Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập trung tâm phân phối khí tiền hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI</b>

<b> VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC</b>

<b>Lớp: CN hữu cơ hóa dầu K63</b>

<b> </b>

<b> Hà Nội 6-2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>MỞ ĐẦU...3</small></b>

<b><small>Phần 1:Tổng quan về trung tâm phân phối khí Tiền Hải(GDC TH) và cơng ty cổ phần phân phối khí thấp áp dầu khí Việt Nam(PVGAS D)...4</small></b>

<b><small>1.1.Trung tâm phân phối khí Tiền Hải (GDC TN):...4</small></b>

<b><small>1.1.1.Giới thiệu về mỏ khí Hàm Rồng-Thái Bình:[1]...4</small></b>

<b><small>1.1.2.Các thành phần cụm từ mỏ khí đến GDC:[1]...5</small></b>

<b><small>1.2.Cơng ty cổ phần phân phối khí thấp áp dầu khí Việt Nam(PVGAS D):...6</small></b>

<b><small>1.2.1.Giới thiệu:...6</small></b>

<b><small>1.2.2.Các thành phần công ty ở KCN Tiền Hải...6</small></b>

<b><small>Phần 2:Công nghệ của GDC Tiền Hải...7</small></b>

<b><small>2.1.Tổng quan công nghệ: [1] [2]...7</small></b>

<b><small>2.2.Chọn và lí giải 1 bản vẽ P&ID có chứa thiết bị chính của GDC TH: [3]...14</small></b>

<b><small>Phần 3:Cơng nghệ của PVGAS D...20</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng vấn đề năng lượng ngày càng được quan tâmvà chú trọng phát triển.Nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng do sự phát triển của cơngnghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó Chính phủ Việt Năm đã có những dự án đầu tư chocác nhà máy sản xuất năng lượng với các quy mơ lớn nhỏ, trong đó các nhà máy về chế biến vàxử lý khí đang được chú trọng phát triển trong những năm gần đây.

Dự án thu gom và phân phối khí mỏ Hàm Rồng và mỏ Thái Bình là dự án được PVN giaocho PV GAS làm chủ đầu tư đưa khí từ bể Sông Hồng vào bờ, cung cấp cho các hộ tiêu thụcông nghiệp tại KCN Tiền Hải bằng mạng lưới tuyến ống khí thấp áp, đồng thời cung cấp chocác hộ công nghiệp ở xa bằng phương tiện vận chuyển chuyên dụng với sản phẩm khí thiênnhiên nén (CNG). Cấu hình dự án gồm trạm phân phối khí Tiền Hải và xí nghiệp phân phối khíThái Bình.

Việc được thực tập tại hai cơ sở tại Trạm phân phối khí Tiền Hải và Xí nghiệp phân phối khíThái Bình là cơ hội rất tốt cho em để tìm hiểu và nắm bắt được các công nghệ tiên tiến của nhàmáy, các hệ thống thiết bị thực tế đồng thời học hỏi và áp dụng các kiến thức đã học ở nhàtrường vào thực tế sản xuất, làm quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả.

Trong quá trình thực tập tại nhà máy, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các anhbên Xí nghiệp và các anh bên Trạm đã hướng dẫn em hồn thành q trình thực tập này.Em xingửi lời cảm ơn đến các ban giám đốc, các anh chị quản lý đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho chúngem được thực tập tại nhà máy và cảm ơn các anh trưởng ca, trưởng kip đã nhiệt tình giúp đỡ emtrong thời gian thực tập.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS.Văn Đình Sơn Thọ và GS.TS Lê MinhThắng và thầy cô trong Bộ mơn CN Hữu Cơ - Hóa dầu - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đãtruyền đạt kiến thức, giúp em tiếp cận tốt hơn với quy trình sản xuất thực tế.

