YN
7
2
TRUONG DAI HOC LAM NGHEP
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONG
KHOA LUAN TOT NGHIEP
NGHIEN CUU MOT SO TINH CHAT DAT.VA DAC DIEM
CAU TRUC RUNG SAU CHAY TAI VUON QUOC GIA
HOANG LIEN - LÀO CAI
NGANH: QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONG
MA SO: 302
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Bế Minh Châu
Sinh biên thực hiện : Tạ Văn Thắng
Khóa học ; 2009 - 2013
Hà Nội, 2013
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của trường Đại học Lâm nghiệp và khoa Quản lý tài
nguyên rừng và mơi trường, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu một số tính chất đất và cấu trúc rừng sau cháy tại Vườn quốc gia
Hoàng Liên”, với sự hướng dẫn của PGS.TS. Bế Minh Châu.
Để thực hiện khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cơ giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ Vườn quốc gia
Hoàng Liên cùng các cán bộ kiểm lâm thuộc địa bàn xã Tả Vân và xã San Sả
Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Nhân dịp hồn thành khóa luận, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô
giáo hướng dẫn PGS.TS Bế Minh Châu. Tôi cũng xin cảm ơn ThS. Vũ Xuân
Trường đã hướng dẫn và giúp đỡ chúng tơi trong, q trình thu thập và xử lý
số liệu ngồi thực địa. Chúng tơi xin cám ơn cán bộ VQG Hoàng Liên cùng
các cán bộ kiểm lâm thuộc địa bàn xã Tả Van.và xã San Sa Hồ, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi thực hiện đề
tài này.
Do thời gian thực hiện khóa luận gấp rút nên bản báo cáo chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được lời chỉ dẫn của
các thầy giáo, cô giáo và cá ý kiến đóng góp của các bạn để khóa luận được
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm-ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Tạ Văn Thắng
ĐẶT VẤN ĐÈẺ........................ MỤC LỤC
CHƯƠNG I TỎNG QUAN VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Trên Thế giới........................----ccc.2rEEEEEEEEEEEE222.evxrerrrer
3
1.2. Ở Việt Nam
....6
CHƯƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ'PHƯƠNG PHÁP
be 2I)919600020232................. 10
2.1. Mục tiồu:nphiễn:bỨUssssasCCeosưuegnsaHoÁnN sGaooiycnguEuat 10
2.1.1. Mục tiêu chung:......c.o .c.o.i....8.c.Đ.H...r.e -- 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:...........H.N......Ấ.T T.1.1.1.....- 10
2.2. Đối tượng và thời gian nghiên cứu....................... "` 10
2:3. Nội dung nghiên cỨU .sisvsccsscscsiceensrscesn iAe stoceseoinsesaseansrpseranvecnvesncennstNnsee 10
2:3..PHữ0ng Pháp nghHiềH:CŨNseesssssssssossssroesÔNgTukdRhsig8E80g5800150200163303606 11
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu tổng quát...........”:.............---cccescccrveeeerrrrrevee 11
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...........s¿..........-.-c22--222cvceeSCE21ExrtEErrkeeree 12
CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TÉ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên .....................(..2”-2----22222222ccceSEEEEEEEEEEEEEeiiiEErEErkkkrrrrrree 17
3.1.1. Ranh giới, hành chính.........-s--..............--cc+++222EEE22222222221121222211116 17
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo. .17
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng...z.... .18
3.1.4. Khí hậu; thủy văn
k2 ác n0 080... .... 21
km cà. 9/18 ........... 21
CHƯƠNG IV KẾT QUÁ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................... 27
4.1. Một số đặc điểm hiện trạng của rừng sau cháy tại khu vực nghiên cứu ..27
3.2.2. Đặc điểm cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi .....................-. ----c+ccccsxeeererxee 33
