TRUONG DAEHQC LAM NGHIỆP -
>A QUAN LY TALNGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
SCANT fi
WA NGANIH: 302
ea dre Aton ka
Bai Khanh Hoa
Ea 0/01 77
Do,
iia ae PIID +E] BV IOOT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TĨT NGHIỆP
pANH GIA VAI TRO CỦA:HỌ BỌ XÍT ĂN SÂU (REDUVIIDAE)
TRONG RUNG THỰC NGHIỆM NÚI LUỐT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGÀNH _.:QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 302
: _ Ke „
Giáo viên hướng dân: ThS. Bùi Văn Bắc
Sứah viên thực hiện : Bùi Khánh Hòa
Lớp : 54B -QLTNR&MT
Khóa học + 2009 — 2013
Hà Nội - 2013
LOI CAM ON
Để đánh giá kết quả sau 4 năm đào tạo đại học, được sự nhất trí của
Trường đại học Lâm nghiệp và khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,
tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp “Đán/ giá vai trò của họ Bọ xít
ăn sâu (Reduviidae) trong rừng thực nghiệm Núi Luốt — Tr yường Đại học
Lâm nghiệp”. Đề hoàn thành luận văn này ngồi sự gắng của bản thân, tơi
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, trườngĐại họờLâm nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy giáo Th.s
Bùi Văn Bắc đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt qua trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, các
thầy cô giáo bạn bè đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Do hạn chế về trình độ, thời gian vàkinh nghiệm cơng tác nghiên cứu
nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, bổ sung, ủa các iy„ cô giáo và các bạn để luận văn
Say
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cắm ơn! -
> Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2013
© Sinh viên thực hiện
Bùi Khánh Hòa
MUC LUC
DAT VAN DE avesiecsti wean
PHAN I. TONG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tình hình sử dụng thiên địch trên thế gị
Bille Mục tiêu tổng quát.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp điều tra.
2.3.1. Phương pháp xác định đặc điểm thành phân Ì
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sự xuất hiện và biến động.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh a:
2.3.4. Phương pháp thử nghiệm đánh giá phồng TENSE Bal te ssadsaanaad 22
PHẦN II. ĐIỀU KIỆN TỰNHIÊN KKINH TE XA HOI... esas OO!
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên .
3.2. Điều kiện kinthế -xã hộ
PHAN IV. KET QUẢ NGHIÊN CỨU,
4.1. Thành phần các lồi bọ xít ăn sâu trong khu vực nghien cứu................
4.2. Sự biến động. thé bọ xít ăn sâu trong khu vực nghiên cứu.............3⁄2
đồng quêythẻ bọ xít theo thời gian...................«-ceeecee 32
4.2.2. Sự biến động quần thể theo địa hình... 33
4.2.3. Biến động quần thể Bọ xít theo lồi cây trồng...... „36
4.3. Đặc điểm sinh học của các lồi Bọ xít ăn sâu (Reduviidae)
4.3.1. Bọ xít ăn sâu róm thơng (Sycanus croceovittatus Dohm).
4.3.2. Bọ xít cánh đỏ (Cydnocoris russatus Stal, 1966)
4.4. Đánh giá vai trị của họ Bọ xít ăn sâu..
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Bọ xít ăn sâu trong.
Phịng từ sầu ĐẠI svuessnansudersaden
KÉT LUẬN - TON TAI - KIEN NGHỊ
1\KếtHÚÊ tsznssnonneldttsigtsd Gia g6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MVC CAC TU VIET TAT
Ký hiệu Nội dung Don vi
Di3 Đường kính tai vi tri 1,3 m của cây Cm
ODB Ô dạng bản a
OTC Ô tiêu chuẩn “A
Mrs Mật độ trung bình ^ T4i Y Ra
i
TB Trung binh @U Con/ote
7 =
PN,
DANH MỤC CÁC BANG BIEU
Biểu 2.1. Đặc điểm các OTC nghiên cứu tại
Biểu 2.2: Biểu điều tra thành phan, số lượng Bọ xít trên cây.....