Tuy nhiên, do thời gian thực tập cũng như kiến thức có hạn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót khilàm báo cáo này. Em mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cơ để báo cáo được hoànthiện hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Phần 1:Tổng quan về trung tâm phân phối khí TiềnHải(GDC TH) và cơng ty cổ phần phân phối khí thấp ápdầu khí Việt Nam(PVGAS D)</b>

<b>1.1.Trung tâm phân phối khí Tiền Hải (GDC TN):1.1.1.Giới thiệu về mỏ khí Hàm Rồng-Thái Bình:[1]</b>

Mỏ khí Thái Bình được phát hiện năm 2006 qua quá trình thăm dị giếng Thái Bình-1X nằmcách bờ biển tỉnh Thái Bình vào khoảng 20 km. Theo báo cáo đánh giá trữ lượng thực hiệntrong năm 2010 tổng lượng khí ban đầu vào khoảng 139.8 bscf(tỷ feet khối tiêu chuẩn) tươngđương với 3.9 tỷ scm(mét khối tiêu chuẩn).

Về đặc điểm địa chất mỏ Thái Bình thuộc bể trầm tích sông Hồng (nằm ở Tây Bắc biển Đông,giữa duyên hải Bắc Trung Bộ Việt Nam và đảo Hải Nam). Bể có diện tích diện tích khoảng110.000 km vng, bao gồm tồn bộ vùng lãnh hải của Việt Nam từ Móng Cái đến Quảng Ngãivà phần đất liền thuộc đồng bằng Bắc Bộ của các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phịng, TháiBình và Nam Định. Cơng tác tìm kiếm thăm dị dầu khí ở đây được tiến hành từ những năm1960.

Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Hàm Rồng - Thái Bình lơ 102 và 106 được xây dựngnhằm đảm bảo nhu cầu cung cấp khí cho khu cơng nghiệp Tiền Hải Thái Bình và các hộ tiêuthụ khác tại khu vực lân cận góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và mở rộng thịtrường khí tại khu vực miền Bắc (Việt Nam)

Theo phân tích ban đầu thì tính chất khí các mỏ Thái Bình,Hàm Rồng và các mỏ phụ cận nhưsau:

<b>Bảng 1.Tính chất khí các mỏ Thái Bình, Hàm Rồng và các mỏ phụ cận</b>

<b>TB WHP(2019)</b>

<b>HR WHP</b>

<b>Các mỏ phụ cận</b>

1 Khí chua (CO<small>2 </small>> 2%) x x 5.9 % 2.12%2 Khí ngọt (CO<small>2 </small>≤ 2%) 1.03 % 0.78 % x x3 Khí ẩm (C<small>2</small><sup>+ </sup>>10%) x x 19.36 % x4 Khí khơ (C<small>2</small><sup>+ </sup>≤ 10%) 9.71 % 4.89 % x 8 %5 LHV (Btu/SCF) 996.8 892.3 1090 971.16 HHV (Btu/SCF) 1095 984.1 1199 10677 Mass density (std kg/m<small>3</small>) 0.8025 0.7681 0.9738 0.08418 HC dewpoint (<small>o</small>C) 63.9 83.7 49.9 27.9

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

9 Water dewpoint (<small>o</small>C) 60.35 116.2 67.49 67.5910 Water content (g/stdm<small>3</small>) 10.13 53.18 12.59 12.58

Theo thực tế thì tính chất khí khai thác ở mỏ Thái Bình những năm gần đầy như sau(khơngkèm lỏng):

<b>Bảng 2:Tính chất khí mỏ Thái bình những năm gần đây(khơng kèm lỏng)</b>

1 Khí chua (CO2 > 2%) x x x2 Khí ngọt (CO2 ≤ 2%) 1.2 % 1.2 % 1.3 %3 Khí ẩm (C<small>2</small><sup>+ </sup>>10%) x x x4 Khí khơ (C<small>2</small><sup>+ </sup>≤ 10%) 7.85 % 8.11 % 7.58 %5 GHV (MJ/m3) 40.62 40.74 40.526 LHV (Btu/SCF) 986 990 9867 HHV (Btu/SCF) 1085 1088 10858 Mass density (std kg/m3) 0.7734 0.7735 0.7739 HC dewpoint (<small>o</small>C) -10.03 -20.9 -1010 Water dewpoint (<small>o</small>C) 27.82 20.22 27.8

+13.7 km đường ống biển từ mỏ Thái Bình về điểm tiếp bờ trên Cồn Thủ.

+5.28 km đường ống từ điểm tiếp bờ đến trạm tiếp bờ tại xã Đông Minh huyện Tiền Hải. +5.8 km đường ống từ trạm tiếp bờ đến trung tâm phân phối khí Tiền Hải.

