Phan Thị Mai
2009~ 2013
HANOI, 2013
ee
CILNov 3.2499 / 22272 /]\)⁄40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐÈ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SÂU HẠI
CAY DO BAU (AQUILARIA CRASSNA PIERRE EX LECOMTE)
TẠI KHU VỰC NÚI LUỐT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGANH_ :\ QUAN LY TAI NGUYEN RUNG
MÃSỐ -: 302
Gido viên hướng dẫn: 1⁄J-
Sinh viên thực hiện: PGS.TS. Nguyễn Thế Nhã
Khóa học:
Phan Thị Mai
2009 - 2013
Hà Nội, 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của sinh viên, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, khoa
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, và bộ môn Bảo vệ thực vật tôi tiến
hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sân-hại cây Dé Bau
(Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) tại khu vực Núi Luốt trường Đại
học lâm nghiệp”.
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự cố gắng của bản thân và
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường nhất là bộ môn Bảo vệ thựẽ vật rừng và đặc biệt
là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Nhã, đến nay tôi
đã thu được một số kết quả nhất định trình bày trong bài báo cáo này.
Nhân dịp này tôi xin bay todong biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô, cán bộ
công nhân viên trong nhà trường, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế
Nhã đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành bài-báo cáo này.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn
hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm, đồng thời đây cũng là bước đầu làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học nên báo cáo này khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin.chân thành cảm on !
Đại học Lâm nghiệp 31/05/2013
Sinh viên
Phan Thị Mai
TOM TAT KHOA LUAN TOT NGHIỆP cây Dó
trwéng
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sâu hại
Bầu (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) tai khu vic Nui Luét
Dai hoc lam nghiép”.
2. Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ MAI.
3. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THÉ NHÃ:
4. Nội dung khóa luận:
1. Điều tra xác định thành phần lồi sâu hại cư trú trên cây Dó bầu.
2. Xác định lồi gây hại chính, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của
lồi sâu hại chính.
3. Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phịng trừ lồi sâu hại chính.
4. Đề xuất biện pháp quản lí sâu hại trên cây Dó bầu tại khu vực Núi Luốt.
5. Kết quả nghiên cứu.
1. Tại khu vực nghiên cứu:tôi đã điều tra phát hiện được 7 lồi cơn
trùng thuộc 6 họ và 3 bộ.
2. Căn cứ vào mật độ các đợt. điều tra, mức độ phá hoại và đặc tính sinh
học lồi cơn trùng chủ yếu gây hại trên cây Dó bầu là lồi: Sâu xanh
(Heortiavitessoides Moore, 1885). Một số đặc điểm cơ bản của lồi Sâu xanh
về hình thái, tập tính và biến động mật độ theo thời gian.
3. Qua thử nghiệm biện pháp phòng trừ Sâu xanh bằng thuốc thảo mộc
cho thấy dung dịch thuốc từ ớt có hiệu quả phịng trừ cao nhất sau đó tới dung
dịch từ tỏi và thấp nhất là dung dịch từ gừng.
4. Một số biện pháp phòng trừ Sâu hại trên cây Dó bầu trong đó
phương pháp phịng rừ tổng hợp (PM) là phương pháp hiệu quả nhất.
CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. D¡;: Đường kính 1.3.
2. D¿ Đường kính tán.
3. Hụn: Chiều cao vút ngọn.
4. ODB: Ô dạng bản.
LOI NOI DAU MỤC LỤC
TOM TAT KHOA LUAN TOT NGHIEP
CAC TU VIET TAT
2.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại trong nước....
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
b 6201500900037 ..a.............. 7
3.1. Điều kiện tự nhiên...........................-.---L-ễ4nc--1ecr.ren.TEE.EELe 7
làn ch ẽ.ẽ..-((jJ||LÃÄAH:Ã.))...ÔỎ 7
3.1.2. Khi hau thay vamcsccsccssssssssscscssesssssssecssegineselcsssssssssssssssssssssseseeeeeeeee 7
3:13. Địa BÌRH.......i.t.....c.SS.ƠN.G.........2..-....0.00.000.01.0.0.16.080 9
511,3: Đất lãi ruangueitaanoiiudHNNGgGIN suagttntitaitrigtnlgiogtdsrtesistpseil 9
5,1,5, Thâm thực VẤ - aŸySN SS: ho non onooooboo 10
3.2. Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội .⁄4....................----------ccc+-©ccceesecreererrreee 11
Chương 4 ĐĨI TƯỢNG- MỤC TIÊU- NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...13
