Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.95 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

4. Nguyễn Thảo Phương Anh ( nhóm trưởng)5. Phạm Khánh Minh Anh

6. Vũ Tú Anh7. Nguyễn Ngọc Bích8. Đào Thị Kiều Chinh9. Nguyễn Thị Hồng Diệp10. Phạm Ngọc Duy11. Nguyễn Trà Giang12. Trần Hoàng Hải

13. Nguyễn Thị Thanh HằngNhận xét chung:

- Tích cự tham gia họat động nhóm- Làm tốt cơng việc được giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>II. Bài tập</b>

<b>Câu 1: Làm rõ khái niệm Chủ nghĩa xã hội</b>

- Chủ nghĩa xã hội là một khái niệm vơ cùng rộng lớn, bao hàm trong nó nhiều nội dung vấn đề về tư tưởng, về tính chất của một chế độ xã hội, một cuộc cách mạng, một con người. Tuy nhiên, nội dung cơ bản của nó là:

+ Chủ nghĩa xã hội, trước hết là những nhu cầu và hoạt động thực tiễn của đa số nội dung trong sản xuất ngày càng xã hội hóa (hoạt động do nhiều người tham gia và cùng hưởng thành quả) và thực hiện dân chủ với đúng nghĩa quyền lực của nhân dân.

+ Chủ nghĩa xã hội còn là những phong trào thực tiễn của nhân dân đấu tranh chống chế độ tư hữu- áp bức bóc lột, bất công và mọi tội ác để dành lại dân chủ.

+ Chủ nghĩa xã hội còn là những ước mơ, lí tưởng của nhân dân lao động về một chế độ xã hội trong đó nhân dân lao động làm chủ và có quyền lực để cùng nhau xây dựng cuộc sống ngày càng bình đẳng, vănminh, hạnh phúc cho con người.

+ Chủ nghĩa xã hội còn là những lí tưởng, lí luận, học thuyết giải phóng con người, giải phóng xã hội khỏi chế độ tư hữu, áp bức bóc lột, bất cơng, nghèo khổ, lạc hậu.

+ Chủ nghĩa xã hội còn là một chế độ xã hội mà nhân dân xây dựng trên thực tế về mọi mặt dưới sự lãnh đạo của đảng tiên phong, của giaicấp cơng nhân (thực tế này chỉ có sau cách mạng tháng 10 Nga năm 1917).

<i>=> Như vậy, Chủ nghĩa xã hội không phải là do cách mạng Mác-Lê nin tạo ra mà là sản phẩm lâu đời của toàn nhân loại qua những nấc thang phát triển từ thấp đến cao. Chủ nghĩa Mác-Lênin trong đó có chủ nghĩa xã hội khoa học là sự thừa kế, phát triển và tìm ra những </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>chính sách khoa học, chính sách thực tiễn để hướng dẫn nhân dân tự giải phóng.</i>

<b>Câu 2: Lược khảo lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mac</b>

<i><b>1. Khái niệm tư tưởng xhcn</b></i>

-Tư tưởng là hình thái ý thức của con người, phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội nhất định.

- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là hệ thống những quan niệm phản ánh nhu cầu, hoạt động thực tiễn và những ước mơ của các giai cấp lao động, bị thống trị; phản ánh về con đường, cách thức và phương pháp đấu tranh nhằm xây dựng một xã hội trong đó khơng có áp bức, bóc lột, bất cơng, mọi người đều bình đẳng về mọi mặt, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc

- Chính sự xuất hiện của chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc lột lao động được xem như tiền đề KT-XH cho sự xuất hiện các phong trào và tư tưởng XHCN từ phía nd lđ

<i><b>2. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa phát triển qua các nấc thang nào?</b></i>

Tư tưởng XHCN phát triển giữa các nấc thang từ thấp tới cao: CNXH sơ khai(cổ đại, trung đại) => CNXH không tưởng=> CNXH không tưởng phê phán =>CNXH khoa học

<i>a. Tư tưởng XHCN thời cổ đại: </i>

- Hoàn cảnh lịch sử: Chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời. Các giai cấp: Quý tộc, chủ nô, thương nhân, tăng lữ,..hợp thành giai cấp thống trị; cịn các giai cấp: nơ lệ, nơng dân, thợ thủ công, người tự do.. là giai cấp bị áp bức