4.3. Một số tính chất đất rừng sau cháy.........................-----+-©cccze+ccveerrrxrrrrrreeee 37
PHAN V KÉT LUẬN - KIỀN NGHỊ
5.1. Kết luận.........................cccccccccev
5.2. Kiến nghị..................5s.....
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm tầng cây cao ở các đối tượng nghiên cứu....................... 30
Bảng 4.2. Mật độ và tơ thành lồi cây tái sinh ở các đối tượng nghiên cứu....33
Bảng 4.3: Đặc điểm lớp thảm tươi, cây bụi trên các trạng thái rừng sesesneesenens 36
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về tính chất đấtở các đối tư hiện cũ xe.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình nghiên Uru ccccccccccsssssssssccssssecsssessssssessesssssssssnessees 11
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí các ơ dạng bản điều tra thảm tươi, cây bụi và cây tái sinh....... 13
Hình 4.1: Ví trí các đám cháy tại khu vực nghiên cứu...... wll
Hình 4.2. Mật độ cây tái sinh ở các đối tượng nghiên cứ
Hình 4.3. Một số tính chất hóa học của đất ở các đối lên cứu........ 39
ĐẶT VẤN ĐÈ
Cháy rừng là hiện tượng thường xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, gây
nên thiệt hại nhiều mặt. Trong những năm gần đây, sự biến đổi khí hậu với
những đợt nắng nóng, khơ hạn kéo dài bất thường đã làm cho cháy rừng trở
thành thảm họa nghiêm trọng ở nhiều Quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Thời gian qua, hàng loạt vụ cháy rừng quy mô lớn đã xảy ra trên phạm
vi cả nước. Theo Cục Kiểm lâm [13], Trong vòng 10 năm, từ năm 2000 đến
2010 cả nước bị cháy 46.792 ha rừng. Trong những năm gần: đây, trung bình
mỗi năm nước ta xảy ra 670 vụ cháy rừng, thiệt hại 3/817 Ha rừng, trong đó
rừng trồng bị cháy chiếm 72,9%, gây thiệt hại nhiều mặt về tài nguyên và môi
trường sinh thái, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kiñh tế, xã hội của các địa
phương trên cả nước.
Vườn quốc gia (VQG) Hoàng Liên được thành lập năm 2002 thuộc địa
bàn các huyện Than Uyên, huyện.Phong Thổ, tỉnh Lai Châu và Sa Pa của tỉnh
Lào Cai. Tổng diện tích phần lõi của Vườn gồm 29.845ha và vùng đệm là
38.724ha. Vùng lõi của vườn nằm trọn trong các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả
Van, Bản Hồ thuộc huyện §a-Pa, tỉnh Lào Cai và một phần thuộc các xã
Mường Khoa, xã Thân Thuộc, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu [12].
Vườn quốc gia Hóàng Liên cưvị trí đặc biệt của Việt Nam. Nơi đây được
các nhà khoa học xác định là một trong những trung tâm đa dạng sinh học vào
bậc nhất của Việt:Nam, là tơi cịn lại nhiều lồi đặc hữu quý hiếm được ghi
trong Sách đỏ iệt nam cũng như Sách đó thế giới. Tuy nhiên thời gian qua,
rừng ở đây bị tàn phá nặng nề với nhiều nguyên nhân, trong đó có cháy rừng.
Cháy rừng thường,xảy ra hàng năm tại khu vực này. Đặc biệt những vụ cháy
xảy ra trong tháng 01 và tháng 02 năm 2010 đã làm thiệt hại khoảng 1700ha
rừng và đất rừng [12], gây nên tốn thất nhiều mặt về tài nguyên, của cải, mơi
trường, đa dạng sinh học và cả tính mạng của con người. Vì vậy quản lý lửa
rừng và khắc phục hậu quả của cháy rừng đang nhận được sự quan tâm của
1
các cấp, các ngành và người dân ở khu vực này. Tuy nhiên hiện chủ yếu mới
có những kết quả điều tra về diện tích cháy rừng và những thiệt hại về mặt
kinh tế của các vụ cháy rừng xảy ra đầu năm 2010 mà chưa có những nghiên
cứu tồn diện để có thể đề xuất những biện pháp phịng cháy chữa cháy rừng
(PCCCR) và phục hồi rừng sau cháy có cơ sở và thực tiễn ở Vườn quốc gia.
