Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Báo cáo kết quả thực hành nghề nghiệp - nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng tại công ty TNHH quảng cáo triển lãm thương mại Nam Ánh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 48 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI </b>

<b>TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO-TRIỂN LÃM-</b>

<b>THƯƠNG MẠI NAM ÁNH QUANG </b>

<b>Sinh viên thực hiện: TRẦN T Lớp: 14X </b>

<b>MSSV: 14XX </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Ths. GVC. NGUYỄN A </b>

TP.Hồ Chí Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI </b>

<b>TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO-TRIỂN LÃM-</b>

<b>THƯƠNG MẠI NAM ÁNH QUANG </b>

<b>Sinh viên thực hiện: TRẦN T Lớp: 14X </b>

<b>MSSV: 14XX </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Ths. GVC. NGUYỄN A </b>

TP.Hồ Chí Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.2.2 Ý nghĩa nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP ... 6 </b>

<b>1.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP 71.4.1 Các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng trong doanh nghiệp ... 7 </b>

<b>1.4.1.1 Khách hàng ... 7 </b>

<b>1.4.1.2 Đối thủ cạnh tranh... 8 </b>

<b>1.4.1.3 Sản phẩm/ Dịch vụ thay thế ... 9 </b>

<b>1.4.1.4 Nhà cung ứng ... 9 </b>

<b>1.4.1.5 Các giới chức có quan hệ thay thế ... 10 </b>

<b>1.4.2 Nhận xét công tác nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng trong doanh nghiệp ... 11 </b>

<b>1.4.2.1 Ưu điểm ... 11 </b>

<b>1.4.2.2 Hạn chế ... 12 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Tóm tắt chương 1</b>

... 12

<b>CHƯƠNG 2 ... 14 </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO-TRIỂN LÃM-THƯƠNG MẠI NAM ÁNH QUANG ... 14 </b>

<b>2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI NAM ÁNH QUANG ... 14</b>

<b>CÁO-2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển cơng ty ... 14 </b>

<b>2.1.1.1 Lịch sử hình thành ... 14 </b>

<i>a)</i>

<i>Tên doanh nghiệp:</i>

... 14

<i>b)</i>

<i>Thông tin liên lạc:</i>

... 14

<b>2.1.5 Thị trường của công ty ... 21 </b>

<b>2.1.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ các phịng ban tại cơng ty ... 21 </b>

<b>2.1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy ... 21 </b>

<b>2.1.6.2 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban ... 22 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2.1.7 Tình hình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những </b>

<b>năm gần đây ... 23 </b>

<b>2.1.7.1 Cơ cấu thị trường và doanh thu ... 23 </b>

<b>2.1.7.2 Cơ cấu sản phẩm và doanh thu ... 24 </b>

<b>2.2.1.5 Các giới chức có quan hệ trực tiếp ... 28 </b>

<b>2.2.2 Thiết lập ma trận SWOT, lựa chọn nhân tố để hình thành chiến lược kinh doanh tại Công ty ... 28 </b>

<b>2.2.2.1 Thiết lập ma trận SWOT ... 28 </b>

<b>2.2.2.2 Nhân tố hình thành chiến lược tại công ty ... 31 </b>

<b>2.2.1 Nhận xét về việc nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng tại Công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang</b> ... 31

<b>2.2.1.1 Ưu điểm ... 31 </b>

<b>2.2.1.2 Hạn chế ... 31 </b>

<b>Tóm tắt chương 2</b>

... 32

<b>CHƯƠNG 3 ... 31 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ KHÔNG THUẬN LỢI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC TỐI ĐA ĐIỂM MẠNH TRONG CÔNG TÁC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO-TRIỂN LÃM NAM ÁNH </b>

<b>3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC TỐI ĐA ĐIỂM MẠNH TRONG CÔNG TÁC KINH DOANH NĂM 2016-2017 ... 34 </b>

<b>Tóm tắt chương 3</b>

... 35

<b>KẾT LUẬN CHUNG ... 36</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 37 </b>

<b> DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>BẢNG 2-1 THỐNG KÊ MÁY MÓC TRANG THIẾT BỊ CỦA CƠNG TY (Tính </b>đến 12/2015) ... 17

<b>BẢNG 2-2. THỐNG KÊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TỪ NĂM 2013-2015 ... 18 </b>

<b>BẢNG 2-3 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY NĂM 2013-2015 ... 19 </b>

<b>BẢNG 2-4 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI </b>CỦA CÔNG TY NĂM 2015 ... 20

<b>BẢNG 2-5 CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG VÀ DOANH THU NĂM 2013-2015 ... 23 </b>