_Trạm tiếp bờ của dự án thuộc địa phận xã Đông Minh huyện Tiền Hải. Trạm tiếp bờ được lắpđặt cụm van ngắt tuyến ESDV-301 để đóng mở trong trường hợp khẩn cấp nhằm đảm bảo antoàn cho hệ thống đường ống và hệ thống thiết bị tại Trung tâm phân phối khí. Cụm van ngắttuyến được kết nối với hệ thống khí Nito để điều khiển đóng mở van. Ngồi ra còn lắp đặt thêmmột cụm bơm methanol để gây ức chế sự hình thành hydrate trong đường ống

_Tại Trung tâm phân phối khí Tiền Hải hệ thống thiết bị bình tách 3 pha V- 401 và cụmlọc/tách Filter F-401A/B được lắp đặt để tách nước, các thành phần rắn, condensate và khíthương phẩm. Condensate sẽ được lưu giữ trong bồn TK-401 sau khi đã được xử lý bởi bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tách V-402 và sau đó xuất cho khách hàng thơng qua hệ thống xe bồn. Khí thương phẩm sẽđược cung cấp đến từng khách hàng thông qua đường ống hay hay xe bồn CNG.

<b>1.2.Công ty cổ phần phân phối khí thấp áp dầu khí Việt Nam(PVGAS D):1.2.1.Giới thiệu:</b>

Công ty thành lập vào năm 2002,đổi tên thành như hiện tại PVGAS D vào năm 2007.Cơng tycó đóng góp cổ phần bởi các cơng ty và cá nhân sau: Tổng Cơng ty Khí Việt Nam,Cơng ty cổphần Khi Miền Nam,Cơng ty cổ phần Khí Miền Bắc,Cơng ty cổ phần thương mại tổng hợp tỉnhBà Rịa Vũng Tàu,Nhân viên và quản lý của Tổng Cơng ty Khí Việt Nam,Cơng ty cổ phần KhíMiền Nam,Cơng ty cổ phần Khí Miền Bắc và Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí ViệtNam

Cơng ty có các khu vực hoạt động như sau:

_Hệ thống phân phối khí tự nhiên cho KCN Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai_Hệ thống phân phối khí tự nhiên cho KCN Hiệp Phước thành phố HCM_ Hệ thống phân phối khí tự nhiên cho KCN Long Hầu tỉnh Long An_ Hệ thống phân phối khí tự nhiên cho KCN Tiền Hải tỉnh Thái Bình

<b>1.2.2.Các thành phần công ty ở KCN Tiền Hải</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Phần 2:Công nghệ của GDC Tiền Hải</b>

<b>2.1.Tổng quan công nghệ: [1] [2]</b>

<b>Hình 1:Sơ đồ hệ thống khai thác,vận chuyển và xử lí khí của GDC TH [2]</b>

Khí khai thác được từ giàn khoan ngoài biển sẽ theo đường ống vận chuyển dưới biển về điểmtiếp bờ rồi về trạm tiếp bờ(Land Fall Station).Khí từ đây theo đường ống dưới mặt đất về trạmphân phối xử lý khí

Cứ sau 1 khoảng thời gian làm việc nhất định thì ta phóng pig từ pig launcher lắp đặt ngồigiàn,ở đầu trung tâm phân phối khí ta có pig receiver PR-401 để nhận pig.Pig này sau khi nhậnthì được tháo ra và không sử dụng lại nữa.Người ta phải vận chuyển pig mới ra ngồi giàn đểthực hiện lại chu trình.Mục đích của việc sử dụng pig là để làm sạch condensate,nước,khí bámtrên đường ống(nhắm đảm bảo năng suất vận chuyển,tránh gây ăn mòn đường ống,dò khuyếttật đường ống,đo độ dày)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Khí thốt ra từ quá trình nhận pig trước khi vào Flare Header thì cần có 1 cái RO(RestrictionOrifice).Đây là thiết bị nhằm giảm lưu lượng dịng khí trước khi vào Flare Header để khơnglàm sai lệch thơng số q trình đốt khí trong Flare đó.Nước nhiễm dầu(condensate) từ q trìnhnhận pig cho chảy vào Close Drain Header(Hệ thống thu gom lỏng vào Close Drain Vessel V-403)

Có van ngắt tuyến SDV-401 nhằm ngắt dịng khi có sự cố khẩn cấp.Van này là loại Ballvalve(van bi), FC(Fail Closed) khi có sự cố thì đóng lại và FB(Full Bore) túc là khi mở thìđường kính bi bên trong bằng đường kính trong của ống nhằm tránh mắc kẹt thoi.Tất cả cácvan trên đường ống phóng và nhận pig đều phải FB vì lí do trên.