Biểu 2.3: Biểu điều tra thành phần, số lượng Bọ xít trên cây bụi................... 14
Biểu 2.4: Biểu điều tra thành phần, số lượng Bọ xít trên ODB....
Biểu 2.5 : Thành phần các lồi Bọ xít ăn sâu trêntuyến.. .
Biểu 2.6. Kết quả ni bọ xít trong phong.
Biểu 2.7. Kết quả thử nghiệm khả năng diệt trừcủa Bọ xít tròng phòng
Biểu 2.8. Kết quả thử nghiệm biện pháp tập trungthiên địpt...................24
Biểu 3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu của khu vực núi Đúết ‹
Bié u 4.1. Danh lục các lồi bọ xít ăn sâu 2n có trong khu vực điêu tra...............
nil u 4.2. Thành phần các chỉ trong họ Reduviidae ở khu vực điều tra..........31
Biểu 4.3. Mật độ trung bình các lồi Bọ xít ăn sâi róm thơng qua từng đợt
RR 32
ề
Biểu 4.6. Mật độ các lồi bọ xít theo hướng phơi.......................-- 6
Biểu 4.7. Chỉ tiêu so sánh |U| theo các hướng phơi.........
Biểu 4.8. Mật độ các lồi Bọ xít theo lồi cây.........
Biểu 4.9. Chỉ tiêu |Ú| theo vĩữf OTC...
các loại sâu hại
Biểu 4.11. Mật.
Biểu 4.12. Kế hoạch quản lý, sử dụng các lồi Bọ xít ăn sâu trong năm tại Núi
THẾ sy0in800 30A saanatansaasil „50
DANH MUC CAC HINH
Hình ảnh một số ô tiêu chuẩn 15
Hình 2.5. Bản đồ phân bố các OTC và tuyến đi 16
Hình 2.6. Lồng ni sâu. c1
Hình 4.1. Tỷ lệ các chỉ trong khu vực điều tra. =3
Hình 4.2. Biến động mật độ Bọ xít ăn sâu theo 33
Hình 4.3. Biến động mật độ theo độ cao........ 234
Hình 4.4. Biến động mật độ các lồi Bọ xít
khu vực điều tra......
Hình 4.6. Lồi Bọ xít ăn sâu róm thơng. (SycaniiS& 37 croceoviflafi8).................42
Hinh 4.7. Bo xít ăn sâu róm thơ: . ay
one
2042.
onsen
Hình 4.10. Sơ3 lượng một sô: SN > a a4 hại bị tiêu diệt...... -...45
Một số hình ảnh vSề i ng TAD scssassernecrsnonon _.
DAT VAN DE
Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu với quốc gia. Ngoài khả năng cung
cấp một lượng lớn lâm sản phục vụ cho nên kinh tế quốc dân, vai trò của rừng,
đối với môi trường sinh thái là hết sức to lớn. Tuy nhiên, tài nguyên rừng của
nước ta đã và đang bị suy giảm với tốc độ cao. Hàng năm khoảng 60.000 ha
đến 100.000 ha rừng tiếp tục bị mắt [20], tài nguyên rừng bị suy giảm cả về
số lượng và chất lượng. Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng đó là: các
hoạt động khai thác rừng bừa bãi, đốt rừng tang aitong day, hay rimg, dich
bệnh thường xuyên xảy ra. xe A ?
