Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 63 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNVIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
NHÓM 5
VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">MỤC LỤC
<small>A. VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC...5</small>
<small>1.Khái quát về vận tải đa phương thức...5</small>
<small>1.1.Khái niệm...5</small>
<small>1.2.Nguyên nhân ra đời và quá trình phát triển của vận tải đa phương thức...5</small>
<small>1.2.1.Nguyên nhân ra đời...5</small>
<small>2.Các hình thức vận tải đa phương thức...10</small>
<small>2.1.Vận tải đường biển - đường hàng không (Sea - Air)...10</small>
<small>2.2. Vận tải ô tô - đường hàng không (Road - Air)...11</small>
<small>2.3. Vận tải đường sắt - ơ tơ (Rail - Road hay cịn gọi là Piggyback)...13</small>
<small>2.4.Vận tải đường sắt - đường bộ - vận tải nội thuỷ - đường biển (Rail - Road - Inland water - Sea)... 14</small>
<small>2.5. Vận tải đường biển- đường sắt (Sea train)...16</small>
<small>2.6.Mơ hình cầu lục địa...16</small>
<small>3.Cơ sở vật chất kỹ thuật...19</small>
<small>3.1.Vận tải Container trong vận tải đa phương thức...19</small>
<small>3.2.Vận tải đường bộ...20</small>
<small>3.3.Vận tải đường sắt...21</small>
<small>3.4.Vận tải đường biển...22</small>
<small>3.5. Vận tải đường nội thuỷ...23</small>
<small>3.6. Các đầu mối chuyển tiếp và thông tin trong vận tải đa phương thức (cảng nội địa, bến container, thiết lập hệ thống truyền thông tin dữ liệu)...23</small>
<small>3.6.1. Cảng nội địa...23</small>
<small>3.6.2. Cảng Container...24</small>
<small>3.7. Ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo trong vận tải đa phương thức...25</small>
<small>3.7.1. Thiết lập hệ thống truyền thông dữ liệu (Electronic Data Interchange - EDI)...25</small>
<small>3.7.2. Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication ICTs)... 26</small>
<small>Technologies-3.7.3. Hệ thống giao thông thông minh (Intelligent Transportation System-ITS)...26</small>
<small>3.7.4. Internet for the Cargo...272</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>4.Cơ sở pháp lý...28</small>
<small>4.1.Giới thiệu chung các cơ sở pháp lý điều chỉnh vận tải đa phương thức...28</small>
<small>4.1.1. Các quy tắc, công ước quốc tế...28</small>
<small>4.1.2. Hiệp định khu vực...28</small>
<small>4.1.3. Luật quốc gia...29</small>
<small>4.2.Thực trạng áp dụng các cơ sở pháp lý hiện nay...30</small>
<small>4.2.1. Hạn chế của các cơ sở pháp lý quốc tế hiện nay...30</small>
<small>4.2.2. Thiếu vắng văn bản quy định cơ sở trách nhiệm thống nhất, được áp dụng rộng rãi cho hoạt động vận tải đa phương thức trên phạm vi tồn cầu...30</small>
<small>4.2.3. Các khn khổ pháp lý hiện tại chưa phản ánh, cập nhật những phát triển về mơ hình vận tải, cơng nghệ và thị trường...31</small>
<small>5.Các bên tham gia vận tải đa phương thức...31</small>
<small>5.1.Người kinh doanh vận tải đa phương thức...31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>7.1.Thực trạng về cơ sở hạ tầng giao thông tại Việt Nam...49</small>
<small>7.1.1. Vận tải giao thông đường bộ( Road)...49</small>
<small>7.1.2. Vận tải giao thông đường sắt( Railway)...50</small>
<small>7.1.3. Vận tải giao thông đường biển( Sea)...50</small>
<small>7.1.4. Vận tải đường thủy nội địa( Inland waterway)...51</small>
<small>7.1.5. Vận tải giao thông đường hàng không( Air)...51</small>
<small>7.2. Thực trạng về vận tải đa phương thức quốc tế ở Việt Nam...51</small>
<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...54</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">A. VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
1. Khái quát về vận tải đa phương thức 1.1. Khái niệm
Vận tải đa phương thức (Multimodal Transport) còn gọi là vận tải liên hợp(Combined Transport) là một cách thức vận tải trong đó hàng hóa được chuyên chởbằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một chứng từ vận tải,một chế độ trách nhiệm và chỉ một người chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốthành trình chun chở từ một địa điểm nhận hàng để chở ở nước này đến một địađiểm giao hàng ở nước khác.
1.2. Nguyên nhân ra đời và quá trình phát triển của vận tải đa phương thức1.2.1. Nguyên nhân ra đời
Vận tải đa phương thức ra đời vào cuối những năm 20, đầu những năm 30của thế kỷ XX do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Vận tải đa phương thức ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triểnngành vận tải. Từ khi xuất hiện sự mua bán, trao đổi hàng hố, cịn ngườiln tìm cách vận chuyển hàng hố một cách nhanh chóng và hiệu quả nhấtbằng mọi phương tiện có thể. Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người,vận tải cũng đã phát triển nhanh chóng. Nhất là sau khi cách mạng khoa họckỹ thuật bùng nổ, con người đã sáng chế ra ô tô, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷchạy bằng động cơ... Những phương tiện vận chuyển hiện đại có tốc độ caovà có khả năng vận chuyển được khối lượng hàng hoá lớn xuất hiện đã gópphần phát triển vận tải quốc tế.
Các phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, hàngkhông lần lượt ra đời để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá ngày một tăngcủa con người. Ngày nay, trong buôn bán quốc tế, để đến tay người nhậnhàng thì hàng hố thường phải trải qua nhiều chặng vận chuyển nên chủhàng thường phải ký nhiều hợp đồng vận tải, làm cho thủ tục trở nên phứctạp và khá tốn kém về thời gian cũng như chi phí. Vì vậy, để chủ hàng chỉphải thơng qua một người vận tải duy nhất vẫn có thể giao hàng đến tận tayngười nhận hàng, đảm bảo được thời gian giao hàng, đơn giản hoá thủ tục,tiết kiệm thời gian và chi phí...thì phương pháp tốt nhất là tập hợp cácphương thức vận tải lại, tổ chức thành một phương pháp vận tải thống nhất,đó chính là: Vận tải đa phương thức.
- Vận tải đa phương thức ra đời còn do nhu cầu hoàn thiện hệ thống phânphối vật chất của các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong xã hội.