=> Cuộc đấu tranh chống áp bức tất yếu diễn ra, phản ánh mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ

- Nội dung : Tư tưởng XHCN cổ đại là 1 hình thái ý thức của quần chúng lao động phản kháng chế độ chiếm hữu nơ lệ điển hình trong lịch sử cổ đại: Đế quốc La Mã

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Thể hiện ước mơ, khát vọng của công chúng bị áp bức về một xã hội tốt đẹp

+ Những ước mơ, khát vọng được quay về “thời đại hoãng kim”, quay về “tổ chức xã hội sơ khai”( XHCS nguyên thủy)

=> Có thể nói trong xã hội cổ đại người ta chưa thể có những điều kiện và khả năng vươn tới 1 tương lai tốt đẹp theo mơ ước chủ quan của mình và cuộc đấu tranh giai cấp triền miên giữa gc chủ nô và nô lệđã được kết thúc bằng sự tiêu vong của cả 2 giai cấp ấy.

<i>b. Tư tưởng XHCN thời trung đại</i>

- Hoàn cảnh lịch sử: TK V – XV là thời kì chế độ phong kiến hình thành và phát triển

- Nội dung

+ Vào giai đoạn đầu, vai trò của thành thị chưa mạnh, quan hệ kinh tế hàng hóa- tiền tệ chưa có đièu kiện phát triền rộng rãi, mâu thuẫn cơ bản là địa chủ phong kiến với nông dân và thợ thủ công. Mức độ đối kháng xã hội chưa gay gắt và ý thức mang tính chất XHCN của các giai cấp bên dưới cũng chưa xuất hiện đậm nét

+ Phải đến nửa sau của thời đại này bắt đầu từ TK XI nền kinh tế hànghóa- tiền tệ và thương nghiệp dần phát triền thị trường ngày càng mở rộng, thủ CN rơi vào tình trạng bị tư bản TN chi phối cả về sx và tiêu thụ sp

+ Sức mạnh thương nghiệp tác động cả nông thôn, 1 mặt tạo tiền đề cho sự giải phóng 1 số nơng dân và nơng nơ, mặt khác kích thích địa chủ ra sức bóc lột . Nơng dân bị chiếm đoạt ruộng đất sa vào cảnh bần cùng hóa, tụ tập ở thành thị. Bộ phận tay trắng này hợp thành lớp người cùng quẫn nhất và mạng nặng tâm lý chống đối chế độ đương thời

=> Những phong trào CM thời kì này thường mang những đặc trưng chung như tính chất cộng sản tiêu dùng khổ hạnh,trong phạm vi từng công xã nhỏ mang những khuỵnh hướng vơ chính phủ và màu sắc dị giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>c. Tư tưởng XHCN thời cận đại (CNXH không tưởng thời cận đại) từ thế kỷ XVI – thế kỷ XVIII:</i>

- Từ khoảng TK XV- XVIII nhân loại có mức phát triền mới trong đskinh tế xã hội

+ Kinh tế: Cơng trường thủ cơng có tính chất chun mơn hóa dầndần hình thành, dần thay thế cho hiệp tác sản xuất theo kiểu phường hội

+ Xã hội: Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ, xung đột giai cấp:mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân được đẩy lên cao

- Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ hơn và xung đột giai cấp diễn ra quyết liệt hơn. Những thành phần đầu tiên của giai cấp vơ sản và tư sản hình thành, phát triền cùng với sự phát triển của nền CN lớn, sự mở mang thuộc địa, thị trường TBCN.

- Nhiều cuộc cách mạng tư sản nổ ra và thắng lợi. Giai cấp tư sản từngbước thiết lập địa vị thống trị của mình. CNTB dần thay thế CNPK ở Châu Âu, Bắc Mỹ. Sự tích tụ và tập trung cơ bản diễn ra mạnh mẽ, xung đột giai cấp trở nên gay gắt.

=> Những tiền đề ấy đã làm cho tư tưởng XHCN ptrien bước sang 1 thời kì mới với những cơng lao và đóng góp của nhà tư tưởng vĩ đại như Tômat morơ, Uynxtenli,...