<b>BẢNG 2-6 CƠ CẤU SẢN PHẨM/DỊCH VỤ VÀ DOANH THU NĂM 2013-2015</b> ...24

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH HÌNH 2-1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ... 21</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Từ năm 2006 Việt Nam đã tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một dấu mốc quan trọng trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau, song song với thuận lợi thì có khơng ít những thách thức, khó khăn. Hội nhập kinh tế quốc tế góp vốn thu hút sự đầu tư của nước ngoài vào thị trường Việt Nam, điều đó tạo ra một môi trường kinh doanh trong nước ngày càng được cải thiện rõ rệt. Và từ đó tạo ra cơ hội việc làm và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cũng như rút ngắn khoảng cách phát triển. Sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt cho các doanh nghiệp. Vậy nên một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì phải có những chiến lược, định hướng cụ thể, xác định rõ mục tiêu đã đề ra, cũng như nhìn nhận một cách chính xác về những tác động của các yếu tố môi trường nói chung và mơi trường vi mơ nói riêng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời những thiếu xót mà doanh nghiệp mắc phải. Có thể thấy các yếu tố mơi trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc hoạt động của doanh nghiệp. Là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra các chính sách mới phù hợp. Và từ đó nhận định được đâu là cơ hội, thách thức từ môi trường và cũng như những điểm mạnh và điểm yếu từ phía doanh nghiệp.

Đối với một doanh nghiệp thì việc tìm hiểu thị trường, đối thủ cạnh tranh là các vấn đề thiết yếu cần phải thực hiện. Kinh tế thị trường luôn năng động, cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp. Chính sự cạnh tranh này đã đặt ra những thách thức mới cho các doanh nghiệp. Hiện nay theo các nhà chuyên gia trong ngành quảng cáo cho biết thì phương pháp tham gia các hội chợ triển lãm đang là một phương pháp tiếp cận đối tác và người tiêu dùng khá hiểu quả được nhiều nhà doanh nghiệp hưởng ứng. Nếu cuộc triển lãm thương mại diển ra thành cơng thì sẽ tạo ra nhiều thuận lợi, góp phần đẩy mạnh chương trình xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho người bán và người mua gặp nhau, mở rộng thị trường trực tiếp đến người tiêu dùng, góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm cao. Nắm bắt được những điều này công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang đã được thành lập. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nghiên cứu các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tổ chức, nhận định được điểm mạnh điểm yếu đưa ra các chiến lược kế hoạch thực hiện một cách phù hợp nhất. Từ đó xây dựng hiệu quả mơ hình SWOT, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng các vấn đề trên, tác giả chuyên đề quyết định chọn đề tài “nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường vi mô ảnh hưởng trong công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang” làm đề tài nghiên cứu cho mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Hệ thống hóa lại các cơ sở lý luận của các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

- Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của nó.

- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô đến hoạt động quản trị và các hoạt động khác tại công ty.

- Phân tích làm rõ mơ hình SWOT, để nhận định tình hình hiện tại của Doanh nghiệp.

- Rút ra những kinh nghiệm từ các kế hoạch trước đó, đưa ra các biện pháp khắc phục những điểm yếu, những bất trắc từ yếu tố môi trương vi mô, phát huy những điểm mạnh của doanh nghiệp.

<b>3. Phạm vi nghiên cứu. </b>

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến kiến thức, phạm trù các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang.

<b>4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Thời gian: Tiến trình thực nghiệm, nghiên cứu kéo dài từ ngày 10/4 – 5/5 năm 2016.

- Không gian (địa điểm): Tại Công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang.

- Nguồn dữ liệu: thu thập dữ liệu từ công ty, cụ thể ở các phòng ban: Phòng kế tốn, Phịng nhân sự, Phịng Kinh Doanh... Ngồi ra còn tham khảo các nguồn tài liệu từ nhân viên trong công ty, quan sát thực tế, từ báo chí, internet...

- Số liệu dùng để phân tích là từ năm 2013-2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp phân tích. - Phương pháp định tính.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: quan sát trực tiếp từ công ty.

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập tài liệu từ cơ quan thực tập, trên internet....

- Phương pháp qui nạp. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp tổng hợp.

<b>6. Bố cục của đề tài </b>

Đề tài gồm 3 chương và phần kết luận

- Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng trong doanh nghiệp.

- Chương 2: Nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô trong Công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang.

- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hạn chế các yếu tố môi trường không thuận lợi và một số giải pháp nhằm khai thác tối đa điểm mạnh trong công tác kinh doanh tại công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang.

Kết luận chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.1.2 Đặc điểm </b>

- Gắn liền với từng ngành, từng tổ chức.