Hàng năm, sâu bệnh hại rừng trồng đã gây nên tốn thất lớn khơng
những làm suy giảm diện tích rừng, làm chết hàng nghìn ha rừng ước tính
thiệt hại hàng tỷ đồng mà cịn làm suy. thối mơi trừng sinh thái ảnh hưởng tới
đời sống nhân dân. - ~
Có nhiều phương pháp phòng trừ sâu hại như phương pháp kiểm dịch
thực vật, phương pháp vật lý cơgiới bhương pháp kỹ thuật lâm sinh, phương.
pháp sinh học, phương pháp hóa học. Trỏng đó, phương pháp sinh học là
phương pháp sử dụng thign dich và các sản phẩm sinh học trong phòng trừ
sâu bệnh hại. Phương. pháp ay. có tính chọn lọc khá cao nên không ảnh
hưởng xấu tới các loất sinh vật cần bảo vệ, đảm bảo cân bằng sinh học, hầu
như không gây ơnhiễm mơi trường, phạm vỉ ứng dụng rộng ít phụ thuộc vào
địa hình, tuổi cây:: ¿ Thực hiện tốt phương pháp này có thể khống chế được
dich su hai, thé lập tắt dịch khi các phương pháp phòng trừ khác không
phát huy tác dụ
Cơn trùng (thiết địch thuộc nhóm cơn trùng có ích. Các lồi thiên địch
có vai trị quan trọng trong việc kìm hãm và tiêu diệt nhiều lồi sâu hại nguy
hiểm trên rừng trồng. Chúng có tác dụng diệt trừ các loài sâu hại bằng cách ăn
thịt hoặc ký sinh vào cơ thể của côn trùng gây hại. Các lồi Bọ xít ăn
sâu(Reduviidae) thuộc nhóm cơn trùng ăn thịt. Các lồi Bọ xít này có vai trị
rất lớn trong việc phịng trừ sâu hại vì có khả năng diệt trừ sâu hại cao, di
1
chuyển phân bố rộng và có khả năng sống sót cao trong điều kiện ít sâu hại.
Lợi ích của chúng là rất lớn nhưng chưa được nhiều người biết tới và bảo vệ.
Ở Việt Nam, những nghiên cứu chuyên sâu về các lồi thiên địch cũng
như vai trị diệt sâu của các lồi Bọ xít ăn sâu thuộc họ Reduviidae cịn ít. Tại
khu vực rừng thực nghiệm Núi Luốt - Trường Đại học Lâm nghiệp cũng có
những nghiên cứu về vai trị, thành phần các lồi thiên địch nói chung nhưng
chưa có đề tài nào tìm hiểu kỹ về thành phần và vai trị của ho Bo xít ăn sâu
(Reduviidae). Do vậy, đề tài ““Đánh giá vai; ` họ Bọ xít ăn sâu
(Reduviidae) trong rừng thực nghiệm Núi hLÍ e ường Đại học Lâm
nghiệp” nhằm làm rõ hơn vai trò, thành phần của các lồi Bọ xít ăn sâu
(Reduviidae) trong khu vực rừng _.. lúi Luết — Trường Đại học
Lâm nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất các bi ện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng chúng.
^~
PHAN I
TONG QUAN NGHIEN CUU
1. Tình hình sử dụng thiên địch trên thế giới
Từ khi con người bắt đầu gieo trồng cũng là lúc con người bắt đầu đối
mặt với sự tấn cơng phá hoại của các lồi cơn trùng gây hại. Nhiều trận dịch
hại nghiêm trọng xảy ra trước sự bất lực của con người. Cũng chính từ sự phá
hoại của các loài sâu hại, chúng ta đã thấy được sự thằng gia của một nhóm
cơn trùng khác trong việc ngăn chặn sự tấn cơng, pha hại của chính đồng loại
chúng. Chúng đã hạn chế được sự lan tràn của các lưài sâu hại trên trái đất,
chính vì lợi ích to lớn này con người đã sớm biết lợi dụng chúng vào cơng tác
phịng trừ sâu hại. Trên Thế giới cũng nhự ở Việt Nam đã có nhiều nghiên
cứu về các lồi thiên địch nói chung và các lồi Bọ xít ăn sâu nói riêng và đạt
được những kết quả nhất định. C
+ Các nghiên cứu về thành phần
Một số nghiên cứu chun sâu về các lồi Bọ xít ăn sâu đã thống kê
được có hơn 7000 lồi thuộc 990 chi và khoảng 25 phân họ phân bố tập
trung ở vùng nhiệt đới và một phần nhỏ ở ôn đới bắc bán cầu [18].