- Các đại biểu: + Tômát Morơ (1478-1535)

+ Tômađô Campanenla ( 1568-1639) + Uynxtenli

+ Grắc Babớp (1700-1797) + Mably (1709-1785) + Giăng Mêliê (1664-1792)

<i>*Tư tưởng XHCN của Tômát Morơ: là “ thủy tổ “ của chủ nghĩa xã hội</i>

không tưởng.

+ Tác phẩm: Utopica – Không tưởng.

+ Tư tưởng: nguyên nhân sâu xa của mọi tệ nạn xã hội trong chủ nghiãtư bản là chế độ tư hữu.

+ Chủ trương : xóa bỏ chế độ tư hữu. Thời gian lao động là 6h/ ngày, còn lại là thời gian ngủ, hoạt động khoa học, vui chơi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>*Tư tưởng của Tômađô Campanenla </i>

+ Tác phẩm: Thành phố mặt trời + Tư tưởng: phủ nhận chế độ tư hữu

+ Chủ trương: xây dựng một xã hội mới, trong đó mọi tài sản đều là của chung, mọi người đều bình đẳng, tự do và yêu thương nhau. Mọi người lao động không quá 4h/ngày, thời gian cịn lại để ăn nghỉ, giải trí, nghiên cứu khoa học.

+ Khác với Tômát morơ: áp dụng tiến bộ kỹ thuật làm giảm nhẹ cường độ lao động của con người; chủ trương phân phối bình quân, theo nhu cầu

<i>*Tư tưởng của Uynxtenli</i>

• Tư hữu đã làm cho xã hội tốt đẹp trở nên xấu xa.

• Xóa bỏ tư hữu bằng cách: tăng cường hiểu biết, giáo dục về đạo đức, thay luật lệ cũ bằng luật lệ mới

Trong xã hội mới, mọi người làm việc theo năng lực

<i>*Tư tưởng của Grắc Babớp ( 1760 – 1797 ): </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

● + Tác phẩm: Bản tun ngơn của những người bình dân – một cương lĩnh hành động với những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể được thực hiện trong tiến trình cách mạng.

● Ví dụ: Sản xuất bánh mỳ, phát cho quần chúng lao động.● Nắm giữ nhà ở của bọn giàu, chia cho dân nghèo.● + Lần đầu tiên phong trào đấu tranh cho chủ nghĩa xã hội đặt ra với tính chất là phong trào thực tiễn

<i>d. Chủ nghĩa XH không tưởng phê phán TK XIX* Hoàn cảnh lịch sử: </i>

- Cuối thế kỷ XVIII được coi là thời kỳ bão táp của CM tư sản: + Nền sản xuất CN phát triển

+ Mâu thuẫn giữa giai cấp TS vs GCVS và nhân dân lao động

- Giai cấp vô sản lớn mạnh và trở thành 1 lực lượng XH quan trọng=> Từ những biến đôi về kinh tế, XH trên dẫn đến những biến đổi trong đời sống tinh thần của XH, trước hết là trong ý thức XH, xuất hiện các nhà tư tưởng

Côlôđơ Hăngriđơ Xanhximông ( 1760 – 1825) :Xuất thân trong một gia đình dịng dõi q tộc ở Pháp

• Một dân tộc chấp nhận một điều làm nguyên tắc cơ bản là người nghèo phải rộng lượng với người giàu ... những kẻ phạm tội lớn nhất ... có quyền trừng phạt những lỗi lầm nhỏ ... những người vơ đạo đức có nhiệm vụ dạy đức hạnh cho cơng dân”

• Khơng chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

• Phác họa mơ hình xã hội tương lai: xã hội có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại, một xã hội “tự do, bình đẳng và bác ái”

+ Biện pháp thực hiện: “con đường bình yên chung” để có một xã hội cơng bằng, tốt đẹp.

+ Hạn chế

• Vẫn duy trì chế độ tư hữu

• Giái quyết xã hội bằng con đường thuần túy hịa bình

+ Ăngghen nhận xét : “ Xanhximơng có một tầm mắt rộng thiên tài” “ Chủ nghĩa Xanhximơng chỉ có thể là thơ ca xã hội mà thơi”

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

• Thứ nhất chủ nghĩa xã hội khơng tưởng có giá trị phê phán, lên án tới phủ nhận chế độ tư bản.