Hiện nay ở tỉnh Lào Cai nói chung và khu vực VQG Hưàng Liên nói riêng,
việc phục hồi rừng sau cháy là hết sức cần thiết, trở thành mối quan tâm
không chỉ với những người làm Lâm nghiệp, những người sống gần rừng, có
cuộc sống gắn bó với rừng mà là của tất cả mọi người, mọi ngành, mọi cấp và
của tồn xã hội. Để rừng có khả năng phục hồi nhanh sau'cháy, ngồi những
tác động tích cực từ phía con người thì sự phục hồi tự nhiên của rừng cũng
đóng vai trò rất lớn nhờ vào khả năng tái sinh của các loài cây rừng.
Việc đánh giá hiện trạng đất và khả năng tái sinh rừng sau cháy là việc
làm hết sức có ý nghĩa đối với việc phục hồi tài nguyên rừng tại khu vực
nghiên cứu. Với những lý do nêu trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số tính chất đất về cấu trúc rừng sau cháy tại Vườn quốc gia
Hoàng Liên”. Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học quan trọng cho việc
định hướng và đưa ra các giải pháp phục hồi rừng sau cháy ở VQG Hồng
Liên nói riêng cũng như các diện tích rừng bị cháy trong khu vực nói chung.
Những kết quả nghiên cứu này-sẽ bổ sung thêm thông tin về Sinh thái lửa
rừng, là lĩnh vực hiện còn nhiềữ khoảng trống ở Việt Nam.
; CHUONGI _
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
1.1. Trên Thế giới
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, con người đã nhận thấy tầm quan
trọng của công tác quản lý bảo vệ rừng và phịng chống cháy rừng. Ngồi
những nghiên cứu về các biện pháp PCCCR, các nhà khoa học đã bắt đầu
nghiên cứu ảnh hưởng của lửa đến hệ sinh thái rừng một cách định lượng.
Một số nhà khoa học nhận định rằng lửa là một nhân tố sinh thái đặc biệt. Nó
có thể gây ra những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các thành phần
thực vật, động vật, vi sinh vật, đất và tiểu khí hậu rừng. Mức độ và tính chất
ảnh hưởng của lửa tới hệ sinh thái rừng được quyết định bởi chu kỳ xuất hiện,
loại cháy, cường độ và thời gian cháy cũng như khả năng thích ứng và kết cấu
của các quân thể thực vật rừng [1], [9].
Nghiên cứu ảnh hưởng của lửa tới sự biến đổi tính chất đất đã sớm
được quan tâm ở những nước có nền kinh tế phát triển và cũng thường xảy ra
nhiều vụ cháy rừng như Mỹ, Nga, Australia, Canada.... Nhìn chung các kết
quả nghiên cứu cho thấy, cháy rừng làm tăng nhiệt độ đất nhanh chóng, làm
biến đổi tính chất vật lý và hóa học của đất. Với những đám cháy có cường độ
cao, nếu khơng có biện pháp phụế hồi nhanh lớp thảm thực vật sau cháy sẽ
gây xói mịn, rửa trơi và dẫn tới đất bị thối hóa.
Theo các tác giả: Isaae và Hopkins (1937), St.John và Rundel (1976),
Tarrant (1956); nihững đám cháy trong rừng lá kim ở vùng Bắc mỹ làm độ pH
trong đất tăng tir 1 dén 2 don vi [15]. Ở Anh, Ailen (1964) đã nghiên cứu và
đưa ra nhận định rằng có khoảng 70% lượng nitơ bị bay hơi ở nhiệt độ 500 —
§00°C. Nghiên cứu của Orin (1975) ở Mỹ cho biết nếu cháy với cường độ lớn,
lượng nitơ bị mất là 95%. Còn nghiên cứu của Debano va Conrad (1978) cho
thấy có khoảng 10% nitơ tổng số trong thực vật, vật rơi rụng và ở lớp đất bề
mặt bị mắt trong một đám cháy có điều khiển.