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................-
4.2. Mục tiêu nghiên cứu......:...-.
4.3. Nội dung rghiên cứu _...
4.4. Phương pháp nghiên cứu...
4.4.1.Ngoại nghiệp
4.4.1.1. Điều tra sơ ĐỘ................-----.-----5s2ctrnreettrrrtrterrrrrrriririrrirriirrirrie 13
4.4.1.2. Điều tra tỷ mÌ.................-------c--+ccrrrttttrtttttt.tt.dd..m.rr.r.r.r.r.r.i.ir.i0e 14
4.4.2. Nội nghiệp .............----eceeesrisrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrriiriiiiiiiiiiiiiiiiiiiiierrie 17
4.4.2.1. Nuôi sâu trong Phong ...............-------------5-°cs+cnnnerrrrrtrrererrterrerrerrrrrrrere 18
4.4.2.2. Xử lý số liệu điều tra..................-..--eeesreerrrierrierrrrritrirrrirrrrrier 20
Chương 5 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KÉT QUẢ............................----s- 23
5.1. Thành phần lồi cơn trùng trên cây Dó bẳu..........................-.2722trzcccre 23
5.2. Xác định các loài sâu hại chủ yếu ............................- 22c2222222zzCCEZveevEEreerrrrsee 25
5.3. Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phịng trừ lồi sâu hại chính............. 35
5.4. Đề xuất biện pháp quản lí sâu hại trên cây Dó bầu..............................----.- 41
5.4.1. Phuong phap ky thudt Lim sinh vcssscssssscssssssssesss/sbuesssssusesessesnees Al
5.4.2. Công tác điều tra dự tính dự báo sâu hại...
5.4.3. Phương pháp vật lý cơ giới...
5.4.4. Phương pháp sinh học ..
5.4.5. Phương pháp hóa học
5.4.6. Sử dụng thuốc trừ sâu thảo THỜ tung gai gi tie nna 44
5.5.6. Phương pháp phòng trừ tổng Hợp ENN hen oaaesresatrsiraesapansd 44
Chuong 6 KET LUAN- TON TAI- KIEN NGHỊ,...........................------------+ 46
6.1. K&t sa. ................... 46
Š.Z. TOD aL n.cisssessaenapnnacMeet tantuanemeesmncnesnmsaaaasnntn: 46
6.3. Kiến nghị......x2.21.. B.H .x.1 .x.en...1.1...........trr.rrr.rrr.ire.rrr-irie 47
108000927004... .............. 48
DANH MỤC BIÊU
Biểu 3.1: Đặc điểm cơ bản khí hậu khu vực Xuân Mai. xu
Biểu 5.1: Thành phần cơn trùng trên cây Dó bầu...
Biểu 5.2: Thống kê số họ và số loài theo các bộ của côn trùng
Biểu 5.3: Mật độ và các chỉ số khác của sâu hại Dé bau».
Biểu 5.4: Đặc điểm cơ bản 1 số cây có số lượng sâu đhiều nhất:
Biểu 5.5: Kết quả phun dung dịch chiết ớt, gừng, tỏi diệt Sâu xanh ăn lá Trầm
sau 2 ngày bảo quản...
Biểu 5.6: Kết quả phun dung dịch chiết ớt, gừng, tỏi diệt Sâu xanh ăn lá Trầm
sau 6 ngày bảo quản...
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ khí hậu Gaussen - Walter.........................--cccccceccccrveeerrrrrrcee 8
Hình 5.1: Ô trứng sâu xanh ăn lá trầm ..........................--2+2EE©veztrcErrreeerrrrrre 30
Hình 5.2: Sâu non các ti.....................-----+-©22©+++e1E1211112227111121777112121702111 30
Hình 5.3: Sâu non tuổi nhỏ sống tập trung
Hình 5.4: Sâu non Sâu xanh .....
Hình 5.5: Nhộng và sâu trưởng thành Sâu xani
Hình 5.6: Nhộng cư trú dưới đất ......
Hình 5.7: Biểu diễn sự biến đổi của mật độ sâu xanh....