- Tác động trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. - Các yếu tố thuộc môi trường vi mô tác động độc lập lên tổ chức. - Thấy rõ những điểm mạnh và điểm yếu tại một tổ chức.

- Mỗi tổ chức dường như chỉ có một mơi trường vi mơ đặc thù.

- Tổ chức có thể kiểm sốt và điều chỉnh mọi hoạt động trong tổ chức. - Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng các sản phẩm.

- Các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với công tác quản trị, cụ thể hơn đó là q trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

- Môi trường vi mơ mang tính đặc thù tùy theo từng tổ chức, vậy nên đặc điểm các yếu tố môi trường vi mô cơ bản có thể giống nhau, nhưng sự tác động của nó lên mỗi tổ chức thì có phần khác nhau.

<b>1.1.3 Vai trị </b>

Nghiên cứu mơi trường vi mơ nói chung và các yếu tố môi trường vi mơ nói riêng ảnh hưởng đến hoạt động trong doanh nghiệp. Việc này đóng vai trò rất quan trọng, là cơ sở để đưa ra các quyết định cho các hoạt động quản trị: Hoạch đinh, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Để giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp:

- Tìm cho mình những cơ hội phát triển mới. Để đưa ra các chiến lược phù hợp. - Điều chỉnh những sai sót một cách kịp thời và phù hợp với nền kinh tế hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Nhận định được tình trạng hiện tại, mở rộng sự hợp tác với các đối tác, tạo điều kiện để tổ chức, doanh nghiệp phát triển.

- Đánh giá khách quan về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.

- Tận dụng điểm mạnh và cũng như khắc phục những điểm cịn thiếu xót. Để đưa ra biện pháp khắc phục.

<b>TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Mục đích nghiên cứu </b>

Việc nghiên cứu các yếu tố mơi trường nằm ngồi tổ chức thì thường gặp nhiều khó khăn, phức tạp, tốn kém thời gian cũng như mất nhiều công sức so với các yếu tố môi trường bên trong. Nhưng nếu khơng chủ động nghiên cứu thì doanh nghiệp dễ dàng gặp khó khăn, khơng đề ra được phương hướng hoạt động. Cũng như phòng thủ các nguy cơ có thể gặp phải.

Bởi vì mơi trường vi mơ thì ln biến đổi, vậy nên cơng tác nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô phải được tiến hành thường xuyên và liên tục. Đưa ra kế hoạch rõ ràng, xác định được mục tiêu cụ thể.

Nghiên cứu thực trạng về tính đặc thù của các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhận định ưu và nhược điểm của vấn đề đang nghiên cứu. Để đưa ra các quan điểm, đánh giá, để ra phương hướng khắc phục, giải pháp cho các vấn đề đang gặp phải. Nghiên cứu tìm cho tổ chức những cơ hội phát triển vươn lên và vượt mặt các đối thủ. Song song với những cơ hội thì cũng có khơng ít những thách thức buộc các doanh nghiệp phải vượt qua, các tổ chức, doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp khắc phục sai lầm và yếu điểm của cơng ty. Từ đó thiết lập ma trận SWOT từ những gì đã nghiên cứu sao cho hợp lí đạt hiệu quả cao.

<b>1.2.2 Ý nghĩa nghiên cứu </b>

Việc nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mơ có ý nghĩa quyết định đến sự sống cịn và thành cơng của một doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu rõ về môi trường xung quanh, đối thủ cạnh tranh, và đưa ra những kế hoạch thay đổi sao cho phù hợp, nắm bắt được điều mà khách hàng mong đợi, làm thỏa mãn được nhu cầu cũng như mong muốn của

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khách hàng. Luôn quan sát sự thay đổi, nhìn nhận thực tế, lường trước những sự việc sắp sửa diễn ra, chớp lấy cơ hội, lường trước được những rủi ro có thể vấp phải. Vậy nên cơng tác nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố mơi trường chiếm vai trị hết sức quan trọng mà đòi hỏi doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện. Nghiên cứu thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô đến hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức của doanh nghiệp. Rút ra được những kinh nghiệm sau mỗi chiến lược, giải pháp có hiệu quả. Thiết lập mơ hình SWOT của doanh nghiệp, đồng thời khắc phục bất trắc rủi ro từ môi trường.