Khí nguyên liệu đầu vào được điều khiển áp suất bằng van điều khiển áp suất 435(Pressure Control Valve).Van này được điều khiển dựa trên bộ điều khiển PC 435 dựa vàoáp suất trong thiết bị V-401.Đây là 1 tháp tách 3 pha áp suất cao,dựa trên áp suất trong tháp màta sẽ điều khiển áp suất khí đầu vào(set point=14 barg).Tháp tách 3 pha này nhằm táchkhí,condensate và nước:

PCV-_Dịng nước nặng hơn chìm xuống dưới.Có bộ điều khiển mức nước LC 420A trong thiếtbị,mức nước cao hơn giá trị đặt thì van điều khiển LCV 420A,LCV 420C sẽ mở(thường thì vanLVC 420C chạy chính,LCV-420A chạy standby),mức nước thấp hơn giá trị đặt thì van điềukhiển đóng dần lại.Ngồi ra cịn có 1 Shutdown valve SDV-422 trên đường này(sẽ cơ lập dịngnước ra khi có sự cố khẩn cấp),có thiết bị FI 404 Flow Indicator hiển thị mức ra,1 checkvalve(van 1 chiều) tránh dòng nước đi ngược.Dòng nước này sẽ đi vào Close Drain Vessel V-403.

_Dòng condensate nhẹ hơn ở trên đi qua đường ống dẫn condensate.Cũng có 1 shutdown valveSDV-403(lí do như trên) và 1 check valve trên đường này.Mức condensate trong tháp tách 3pha V-401 được điều khiển bằng bộ điều khiển LC 420B thơng qua van điều khiển LCV-420B+Dịng condensate này có nhiệt độ thấp và áp suất cao đi vào thiết bị trao đổi nhiệt X-401 traođổi nhiệt với dịng condensate nhiệt độ cao 75<small>o</small>C ra từ bình tách V-402 để tận dụng nhiệt dịngcondensate nóng này.Dịng condensate nhiệt độ thấp hơn đi trong ống được gia nhiệt lênkhoảng 35-40<small>o</small>C.Dịng condensate nóng đi ngoài ống tận dụng nhiệt xong đi vào tank chứa TK-401.1 phần nước lẫn trong condensate trong X-401 sẽ được xả đáy qua Close Drain Header(vannày thường đóng)

+Dịng condensate 35-40<small>o</small>C tiếp tục đi qua thiết bị gia nhiệt H-401 để gia nhiệt dòng lên75<small>o</small>C.Bộ gia nhiệt gồm các dây mayso.Đầu ra thiết bị này có bộ điều khiển nhiệt độ thông quamức năng lượng cấp vào thiết bị gia nhiệt.Nhiệt độ nhỏ hơn giá trị đặt 75<small>o</small>C thì dịng điện cấpcho dây mayso tăng lên và tiếp tục gia nhiệt cho condensate.Cao hơn thì ngừng cấp điện chodây mayso.H-401 cũng có phần xả đáy đi vào Close Drain Header(van thường đóng)

+Dịng condensate 75<small>o</small>C đi vào bình tách 3 pha V-402 thấp áp vận hành ở 0.4-0.5 barg nênlượng khí nhẹ sẽ được tách ra trên đỉnh.Khí nhẹ này kết hợp Purge gas đi vào FlareHeader.Dòng Purge gas vào được kiểm soát áp suất đầu vào ở 1 giá trị nhất định bởi van PRV-411C(Pressure Regulator-Backpressure Self Contained) kết hợp với khí nhẹ thốt ra cũng đượckiểm soát áp suất vào ở 1 giá trị nhất định bởi PRV-411A và PRV-411B vào FlareHeader.Nước nhiễm dầu nặng hơn ở phía dưới được điều khiển mức bởi LC 413A thông quavan điều khiển LCV 413A rồi vào Close Drain Vessel.Dòng condensate đã được loại nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhiễm dầu và khí nhẹ được điều khiển mức bởi LC 413B thơng qua bơm trục vít P-402A/B(1bơm hoạt động,1 bơm ở chế độ standby).