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bước vào thế kỷ XX, sản xuất vật chất của xã hội đã đạt năng suấtlao động rất cao nhờ áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến và thành tựu mớicủa công nghệ thông tin. Muốn tối ưu hố q trình sản xuất, giảm giáthành, nâng cao khả năng cạnh tranh thì phải cải tiến và hoàn thiện hệ thốngquản lý phân phối vật chất hay còn gọi là Logistics để giảm đến mức thấpnhất thiệt hại do tồn kho, ứ đọng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thànhphẩm trong q trình lưu thơng. Hệ thống phân phối vật chất gồm 4 yếu tốcơ bản sau: Vận tải; Marketing; Phân phối và Quản trị. Trong 4 yếu tố trên,vận tải là khâu quan trọng nhất. Chi phí vận tải thường chiếm 1/3 tổng chiphí của Logistics. Muốn giảm chi phí của q trình này phải giảm chi phívận tải, bao gồm nhiều chặng khác nhau từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ ởcác nước khác nhau. Vận tải đa phương thức có thể đảm bảo thời hạn giaohàng, cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất, hàng hoá cho ngườitiêu dùng đồng thời giảm đến mức thấp nhất chi phí, thiệt hại do lưu kho tồnđọng sản phẩm trong quá trình vận tải để giảm tồn bộ chi phí Logistics nóichung.
- Vận tải đa phương thức ra đời do yêu cầu của cuộc cách mạng Container.Cuộc cách mạng Container đã giải quyết được tình trạng ùn tàu ở các cảngbiển, nhưng lại xảy ra tình trạng ùn Container tại các đầu mối giao thơngkhác. Từ đó, vận tải đa phương thức ra đời để đưa hàng hóa từ nơi gửi đếnnơi nhận một cách thơng suốt với quy trình vận tải "từ cửa tới cửa" (Door toDoor Transport) với sự tham gia của nhiều phương thức vận tải (đườngbiển, đường sắt, ô tô, đường thuỷ nội địa, hàng không...). Vận tải đa phươngthức là sự tiếp tục của q trình Container hóa và làm cho hiệu quả củaContainer hoá đạt mức độ cao hơn. Như vậy, vận tải đa phương thức ra đờilà kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của bản thân ngành vận tải, đồng thờicũng do yêu cầu hoàn thiện hệ thống phân phối vật chất trong sản xuất củaxã hội.
1.2.2. Quá trình phát triển
Vận tải đa phương thức đã ra đời từ những năm 1930 và trong giai đoạn đầuchỉ được sử dụng trong phạm vi hẹp và quy mô không đáng kể. Chỉ từ sau năm1960, vận tải đa phương thức mới được phát triển và mở rộng do kết quả tác độngcủa sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, của q trình thươngmại hố tồn cầu… Vận tải đa phương thức đầu tiên được phát triển ở các nướcTây Âu, Mỹ và Canada, sau đó mới đến các nước Châu Á.
Cuối thập kỷ 60 thế kỷ XX, ở châu Âu, vận tải đa phương thức bắt đầu đượcáp dụng để phục vụ thương mại quốc tế giữa các cảng biển và trung tâm buôn bánở sâu trong nội địa. Giai đoạn thập kỷ 60 và 70 thế kỷ XX, Mỹ bắt đầu áp dụng
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">phương thức này. Tuy nhiên, ở cả châu Âu và Bắc Mỹ trong giai đoạn này, phươngthức này chưa phát triển và hoàn thiện, mới chỉ dừng lại ở việc kết hợp vận tảiđường sắt và vận tải ô tô do và những hạn chế về các điều kiện kỹ thuật, tổ chức,chưa thống nhất thể chế, luật lệ giữa các nước, các vùng.
Từ năm 1980, sau khi có "Cơng ước quốc tế về vận tải đa phương thức" vậntải đa phương thức mới thực sự phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Các tổ chứcMTO quốc gia, các nhà ga, các cảng biển, các Viện nghiên cứu, các công ty bảohiểm và các công ty giao nhận bắt đầu quan tâm nhiều đến vận tải đa phương thức.Tổ chức quốc tế về vận tải đa phương thức đã tiến hành nhiều cuộc hội nghị, hộithảo bàn về vấn đề này.
Trong những năm 1980 đến nay, hầu hết các vùng trên thế giới đã quan tâmphát triển vận tải đa phương thức. Ở châu Âu vận tải đa phương thức được áp dụngmạnh nhất nhờ có mạng lưới đường sắt và đường bộ xuyên quốc gia. Ở châu Á,hình thức này được áp dụng chậm hơn so với các nước châu Âu là do cơ sở hạ tầnggiao thông vận tải, thông tiên liên lạc chưa đáp ứng với điều kiện phục vụ vận tảiđa phương thức; thiếu hệ thống tổ chức vận chuyển thích ứng; thiếu kiến thứcchun mơn nghiệp vụ; cơ sở pháp lý trong nước chưa phù hợp với luật lệ và Côngước quốc tế về vận tải đa phương thức… Trong giai đoạn hiện nay, các nước châuÁ đang có nhiều cố gắng để đẩy mạnh vận tải đa phương thức nhằm phục vụ nhucầu phát triển sôi động quan hệ buôn bán với các Châu lục khác, nhất là với TâyÂu và Bắc Mỹ bằng cách tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng mạngđường sắt, đường ô tô xuyên Á, xây dựng các cảng biển hiện đại, ký Hiệp địnhkhung về vận tải đa phương thức... tạo ra những tiền đề cần thiết cho việc pháttriển mạnh mẽ vận tải đa phương thức nhằm đảm bảo nhu cầu vận chuyển hànghóa ngoại thương giữa các nước trong vùng, cũng như với các nước ngồi khu vực.Tóm lại, q trình hình thành và phát triển của vận tải đa phương thức là kếtquả tất yếu khách quan của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong vậntải, sự tác động của q trình thương mại hố quốc tế và cuộc cách mạng trongcông nghệ tin học trên thế giới. Hiện tại, vận tải đa phương thức quốc tế đang tronggiai đoạn phát triển mạnh và hoàn thiện.
1.3. Đặc điểm của vận tải đa phương thức (đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm)1.3.1. Đặc điểm
- Có sự tham gia của ít nhất 2 phương thức vận tải nhưng chỉ do 1 người đứng rađiều hành tổ chức chuyên chở.
- Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được thể hiệntrên một chứng từ vận tải đơn nhất (Multimodal Transport Document) hoặc mộtvận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Bill of Lading) hay vậnđơn vận tải liên hợp (Combined Transport Bill of Lading).
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Chỉ có 1 giá cước cho tồn chặng.
- Nơi nhận hàng và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóathường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, pallet,trailer,..
- MTO hành động như người chủ uỷ thác chứ không phải như đại lý của người gửihàng hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức.- MTO phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một q trình vận chuyển từ
khi nhận hàng để chuyên chở đến khi giao xong hàng cho người nhận, kể cả việcchậm giao hàng ở nơi đến.