<b>1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP </b>

Trong thời đại hiện nay, trước thị trường kinh tế mở các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì phải có các chiến lược, định hướng cụ thể, xác định rõ mục tiêu cũng như đánh giá một cách chính xác những tác động của các yếu tố môi trường đến doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục định hướng mới cho doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể thấy thì sự biến đổi khơng ngừng đó có tác động mạnh mẽ đến các quá trình ra quyết định của các nhà quản trị. Sự thay đổi đến chóng mặt của các yếu tố mơi trường nói chung và các yếu tố mơi trường vi mơ nói riêng, địi hỏi các doanh nghiệp phải ln chủ động tìm hiểu, nghiên cứu. Bên cạnh đó là sự phát triển ngày càng tiến bộ của khoa học kỹ thuật đang từng bước chuyển mình tích cực trở thành phương tiện hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị. Việt Nam khơng ngừng khẳng định mình bằng cách gia nhập thị trường kinh tế thế giới, đây là một bước ngoặc lớn, mở ra một thị trường kinh tế đầy tiềm năng. Đây thực sự là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên đây cũng là một thách thức vô cùng lớn vì các doanh nghiệp khơng những chịu sự tác động trong nước mà cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài gia nhập vào Việt Nam. Chính vì vậy để một doanh ngiệp đứng vững trên thị trường, thì việc chủ động nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô là điều cấp bách cần phải thực hiện. Nó ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, nhất là quá trình ra chiến lược, và tất nhiên hiệu quả đạt được sẽ giảm xút nếu quá trình nghiên cứu không được tiến hành. Nếu không kịp thời nhận thấy được sự thay đổi ấy thì doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hợp bị động, thụt lùi so với các đối thủ cạnh tranh khác. Một lần nữa có thể khẳng định tầm quan trọng của việc tìm hiểu các yếu tố mơi trường vi mơ đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự nghiên cứu này giúp các nhà quản trị nhận thấy được đâu là cơ hội, thách thức từ môi trường quản trị, và tự nhận định được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình. Từ đó phục vụ cho cơng tác quản trị, hoạch định các chiến lược sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất có thể. Một doanh nghiệp có một chỗ đứng vững trên thị trường, là một doanh nghiệp biết đương đầu với thử thách, không dễ dàng bị gụt ngã sau thất bại, bất trắc từ môi trường, biết vươn mình và chớp lấy thời cơ để ngày càng khẳng định mình, phát triển và ngày càng hồn thiện mình hơn.

<b>1.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.4.1 Các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng trong doanh nghiệp 1.4.1.1 Khách hàng </b>

Khách hàng là người mua sản phẩm, người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, mong muốn được thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của bản thân. Khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình.

 Khách hàng và nhu cầu của họ có ảnh hưởng rất quan trọng đến các hoạt động về hoạch định, chiến lược và sách lược kinh doanh của mọi tổ chức. Do vậy doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng, phải xem “Khách hàng là Thượng đế”. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cũng như sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sống còn cho mỗi tổ chức nói chung và hệ thống quản trị của nó nói riêng.

 Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn lao của tổ chức. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.

Các doanh nghiệp cần lập ra bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai. Các thơng tin có được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

việc hoạch định chiến lược, nhất là các chiến lược liên quan trực tiếp đến marketing. Các yếu tố chính cần xem xét là vấn đề địa dư, tâm lý khách hàng,....

<b>1.4.1.2 Đối thủ cạnh tranh </b>

Đối thủ cạnh tranh của một doanh nghiệp, tổ chức là những doanh nghiệp, tổ chức trực tiếp hoặc tiềm ẩn khác có mối quan hệ ganh đua, đấu tranh gay gắt nhằm giành lấy tài nguyên sản xuất cũng như những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa với doanh nghiệp đó.

Có thể thấy có hai loại đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những tổ chức cung ứng một loại sản phẩm hay dịch vụ và cùng hoạt động trên thị trường.

 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành.

- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những tổ chức hiện tại chưa phải là đối thủ cạnh tranh, nhưng tương lai họ có thể gia nhập ngành và họ trở thành đối thủ cạnh tranh. Trong quản trị chiến lược, khái niệm này luôn được xem xét đến khi phân tích cạnh tranh nhằm đánh giá các nhân tố bên ngồi có thể liên quan, tác động đến tổ chức, doanh nghiệp trong tương lai, nhằm đưa ra quyết định chiến lược chính xác.

 Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới gia nhập.

Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất, mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành.

“Thương trường như chiến trường” và “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”. Trong cuộc chiến nếu biết được đối thủ của ta là ai, họ nắm trong tay những gì, biết được điểm mạnh, điểm yếu, cách thức đưa ra chiến lược của họ. Thì dựa vào đó mà ta sẽ đưa ra các chiến lược, tận dụng những gì mà ta có, vận dụng kiến thức kinh nghiệm mà ta đã tích lũy, thêm vào đó là phát huy điểm mạnh của ta và tấn công vào điểm yếu của đối thủ, hoặc đánh vào điểm yếu của đối thủ và biến đó thành điểm mạnh của ta. Tuy nhiên nếu khơng biết cách tận dụng, cũng như nhìn nhận sai vào vấn đề sẽ gây phản tác dụng và không nên chủ quan về đối thủ.