Trong một nghiên cứu sau đó vào năm 1979 chỉ với lớp thảm khơ thảm
mục, Debano kết luận có 67% lượng nitơ tổng số bị mất với điều kiện đất
khô, nhưng chỉ có 25% nitơ bị mất khi đám cháy xảy ra ở nền rừng âm...Phần
lớn kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, ngay sau khi cháy các
chất dinh dưỡng khống như photpho, kali, canxi, magie có trong đất đều tăng
(Wagle and Kitchen 1972; Viro 1974; Lewis 1974; Stark 1977; Trabaud.L
1980.....) [1], [15].
Từ những nghiên cứu này, người ta cho rằng lửa khơng 'chỉ hồn tồn
có hại, nếu biết sử dụng hợp lý (có kiểm sốt), lửa có thể mang lại những hiệu
ích lớn đối với hệ sinh thái rừng.Tác giả H.Stoddarat và R.Komareck (Mỹ)
được coi là những người là đi đầu trong nghiên cứu ảnh hưởng của cháy đến
hệ sinh thái rừng[7]. Năm 1936, các ông đã đề xuất ý kiến thực hiện biện
pháp đốt có kế hoạch nhằm tăng sản lượng gỗ và chim thú, đồng thời giảm
nguy cơ cháy rừng.
Những nghiên cứu của Morris (1968) cho thấy việc đốt cỏ Cynodon
dalylon vào cuỗi mùa đông và đầu fnùa Xuân có tác dụng như bón phân làm
tăng sinh khối. Theo Cooper (1971) va Stone (1971)[1], khi đốt có điều khiển
theo chu kỳ đã làm giảm ác chất hữu cơ nhưng lại làm tăng hàm lượng tổng
số của các chất: Ca, Mg, K, P 6 lop đất bề mặt.
Tuy nhiên qua các tài liệu liên quan cho thấy hiện nay có rất ít cơng
trình đi sâu nghiên cứu đến khả năng phục hồi của thực vật rừng sau cháy.
Các nghiên éứư chỉ nới đề cập đến khả năng tái sinh của cây rừng và khả
năng chống chịu lửa của thực vật. Những nghiên cứu về tái sinh rừng được
thực hiện bởi các tác:giá như: Richards.P.W (1952, Bernard Rollet (1974),
Van Steenis (1956), P.E. Odum (1975), Taylor (1954), Bernard (1955),
M.Loechau (1997),...[7], [9]. Những vấn đề về tái sinh rừng được các tác giả
tập trung giải quyết gồm: đặc điểm phân bố của cây tái sinh, đặc điểm tái sinh
của rừng mưa nhiệt đới, các vấn đề cân bằng sinh thái, khả năng tự duy trì và
4
tự điều chỉnh, có khả năng tự chống chịu sự biến đổi và duy trì trạng thái cân
bằng,. tứ
Khi nghiên cứu về thảm thực vật sau cháy, các tác giả Lloret & Vila
(2003); Pausas và cộng sự (2004); Arnan và cộng sự (2007) cho rằng khả
năng tái sinh sau cháy là rat cao và phụ thuộc nhiều vào các thảm thực vật
trước khi cháy. Theo Science Daily [16], nhóm Catalan đã thực hiện nghiên
cứu về sự thay đổi tập tính của quần thể động vật sau vụ cháy rừng. Nghiên
cứu đã lấy mẫu từ các khu vực bị ảnh hưởng bởi một đám chảy rừng diễn ra
hồi tháng 8/2003 ở vùng ngoai 6 Sant Lloren¢ del Munti)L’Obac Natural Park,
Catalonia (Tay Ban Nha). Sau khi phân tích mẫu đã có Kết luận rằng: sự xuất
hiện của các loài nhuyễn thể là một dấu hiệu cho thấy rừng đang phục hồi và
quá trình phục hồi sau cháy rừng khơng gây bại đến lồi động vật vốn nhạy
cảm với các môi trường đất và cấu trúc thảm thực vật; cháy rừng làm thay đổi
toàn bộ điều kiện môi trường sống, chẳng hạn như thay đổi cấu trúc thảm thực
vật, đất nhiều xác lá nhưng thiếu mùn, gây'ánh hưởng lớn đến cấu trúc loài
của ngành thân mềm.