So sánh vận tải đơn phương thức và đa phương thức:
Vận tải đơn phương thức Vận tải đa phương thứcSố lượng hợp đồng
vận chuyển <sup>Nhiều hợp đồng. Mỗi hợp hợp</sup>đồng cho một chặng chuyênchở.
Một hợp đồng duy nhất.
Chứng từ vận chuyểnmà chủ hàng nhậnđược
Tóm lại, vận tải đa phương thức chỉ sử dụng một hợp đồng vận chuyển đơnnhất, một chứng từ đơn nhất và một giá cước đơn nhất với một chế độ trách nhiệmnhất định. Như vậy, nếu trong một hành trình, hàng hố cũng được vận chuyểnbằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau, nhưng lại sử dụng hai haynhiều chứng từ vận tải và hai hay nhiều chế độ trách nhiệm của từng phương thứcvận tải tương ứng, thì đó khơng phải là vận tải đa phương thức mà người ta gọi đólà vận tải đứt đoạn. Trên thực tế, chủ hàng có nhiều cách lựa chọn phương pháp đểvận chuyển hàng hố của mình: có thể là đơn phương thức, đa phương thức hoặccó thể là vận tải đứt đoạn. Việc lựa chọn phương pháp vận tải nào sẽ tùy thuộc vàoyêu cầu vận chuyển của hàng hoá và hiệu quả mà phương pháp vận tải đó manglại.
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.3.2. Ưu điểm - Lợi ích
- Vận tải đa phương thức đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế.Tạo ra liên kết vận chuyển liên quan đến nhiều ngành công nghiệp, từ sản xuất đếnphân phối và tiêu dùng, tạo ra việc làm và thúc đẩy hoạt động kinh tế tổng thể củamột quốc gia hay khu vực.
- Vận tải đa phương thức giúp tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp về cảgiá cả lẫn chất lượng bằng cách tối ưu hóa quy trình vận chuyển và giảm thiểu chiphí.
- Vận tải đa phương thức chỉ có một đầu mối duy nhất trong việc vận chuyển từ cửađến cửa. Chuỗi vận tải được hoạch định, điều phối bởi một nhà tổ chức vận tải duynhất tạo ra một liên kết thống nhất các nhà khai thác, qua đó đáp ứng nhu cầu củangười sử dụng vận tải một cách thuận tiện và nhanh chóng. Người gửi hàng chỉ cầnliên hệ với một người duy nhất là MTO để ký kết hợp đồng chuyên chở.
- Vận tải đa phương thức cho phép vận chuyển khối lượng hàng hố lớn thơng quasự kết hợp của nhiều phương tiện vận chuyển. Như vậy sẽ mở rộng mạng lưới vậntải và đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa quy mơ lớn. Đặc biệt trong qtrình phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường.
- Vận tải đa phương thức giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị trường nhanh hơn.Bằng cách tận dụng mạng lưới vận tải hiệu quả, các doanh nghiệp có thể nhanhchóng tiếp cận khách hàng trong và ngồi nước. Từ đó thúc đẩy phát triển kinh tếvà thương mại quốc tế, mở rộng cơ hội kinh doanh.
- Vận tải đa phương thức tạo điều kiện tốt hơn để sử dụng có hiệu quả các công cụvận tải, phương tiện xếp dỡ và cơ sở hạ tầng, tiếp nhận công nghệ vận tải mới vàquản lý hiệu quả hơn hệ thống vận tải thống nhất.
- Vận tải đa phương thức làm giảm chi phí vận tải nhờ sự kết hợp của 2 hay nhiềuphương thức vận tải mà giảm được nhiều chi phí và thời gian vận tải. Đặc biệt việckết hợp giữa vận tải đường biển và vận tải đường hàng không đang được nhiềucông ty sử dụng.
- Vận tải đa phương thức tăng nhanh thời gian giao hàng nhờ vào việc giảm thờigian chuyển tải và thời gian hàng hóa lưu kho tại các địa điểm chuyển giao thôngqua sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phương thức vận tải. Bên cạnh đó việc sửdụng pallet hay container có kích thước tiêu chuẩn để chất xếp và vận chuyển hànghóa đạt được sự chuẩn hóa đồng bộ về cả phương tiện vận tải, cảng và thiết bị xếpdỡ tại mọi điểm trong chuỗi vận tải toàn cầu. Thực tế chứng minh trên nhiều tuyếnđường, vận tải đa phương thức có tổng thời gian vận tải giảm đáng kể so với vậntải đơn phương thức.
- Vận tải đa phương thức làm giảm chi phí logistics và đảm bảo giao hàng đúng hạn(justin- time). Nhờ thời gian vận tải giảm dẫn đến chi phí vận chuyển và thời gianlưu kho bãi ở các cảng cũng giảm giúp giá thành hàng hóa và chi phí sản xuất
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">giảm. Ngồi ra nó cịn giúp q trình lưu thơng diễn ra nhanh hơn, thời gian thuhồi vốn nhanh, tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa và qua đó thúc đẩy sự phát triểncủa thương mại nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó hàng hóa cũng được an tồn vàđảm bảo hơn so với vận tải nhiều chặng.
- Chứng từ và thủ tục của vận tải đa phương thức được đơn giản hóa. Trong hìnhthức vận tải này chỉ sử dụng duy nhất một chứng từ là chứng từ vận tải đa phươngthức hay vận đơn đa phương thức. Các thủ tục hải quan và quá cảnh cũng đơn giảnhóa dựa trên cơ sở các Hiệp định và Công ước quốc tế song/đa phương ký kết. Doyêu cầu thống nhất về hành lang pháp lý để có thể giải quyết mọi vấn đề trong quátrình thực hiện chuỗi vận tải, vận tải đa phương thức thúc đẩy sự hợp tác giữachính phủ và doanh nghiệp nhằm cải thiện quy trình xử lý và giảm thiểu nhữngchứng từ không cần thiết cũng như mọi quy định có tính pháp lý nhằm xử lý mọikhiếu nại phát sinh.
1.3.3. Nhược điểm
- Vận tải đa phương thức đòi hỏi cao về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng như đườngxá, cầu cống, ga cảng, bến bãi,...Đây là một trở ngại lớn đối với các nước đangphát triển như Việt Nam chúng ta.
- Trong một số mơ hình của vận tải đa phương thức thường có tốc độ chuyên chởchậm, chịu nhiều ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh.
- Vận tải đa phương thức hạn chế với một số hàng hóa nhanh hỏng, chất lượng giảmtheo thời gian.