Như vậy có thể thấy không am hiểu đối thủ cạnh tranh sẽ là một nguy cơ thực sự cho mọi hoạt động về quản trị kinh doanh ở mọi tổ chức. Nghiên cứu kỹ lưỡng và

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

vạch ra các kế sách phù hợp ln là một địi hỏi khách quan cho các hoạt động quản trị ở mọi doanh nghiệp trước đây cũng như hiện nay và mãi sau này.

<b>1.4.1.3 Sản phẩm/ Dịch vụ thay thế </b>

Là những sản phẩm/ dịch vụ không cùng chuẩn loại với sản phẩm/dịch vụ đang xem xét nhưng nó có thể thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tương đương với sản phẩm/ dịch vụ trong ngành do chúng có sự tương đồng về công cụ, chức năng, và mục đích sử dụng.

Khi sản phẩm/dịch vụ đang sử dụng vượt quá khả năng chi trả hoặc có vấn đề tiêu cực, khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang sử dụng sản phẩm/dịch vụ thay thế với giá cả hợp lí và vẫn đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

<i>Ví dụ: Xem phim là dịch vụ thay thế cho xem ca nhạc, xiếc.... </i>

 Sự đe dọa của hàng hóa và dịch vụ thay thế đối với sản phẩm hiện tại đang lưu hành.

 Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cả bị khống chế. Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, tổ chức có thể bị tụt lại so với các thị trường và có thể thất bại.

Muốn đạt được thành công, các tổ chức cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

<b>1.4.1.4 Nhà cung ứng </b>

Là những tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho những tổ chức khác hoạt động. Khi nói đến các nhà cung ứng, ta có thể nghĩ đến các cơng ty xí nghiệp cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, cũng như cung cấp tài chính và lao động... q trình tiêu thụ hàng hóa được xem là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Yếu tố đầu vào là cơ sở tồn tại của doanh nghiệp. Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, thì việc tìm cho mình một nhà cung ứng là một ưu thế so với các đối thủ. Các nhà quản trị phải tìm cách bảo đảm có được các nguồn cung ứng nhập lượng đều đặn và với giá cả hợp lí và chất lượng đảm bảo, kịp thời hạn. Bởi các nhập lượng này tượng trưng cho các bất trắc-tức là khơng có sẵn hoặc sự đình hỗn của chúng có thể làm giảm hiệu quả của tổ chức-quản trị phải cố gắng hết sức để có được nguồn cung ứng ổn định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường vi mô của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là đảm bảo điều kiện tiên quyết cho sự thành công của doanh nghiệp. Các yếu tố cần đánh giá như là trình độ học vấn, trình độ chun mơn của họ, mức độ hấp dẫn của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.

Doanh nghiệp phải phải nghiên cứu phân tích q trình quản trị mua hàng và dữ trữ sao cho hợp lí nhất, khơng để tình trạng thiếu hay dư đọng hàng. Doanh nghiệp phải kịp thời tìm cho mình nhà cung ứng mới nếu xảy ra bất trắc với nhà cung ứng cũ. Doanh nghiệp làm sao để vẫn đảm bảo chất lượng mặt hàng sản xuất ra và thu được lợi nhuận cao.

Các nhà cung ứng dẽ gặp khó khăn trong việc khai thác nguồn cung ứng, khó giữ vững việc nhập nguyên liệu đều đặn với giá cả phải chăng và ngược lại.

Chọn nhà cung ứng liên quan đến chi phí sản xuất, thu được lợi nhuận. Và đặc biệt nên tránh những rủi ro do cung ứng gây ra.

<b>1.4.1.5 Các giới chức có quan hệ thay thế </b>

Là những nhóm cơng chúng bất kỳ tỏ ra quan tâm thật sự hay có thể sẽ quan tâm đến những tổ chức hay có sự ảnh hưởng đến khả năng đạt đến những mục tiêu đề ra của nó.

Bất kỳ cơng ty nào cũng hoạt động trong mơi trường gồm bảy loại giới có quan hệ trực tiếp dưới đây:

(1) Giới tài chính. Giới này có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của cơng ty. Giới tài chính thường là ngân hàng, công ty đầu tư, công ty môi giới của sở giao dịch chứng khoán...

(2) Giới có quan hệ trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Đây là các tổ chức làm nhiệm vụ phổ biến tin tức, viết báo, bài xã luận. Thường là đài phát thanh, đài truyền hình, giới báo chí...