Hình 5.8: Tỷ lệ sâu chết sau khi phun dung dịch ớt, tỏi; gừng ....................... 38
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ khí hậu Gaussen - Walter
Hình 5.1: Ơ trứng sâu xanh ăn lá trầm
Hình 5.2: Sâu non các tuổi
Hình 5.3: Sâu non tuổi nhỏ sống tập EU icosssaseso0L16Ơ64N6 Gccges0s.ee 31
Hình 5.4: Sâu non Sâu xanh ................s.e.o....nnn.vo.ee.rr.ee..T .vv.cs.rr-rre-ec-cee 31
Hình 5.5: Nhộng và sâu trưởng thành Sâu xanh................1/.52.: .cs.e.cz.sc.cc.ez 32
Hình 5.6: Nhộng cư trú dưới đất.........“88.x..0.t .2v.v.2.8..xvt.scr.rr.rre.ee.seee 32
Hình 5.7: Biểu diễn sự biến đổi của mật độ sâu xanh................................-.. 33
Hình 5.8: Tỷ lệ sâu chết sau khi phun dung dịch ớt; tỏi; gừng. ....................... 38
Chương 1
DAT VAN DE
Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi, điều đó cho thấy diện tích rừng
của nước ta chiếm một con số tương đối lớn. Như chúng ta đã biết rừng có vai
người như: Cung cấp ơxi, ngăn chặn gió
trị quan trọng trong cuộc sống con cấp ngun liệu quan'trọng cho nền kinh
bão, chống xói mịn, là nguồn cung
tế, cơng nghiệp gỗ và lâm sản ngồi gỗ sản xuất đồ mĩ nghệ. Hiện nay đất
nước ngày càng phát triển mạnh, vai trò của rừng càng trở nên quan trọng hơn
đặc biệt là vai trò về du lịch sinh thái, cảnh quan.
Tuy nhiên do nhu cầu về đời sống cửa người dân dựa vào rừng như
khai thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ, lắn chiếm đất rừng xây dựng nhà
cửa, chặt phá rừng làm nương rấy.... đã làm cho tài nguyên rừng tự nhiên
ngày càng cạn kiệt hơn, rừng tự nhiên đang bị suy giảm cả về mặt số lượng và
chất lượng. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý bảo vệ rừng còn bất cập, nạn cháy
rừng hàng năm thường xuyên xảy ra, sâu bệnh phát triển gây ra những trận
dịch lớn ăn trụi hàng nghìn hecta rừng trồng. Đứng trước tình hình đó ngành
lâm nghiệp đã có chủ trương; chiến lược đúng đắn nhằm đẩy mạnh công tác
quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và quan tâm đến những diện
tích rừng đã mất.
Cây Dó bầu (440ilaria erassna Pierre ex Lecomte) là lồi cây có khả
năng bảo vệ đất, chống xói mồn, bảo vệ nguồn nước, điều hịa khí hậu... Đặc
biệt nó có giá.ï kinh tế rất cao vì gỗ cây Dó bầu có khả năng hình thành một
loại sản phẩm gọi là tram hương, được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực
khác nhau nh bương liệu mỹ phẩm, dược phẩm, làm đồ thủ công mỹ nghệ,
nhang đốt....
Để phát triển bền vững và có hiệu quả tài ngun rừng thì vấn đề phịng
trừ sâu hại cũng cần phải được chú trọng. Trên cây Dó bầu có những lồi sâu
hại nhưng cũng có những lồi tuy gây hại cho cây nhưng mang lại lợi ích cho
con người. Vì vậy cần phải có những biện pháp quản lý sâu hại thích hợp
1
nhằm hạn chế những loài gây hại và phát triển những lồi có ích. Với mong
muốn góp một phần nhỏ bé của mình giải quyết vấn đề trên tơi đã tiến hành
thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sâu hại cây Dó
Bau (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) tai khu vuc Nui Luét trường
Dai học lâm nghiệp”.
Chương 2
TONG QUAN VỀ VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU
Côn trùng là lớp phong phú nhất trong giới động vật, chúng chiếm 3⁄4
số loài động vật cư trú trên trái đất. Nhưng trong số đó chỉ có 1% là lồi có
thể gây hại. Con người đã nghiên cứu về côn trùng từ rất lâu.
2.1. Tình hình nghiên cứu về sâu hại trên thế giới
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong-phú. Trong
cuốn sách cổ của Xiri (Syrie) 3000 năm trước cơng ngun đã nói tới những
cuộc bay khổng lỗ và sự phá hoại khủng khiếp của những đàn Châu chấu sa
mạc.