2. Các hình thức vận tải đa phương thức
2.1. Vận tải đường biển - đường hàng không (Sea - Air)
Mơ hình này là sự kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải đường biển và sự ưuviệt về tốc độ của vận tải đường hàng không. Mô hình vận tải này được áp dụngtrong việc chuyên chở những hàng hố có giá trị cao như đồ điện, điện tử và nhữnghàng hố có tính thời vụ cao như quần áo, đồ chơi, giày dép. Hàng hoá sau khiđược vận chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải sẽ được chuyển sang máybay để vận chuyển nhanh chóng tới người nhận hàng ở các trung tâm thương mạinằm sâu trong đất liền.
Mơ hình này được sử dụng phổ biến trên thế giới, đặc biệt là tuyến ViễnĐông - Châu Âu, nơi có khối lượng hàng hố trao đổi rất lớn. Để chuyên chở tiếphàng hoá từ các cảng biển ở vùng Viễn Đông tới các trung tâm thương mại, công
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nghiệp và các đô thị lớn ở châu Âu được nhanh chóng, kịp thời, bắt buộc phải sửdụng máy bay. Bởi vì, nếu chở tiếp bằng tàu hoả qua tuyến đường sắt xuyên Sibêricủa Liên Bang Nga phải mất từ 8 đến 10 ngày, trong khi chở bằng máy bay chỉ mấttừ 9 đến 10 tiếng đồng hồ.
Ưu điểm:
- Kết hợp ưu điểm của hai phương thức vận tải để đạt hiệu quả cao nhất. Đó là,tận dụng sức chở lớn và chi phí vận tải thấp của vận tải biển trong một chặngđường biển (từ nơi sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm và cần đem đi tiêu thụ) vớitính ưu việt về mạng lưới quốc tế rộng khắp, tốc độ nhanh của vận tải đường hàngkhơng.
- Ít cần lưu kho.
Nhược điểm:
- Giới hạn kích thước và trọng lượng. Vận tải hàng khơng thường có sự hạn chếvề khối lượng và trọng lượng chở hàng. Không phù hợp để chuyên chở hàngcồng kềnh, hoặc hàng có khối lượng lớn. Vì khối lượng hàng sẽ bị giới hạn bởikích thước khoang, kích thước cửa, và trọng tải thực chở của máy bay. - Vận tải hàng không yêu cầu tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn, liên quan đến quy
định và luật pháp, nhằm đảm bảo an ninh và an toàn bay. Nhiều loại hàng hóacó rủi ro cao (chẳng hạn dễ cháy, nổ…) sẽ không được chấp nhận vận chuyển. - Chịu ảnh hưởng bởi thời tiết: vận tải hàng khơng có thể bị trì hỗn do điều
kiện thời tiết không tốt như sương mù, mưa giơng…
Như vậy, mơ hình vận tải đường biển - vận tải hàng khơng có những lợi íchto lớn như đảm bảo được tính thời vụ, giá trị của hàng hố, giảm thời gian vậnchuyển và tính cơ động cao. Tuy nhiên, để có thể áp dụng mơ hình vận tải này địihỏi phải có một hệ thống hạ tầng cơ sở phát triển, đó là phải xây dựng các trungtâm chuyển tải (Sea-Air Hub) hiện đại về kỹ thuật và trình độ quản lý tốt. Điều đóchỉ có thể thực hiện được ở các nước cơng nghiệp phát triển, cịn đối với các nướcđang phát triển, nhất là Việt Nam trước mắt chưa có điều kiện để áp dụng.
2.2. Vận tải ô tô - đường hàng không (Road - Air)<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Mơ hình này sử dụng để phối hợp khai thác ưu thế linh hoạt, cơ động củavận tải đường ơ tơ và ưu thế nhanh chóng của vận tải đường hàng không. Người tasử dụng ô tô để tập trung nguồn hàng về các cảng hàng không hoặc phân phối hàngtừ các cảng hàng không đến nơi giao hàng cuối cùng ở sâu trong nội địa. Trong mơhình vận tải này, các tuyến đường bay dài xun qua Thái Bình Dương, Đại TâyDương hoặc Liên Lục địa từ Châu Âu sang Châu Mỹ … đóng vai trị là chặng vậntải chính.
Vận tải bằng đường ơ tơ thực hiện ở các cảng hàng không đầu và cuối lànhững chặng vận tải phụ. Nhờ tính linh hoạt, cơ động của vận tải bằng đường ô tômà phương pháp vận tải đa phương thức này được thực hiện một cách hồn hảo.
Hoạt động vận tải hàng khơng thực hiện nhiệm vụ là trung gian chuyên chởhàng hóa phục vụ cho các tuyến đường bay dài liên tỉnh có các cảng hàng khơng.Ưu điểm:
- Tính linh hoạt và cơ động cao:
+ Mơ hình này tận dụng được sự linh hoạt về giờ giấc và thời gian trong quátrình vận chuyển của vận tải đường bộ, có thể tự chọn lựa các loại xe cókích cỡ lớn nhỏ khác nhau phù hợp với loại hàng hóa và quãng đường vậnchuyển.
+ Bên cạnh đó, mơ hình này cũng có sự linh hoạt trong tuyến đường, có thểvận chuyển đến nhiều địa điểm và vận chuyển đến được đích cuối cùng,khơng bị lệ thuộc vào các sân ga, bến cảng cố định
- Thời gian vận chuyển nhanh:
Sự kết hợp giữa vận tải đường bộ và vận tải hàng không giúp thời gian vậnchuyển hàng hóa được rút ngắn nhiều hơn khi sử dụng riêng lẻ hai phươngthức. Trong khi máy bay có tốc độ cao nhất trong các phương tiện vận tảihiện nay. Trung bình máy bay chở hàng hoặc chở khách có tốc độ bình qnvào khoảng 800- 1000 km/h, thì ơ tơ, tuy có tốc độ thấp hơn, nhưng có ưuđiểm lớn về giao nhận hàng hóa nhanh chóng, thực hiện vận chuyển thẳngtừ nơi nhận hàng tới nơi giao hàng. Vì vậy, thời gian hàng hóa bị lưu giữ ởcác điểm vận tải trong quá trình vận tải rất ngắn, giúp cho tổng thời gian khikết hợp hai phương thức này ngắn hơn.
- Giảm thiểu tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ, hay trộm cắp- Cho phép vận chuyển hàng hóa dễ hư hỏng:
Nhờ tối ưu hóa thời gian, mơ hình này là lựa chọn hợp lý để vận chuyểnhàng hóa dễ hư hỏng như trái cây, thực phẩm và hoa khơng có thời hạn sửdụng lâu dài
- Vận chuyển tồn cầu:<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Mơ hình này có thể tiếp cận được ở tất cả các khu vực trên thế giới màkhông dễ dàng tiếp cận với các phương thức vận tải khác. Trên thế giới cómạng lưới rộng lớn các cảng hàng không bao phủ gần như tồn cầu và hànghóa có thể xuất khẩu đến khắp nơi.