Tạp chí Science Direet giới thiệu nghiên cứu với rừng thơng ở Địa
Trung Hải cho thấy sự phục hồi, tái sinh rừng cũng bị ảnh hưởng bởi tần số
các đám cháy ở khu vực nghiên cứu [14]. Nghiên cứu chỉ ra rằng cháy rừng là
một trong những tác nhân chọn'lọc đối với các loài cây chống chịu lửa tốt, tái
sinh mạnh. Ở khu vực có tần số xảy ra cháy rừng lớn sẽ chọn lọc được các
lồi cây có khả năđg tái sinh mạnh mẽ.
Tạp chí Thực vật học của Tây Ban Nha (2008) cũng giới thiệu một
nghiên cứu về khả năng tái sinh của các khu vực canh tác bị tác động bởi cháy
rừng. Các tác giả Duguy, Beatriz và Vallejo, V. Ramón đã nghiên cứu bản đồ
sử dụng đất và lịch sử cháy kết hợp lấy mẫu cấu trúc thảm thực vật trên một
tập hợp các ô tiêu chuẩn cho đất canh tác thường xuyên và khu vực xảy ra
cháy 6 năm trước khi lấy mẫu [16]. Họ phân tích những tác động của lịch sử
5
cháy và so sánh các ô tiêu chuẩn khác nhau về lịch sử cháy, được canh tác
thường xuyên hoặc bỏ hoang. Nghiên cứu cho thấy các lô đất bị bỏ hoang,
khơng được canh tác thường xun và ít bị tác động bởi các đám cháy có khả
năng phục hồi thấp hơn.
Có thể thấy những cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng được đề cập ở
trên đã làm sáng tỏ hơn về những phương pháp nghiên cứu; quy luật tái sinh
tự nhiên ở một số vùng, các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh và những nguyên
lý chung để xây dựng phương thức xúc tiến tái sinh rừng, những biến đổi của
rùng sau khi bị cháy. Từ những hiểu biết đó giúp chúng tá xây dựng, đề xuất
các biện pháp lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ năm 2000 trở vềfrước, mỗi năm trung bình mắt khoảng
gần 100.000 ha rừng với nhiều nguyên nhân, trong số đó có khoảng 10% là do
hậu quả của cháy rừng [1],[3]. Từ năm 2000 trở lại đây, cả số vụ cháy và diện
tích rừng bị cháy ở Việt nam có giảm hơn-so với thời kỳ trước đó nhưng nhìn
chung ở các địa phương cháy rừng vẫn xảy ra thường xuyên. Trong những
năm gần đây, trung bình mỗi năm nước ta xảy ra xấp xỉ 650 vụ cháy, thiệt hại
khoảng 4.500 ha rừng. So với các-lĩnh vực khác trong Lâm nghiệp, việc
nghiên cứu về ảnh hưởng của cháy rừng đến đất và khả năng phục hồi của
rừng sau cháy ở nước ta còn khá mới mẻ. Hầu như chưa có nghiên cứu tồn
diện nào về vấn đề này. Các nghiên cứu cũng chỉ mới chủ yếu đề cập đến khả
năng tái sinh éủá rừng và eác vấn đề chung về tái sinh rừng.
Dựa vào mật đố cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia kha
năng tái sinh rừng thành 5 cấp [6]. Trong đó cấp rất tốt có mật độ cây tái sinh
trên 12000 cây/ha, cấp trung bình từ 4000 — 8000 cây/ha, cấp xấu có mật độ
từ 2000 — 4000 cây/ha. Nhìn chung đây mới chỉ là nghiên cứu về số lượng cây
tái sinh.