+Dòng condensate sau ổn định này vào tận dụng nhiệt ở X-401,có 1 shutdown valve SDV-413trên đường đi,vào tank chứa condensate TK-401 để tồn trữ.Có 2 bơm ly tâm P-403A/B(1 bơmhoạt động,bơm cịn lại standby) và đồng hồ đo đếm Coriolis flowrate meter ME-402 cấpcondensate cho khách hàng theo sản lượng đã định thông qua xe bồn

Condensate có thành phần tương tự phân đoạn nhẹ trong dầu thô và được sử dụng để sản xuấtra các sản phẩm như xăng, dầu hỏa ( KO) diesel (DO), fuel oil (FO) hoặc làm dung mơi cơngnghiệp. Condensate cịn được sử dụng làm ngun liệu cho q trình chế biến hóa dầu, sản xuấtOlefine, BTX …

_Dịng xả đáy vào Closed Drain Header(van thường đóng)

_Có 1 đường thốt khí khi có sự cố khẩn cấp như mất điện,cháy qua blowdown valve 406.Van này FO(Fail Open).Có 1 Restriction Orifice trên đường thốt khí này nhằm đảm bảốp suất khí ra phù hợp đi vào Flare Header

BDV-_Khí tách từ tháp tách 3 pha V-401 qua 1 shutdown valve SDV-409 nhằm ngắt dịng khi có sựcố,có đường thốt khí khi có sự cố khẩn cấp qua blowdown valve BDV-404 rồi đem đốt ở FlareHeader.Khí vào 1 trong 2 filter-separator F-401A,F-401B(1 cái hoạt động,1 cái dự phòng)nhằm tách bụi,lỏng còn lẫn trong khí

+Ở giữa F-401 có bộ phận tách sương để tách các hạt lỏng nhỏ không đủ trọng lực để tự lắngxuống đáy của filter.Hạt lỏng đó sẽ va đập và kết dính với các tấm chắn,lâu dần đủ lớn sẽ rơixuống đáy filter.Có bộ điều khiển mức chất lỏng LC 410A,LC 410B dùng van điều khiển mứcLCV 410A,LCV 410B để tháo lỏng khi mức trở nên cao,đóng lại khi mức thấp.Ngồi ra cịn cócác SDV-410A.SDV-410B đảm bảo ngắt dịng khi có sự cố.Dịng lỏng tháo ra đưa vào CloseDrain Vessel

+Ở trên bộ phần tách sương có hệ thống lõi lọc filter element(14 cái).Khí đi ra từ bộ phận chiếtsương sẽ đi qua đây tách các hạt bụi kích thước lớn hơn 10µm.Khi chênh áp giữa dịng khí đầuvào và đầu ra lõi lọc lớn hơn 30kPa thì tiến hành thay lõi lọc hoặc bảo dưỡng sửa chữa.Ở đâycó lắp đồng hồ đo chênh lệch áp suất nhận truyền tín hiệu từ DPT 412A,DPT 412B(DifferentPressure Transmitter).Lúc thay hay bảo dưỡng lõi lọc đó thì ta chuyển sang làm việc ở filter-separator cịn lại.

+Đường khí đi ra có 1 SDV-411 rồi đi qua hệ thống tách nước trong khí bằng dung mơiTEG.Khí sau tách nước 1 phần đem làm Fuel Gas,1 phần vào hệ thống đo đếm khí flowratemeter ME-401A/B/C lắp vừa song song vừa nối tiếp.Ở đây chủ yếu gồm thiết bị đo lưu lượngdạng sóng siêu âm USM,thiết bị phân tích sắc ký khí để biết thành phần,đặc tính khí.Ngồi racó phần xả khí qua BDV-415 khi có khẩn cấp vào Flare Header.Khí khơ đo đếm phân tích xongđem qua bên PVGAS D(khí thấp áp)để phân phối cho khách hàng.

Khí khơ có thành phần chủ yếu là CH<small>4</small> là một nhiên liệu sạch và thân thiện với mơi trường. Sovới dầu và than đá thì khí khơ khi cháy phát thải ra ít CO2 và NOx, là các nhân tố chính gây rasự nóng lên tồn cầu và mưa axit.