- An toàn và an ninh cao:
Các giới hạn an toàn và bảo vệ của sân bay đối với các hàng hóa được xuấtkhẩu vơ cùng nghiêm ngặt. An ninh sân bay cũng kiểm sốt chặt chẽ, giảmthiểu tình trạng mất cắp và thất thốt hàng hóa. Đặc biệt mơ hình cũng ít bịcác rủi ro mất mát hàng hóa như cướp như khi vận chuyển hàng hóa bằngđường biển. đường bộ
Nhược điểm:
- Khối lượng và kích thước hàng hóa vận chuyển cịn hạn chế:
Khối lượng vận chuyển nhỏ hơn so với các hình thức khác. Khơng phù hợpđể chuyên chở hàng cồng kềnh, hoặc hàng có khối lượng lớn. Vì khối lượnghàng sẽ bị giới hạn bởi kích thước khoang, kích thước cửa, và trọng tải thựcchở của máy bay và ô tô.
- Giới hạn một số sản phẩm:
Yêu cầu tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn. Liên quan đến quy định và luật pháp,nhằm đảm bảo an ninh và an tồn bay. Nhiều loại hàng hóa có rủi ro cao(chẳng hạn dễ cháy, nổ…) sẽ không được chấp nhận vận chuyển.
- Chịu ảnh hưởng nặng nề về yếu tố thời tiết, không thể di chuyển được khibão, mưa to, sương mù và tuyết.
- Cước phí vận chuyển cao, đặc biệt là đối với các tuyến đi quốc tế:Những ngày cao điểm như ngày lễ, ngày tết thì cước vận chuyển hàngkhơng có thể cao gấp 3, 4 lần. Ngun nhân là do máy bay tiêu thụ nhiênliệu cao hơn, do chi phí trang thiết bị hiện đại, chi phí cho sân bay, chi phíkhấu hao máy bay, cùng với nhiều loại chi phí dịch vụ khác như hệ thốngđảm bảo an toàn khi bay,… cũng rất cao.
2.3. Vận tải đường sắt - ơ tơ (Rail - Road hay cịn gọi là Piggyback)
Đây là phương thức vận tải có sự kết hợp sử dụng giữa phương tiện vậnchuyển đường sắt với phương tiện vận chuyển đường bộ (Road – Rail). Phươngthức này có tính cơ động cao, an tồn của vận tải ôtô và khả năng vận chuyển vớitải trọng lớn, khối lượng nặng của vận tải đường sắt.
Mơ hình vận tải đa phương thức 2R hiện đang là một trong những phươngthức phổ biến và được sử dụng nhiều ở nước ta.
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Với phương thức này, người kinh doanh vận tải tiến hành đóng đóng góihàng hóa trong các trailer, sau đó sẽ được ơtơ chở đến các nhà ga thông qua hệthống xe kéo được gọi là tractor.
Tại ga, các trailer chứa hàng hóa sẽ được được kéo lên các toa xe và chở lầnlượt đến ga đến. Khi đến địa điểm là đích đến, người kinh doanh vận tải lại sửdụng các tractor để kéo trailer xuống. Cuối cùng sẽ sử dụng phương tiện vận tải ơtơđể chở hàng hóa đến giao tận nơi cho người nhận.
- Cước phí thấp hơn so với các mơ hình khác- Tính linh hoạt, cơ động cao
- An tồn: Hàng hóa được đóng vào những toa chun biệt (toa hàng thường,Container, toa siêu trường siêu trọng, toa lạnh), chạy cố định và liên tục nênđảm bảo hàng hóa được an toàn và khả năng mất mát hao hụt là tối thiểuNhược điểm:
- Vận chuyển đường dài thường phải nộp thêm các khoản phụ phí đường bộ:trạm thu phí, phí nhiên liệu, phí cầu đường…
2.4.Vận tải đường sắt đường bộ vận tải nội thuỷ đường biển (Rail Road Inland water - Sea)
-Sự kết hợp giữa các loại hình vận tải đường sắt – đường bộ - vận tải thủynội địa – vận tải biển (Rail /Road/Inland waterway/Sea) tạo nên mơ hình vận tảihỗn hợp. Đây đồng thời cũng là mơ hình phổ biến nhất để chuyên chở hàng hóaxuất nhập khẩu. Hàng hóa sau khi được vận chuyển bằng các phương tiện vậnchuyển đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa đến cảng biển của nước xuất khẩusẽ tiếp tục được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu. Cuốicùng được vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng các phương tiệnkhác nhau: đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa.
Mơ hình vận tải này thực sự thích hợp với các loại hàng hóa đóng trongcontainer trên các tuyến vận chuyển không quá yêu cầu khắt khe về mặt thời gian.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Ví dụ như một nhà XK từ Campuchia muốn xuất hàng hóa sang Mỹ, hànghóa có thể được áp dụng chuyên chở như sau: Hàng từ kho (cơ sở của người bán,được đưa ra cảng Phnom Penh bằng vận tải ô tô, Tàu hỏa rồi từ cảng Phnompenhhàng hóa được xếp lên các sà lan, các sà lan vận chuyển hàng hóa dọc theo sôngMê kông về cảng Cái Mép (Việt Nam), tại đây hàng hóa sẽ được chuyển tải từ cácsà lan lên tàu biển và sẽ được tàu biển chuyên chở sang Mỹ (theo lịch trình đã cơngbố trước). Khi nhập khẩu hàng hóa thì các nhà nhập khẩu Campuchia cũng có thểáp dụng vận tải này để vận tải hàng hóa nhập khẩu. Trên thực tế, hình thức nàyđược Cơng ty vận tải Thủy Tân Cảng thực hiện từ 2012 đến nay, Gemadept thựchiện từ những năm 2005.
- Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế với các nước, khu vực trên thế giới.Việc phải vận chuyển hàng hóa sang khu vực biển của một quốc gia khácphải được sự chấp nhận của họ. Điều này thúc đẩy sự giao lưu kinh tế giữacác nước nhằm tạo điều kiện để lưu thơng hàng hóa dễ dàng, phát triển kinhtế nước nhà.
- Đa dạng tuyến đường vận chuyển, thơng thống, thoải máiNhược điểm:
- Thời gian vận chuyển lâu:
Thời gian vận chuyển khá lâu thường mấy đến cả tháng và bị phụ thuộc vàchi phối bởi vấn đề thời tiết. Thời tiết xấu sẽ ảnh hưởng đến tình hình hànghóa và tiềm ẩn những rủi ro, sự cố khác trên tàu.