Năm 1943. Usingér. KL đã sửa đổi phân loại họ Reduviidae và tìm
ra phân họ mới là Herniptera ở Nam Mỹ và được đăng trên “Biên niên sử
của Hội côn trùng của Mỹ". Những kết quả của ông đã làm tài liệu được
sử dụng rất nhiều trong những nghiên cứu sau này [12].
Đã có, những, nghiên cứu đưa ra được danh lục các loài trong bộ
Heteroptera (ti, ụ eB: Năm 1988, Henry, Thomas J., va Richard C.
Froeschner da biền soạn danh lục của bộ Heteroptera [S]. Những, kết quả
này góp phần quan trong cho những nghiên cứu sau này. Năm 1990,
Maldonado. J, đã cho ra danh lục hệ thống các loài trong họ Reduviidae
của thế giới được đăng trên Tạp chí Khoa học phiên bản đặc biệt, Đại học
Puerto Rico Mayagiiez [10]. Nam 1995, Schuh. RT va JA Slater thuộc
Dai hoc Cornell - Ithaca, New York da xuat ban cuén “Classification and
Natural History” co nhac toi và phân loại các loài trong bộ Heteroptera.
Từ những kết quả đi trước về thành phân các loài trong bộ Heteroptera,
các nhà nghiên cứu đã đi sâu vào thành phần các chi trong ho Reduviidae.
Năm 2002, Hypsa. V., Tietz, DF, Zrzavy. J., Rego, ROM, Galvao, C. và
Jurberg. J đã xuất bản cuốn sách cơng bố thành phần lồi và phan bố của chi
Triatominae (Hemiptera: Reduviidae) [9]. Gần đây có nghiên cứu của
Weirauch. C(2006) đã phát hiện Chi mới, Piysdgeringsy (Heteroptera:
Reduviidae). Sy⁄@
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ tiết về thành phần
lồi và lập được danh lục các loài trong bộ Heteroptera, họ Reduviidae.
Những nghiên cứu này đã đạt được những kết quả nhất định cho nền
khoa học Thế giới, tạo tiền đề, tài liệu cho những cơng trình nghiên cứu
sau này về họ Reduviidae. `
+* Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học ˆ ‹
Đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh học của các lồi thiên địch và
nhắc đến các lồi Bọ xít ăn sâu từ rất Sớm trên Thế giới. Năm 1927, Readio.
PA thuộc Đại học Khoa học thông tin Kansas da xudt bản cuốn sách “zghiên
cứu về đặc điểm sinh'học của họ Reduiidae của Mỹ ở phía bắc Mexico”.
Trong đó ơng có nhấc tới tập tính bắt mỗi, cư trú và các đặc điểm hình thái
chung của họ Reduviidae. Những kết quả này của ông giúp con người hiểu
thêm về các lóài tong. ‘he Reduviidae.
Davislà người đã đóng góp cho khoa học những kết quả rất lớn và chỉ
tiết về đặc điển Gis của họ Reduviidae. Ông đã xuất bản cuốn sách
“Morphology and phylogeny of the Reduvioidea (Hemiptera: Heteroptera)”.
Gồm 3 phần: năm 1961, phần I : Hình thái học về cánh; năm 1966, phần II :
Cơ quan sinh dục đực và cái; năm 1969, phần III: Sự phức tạp của cơ thể. Đều
được đăng trên “Biên niên sử của Hội côn trùng Mỹ? [7]. Trong sách, ơng có
mô tả rất kỹ về đặc điểm giải phẫu của các bộ phận trên cơ thể Bọ xít ăn sâu
Reduviidae.