• Thứ 2 là nhận ra rằng một xã hội xậy dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất thì khơng thể có tự do, bình đẳng , hạnh phúc thực sự nên cần phải xóa bỏ

• Thứ 3 đã đưa ra được nhiều luận điểm có giá trị, nhiều tiên đốn ,dự đốn tài tình về quy luật phát triển xã hội để cho Mác lấy tiềnđề xây dựng xã hội chủ nghĩa mới là xã hội chủ nghĩa

• Thứ 4 thấm nhuần tư tưởng nhân văn, nhân đạo sâu sắc góp phầnđộng viên,thức tỉnh ý thức đấu tranh của quần chúng lao động chống lại chủ nghĩa tư bản , góp phần giúp xã hội phát triển

Hạn chế

• Thứ nhất là khơng giải thích được bản chất chế độ nơ lệ làm thuêtrong xã hội tư bản chủ nghĩa , không phát hiện học thuyết về giá trị thặng dư trong nền sản xuất TBCN

• Thứ 2 chưa phát hiện được lực lượng lật đổ chế độ tư sản xây dựng xã hội mới là giai cấp cơng nhân

• Thứ 3 các nhà CNXHKT chưa ai đặt mình là người đại diện cho quyền lợi của giai cấp vô sản và nhân dân lao động để đấu tranh giải phóng tách học thuyết của mình ra khỏi phong trào quần chúng • Thứ 4 các nhà CNXHKT cịn đứng trên quan điểm duy tâm để mưu cầu giải phóng xã hội

Ngun nhân hạn chế của CNXH khơng tưởng

• Khách quan : Do điều kiện lịch sử quy định, mâu thuẫn giữa giaicấp vô sản và giai cấp tư sản chưa đạt đến độ chín mười.

• Chủ quan: Do chính các nhà khơng tưởng chưa thốt khỏi hệ tư tưởng và thế giới quan của giai cấp mình

<b>Câu 3: Làm rõ khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học</b>

- Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung với tính cách là sự luận tồn diện (triết học, kinh tếchính trị và xã hội-chính trị) về sự diệt vọng tất yếu của chủ nghĩa tưbản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoahọc những lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

công nhân. Điều ấy nói lên sự thống nhất, tính hồn chỉnh về mặt cấutrúc của chủ nghĩa Mác – Lênin.

- Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phậnhợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộphận thể hiện tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn sinh động củachủ nghĩa Mác – Lênin. V.I.Lênin khẳng định: Nó là người thừa kếchính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo rahồi thế kỉ XIX.

- CNXHKH có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Lý luận của CNXHKH là dựa trên cơ sở đúc kết của triết học Lênin và cuộc kinh tế học chính trị học Mác-Lênin.+ CNXHKH đã chỉ rõ lực lượng, con đường, phương thức thủ tiêutình trạng người bóc lột người mà những nhà XHCNKT hằng ước mơ.+ CNXHKH là thế giới quan, là hệ tư tưởng chính trị của giai cấpcơng nhâ, nó biểu hiện khơng chỉ vì lợi ích của giai cấp cơng nhân màcủa tồn thể nhân dân lao động trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.+ Lý luận của CNXHKH tổng kết không những kinh nghiệm đấutranh của giai cấp công nhân, kinh nghiệm cách mạng XHCN mà còncả kinh nghiệm của những phong trào dân chủ của quần chúng của cáccuộc cách mạng dân chủ tư sản và giải phóng dân tộc.

<i>Mác-=> CNXHKH là nấc thang phát triển cao nhất của tư tưởng XHCN.CNXHKH nghiên cứu bản chất của quá trình chuyển biến từ chủnghĩa tư bản lên CNXH, nghiên cứu con đường và phương thức giaicấp thực hiện sự chuyển biến đó. Chỉ rõ con đường hiện thực dựa vàokhoa học để loại bỏ tình trạng người bóc lột người và đưa ra tổ chứcxã hội mới không biết đến những mâu thuẫn chủ nghĩa tư bản mànhững người chủ nghĩa xã hội không tưởng đã mơ ước nhưng khơngthực hiện được.</i>

<b>Câu 4: Phân tích hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xãhội khoa học</b>

<i><b>a. Tiền đề kinh tế - xã hội:</b></i>

<i>*Về kinh tế:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- CNXHKH ra đời vào khoảng những năm 40 của TK XIX. Vào thời điểm này, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ chính là nhờ áp dụng các cuộc cách mạng KH-KT nổ ra trươc đó. - Đến những năm 1840, về cơ bản nước Anh đã trở thành một nước cơng nghiệp, chính cuộc cách mạng KH-KT này đã làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển và đã khẳng định thắng lợi của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến.