- Rủi ro mất mát hàng hóa:
Hàng hóa được trung chuyển qua nhiều phương tiện, nhiều giai đoạn. Nếukhông được kiểm tra nghiêm ngặt có thể xảy ra thất thốt hàng hóa. Đồngthời, hàng hóa khi rơi xuống biển sẽ có nguy cơ hư hỏng, mất giá trị.- Không đảm bảo chất lượng của hàng hóa
- Phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết
- Phí bảo hiểm cao: Vận chuyển qua đường biển tiềm tàng nhiều rủi ro nênphí bảo hiểm sẽ cao hơn
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">2.5. Vận tải đường biển- đường sắt (Sea train)
Đây là một sự đổi mới trong hệ thống vận tải đa phương thức liên quan đếnviệc sử dụng vận tải đường sắt và đường biển. Một toa tàu được sử dụng để các hệthống đường sắt tách biệt về mặt địa lý có thể được kết nối bằng cách sử dụng mộtphà biển. Thông thường các phà này dài và mỏng và bao gồm một boong chínhchạy dọc theo chiều dài của tàu. Chúng tải tàu nhanh hơn so với tàu chở hàng tổnghợp vì các toa tàu không cần phải tách rời nhau.
Đây là kiểu kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải biển và tính an tồn và tốcđộ của vận tải đường sắt. Hình thức này sử dụng nhiều ở Châu Âu và Mỹ. Chẳnghạn như vận tải hàng hóa qua eo biển Măng-sơ (Pháp & Anh).
Ưu điểm:
- Tối ưu hóa chi phí: Kết hợp giữa đường bộ và đường sắt giúp tận dụng lợithế của từng phương thức vận tải, giảm thiểu chi phí vận chuyển và tăngtính hiệu quả của q trình vận tải
- Giảm ùn tắc giao thơng: Sử dụng đường sắt và phà biển giúp giảm ùn tắcgiao thông trên đường bộ, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môitrường
- Tăng khả năng chuyên chởNhược điểm:
- Yêu cầu cơ sở hạ tầng phức tạp: Để triển khai phương thức vận tải này, cầnđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phức tạp, bao gồm đường sắt, phà biển và cáccơ sở hỗ trợ khác.
2.6. Mô hình cầu lục địa
Cầu lục địa (Transcontinental Bridges) là thuật ngữ dùng riêng cho vậnchuyển container, được hiểu là đoạn vận chuyển trên đất liền nối liền với các đoạnhành trình đường biển, được các hãng tàu áp dụng với mục đích là giảm được đángkể thời gian vận chuyển do quãng đường vận chuyển hàng hoá được rút ngắn, tăngmức độ dịch vụ door-to-door … Theo mơ hình này, hàng hoá ở hai đầu được vậnchuyển bằng đường biển. Đường sắt đóng vai trị như chiếc "cầu lục địa" (LandBridge) nối liền các cảng biển ở hai vùng biển hoặc hai đại dương với nhau.
Có hai đặc điểm chính khi sử dụng hình thức vận tải này:<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Chỉ có một vận đơn được phát hành bởi người vận chuyển trên suốt hành trình.- Hàng hóa nằm yên trong container – nghĩa là không trường hợp rút/đóng hàng
trong lúc vận chuyển.Ưu điểm:
- Cho phép vận chuyển hàng hóa với một khối lượng, kích cỡ lớn.
- Độ an toàn cao, hiếm xảy ra thiệt hại khi vận chuyển hàng hóa theo hìnhthức này vì hàng hóa nằm yên trong container
Nhược điểm:
- Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng
- Quy mô vận tải đường biển này lớn với việc di chuyển từ châu lục này sangchâu lục khác. Do vậy, thời gian vận chuyển của mơ hình này cũng khá lâu.- Thường bị hạn chế đối với một số hàng hóa nhanh hỏng, chất lượng giảm
theo thời gian.
Mơ hình cầu lục địa có thể được phân thành 4 loại chính:
- Landbridge - Phương thức phổ biến nhất: Mơ hình : Biển – Đất liền – Biển (Sea – Land – Sea)
Theo mơ hình này hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển vượt quacác đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó, sau đó chuyển qua vận chuyểntrên đất liền và cuối cùng vận chuyển tiếp bằng đường biển đến châu lục khác.Trong cách thức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nốiliền hai vùng biển hay hai đại dương.
Việc vận chuyển hàng hóa trên đất liền thường sử dụng vận tải đường sắt vìnó cung cấp dịch vụ đường dài nhanh hơn.
Hiện nay, người ta sử dụng tuyến đường sắt xuyên Sibêri của Liên BangNga như một chiếc "cầu lục địa" để nối liền các cảng biển ở châu Âu hoặc TrungĐông với các cảng biển ở Viễn Đông (Nhật, Hàn Quốc...). Theo mơ hình này, hànghố đóng trong Container được chuyên chở bằng đường biển đến các cảng biển ởvùng Viễn đơng của Liên Bang Nga, sau đó Container được chuyên chở bằngđường sắt đến các cảng biển ở châu Âu hoặc Trung Đơng hoặc ngược lại. Nhờ cótuyến đường này mà tàu biển chạy từ châu Á sang châu Âu khơng phải đi vịng quakênh đào Suez. Theo tuyến đường này, khoảng cách chuyên chở giữa Châu Á vàChâu Âu rút ngắn còn 13.000 km so với 21.000 km vận chuyển bằng đường biểnqua kênh đào Suez. Do đó, thơng qua mơ hình "cầu lục địa", người ta rút ngắnđược thời gian giao hàng và giảm chi phí chun chở.
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Ngồi ra, mơ hình "cầu lục địa" này còn được sử dụng trong việc chuyênchở hàng hố giữa châu Âu và Viễn Đơng qua lãnh thổ của Hoa Kỳ. Hàng hoá từcác nước châu Âu được vận chuyển bằng đường biển đến các cảng phía Đông củaHoa Kỳ, từ đây được vận chuyển bằng đường sắt sang các cảng phía Tây của HoaKỳ (cảng Los Angeles, Seattle...). Từ các cảng này hàng hoá lại được vận chuyểnbằng đường biển đến các nước thuộc vùng Đông Nam Á... Nhờ cách tổ chứcchuyên chở này, tàu biển khơng phải đi vịng qua kênh đào Panama.
Từ năm 1990 đến nay, một tuyến đường Viễn Đông - Mêxicô qua bờ biểnphía Tây của Hoa Kỳ có sử dụng loại tàu hoả hai tầng có năng lực vận chuyển rấtlớn cũng được đưa vào khai thác.
Ví dụ: Khi vận chuyển hàng hóa trong container từ Nhật Bản đến Châu Âu,nhà vận chuyển đi qua lục địa Bắc Mỹ bằng vận tải đường biển từ Nhật Bản đi LosAngeles rồi vận tải đường sắt từ Los Angeles đi New York sẽ tiết kiệm thời gianhơn so với việc đi qua kênh đào Panama.