Ở Trung Quốc vào năm 4700 trước công nguyên người ta đã biết ni
tầm, cách đây 1800 năm đã nói đến việc dùng những chất có Asen, thủy ngân
và cây có chất độc làm chất trừ sâu hại. Việc nghiên cứu côn trùng càng phát
triển mạnh hơn từ thế ky thir XVII, các tài liệu về các lồi cơn trùng là vô
cùng phong phú. Một nhà côn 'trùng học nổi tiếng của Liên Xơ cũ
N.A.Kuznetxov đã tính rằng tiên thế giới này cứ 2 giờ 40 phút lại xuất bản
một tác phẩm mới về côn trùng.
Người Trung Quốc đã sử dụng.côn trùng ăn thịt vào khoảng 300 năm
sau công nguyên như thả kiến vống (Oecophylla smaragdina Fabricius) lên
cây cam đề phòng trừ sâu hại cam, và việc đó vẫn được duy trì đến ngày nay.
Ở nước Nga trước cách mạng tháng mười vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà
côn trùng học nổi tiếng; họ đã xuất bản những tác phẩm có giá trị về những
lồi sâu hại như: Sâu róm thơng, sâu đo hại lá, ong ăn lá mỡ.
Năm 1909`— 1913 S(ar lần đầu tiên đã viết cuốn sách giáo khoa về Côn
trùng Lâm nghiệp cho các trường trung cấp.
Về phân loại năm 1920 — 1940 Youlka và Sonkling cho ra đời một tài
liệu phân loại côn trùng Bộ cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in trong
31 tập.
Nam 1950 ở Liên Xô cũ viện Hàn lâm khoa học đã xuất bản tập “Phân loại
côn trùng ở các rừng phòng hộ” và cuốn “Sâu đục thân và phương pháp
phòng trừ chúng”.
Ở pháp năm 1931 đã xuất bản cuốn “Côn trùng và sự phá hoại của nó”
của tác giả E.Sequy trong đó đã đề cập tới nhiều loài sâu hại.
Các nghiên cứu về sâu hại cây Dó bầu trên thế giới: Khi nghiên cứu về
lồi sâu hại cây 4guilaria agallocho (Roxb.) ở Ân Độ và Burma,D. Gurung,
N. Dutta and P. C. Sharma cho thấy có nhiều lồi sâu hại trong đó lồi sâu
nguy hiểm như là loài Heortia vitessoides (Pyralidae: Lepidoptera) Moore.
Đây là loài sâu hại lá, đỉnh sinh trưởng và chồi non, ảnh hưởng lớn tới sinh
trưởng và phát triển của cây. Vòng đời của lồi này 22-26 ngày, thời kỳ chính
là tháng 6 và tháng 7. Các tác giả cho rằng mới có rất ít tài liệu nghiên cứu về
loài sâu hại này. Một số đặc điểm cơ bản về hình thái của các pha sâu hại, tập
tính của sâu non, nhộng và trưởng thành đã được mơ tả. Chưa có kết quả
nghiên cứu về biện pháp phòng trừ:
Một số tài liệu cia Australia. (Heortia vitessoides), Thai Lan (Heortia
sp,) cho loai sau nay thudc ho. Crambidae. Về hình thái và tập tính đây là lồi
rất giống với lồi Sau xanh/an 14 cây Dó bầu ở Việt Nam. Các khu vực đã
phát hiện thấy loài sâu hại này là: đảo Fiji, Hồng Kông, Ấn Độ, Thái Lan và
các nước Đông Nam Á khác cũng như miền Bắc Queenland.
Nghiên cứu của Kalita J, Bhattacharyya P. R., Nath S. C. (2002) cho
thấy loài sâu hai Heortia vitessoides xuất hiện từ tháng 3 đến giữa tháng 11,
một năm có 7-§ thế hệ. Sâu non có 5 tuổi, thời gian của một vịng đời khoảng
46 ngày.
Trong tài liệu hướng dẫn biện pháp chăm sóc cây tram hương của Ấn
Độ (Mip:/indianagarwood.cow/index.php?page=caltural) xác định có 2 mùa
dịch chính của Sâu xanh ăn lá trầm: (1) vào tháng 5 - 6 và (2) vào tháng 8 - 9.