(3) Giới có quan hệ trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nước. Những vấn đề chính trị xảy ra trong lĩnh vực nhà nước cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Vậy nên các nhà lãnh đạo nhất thiết phải chú ý đến giới chức này.

(4) Nhóm công dân hành động. Họ có thể là các tổ chức có thể bảo vệ người tiêu dùng, hay đại diện các dân tộc ít người. Những quyết định do các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nghiệp đưa ra trong một số trường hợp, có thể gây nên những nghi vấn, phản ứng tiêu cực từ phía giới chức.

(5) Giới có quan hệ trực tiếp ở địa phương. Mọi doanh nghiệp đều có quan hệ trực tiếp với những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa phương. Thông thường, để làm việc với các giới chức này, các doanh nghiệp cử một người chuyên trách về việc quan hệ với địa phương, tham dự các cuộc họp hội đồng của địa phương, đóng góp vào việc giải quyết những vấn đề cấp bách.

(6) Quần chúng đông đảo. Dù không phải là một lực lượng có quan hệ mật thiết với doanh nghiệp, nhưng hình ảnh của doanh nghiệp dưới con mắt của quần chúng có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp.

(7) Công chúng trực tiếp nội bộ. Bao gồm công nhân viên chức, các nhà lãnh đạo, quản trị, thành viên hội đồng giám đốc,... của doanh nghiệp. Nhóm này có quan hệ mật thiết với doanh nghiệp, khi họ hài lịng, có thái độ tốt với doanh nghiệp thì thái độ đó sẽ lan truyền ra các nhóm giới chức khác.

 Các nhà quản trị cần coi trọng hoạt động thông tin nội bộ và các vấn đề cung cấp thông tin ra bên ngoài của tổ chức và thực hiện tốt mối quan hệ tốt với các giới chức có quan hệ trực tiếp này.

<b>1.4.2 Nhận xét công tác nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mơ ảnh hưởng trong doanh nghiệp </b>

Như vậy có thể thấy yếu tố mơi trường vi mơ có sự tác động không hờ nhỏ đến hoạt động tổ chức của một doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá trình hoạch định một chiến lược của tổ chức, quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu ngay từ đầu mà doanh nghiệp chủ động tìm hiểu về môi trường xung quang, đánh giá khách quan, xem xét các đối thủ của mình rồi vạch ra kế hoạch rõ ràng, chi tiết và xác định rõ mục tiêu thì khả năng thành công sẽ lớn hơn nhiều. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì cũng có thể các doanh nghiệp cũng hay mắc phải những khó khăn. Cụ thể như sau:

<b>1.4.2.1 Ưu điểm </b>

- Môi trường vi mô vốn là một môi trường đặc thù của doanh nghiệp vậy nên các yếu tố của môi trường vi mô là những đối tượng doanh nghiệp có thể kiểm sốt được so với các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mô.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Việc thu thập các số liệu nhằm phục vụ cho việc nguyên cứu là cái doanh nghiệp có sẵn hay tìm hiểu thêm cũng khơng q khó khăn.

- Phạm vi nghiên cứu tương đối nhỏ nên việc nghiên cứu sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn so với việc nghiên cứu các yếu tố môi trường vĩ mô.

<b>1.4.2.2 Hạn chế </b>

- Nếu xem thường quá trình nghiên cứu, thì dẫn đến quyết định sai lầm, chiến lược vạch ra không đúng hướng, dẫn đến hiệu quả không cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận.

- Môi trường vi mô gồm các lực lượng thể chế nằm bên trong lẫn bên ngoài của tổ chức, nên việc thu thập tài liệu, thông tin khơng tránh khỏi sai xót. Với các cơng ty có qui mô lớn nhiều chi nhánh thì việc tìm hiểu thông tin của các đối thủ cạnh tranh sẽ trở nên phức tạp hơn, tốn kém nhiều thời gian, tiền bạc và công sức.

