các phịng ban phải cân đối nhu cầu, sắp xếp các nhu cầu cần ưutiên, cân nhắc lựa chọn đối tượng ưu tiên được đi đào tạo, lập ra danh sáchnhững sai cần được đi đào tạo và đào tạo về những lĩnh vực gì, những kỹ năngnào cần được nâng cao, sau đó nộp bản danh sách đăng ký đào tạo về phịnghành chính nhân sự.

Bước 5: Phịng hành chính nhân sự tổng hợp nhu cầu đào tạo

Sau khi nhu cầu đào tạo của các cá nhân đơn vị được gửi về thì nhân 45viên phụ trách cơng tác đào tạo của phịng hành chính nhân sự sẽ tập hợp cácnhu cầu đào tạo của tất cả nhân viên và của các đơn vị. Từ đó lập lên danhsách số lượng người tham gia vào mỗi khóa học chun mơn là bao nhiêu, mộtcách chi tiết cụ thể hơn, đồng thời cũng lập lên danh sách những người laođộng được cử đi dự hội thảo, hội nghị...

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nếu có các nhu cầu đào tạo phát sinh đột xuất, cán bộ phụ trách công tácđào tạo cũng phải tập hợp lại. Sau khi tập hợp được nhu cầu đào tạo, phịnghành chính nhân sự gửi danh sách đào tạo lên giám đốc, giám đốc ký và phêduyệt quyết định đào tạo hình thức và phương pháp đào tạo cụ thể.

Sau khi tập hợp được nhu cầu đào tạo, phịng hành chính nhân sự gửidanh sách đào tạo lên giám đốc, giám đốc ký và phê duyệt quyết định đào tạohình thức và phương pháp đào tạo cụ thể.

Nhu cầu đào tạo của công ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Namtrong giai đoạn 2017- 2019 như sau:

<b>Bảng 2.2: Nhu cầu đào tạo của công ty TNHH TNHH viện pháp luậtứng dụng Việt Nam qua các năm </b>

(Đơn vị: lượt người)

<b>Tỷlệ(%)P.Hành chính nhân</b>

<b>P. Phát triển thịtrường</b>

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)Từ bảng trên ta thấy hàng năm nhu cầu đào tạo cho người lao động củacông ty TNHH viện pháp luật ứng dụng Việt Nam là rất nhiều.

Cụ thể, năm 2017 có 20 lượt người đăng kí đào tạo chiếm 83,33% tổngsố lao động, năm 2018 là 32 lượt chiếm 42,76% tổng số người lao động, năm2019 tăng cao với 45 lượt, gấp 2,25 lần so với năm 2017 và chiếm 40,91%tổng số lao động.

</div>

×