Để diệt trừ sâu xanh ăn lá sử dụng một số loại thuốc trừ sâu hóa học như
Ekalax, Endosalfan hoặc Nuvacron. Tuy nhiên đây là những loại thuốc trừ sâu
khơng cịn thích hợp vì đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại trong nước
Tại Việt Nam các nghiên cứu về côn trùng đã được thực hiện từ cuối
thé ky 19 đầu thế kỷ 20, do người Pháp thực hiện từ năm 1879 đến năm 1905.
Mẫu vật thu được bấy giờ bao gồm 1020 lồi cơn trùng khác nhau (Nguyễn
Viết Tùng, 2006). Năm 1967 một giáo trình “Cơn trùng học lâm nghiệp” do
phó tiến sĩ sinh học Phạm Ngọc Anh đã xuất bản.
Về Cơn trùng có ích năm 1979 đã xuất đã xuất bản hai cuốn sách về
“Bọ rùa Việt Nam” của Hồng Đức Nhuận. Trong đó tác giả xác định: “Bọ
rùa ăn thịt có vai trị quan trọng trong việc tiêu diệt côn trùng hại thực vật”.
Cũng vào năm 1979 Trần Công Loanh đã công bế kết quả về “Điều tra
phát hiện các lồi cơn trùng ký sinh và ăn thịt Sâu róm thơng ở một số tỉnh
trồng thông tập trung ở miền Bắc Việt Nam”./Trong đó đã phát hiện được 28
lồi cơn trùng ký sinh và 8 lồi cơn trùng ăn thịt sâu róm thơng.
Thời gian từ 1982 — 1984 bộ môn Bảo vệ thực vật trường Đại Học Lâm
Nghiệp đã sản xuất thành công chế phẩm Bverin để phịng trừ sâu thơng.
Các giáo trình “Cơn trùng Lâm nghiệp” xuất bản năm 1989 và “Côn
trùng rừng” của Trần Cơng Loanh và Nguyễn Thế Nhã trong đó các tác giả đã
đề cập nhiều lồi sâu hại và sâư có ích.
Đối với khu vực núi Luốt, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về khu hệ
cơn trùng được thực hiện, bên cạnh đó việc nghiên cứu các biện pháp phịng
trừ sâu hại cũng được quan tâm và thực hiện hàng năm qua các chuyên đề
nghiên cứu của sin]i viên. Năm 2003, Nguyễn Thế Nhã đã phát hiện được 409
loài thuộc 294 giống, 97 họ và 13 bộ côn trùng tại khu vực núi Luốt.
Về sâu hại nhóm cây tiểm hương ở Việt Nam mới chỉ có rất ít nghiên
cứu đơn lẻ, khơng hệ thống. Năm 2006, Bùi Đình Hạnh đã xác định ở khu
vực Phúc Trạch — Hương Khê - Hà Tĩnh có 11 lồi sâu hại cây Dó bầu, thuộc
11 họ, 5 bộ cơn trùng. Lồi ăn lá nguy hiểm nhất là loài Sâu xanh (được xác
5
dinh 18 Cymatophoropsis sp. Noctuidae: Lepidoptera). Ngoai ra con cé loai
Sâu đục thân (Zeuzera sp.) được coi là loài rất có ý nghĩa đối với q trình tạo
trầm của cây Dó Bau. Tương tự như vậy, Nguyễn Quang Hùng (2007) đã xác
định có 11 lồi sâu hại Dó bầu (4gwilaria erassna), bao gồm nhóm ăn lá, hút
dịch, hại thân và hại rễ. Loài sâu xanh được xác định là #eorria sp., thuộc họ
Crambidae, bộ Cánh vầy.
Cũng trong năm 2006, tại Vũ Quang - Hà Tĩnh, Cao Quốc Cường đã
xác định được 9 lồi sâu hại thuộc 8 họ, 3 bộ cơn trùng. Các lồi sâu hại chính
bao gồm: Sâu xanh (Cymafophoropsis sp.), Sâu đo.(Seopwla sp.), Sâu thép giả
(Promethis valgiges) va Bo hung nau (Holotrichia trichophora (Fairmaire)).
Năm 2008, tại núi Luốt- Đại học lâm nghiệp, Nguyễn Thế Nhã đã xác
định được cây Dó bau (Aquilaria crassna) có 7 lồi sâu ăn lá thuộc 7 họ, 3
bộ cơn trùng. Loài Sâu xanh ăn lá trầm (Heortia vitessoides Moore, 1885)
là lồi sâu hại chính.