Tính tốn thể tích tiêu chuẩn và nhiệt trị khí bán ra như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

_Cơng thức tính lưu lượng thể tích tiêu chuẩn Sm<small>3</small>:Dựa vào phương trình trạng thái khí thực:

P: áp suất tại điều kiện vận hành,

P<small>0</small>: áp suất tại điều kiện tiêu chuẩn, 1.01325 bar = 1 atm.T: nhiệt độ tại điều kiện vận hành.

T<small>0</small>: nhiệt độ tại điều kiện tiêu chuẩn, 15 <small>0</small>C = 288,15 <small>0</small>KV: Tổng lượng khí chưa hiệu chuẩn, m<small>3</small>

V<small>0</small>: Tổng lượng khí hiệu chuẩn, Sm<small>3</small>

Q<small>0</small>: Tổng nhiệt lượng khí, MMBTu.Z: Hệ số nén khí tại điều kiện vận hành

Z<small>0</small>: Hệ số nén khí tại điều kiện tiêu chuẩn (1 atm, 15<small>0</small>C)947,817x10<small>-6</small> x GHV: hệ số chuyển đổi MJ ra MMBTU

Về Close Drain Vessel V-403,đây là nơi thu gom lỏng trực tiếp từ các quá trình và thu gom từhệ thống Close Drain Header.Đây là 1 bình tách 2 pha tách khí cịn sót lại trong lỏng.Phần lỏngdưới đáy được bơm qua hệ thống đốt dầu trong lỏng Burn pit.Ở burn pit thực hiện đốt phần dầutrên lỏng(nước phía dưới,dầu ở trên).Phần nước còn lại sau đó đem qua khu xử lý nướcthải.Trong trường hợp lượng dầu nhỏ thì đem trực tiếp qua xử lý nước thải mà khơng qua burnpit.Khí đem qua flare:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Hình 2:Hệ thống nối với burn pit [1]</b>

Nước nhiễm dầu qua khu xử lí nước thải đầu ra phải đảm bảo các thông số sau đây:

<b>Bảng 3:Thông số nước đầu ra theo QCVN [1]</b>

1 COD mg/l 75 82.52 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 5 5.5

4 Độ pH NA 6 ÷ 9 6 ÷ 95 NH<small>4</small>+ mg/l 5 5.5

7 Hg (thủy ngân) mg/l 0,005 0.00558 Pb (chì) mg/l 0,1 0.119 Cd mg/l 0,05 0.055

11 Cr (VI) mg/l 0,2 0.05512 BOD5 mg/l 30 3313 Coliforms MPN/100ml 3.000 3.000 Hình sau cho biết sơ đồ nguyên lý hệ thống xử lí nước nhiễm dầu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Hình 3:Sơ đồ nguyên lý xử lý nước nhiễm dầu [1]</b>

Về hệ thống flare,dưới đây là sơ đồ cấu tạo hệ thống flare tại GDC TH:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Hình 4:Sơ đồ cấu tạo hệ thống flare ở GDC TH [1]</b>

Hệ thống đuốc được thiết kế để đốt bỏ khí Hydrocarbon khi xả ra trong các trường hợpkhẩn cấp từ GDC TH, KTA – XNMB(PVGAS D) hoặc khi có các cơng việc xả khí khỏi hệthống thiết bị để bảo dưỡng sửa chữa (xả khí từ hệ thống nhận thoi, xả khí khi chuyển đổifilter…), đảm bảo giảm áp suất trong các trường hợp khẩn cấp trên tồn bộ chuyền cơngnghệ về mức áp suất an tồn, đốt bỏ khí hidrocacbon cùng các thành phần tạp chất tránh ônhiễm môi trường.Hệ thống được đặt tại vùng an tồn về cháy nổ, có bán kính 50m so vớicác thiết bị lân cận.Ngọn lửa của Flare ln được duy trì bằng hệ thống đánh lữa tự động và2 đường pilot cấp khí liên tục cho flare.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.2.Chọn và lí giải 1 bản vẽ P&ID có chứa thiết bị chính của GDC TH: [3]</b>

Chọn bản vẽ P&ID của thiết bị tách 3 pha áp suất cao V-401:

<b>Hình 5:Bản vẽ P&ID của V-401 [3]</b>

Các thông số hoạt dộng của thiết bị như sau:

_Áp suấtvà<small> n</small>hiệt độ vận hành:1330-3500 kPag và 4-38<small>o</small>C_Áp suất và nhiệt độ thiết kế:4600 kPag và -29-65<small>o</small>C

_Dung tích:54 MMSCFD(Triệu feet khối tiêu chuẩn cho 1 ngày)_Vật liệu:thép carbon bọc thép không gỉ SS316L

_Thiết kế theo tiêu chuẩn ASME VIII.DIV 1(Rules for construction of pressure vessels) Đầu tiên ta xét các dòng vào thiết bị:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Hình 6:Dịng vào thiết bị [3]</b>

_From pig receiver(bản vẽ PID số 001 phần 04 hệ thống pig receiver):Dòng vào kí hiệu 300-C3D-0007 tức là đường khí chu trình chính Main Process Gas,kích thước ống là300mm,ống làm từ thép carbon (carbon steel),mặt bích tiêu chuẩn ASME Class 300 và đượcbổ sung độ dày 18mm để bù trừ ăn mòn.0007 biểu thị đường ống số 0007

PG-+Trên đường ống này có nối với hệ thống đo và hiển thị,cảnh báo nhiệt độ TIA-402(nghĩa làTemperature Indicating Alarm),giá trị low đặt ở 4<small>o</small>C(bằng với giá trị nhiệt độ vận hành dướicủa thiết bị) tức là khi nhiệt độ dịng khí đo được thấp ở 4<small>o</small>C thì sẽ có tín hiệu cảnh báo,cầncó tác động nào đó để nhiệt độ tăng

+Phần đường ống tiếp theo có 1 đường ống chính và 1 đường bypass trong trường hợp cầnsửa chữa đường ống chính(do van điều khiển hỏng hóc đâu đó).Đường ống chính có 1 vanđiều khiển pressure control valve PCV 435 là globe valve có thể điều tiết lưu lượng,van nàynhận tín hiệu điện từ hệ thống đo,hiển thị và điều khiển áp suất PIC-435(Pressure IndicatingController),hệ thống này nối với thiết bị V-401 ở vị trí N19,giá trị đặt áp suất là1400kPag.Nếu áp suất trong tháp khác 1400 kPag thì van PCV này sẽ thay đổi độ mở chokhí đi qua.Van là dạng FO(Fail Open) tức là khi có sự cố nào đó(mất khí nén)thì nó sẽ lnmở để đảm bảo dịng khí.Ngồi ra 2 bên PCV này có 2 ball valve chỉ để đóng mở mà khôngđiều tiết nhằm cô lập đường ống này để sửa chữa.2 ball valve này ở dạng LO(Locked Open)tức là vị trí mở của van được khóa lại để an tồn(giữ ngun vị trí mở).Ta chỉ đóng 2 ballvalve này khi cần sửa chữa,khi đó lượng khí vẫn cịn sau cơ lập ở đường ống này được xảqua 1 ball valve VB-40230,ball valve này NC(normally closed) thường đóng,kích thước vannày 25 mm,cịn 2 ball valve trên thì kích thước bằng kích thước đường ống =300mm.Đườngống bypass chỉ dùng khi đã cô lập đường ống chính,có 1 ball valve và globe valve trênđường này và 1 ball valve để xả khi cô lập tương tự như trên.Globe valve ở đây điều chỉnhbằng tay nhằm thay đổi lưu lượng khí cho phù hợp áp suất trong thiết bị.Cả 3 van này đềuNC(thường đóng)

+Phần đường ống tiếp theo sử dụng 1 expander để nối giữa đường ống nhỏ hơn(kích thước300mm) với đường ống kích thước lớn hơn(450mm) cho phù hợp với kích thước của khí vàoN1 của thiết bị tách.Ta có 1 Tie-in point TP 4201,đây là điểm nối giữa đoạn ống vào thiết bịvới đường ống dẫn khí từ pig receiver.

_Purge gas( từ bản vẽ PID số 013 phần 04)đi vào.Đường ống này là FG-25-C1B-1524 dẫnkhí nhiên liệu Fuel gas để gia nhiệt thiết bị lên nhiệt độ vận hành ,đường ống kích thước

</div>

×