- Minibridge - Trường hợp đặc biệt của Land Bridge: Mơ hình: Biển – Đất liền – Cảng (Sea – Land – Port)
Container được vận chuyển từ cảng một nước này qua cảng nước khác, sauđó vận chuyển bằng đường sắt đến một thành phố cảng thứ hai của nước đến theomột vận đơn đi suốt do người chuyên chở đường biển cấp. Hình thức này thườngđược dùng để chuyên chở hàng hoá giữa Hoa Kỳ và vùng Viễn Đông hoặc giữaHoa Kỳ và Châu Âu hoặc giữa Hoa Kỳ và Australia.
Ví dụ: Một lơ hàng cần được vận chuyển từ cảng Mumbai của Ấn Độ đếnthành phố Colorado của Mỹ. Nhưng Colorado là vùng không giáp biển nên chỉ cóthể vận chuyển đường biển tới New York (Mỹ), sau đó vận chuyển bằng đường sắttới Colorado. Dịng lưu chuyển thực tế của hàng hóa từ cảng Mumbai của Ấn Độđến cảng New York và vận chuyển tới Colorado được gọi là “Mini Landbridge”- Microbridge:
Mơ hình: Biển – Đất liền – Trung tâm công nghiệp, thương mại
Tương tự như Mini Bridge, khác ở chỗ nơi đến cuối cùng không phải làthành phố cảng mà là khu công nghiệp hay trung tâm thương mại trong nội địa.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Ví dụ: Một lơ hàng từ Hàn Quốc muốn vận chuyển sang Chicago của Mỹ.Lô hàng sẽ được vận chuyển bằng đường biển từ cảng Busan của Hàn Quốc đếncảng Los Angeles của Mỹ và sẽ được vận chuyển bằng đường sắt tới khu côngnghiệp tại Chicago.
- Reverse microbridge:
Tương tự như một microbridge nhưng cổng vào nằm trên một mặt tiền khácso với tuyến đường biển trực tiếp nhất. Một lô hàng vận chuyển từ các nước ChâuÁ đến Các nước Bắc Mỹ. Những lô hàng này không đi theo Landbridge ngắn nhấtlà kết nối với bờ Tây nước Mỹ, thay vào đó hàng sẽ chạy vào kênh đào Panama vàcập bến các cảng biển bờ Đông của các nước Bắc Mỹ.
Ví dụ: Một lơ hàng từ Việt Nam xuất đi Chicago , Mỹ. Thay vì đi trực tiếptừ cảng Cát Lái đến cảng Long Beach trên bờ Tây của nước Mỹ và được vậnchuyển bằng đường sắt vào Chicago, hàng hóa sẽ được vận chuyển qua kênh đàoPanama và cập bến tại cảng Savannah của Mỹ và tiếp tục được vận chuyển bằngđường sắt vào Chicago.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
3.1. Vận tải Container trong vận tải đa phương thức
Có thể nói việc ra đời của vận tải container là một cuộc cách mạng trongvận tải quốc tế, là chiếc cầu nối để kết nối các phương thức vận tải thành một hệthống vận tải thống nhất phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong Container.Q trình vận chuyển hàng hóa từ kho người gửi hàng đến kho cảng xuất hàng sauđó vận chuyển đến ga cảng nhận và đến kho người nhận hàng thường có sự thamgia của vận tải ô tô, đường sắt, đường sông, biển, đường hàng không.
Sự tham gia của các phương thức vận tải trong q trình vận chuyển hànghóa bằng container tạo nên những mối quan hệ và tác động lẫn nhau giữa chúng,đặc biệt ở đầu mối vận tải. Việc phối hợp chặt chẽ của các phương thức vận tải cómột ý nghĩa quan trọng. Để đạt hiệu quả kinh tế cao cũng như đáp ứng được yêucầu của người gửi hàng, người nhận hàng hóa trong q trình vận chuyển containervới sự tham gia của nhiều phương thức vận tải phải biết phối hợp sử dụng hợp lýcác phương tiện kỹ thuật ở các điểm xếp dỡ, tổ chức hợp lý các luồng ô tô, toa tàu,đảm bảo hệ thống thơng tin thơng suốt để quản lý tồn bộ q trình vận chuyểnmột cách thống nhất.
Vận tải container có tính ưu việt rõ ràng so với phương pháp vận chuyểnbằng bao gói thơng thường, do đó nó chiếm một vị trí quan trọng khơng thể thiếu
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">được trong vận tải đa phương thức. Hiệu quả mà vận tải container mang lại cũng làđại diện cho hiệu quả kinh tế của vận tải đa phương thức.
Ưu điểm :
- Vận chuyển hàng hóa bằng container giúp giảm thiểu chi phí vận tải, gópphần hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng suất lao động tăng, chấtlượng ngành vận tải được cải thiện.
- Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container giúp hàng hóa đượcđảm bảo chất lượng, thời gian lưu thông nhanh, giảm chi phí về bao bì, bảohiểm…
Nhược điểm :
- Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container khá tốn chi phí bảodưỡng, khối lượng vỏ tương đối lớn, loại vỏ nhôm dễ bị va đập trầyxước.
- Một số hàng q tải với kích thước lớn khơng thể chở bằng container màbằng các phương tiện khác. Ví dụ như những lơ hàng có khối lượng lớn(khoảng vài chục nghìn tấn trở lên): gạo, quặng, vơi, phân bón…- Chi phí về cơ sở vật chất khá tốn kém.
3.2. Vận tải đường bộ
Ðể đảm bảo an toàn và chất lượng trong vận chuyển hàng của hệ thống vậntải đa phương thức trên đường bộ, các tuyến đường phải đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.Tiêu chuẩn H.30 nghĩa là cầu đủ khả năng cho phép ơtơ chở hàng có tải trọng 35tấn.
Tiêu chuẩn đường cấp 3 là mặt đường được trải nhựa hoặc bê tơng nhựa cóthể chịu được trọng tải của các loại xe từ 20 tấn trở xuống.
Trên các tuyến đường bộ, để đảm bảo an toàn cho xe cộ đi lại khi chở hàngthì khoảng khơng từ mặt cầu, mặt đường tới vật cản thấp nhất (thanh ngang cầuchạy dưới đáy hầm cầu vượt đường bộ, cổng cầu hãm, các loại đường ống, mángdẫn nước) phải đủ tiêu chuẩn độ cao từ 4,5m trở lên.