Nhìn chung thơng tin về sâùhại cây'Dó bầu cịn rất thiếu. Rất nhiều
lồi sâu hại mới chỉ tạm thời xác định được tên khoa học, mô tả đặc điểm
hình thái một số pha. Nhiều pha cịn chưa biết rõ hình thái và tập tính của
chúng, vì vậy chưa có cơ sở chắc chắn để đưa ra biện pháp phịng trừ thích
hợp.
Vì vậy khóa luận này được thực hiện sẽ cung cấp thêm thơng tin về các
lồi cơn trùng có trong rừng Do bầu.
Chương 3
, DIEU KIEN TU NHIEN VA KINH TE XA HOI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Nui Luét thuộc khu vực trường Đại học Lâm Nghiệp, nằm cách trung
tâm thủ đô Hà Nội 38 km về phía Tây, có tọa độ địa lý là: 20°50?30” độ vĩ
Bắc, 105°30'45'' độ kinh Đơng.
—_ Phía Đông giáp quốc lộ 21 A. ;
— Phía Tây và Bắc giáp với xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình. +
Phía Nam giáp thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ; Hà Nội.|
3.1.2. Khí hậu thủy văn
Theo số liệu của bộ môn Quản lý môi trường Khoa QLTNR & MT -
Trường Đại học Lâm Nghiệp từ năm 1992 ~ 2007 khu vực núi Luốt có khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khơ kếo dài từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau,
mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10."
Tổng lượng mưa 1.647,1 (mm/năm) phân bố không đều theo các tháng,
trong đó tháng 7, tháng 8 mưa nhiều nhất trên 300 mm. Lượng mưa thấp nhất
tháng 1 chỉ có 13,8 mm tháng 12.mưa 22,2 mm. Độ ẩm trung bình 81,5%, độ
Âm cao nhất vào tháng 3 là 85,5%, tháng 12 có độ ẩm thấp nhất là 78,4%.
Nhiệt độ trung binh năm 23,9°C, lạnh nhất vào tháng 1 với nhiệt độ
trung bình 17,1ˆƠ, eó 2 tháng nóng nhất trong năm là tháng 6 và tháng 7 tới
28,5°C. Khu vực chịu ảnh hưởng bởi 2 loại gió chính là gió mùa Đơng Nam
mát và âm; gió mùa Đơng Bắc lạnh và khơ thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau. Đơi khi cịn bị một số ngày gió Tây khơ nóng thổi vào mùa hè (tháng 4,
5, 6). Số liệu khí hậu trung bình của khu vực từ 1992-2007 thể hiện trong
biểu 3.1 Sau:
Biểu 3.1: Đặc điểm cơ bản khí hậu khu vực Xuân Mai
Tháng T°C W% P(mm)
1 17.1 80.5 13.8
2 18.3 83 2443
3 20.3 85.5 48
4 24.2 83.6 95.3
5 26.4 81.6 205
6 28.5 80.4 235
7 28.5 82.2 304
8 27.9 84.8 303
9 26.7 82.2 197
10 25.3 80.3 155
T8.5 68.6
H1 223
12 18.7 8.4 322
TB ca nam 23.7 81.8 139
W,T, P Từ các số liệu khí hậu trên xây dựng được biểu đồ Gaussen - Walter:
350
300 7 \
250 —©—Nhiệt độ
f —a-)6 Am
200 —tre— LUQng mua
/
150
100
50
0 r r r r r + r —— r , Tháng
1 2 3 4 6 7 8 9 10 11 12
Hình 3.1: Biểu đồ khí hậu Gaussen - Walter
§
Theo công thức chỉ số khô, hạn, kiệt của Thái Văn Trừng: X = S*A*D
khu vực nghiên cứu có mùa khơ hạn kéo dài 3 tháng. Trong đó 2 tháng mùa
khơ là tháng 2 và tháng 12, 1 thang hạn là tháng 1 và khơng có tháng kiệt.
Nhiệt độ và độ âm là hai yếu tố quyết định đến đời sống của côn trùng.
Đa số các lồi cơn trùng đều sống được trong khoảng nhiệt độ từ 15-25°C và
độ âm từ 70-100%, nhưng nhiệt độ và độ ẩm thích hợp nhất 14 20-30°C và 80-
90%.