Nguyễn Thế Hưng (2003){5] đã nhận xét trong lớp cây tái sinh tự nhiên
ở rừng non phục hồi thành phần loại cây ưa sáng sống định cư và có đời sống
lâu dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện các
lồi cây chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát...Sự có mặt với tần số
khá cao của một số loài cây ưa sáng mọc nhanh định cư và một số loài cây
chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết
luận, khả năng tái sinh của rừng tự nhiên của các trạng thái thực-vật có liên
quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hóa của thảm tHực vật, phương
thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần xã:
Nguyễn Duy Chuyên (1985)[2] đã nghiên cứu quỹ luật phân bố cây tái
sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu, Nghệ An.
Kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất
lượng như sau: trong tổng số 13657 ơ đo đếm có 8444 ơ có ít nhất 1 cây tái
sinh. Thống kê tập hợp số lượng ô này theo chiều cao, nguồn gốc và chất
lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 80% cây
tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lượng tốt, 37%
cây tái sinh có chất lượng trùng bình, và ]6% cây có chất lượng xấu. Tổ thành
cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm 46 lồi thuộc 22 họ, trong đó có 24
lồi cây có giá trị kinh tế cao và 22 lồi cây có giá trị kinh tế thấp. Ràng ràng
và Máu chó là hai lồi cây có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất (>20%). Về
phân bố số lượng cây tái sinh; tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt
(rừng loại IV vã WÏB) có số cây tái sinh lớn nhất (3200 — 4000 cây/ha) ở rừng
nghèo có số cậy tái sinh chỉ có 1500 cây/ha (rừng IHA,), trong rừng thuần tre
nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên thấp nhất: 527 cây/ha. Trong toàn lâm
phan phan bé ly thuyết của cây tái sinh ở rừng trung bình (IHA;) cây tái sinh
tự nhiên có dạng phân bố Poisson, các loại rừng khác có dạng phân bố cụm.
Trần Ngũ Phương [9] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa
lá rộng thường xanh đã kết luận: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người
khai thác hay làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là
ii
sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã,
tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài thơng qua q trình tự nhiên và có
thể phục hồi dưới dạng gần giống với rừng tự nhiên ban đầu”.
Năm 2000, Lê Đình Thuận đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng
phục hồi của rung Keo tai tuong (Acacia mangium Willd) sau chdy tai VOG
Ba Vi— Ha Tay” [10] và đã đưa ra kết quả tỉ lệ cây tốt giảm-16,1%, tỉ lệ cây
xấu tăng 8,2%. Sau khi cháy lớp cây bụi, thâm tươi phục hồi rất nhanh, trong
khi đó lớp cây tái sinh dưới tán phục hồi chậm hớn. Mật độ và-chiều cao trung
bình của cây thấp hơn so với lâm phần chưa qua cháy: Tìm! ra 3 lồi cây ưa
sáng là Dâu da đất, Thành ngạnh, Thầu tấu phát triển manh va dan chiém wu
thế, từ đó có thêm cơ sở trong việc tìm ra lồi cây trồng trên băng cản lửa. Đề
tài này mới chỉ nghiên cứu đám cháy ở lâm phần Keo tai tượng thuần loài 9
tuổi.
Tác giả nguyễn Văn Thêm (2002) [9],[11]; khi nghiên cứu đặc điểm tái
sinh rừng khộp sau khi cháy ở.vùng Tây Nguyên nhận thấy rằng một số loài
cây họ dau (Dipterocarpaceae) 6 khu vựế này chỉ có thể sinh trưởng và phát
triển “bình thường” khi có lửa tràn qua.
Năm 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã thực hiện đề tài cấp
Nhà nước: “Nghiên cứu xây dựng các giải pháp phòng chống và khắc phục
hậu quả cháy rừng cho vùng-DMinh và Tây Nguyên” [8]. Trong đó các tác
giả đã nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng tràm (Vùng UMinh), tái sinh ở
một số trạng thái rừng tự nhiên (vùng Tây nguyên) sau khi cháy, từ đó đề xuất
giải pháp phục hồi các trạng thái rừng này.