<b>Tóm tắt chương 1 </b>

<i>Chương 1 đề cập đến cơ sở lý luận về công tác nghiên cứu các yếu môi trường ảnh hưởng trong doanh nghiệp, gồm những vấn đề như sau: khái niệm môi trường vi mô là tổng hợp các lực lượng và các nhóm yếu tố nằm bên ngoài hoặc bên trong của tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị của tổ chức, môi trường vi mơ có đặc điểm gắn liền với từng ngành, từng tổ chức , tổ chức có thể dễ dàng kiểm soát và kịp thời điều chỉnh. Môi trường vi mơ có vai trị hết sức quan trọng trong việc đưa ra các quyết định cho các hoạt động hoạch đinh, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Giúp cho các doanh nghiệp nhận định được tình hình hiện tại, tận dụng điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, và từ đó tìm ra cơ hội phát triển mới. Việc nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô có mục đích và ý nghĩa rất lớn, bởi vì mơi trường ln biển đổi nên cơng tác nghiên cứu phải diễn ra thường xuyên với mục đích là các tổ chức kịp thời đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp , và đảm bảo hiệu quả cao. Điều này có ý nghĩa vơ cùng lớn quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp chủ động trong công tác nghiên cứu các yếu tố mơi trường thì có thể lường trước được các rủi ro, cũng như kịp thời nắm bắt được cơ hội. Như thế có thể thấy được sự cần thiết phải nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô, một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì phải đề ra các chiến lược, định hướng cụ thể, xác định rõ mục tiêu, cũng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>như đánh giá một cách chính xác, có cơ sở về sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô, không để rơi vào thế bị động, thụt lùi so với các doanh nghiệp khác. Trong công tác nghiên cứu các yếu tố mơi trường vi mơ, có một số nội dung cơ bản như nghiên cứu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm/ dịch vụ thay thế, nhà cung ứng, các giới chức có quan hệ trực tiếp. Mỗi yếu tố đều có tầm quan trọng riêng và có sự ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Khách hàng là người mà doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu, là yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm, khơng có khách hàng việc kinh doanh của cơng ty sẽ gặp khó khăn, việc kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng các nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng, các doanh nghiệp phải nguyên cứu để đưa ra chiến lược thu hút được khách hàng. Cần phải quan tâm, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”, tìm hiểu về đối thủ của mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đưa ra các chiến lược tác chiến phù hợp, vận dụng kinh nghiệm, cũng như điểm mạnh và cộng vào đó là khơng chủ quan, thì việc giành được thành công sẽ tương đối dễ dàng. Các sản phẩm và dịch vụ thay thế của các doanh nghiệp cũng là mối đe dọa lớn cho doanh nghiệp, làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá bị hạn chế, nếu không chú ý đến các sản phẩm/ dịch vụ thay thế thì doanh nghiệp có thể bị tụt lại so với các đối thủ. Việc kinh doanh sẽ diễn ra tốt hơn nếu doanh nghiệp tìm cho mình một nhà cung ứng tốt, kịp thời cung cấp nguyên liệu đúng thời hạn, chất lượng cao với giá cả hợp lí thì doanh nghiệp đã hơn hẳn so với các đối thủ, tuy nhiên không thể tránh khỏi các tình trạng bất trắc có thể xảy ra làm trì hoãn hoạt động của tổ chức, nên các doanh nghiệp cũng phải tìm hiểu kỹ lưỡng viêc tìm được cho mình một nhà cung ứng. Và cuối cùng là nghiên cứu yêu tố các giới chức có quan hệ thay thế, vì đây là nhóm công chúng bất kỳ tỏ ra quâm tâm thật sự hay có thể sẽ quan tâm đến những tổ chức hay có sự ảnh hưởng đến khả năng đạt đến mục tiêu đề ra của nó. Vậy có thể kết luận rằng việc nghiên cứu các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến hoạt động trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong công tác đưa ra chiến lược kinh doanh, việc chủ động trong công tác nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, cơ hội và thách thức từ môi trường, để từ đó có những chiến lược phù hợp giúp doanh nghiệp vươn lên thành công và vượt mặt các đối thủ.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ẢNH HƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO-TRIỂN LÃM-</b>

<b>THƯƠNG MẠI NAM ÁNH QUANG </b>

<b>2.1 </b>

<b>GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI NAM ÁNH QUANG </b>

<b>CÁO-2.1.1 Lịch sử hình thành và q trình phát triển cơng ty 2.1.1.1 Lịch sử hình thành </b>

Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển mạnh, hiện đại hơn là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong tìm kiếm thơng tin, tìm hiểu thị trường nhằm phục vụ cho việc lên định hướng các kế hoạch kinh doanh. Hiện nay việc tổ chức một cuộc triển lãm, thương mại, hôi chợ giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn khách hàng, cũng như nhà cung cấp, tìm hiểu đối thủ canh tranh, mở rộng mạng lưới quan hệ và hình thành quan hệ cơng chúng. Giảm chi phí quảng cáo và giảm chi phí cho việc đàm phán một hợp đồng trong cuộc triển lãm so với việc thực hiện ngoài thị trường. Nhận thấy được nhiều điều thuận lợi và cơ hội thành công khá cao nên Công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang đã ra đời năm 2004. Nhằm mở ra các cuộc triển lãm thương mại phục vụ cho khách hàng, cũng như mún khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

<i>a) Tên doanh nghiệp: </i>

<i>Công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang. b) Thông tin liên lạc: </i>

<i><b>- Tên giao dịch: N.A.Q CO.,LTD </b></i>

- Địa chỉ trụ sở chính: 16/3c Lê Quí Đôn, phường 12, Quận Phú Nhuận, Tp Hồ Chí Minh.