Năm 2005, Paula, AS de, Diotaiuti, L. va Schofield, CJ, trong cuén
“Kiểm tra mối qua hệ giữa 2 chỉ Rhodniini và Triatomini (Bộ Hemiptera, họ
Reduviidae)”. Ong đã so sánh sự giống nhau và khác nhau về đặc điểm sinh
học của 2 chỉ Rhodniini và Triatomini trong họ Reduviiidae,
Những nghiên cứu tiếp sau đó của Weirauch: C. gop phần khơng nhỏ
cho khoa học thế giới về đặc điểm sinh học của họ Reduviidae: Năm 2003 và
2005, Weirauch. C đã nghiên cứu và sửa đổi về cấu trúc Pedicellar trong ho
Reduviidae (Heteroptera) duge đăng trên “74p chí Cơn trùng học Châu Au”.
Năm 2006, Weirauch. C nghiên cứu về.tuyến lưng bụng ở bọ xít ăn sâu
trưởng thành trong họ Reduviidae (Heteroptera, CRficomorpha). Trong đó
ơng đã nói rõ về đặc điểm giải phẩu cơ thể phần lưng và bụng của họ
Reduviidae. C `
Năm 2010, Sahayaraj, Kitherin; Kaiina, Ayyachamy Vinoth; Kumar,
Subramanian Muthu xudt ban evén sich “Gross Morphology of Feeding
Canal, Salivary Apparatus and Digdstive Enzymes of Salivary Gland of
Catamirus brevipennis (Servile) (Hemiptera: Reduviidae )”. Nghiên cứu nói
về đặc điểm hệ tiêu hóa và tuyến độc của các lồi bọ xít ăn xâu trong họ
Reduviidae, cuốn sách.được đăng trên “Tạp chí của Hiệp hội nghiên cứu côn
trùng số 12 [11]. Các kết quả của họ được cho là đầu tiên nói về đặc điểm của
tuyến độc của các Toat Bo xit 4n s4u(Reduviidae).
Cac nghien rye đặc điểm sinh học của họ Reduviidae đã được thực
hiện trên thế Ni xu đạt được những kết quả tốt, giúp con người tìm hiểu chỉ
tiết về đặc điểm hình thái, tập tính của các lồi Bọ xít ăn sâu (Reduviidae).
Góp phần ứng dụng các lồi Bọ xít ăn sâu(Reduviidae) trong phịng trừ sâu
hại một cách hiệu quả. Tuy nhiên, đặc điểm sinh học của Reduviidae tại Việt
Nam cũng như các nước Đông Nam Á chưa được các nhà nghiên cứu trênthế
giới tìm hiểu nhiều.
“+ Nghiên cứu về sử dụng trong phòng trừ sâu hại
Trên thế giới, việc nghiên cứu và sử dụng thiên địch trong phòng trừ
sâu hại chủ yếu được thực hiện trên cây nông nghiệp và cây ăn quả. Trên rừng
trồng, biện pháp này chưa được sử dụng nhiều. Ở những lâm phẩn tiến hành
biện pháp sử dụng thiên địch trong phòng trừ sâu hại, các nhà nghiên cứu, chủ
rừng chủ yếu sử dụng các loài thiên địch ký sinh (vi sinh vật ký sinh, cơn
trùng ký sinh), các lồi thiên địch bắt mỗi ăn thịt rất ít được quan tâm.
s* Nghiên cứu về bảo tồn ồ
Hiện nay nhiều công ty trên thế giới như Green Spot (Nottingham),
IPM Laboratories (Locke), Koppert Inc. (Romulus), Sygerita Bioline (Oxnard,
California) BioBest Biological Systems... đã có quy trình cơng nghệ sản xuất
các lồi thiên địch trên quy mơ lớn và có khững thành tựu trong việc ứng
dụng thiên địch phòng trừ sâu hại cây trồng (Raymond A.Cloyd, 2000) [16].