Tại VQG Hoàng Liên, Nguyễn Văn Đức (2011){4] đã thực hiện Luận
văn tốt nghiệp cao học: “Đánh giá khả năng phục hồi rừng sau cháy rừng tại
Vườn quốc gia Hoàng Liên”. Kết quả của đề tài đã bước đầu đánh giá khả
năng phục hồi rừng sau một năm cháy rừng xảy ra (đầu năm 2010), phân tích
tính chất đất rừng sau cháy. Tuy nhiên kết quả đánh giá mức độ phục hồi rừng
8
còn hạn chế, mới chỉ chủ yếu đánh giá khả năng tái sinh phục hồi sau cháy
một năm, do vậy chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể cho từng khu vực
nghiên cứu.
Ngồi ra nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới tác động của cháy tới
các hệ sinh thái rừng tại VQG Hoàng Liên trong những năm gần đây còn
được một số sinh viên chọn làm hướng nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp như:
Bùi Hồng Cường (2012), Phùng Đức Trọng (2013). Những nghiên cứu này đã
đưa ra những dẫn liệu về ảnh hưởng của đám cháy tới các thành phần trong
một số hệ sinh thái ở khu vực VQG Hoàng Liên ở nhwungx khu vực và thời
điểm khác nhau.
Như vậy có thể thấy những cơng trình nghiên cứu về khả năng phục hồi
rừng sau cháy cùng với những ảnh hưởng của chúng tới môi trường sinh thái
ở nước ta còn rất hạn chế. Trong các nghiên cứu trên, hầu hết đều đề cập đến
tái sinh rừng tự nhiên từ các lâm phần bị tác động bởi các hoạt động khai thác
hoặc tái sinh nhân tạo để nâng cao hiệu quả kinh tế, còn vấn đề nghiên cứu ở
rừng tự nhiên sau khi cháy mới chỉ có một vài tác giả thực hiện.
Việc nghiên cứu điều kiện đất và đặc điểm tái sinh rừng sau cháy có thể
giúp tăng cường sự phục hồi tài nguyễn rừng tự nhiên, cũng góp phần đánh giá
được lồi cây nào có.sức chống chịu tốt đối với lửa và khả năng tái sinh mạnh
để đề xuất các loài:cây trồng trên băng xanh cản lửa.
SỐ CHƯƠNG II _
MỤC TIÊU, ĐÓI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
Góp phần duy trì, bảo vệ và phục hồi rừng cũng như tính đa dang sinh
học của rừng thuộc khu vực VQG Hoàng Liên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được những tác động của cháy rừng đến đất rừng và khả năng
tái sinh của các loài thực vật rừng sau cháy tại VQG Hoàng Liên.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao khả ñiằng phục hồi rừng sau
cháy tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu củá đề tài là đất và thực vật rừng tại các lâm
phần trạng thái Ic, Ila, IIb chưa cháy và các lâm phần rừng trạng thai Ic, Ila,
IIb đã bị cháy vào tháng 2 năm 2010 tại xã Tả Van, thuộc VQG Hoàng Liên,
tỉnh Lào Cai.
Nghiên cứu được thực hiện trong hai đợt: tháng 7 năm 2010 (kế thừa số
liệu Chuyên đề nghiên cứu khoa học của tác giả) và tháng 4 năm 2013.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điển hiện trạng của rừng sau cháy tại Vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng sau cháy.
-_ Nghiên cứữ tính chất đất rừng sau cháy.
-_ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng phục hồi rừng sau
cháy ở khu vực nghiên cứu.