- Văn phịng giao dịch: 275/16 Bạch Đằng, Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.

- Ngân hàng: NH TMCP DONG A-CN Đinh Tiên Hoàng. Số TK: 005215160001 - Mã số thuế doanh nghiệp: 0303273750-được Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp vào ngày 20 tháng 5 năm 2004.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Ngày hoạt động: 01/06/2004 - Điện thoại: 0932098123 - Fax: 08.38997284

- Emai:

<i>c) Ngành, nghề kinh doanh: </i>

<i>d) Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng </i>

Bằng chữ: Một tỷ đồng.

<i>e) Đại diện theo pháp luật của công ty: </i>

Đại diện theo pháp luật cũng là giám đốc bà Nguyễn Thị Thu

.

<b>2.1.1.2 </b>

<b>Q </b>

<b>trình phát triển </b>

Cơng ty được thành lập vào ngày 20 tháng 5 năm 2004, và chính thức hoạt động vào ngày 1 tháng 6 năm 2004. Vào thời điểm mới hoạt động công ty đã gặp không ít khó khăn vì chưa tiếp cận được với thị trường. Cũng như khơng ít những thách thức đặt ra, các yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Cũng như bao doanh nghiệp khác việc mở đầu luôn gặp nhiều trắc trở, công ty gặp khó khăn trong 3 năm liên tiếp, khơng thu được lợi nhuận như mong muốn, khơng tìm kiếm được nhiều khách hàng, đối tác. Tuy nhiên những khó khăn trên không làm cho công ty suy sụp đi, mà tạo động lực để công ty phấn đấu nhiều hơn, bỏ thêm thời gian ra nguyên cứu, tìm ra các giải pháp khắc phục những sai lầm trước đó, đề ra phương hướng và xác định mục tiêu một cách chi tiết. Đào tạo lại nguồn nhân lực cho công ty, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa năng lực của mình, sự đồn kết

3 <b>Bán bn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu 4669 </b>

7 <b>Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu 93290 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

của nhân viên hướng về mục tiêu chung của tổ chức. Và rút ra những kinh nghiệm sau những lần thất bại. Chính vì sự nỗ lực khơng ngừng đó mà cơng ty đã chiếm được một vị trí tương đối trên thị trường, tạo được niềm tin với khách hàng cũng như với bên đối tác kinh doanh. Công ty bắt đẩu ổn định hơn sau ba năm khi thay đổi chiến lược hoạt động, thay đổi luôn cơ sở trang thiết bị, trang bị cho đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm. Không ngừng thay đổi và hồn thiện mình hơn, doanh nghiệp ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường, cơng ty ngày càng kí kết được nhiều hợp đồng và có thêm nhiều đối tác kinh doanh. Và tình đến thời điểm hiện nay doanh nghiệp đã hoạt động được mười hai năm, có thể thấy được doanh nghiệp đã cố gắng nỗ lực hết mình để vượt qua những thách thức, khó khăn, bên cạnh đó là gặt hái được nhiều thành cơng.

<b>2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ công ty 2.1.2.1 Chức năng </b>

Công ty TNHH Quảng Cáo-Triển Lãm-Thương Mại Nam Ánh Quang có chức năng chính là tổ chức các cuộc triển lãm thương mại, hội chợ, sự kiện với qui mô vừa và nhỏ, thiết kế thi công gian hàng, trang trí triển lãm, dàn dựng gian hàng triển lãm, quàng cáo, in ấn,....

<b>2.1.2.2 Nhiệm vụ </b>

- Thực hiện công tác quản trị cùng con người, cùng với đó là các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích mang lại doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận.

- Khai thác tối đa các nguồn lực có sẵn, và nguồn tài nguyên có hạn.

- Phát triển và nâng cấp các nguồn lực mới, bồi dưỡng, đào tạo cũng như tạo điều kiện để các nhân viên cống hiến năng lực của mình, nâng cao trình độ, tay nghề, chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần cho nhân viên.

- Đầu tư mở rộng thi trường kinh doanh, để có thể phát triển vươn lên so với các đối thủ cạnh tranh.

- Luôn xem xét đến kết quả và hiệu quả trong việc ra quyết định thực hiện các chiến lược kinh doanh.

- Tiến hành các hoạt động kinh doanh théo đúng ngành nghề đã đăng kí trong giấy phép kinh doanh được Nhà nước cấp.

</div>

×