Qua phân tích trên cho thấy núi Luốt là khu vực ñằm trong giới hạn
phân bố của côn trùng.Và đặc biệt từ tháng 3 đến tháng 10 là thời gian tốt
nhất để nghiên cứu về cơn trùng.
3.1.3. Địa hình
Núi Luốt có địa hình tương đối đơn giản, mang tính chất đồi gị thấp ,
gồm 2 đỉnh là 133 m và đỉnh 99 m. Độ đốc trung bình từ 15-209, chỗ có độ
dốc nhất là 35. Độ dốc độ cao và hướng phơi là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phân bố của côn trùng.
Khu vực nghiên cứu có 3 hướng phơi chính là hướng Đơng Nam,
hướng Đơng Bắc, hướng Tây Bắc. Với các đặc điểm trên cho thấy điều kiện
của địa hình tương đối phủ hợp với sự phân bố của nhiều lồi cơn trùng.
3.1.4. Đất đai
Chúng ta đã biết côn trùng phân bố ở khắp mọi nơi, chúng phân bố ở
trên cây, dưới nước, trong khơng khí và phân bố cả trong đất. Vì vậy các đặc
điểm đất đai có ánh hưởng tới sự phân bố của côn trùng như: Loại đất, độ dày
tầng đất, độ ẩm, nhiệt độ đất hay những tính chất lý hố của đất.
số đều bó một hoặc một số pha sống dưới đất như các loài châu
Đa hung, sâu xám,...Nhiều loài suốt đời lại sống đưới đất như mối, dé
chau, bọ
dũi,...
Theo tài liệu nghiên cứu của bộ môn Đất rừng, trường Đại học Lâm
Nghiệp kết hợp với thực tế điều tra thì khu vực núi Luốt chủ yếu là đất feralit
nâu vàng phát triển trên đá mẹ foocfiarit. Qúa trình feralit hóa mạnh và tương
9
đối điển hình, nên đất ở đây có màu vàng và nâu vàng, tầng đất tương đối dy,
số diện tích đất tang mỏng chiếm tỷ lệ rất ít, những nơi tầng đất dầy tập trung
chủ yếu ở chân đổi, ở sườn Đơng Nam quả đổi thấp và phía sườn Tây Nam
của quả đồi cao. Qúa trình xói mịn xảy ra khơng mạnh, đất có kết cấu viên
hạt, ở một số nơi có đá lộ đầu (đỉnh) hàm lượng mùn trong đất từ 2-3, độ pH
thường < 7 (theo Hà Quang Khải).
Nhìn chung đất ở đây có kết cấu chặt, đặc biệt lã những lớp đất mặt ở
khu vực chân đồi và những lớp đất sâu ở khu vực đỉnh và yên ngựa. Kết von
thật và gia được tìm thấy ở khắp nơi trong khu vực, 6 những nơi kết von thật
chiếm tới 60-70% trọng lượng đất. Hàm lượng mùn trong đất thấp chứng tỏ
q trình tích lũy mùn dưới tán rừng ở đây rất kém:
— Kết cầu phẫu diện đất:
+Tang A thường mỏng, có tỷ lệ sét cao nên khi mưa rất dính.
+Tầng B (10-100cm) có tỷ lệ sét 25-26%, đất màu vàng nhạt, với kết cầu
cục, đất thịt trung bình.
+Tầng C (>100 cm) ở tầng này:một-số đá lẫn bị phong hóa tạo ra tầng
BC xen kẽ.
Đất đai khơng chỉ ánh hưởng trực tiếp đến các lồi sâu dưới đất, mà
còn ảnh hưởng tới sự phân bố của thảm thực vật và gián tiếp ảnh hưởng tới
nhiều lồi cơn trùng khác:
3.1.5. Thảm thực vật
Thám thức vật không chỉ là nguồn thức ăn nó cịn là nơi cư trú, nơi qua
đơng của nhiều lồi cơn trùng.
Trước khi trườñg Đại học Lâm nghiệp chuyển lên Xn Mai thì núi
Luốt cịn là khu đất trống. Khi chuyển lên và được quản lý diện tích này
trường đã tiến hành trồng phủ xanh ngay từ những năm 1984 trên các ơ thực
nghiệm theo mơ hình khác nhau. Đến nay những lồi cây chủ yếu là Thơng,
Keo, Bạch đàn được trồng thuần loài hay hỗn loài giữa chúng đang ở giai
đoạn khép tán tương đối ổn định.
10