10
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu tống quát
Rừng luôn chịu các tác động của các quá trình,quy luật tự nhiên và xã
hội khác nhau. vì vậy khi nghiên cứu cần kế thừa các tư liệu đã có, kết hợp
với điều tra khảo sát chỉ tiết ngoài thực địa, các kết quả phân tích trong phịng
thí nghiệm, gắn liền với các thiết bị thông qua các dụng cụ chuyên dụng. Các
bước thực hiện nghiên cứu tổng quát được thé hiện qua sở đồ hình 2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp Khảo sát, ———| Điều tra
chọn
kiến thức, kế chuyên sâu
địa điểm về đặc điểm
thừa tài liệu nghiên cứu
trong và đất và thực
vật ở rừng
ngoài nước
về tác động chưa cháy
và sau cháy
của cháy
rừng và tái
sinh rừng
Xử lý, phân tích tài liệu, số liệu
và kêt quả nghiên cứu
Phân tích đánh giá về đặc điểm đất và cấu trúc tái
sinh rừng sau cháy tại VQG Hoàng Liên
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình nghiên cứu
11
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các tài liệu có liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài là:
Bản đồ hiện trạng rừng trước và sau khi cháy, các đặc điểm vẻ địa hình, điều
kiên tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu. Các tài liệu này do
VQG Hoàng Liên cung cấp,
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động của cháy rừng đến tài
nguyên thực vật rừng
Đề đánh giá tác động của cháy rừng đến tài nguyên thực vật, tiến hành
theo phương pháp điều tra tuyến, các tuyến điều tra đảm bảo đi qua các dạng
địa hình, trạng thái rừng và mức độ cháy khác nhau: Nghiên cứu tiến hành
điều tra 13 tuyến thuộc hai khu vực fừng bị cháy có diện tích lớn tại vườn
quốc gia Hồng Liên. Trên mỗi tuyến, điều tra đhanh thành phần lồi thực
vật, mức độ cháy và đặc biệt là khả năng tắi:sinh của các loài thực vật sau
cháy.
Đề tài tiến hành lập các ô tiêu chuẩn (OTC) có diện tích 500m” đại điện
cho các kiểu địa hình, các trạng thái rừng và mức độ cháy khác nhau. Tổng số
4ÔTC ở các trạng thái rừng tự nhiên: Ia, IIb và trạng thái Ic.Trong đó có 04
ơ tiêu chuẩn tại các vị trí cháy với các trạng thái như gỗ + tre nua, Ic, IIa, IIb.
Trên mỗi 6 tiêu chuẩn; tiến hành điều tra chỉ tiết về thành phần loài
thực vật bao gồm: Tầng cây cao, cay bụi thảm tươi và tầng cây tái sinh.
- Tang cay cao:
Tiến hành điềù tra thành phần loài cây có mặt trong 6 tiêu chuẩn và
điều tra tình hình sinh trưởng bao gồm các chỉ tiêu sau: đường kính ngang
ngực (D¡s), chiều cao vút ngọn (Hwn) và chiều cao dưới cành (Hdc), chat
lượng của cây và độ tàn che. Đường kính ngang ngực được đo bằng thước dây
có độ chính xác đến mm tại vị trí cách mặt đất 1,3m; chiều cao vút ngọn và
chiều cao dưới cành được đo bằng sào có độ chính xác đến cm; chất lượng
12
cây được đánh giá theo 3 cấp: tốt, xấu và trung bình; độ tàn che được đánh giá
bằng cách mục trắc và cho điểm tại 100 điểm cách đều trong OTC (néu điểm
quan sát nằm trong tán cây — cho 1 điểm, nằm ở mép tán — 0,5 điểm và nằm
ngoài tán — 1 điểm). Độ tàn che của OTC là điểm trung bình của 100 vị trí
quan trắc,
Kết quả điều tra được thống kê vào mẫu biểu 01:
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
1C 200000 066Ỷảsssae Trạng thái rừng... nh Ác ”......:.:.::...:-
Diện tích OTC:::.:¡«:s::e¿ Độ cao 4/8:
Ngày điều tra:................. Độ dôc Người điều tra:............
STT Tên cây D1.3(cem) | Hvn(m) | -Hde (em) Sinh trưởng Ghi Tốt | T.bình | Xấu | chú
- Tầng cây bụi, thâm tươi bà cây tái sinh:
- Nghiên cứu tầng cây bụi, thảm tươi và cây tái sinh được tiến hành trên
các ô dạng bản. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành lập 5 ơ dạng bản có diện tích
4m? (4 6 4 góc và 1 ơ ở giữa) như Bình 2.2,
4m
Hình 2.2. Sơ đồ bốtrí các ô dạng bản điều tra thâm tuoi, cy bui va caytdi sinh
13