- Thắng lợi ở đây trước hết thể hiện qua: năng suất lao động, một nền sản xuất hiện đại với lực lượng sản xuất hiện đại, với công cụ sản xuấtvà phương thức sản xuất hiện đại hơn so với chế độ phong kiến. - Nhưng chính sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã dẫn đến những mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa tư bản ngày càng diễn ra sâu sắc: Mâuthuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dựa trên sự chiễm hữu tư nhân tư liệu sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>Nhận xét:</small></b>

- Lần đầu tiên giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và bắt đầu chĩa mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính là giai cấp tư sản.

- Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân địi hỏi một cách bức thiết có hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng

<i><b>b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.</b></i>

<i>*Tiền đề khoa học tự nhiên:</i>

- Đến những năm 40 của TK XIX, KHTN phát triển rất mạnh mẽ. Tiêu biểu là có ba thành tựu lớn, rất quan trọng. Đó là:

+ Học thuyết tiến hóa+ Học thuyết tế bào

+ Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng

=> Ba phát minh này được Ăng-ghen đánh giá là ba phát minh có tính vạch thời đại, là tiền đề khoa học để Mác và Ăng-ghen xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.

<i>* Tiền đề tư tưởng lý luận:</i>

- Chủ nghĩa Mác gồm 3 bộ phận:+ Triết học Mác

+ Kinh tế chính trị Mác+ CNXHKH

=> Để xây dựng nên Chủ nghĩa Mác, thì Mác và Ăngghen đã kế thừa có chọn lọc 3 nguồn gốc lí luận. Đó là:

+ Triết học cổ điển Đức: Hê-ghen (1770-1831) và Lút-vich Phoi-ơ-bắc(1724-1804).

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

=> Tại đây, Mác và Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của nhà triếthọc Heghen và chủ nghĩa duy vật của Phoi-ơ-bắc. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc Mác và Ăngghen đã xây dựng nên chủ nghĩa duy vật lịch sử (Phát kiến thứ nhất).

+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: A.Smith và D.Ricardo.

=> Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc, phê phán kinh tế chính trị cổ điển Anh thì Mác và Ăngghen đã xây dựng nên Kinh tế chính trị Mác và dấu ấn để lại là “Học thuyết giá trị thặng dư” (Phát kiến thứ hai).+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ XIX:

H.Xanhximong(1760-1825); S.Phurie (1772-1837) và R.Owen 1858).

(1771-=> Trên cơ sở kế thừa Mác và Ăngghen chọn lọc những điểm tích cực và loại bỏ mặt hạn chế trong giá trị của CNXH không tưởng để xây dựng nên bộ phận thứ 3 của CN Mác: CNXHKH và dấu ấn để lại là phát kiến lớn thứ ba: “Học thuyết sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân<small>”.</small>

Ba thành tựu trên trở thành 3 nguồn gốc lý luận trực tiếp của chủ nghĩa Mác. Sự ra đời của CN Mác là hiện tượng hợp quy luật; nó là sản phẩm của tình hình kinh tế - xã hội đương thời và của tri thức nhân loại.

<i>=> Có thể thấy, tất cả các điều kiện trên chính là hồn cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa Mác nói chung và CNXHKH nói riêng. </i>

<b>Câu 5: Phân tích vai trò của Mác và Ăng-ghen đối với CNXHKH</b>

<i><b>* Sơ lược về C.Mác và Ph.Ăngghen</b></i>

- C.Mác(1818-1883) và Ph.Ăngghen(1820-1895) là hai nhà triết học vĩ đại của nhân loại, có vai trị to lớn đối với sự ra đời của CNXHKH. Hai ông đã xây dựng học thuyết khoa học, cách mạng cho giai cấp công nhân - học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học.

</div>

×