Những tiêu chuẩn của cơ sở hạ tầng đường bộ cịn phải chú ý đến cả bánkính cong và độ dốc của đường. Ðối với các tuyến miền núi, bán kính cong tốithiểu phải đảm bảo là 25m, cịn ở đồng bằng bán kính cong của đường phải đảmbảo tối thiểu là 130m, độ dốc khoảng 6-7%.
Như vậy cơ sở hạ tầng của vận tải đường bộ phải đảm bảo những tiêu chuẩnquy định mới đem lại hiệu quả cho vận tải đa phương thức.
Ưu điểm :
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Linh hoạt và tiện lợi: Vận tải đường bộ có khả năng di chuyển từ điểm nàyđến điểm khác một cách linh hoạt, không bị ràng buộc bởi hạ tầng cố địnhnhư đường sắt hoặc đường biển.
- Thời gian giao hàng nhanh chóng: Vận tải đường bộ có thể đảm bảo thờigian giao hàng nhanh chóng và dễ dàng điều chỉnh lịch trình theo nhu cầucủa khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ "điểm đến cửa": Vận tải đường bộ thường có khả năngđưa hàng hóa hoặc người dân đến "điểm đến cửa" (door-to-door service),giúp giảm thời gian và công sức của người sử dụng dịch vụ.
Nhược điểm :
- Ùn tắc giao thông: Các thành phố lớn và khu vực đông dân cư thường phảiđối mặt với ùn tắc giao thông, điều này gây ra lãng phí thời gian và tăngnguy cơ tai nạn giao thơng. Ùn tắc cũng có thể dẫn đến tăng tiêu thụ nhiênliệu và gây tác động tiêu cực đến môi trường.
- Ít hiệu quả trong vận chuyển hàng hóa xa: So với các phương tiện vậnchuyển khác như đường sắt hoặc hàng khơng, vận tải đường bộ có thểkhơng hiệu quả cho việc vận chuyển hàng hóa trên các khoảng cách dài.Điều này có thể tạo ra chi phí cao hơn và kéo dài thời gian giao hàng.- An tồn giao thơng: Tai nạn giao thông đường bộ là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến thương vong và tổn thất trong vận tải đường bộ.Việc tăng cường an toàn đường và tuân thủ quy tắc giao thông là cần thiết.3.3. Vận tải đường sắt
Cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt liên quan đến yêu cầu của vận tải đaphương thức là : tuyến đường sắt, trọng lượng ray, nhà ga, thiết bị thông tin liênlạc, bãi chứa hàng…
- Các tuyến đường sắt : thường được xây dựng theo các khổ khác nhau: loạikhổ hẹp 1000mm, loại khổ rộng tiêu chuẩn 1435mm. Loại khổ đường nào cũngthích ứng được trong vận tải đa phương thức.
- Công cụ vận chuyển : các toa xe đường sắt cần phải đảm bảo tiêu chuẩntải trọng trục tối đa. Sức chở của toa xe phụ thuộc vào số trục của nó và kết cấunền đường. Phải có nhiều loại xe khác nhau, nhất là toa xe mặt phẳng để thích ứngvới vận tải đa phương thức.
- Các ga, bãi chứa container : xây dựng các ga chuyên dụng, các bãi chứacontainer ở ga đường sắt… để phục vụ vận tải đa phương thức. Các bãi chứa hàngcần phải trang bị đầy đủ phương tiện và bố trí khu vực chuyển tải thích hợp để khi
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">xếp các container lên toa xe hoặc khi dỡ xuống nhanh chóng, thuận tiện với thờigian tối thiểu. Tồn bộ diện tích bãi phải được tính tốn đủ về sức chịu tải, xácđịnh số container có thể chất chứa được, phân chia bãi chứa container…
Ưu điểm :
- Vận chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa.
- Có sự ổn định, mức độ an toàn và tiện nghi cao giúp đảm bảo thời giangiao và lịch trình chuyến tàu.
- Có dung lượng lớn, có thể chở lượng lớn hàng hóa và hành khách trongmột chuyến đi.
Cảng biển là một đầu mối giao thông, nơi tập trung, nơi giao lưu của tất cảcác phương tiện vận tải : đường sắt, đường sông, đường ô tô, đường biển và cảđường hàng không. Trong vận tải đa phương thức, các cảng biển, đặc biệt là cácbến container giữ vai trò quan trọng. Từ các bến container, hàng được chuyển từtàu biển sang các phương tiện vận tải khác hoặc lưu lại tại bãi, kho của cảng. Cácbến Container khác hẳn các bến khác ở chỗ : hàng lưu kho, lưu bãi ở cảng rất ít,mà chủ yếu được chuyển thẳng tới những trạm chứa container hoặc tới các cảngnội địa. Phải trang bị đầy đủ các phương tiện bốc xếp container có năng suất cao,sử dụng quy trình cơng nghệ xếp dỡ, vận chuyển thích hợp để chuyển tải containernhanh chóng phục vụ vận tải đa phương thức. Xu hướng hiện nay là đưa các bãichứa container cách xa cảng biển
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">3.5. Vận tải đường nội thuỷ
- Nội thuỷ: Theo khoản 1 Điều 8 Công ước luật biển 1982 định nghĩa, nộithuỷ là “các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnhhải”. Mà tại đó các quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối vàđầy đủ như trên lãnh thổ đất liền đối với tàu thuyền cộng đồng có tổ chức và đápứng các quy tắc riêng biệt. Vùng nội thủy bao gồm các vùng nước cảng biển, cácvũng tàu, cửa sông, các vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đườngcơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
- Đối với các tuyến đường nội thuỷ cần đặc biệt lưu ý đến điều kiện của cácluồng lạch trên sông và các bến cảng sông. Các luồng phải đủ độ sâu cho các tàuvà xà lan chở Container với tốc độ đảm bảo, để thời gian vận chuyển Containerbằng đường thuỷ nội địa không chậm hơn so với vận chuyển bằng các phương tiệnkhác.
- Các bến cảng sông được sử dụng làm bến chuyên dụng bốc xếp containercần được trang bị đầy đủ các thiết bị cần cẩu, xe nâng. Nếu lưu lượng containerqua bến không nhiều (nhỏ hơn 3000 chiếc/năm) thì không nên sử dụng bếncontainer chuyên dụng mà chỉ kết hợp bốc xếp ở cảng tổng hợp để giảm chi phíđầu tư.
3.6. Các đầu mối chuyển tiếp và thông tin trong vận tải đa phương thức (cảng nội địa, bến container, thiết lập hệ thống truyền thông tin dữ liệu)
3.6.1. Cảng nội địa
Cảng nội địa được xem như là một yếu tố của cơ sở hạ tầng trong hệ thốngvận tải đa phương thức. Cảng nội địa được đặt ở một vị trí cách xa cảng biển, ở sâutrong đất liền, với chức năng:
<small>23</small>
</div>