Trên thế giới khơng có nhiều những nghiên cứu về bảo tồn các lồi Bọ
xít ăn sâu (Reduviidae). Hầu hết các nghiên cứu, ứng dụng chỉ dùng trong
kinh doanh và đối tượng là thiền địch nói:chung.
s* Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả )
Tại Canada, việc sử dụng thiến “địch trên rau trồng trong nhà kính đạt
hiệu quả cao hơn so với trồng bên ngồi. Trong nhà kính hồn tồn có thể sử
dụng các biện pháp kiểm sốt sinh học trong phịng trừ sâu hại mà không cần
phải kết hợp với các biện phấp như trên đồng ruộng. Một cuộc khảo sát năm
1981 trên 106 nơđg dân sử dụng biện pháp kiểm sốt sinh học trên cây cà
chua và dưa chuột trong nhà kính ở phía Tây Canada, cho thấy họ đã giảm 60-
80% thời gian đành chơ phun thuốc trị bọ cánh phấn (Whiteflies) hoặc nhện
đỏ (Spider mifes), mà sản lượng cây trồng vẫn tăng lên 23% [16].
Những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả của các lồi thiên địch nói
chung và các lồi Bọ xít ăn sâu(Reduviidae) trên thế giới là chưa có nhiều,
một số nghiên cứu đã thực hiện cũng chưa làm rõ được vai trị, hiệu quả của
các lồi thiên địch nói chung và các lồi Bọ xít ăn sâu(Reduviidae). Vì vậy,
cần có nhiều hơn những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả các lồi thiên địch
nói chung và các lồi trong họ Bọ xít ăn sâu (Reduviidae) nói riêng.
2. Tình hình sử dụng cơn trùng thiên địch ở Việt Nam
Mặc dù phương pháp sử dụng thiên địch trong phòng trừ sâu hại trên
thế giới đã thành công hơn 100 năm, nhưng đây là một lĩnh vực khoa học
tương đối mới ở nước ta, nhất là việc sử dụng thiên địch cho rừng trồng.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu
một số ứng dụng của thiên địch trong phòng trừ sâu hại.. :
s*- Nghiên cứu về thành phần loài S
Ở nước ta các đề tài nghiên cứu về thành phần các lồi thiên địch nói
chung bắt đầu từ thập niên 60 của thế kỷ XX. Kết quả điều tra côn trùng năm
1967 — 1968 của Viện Bảo vệ thực vật và nhóm a tra cơ bản cơn trùng
Viện sinh học từ những năm 1960 — 1970 đã xác định được một số lồi thiên
địch, tuy nhiên đó chỉ là con số ít; Cho đến nãy nhiều cơn trùng thiên địch đã
được biết đến. : ¢
Trong những năm gần đây; vấn đề nghiên cứu thiên địch phục vụ
phòng chống sâu hại cây lâm nghiệp cũng đang được chú ý. Một số luận văn
tốt nghiệp của trường Đại học Lâm nghiệp: Lưu văn Bình (2000), Ngô Văn
Mạc (2001), Bùi Thị Hương Giang, 'Hồ Hải Đăng (2004) đã tiến hành nghiên
cứu về sự biến độnế thành phần, mật độ các lồi cơn trùng có ích dưới các
lâm phần khác nhau tại khu vực Núi Luốt [1].
Nhóm sinh viên: Nguyễn Chính Thành, Nguyễn Mạnh Hà và Thân Thị
Huyền (2009) ttrồng Đại hoc Lam nghiệp với đề tài khoa học : “ Nghiên cứu
phát hiện và We dụng các loài bọ xít ăn sâu tại khu vực rừng giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu, thực nghiệm Núi Luốt — Đại học Lâm nghiệp” đã phát hiện
được 3 lồi bọ xít ăn sâu trong khu vực nghiên cứu thuộc Bộ cánh nửa cứng
(Hemiptera).
Năm 2009, Lê Thị Huế với đề tài : “Nghiên cứu xây dựng phương án
quản lý côn trùng thiên địch tại Núi Luốt Xuân Mai ~ Chương Mỹ - Hà Nội”,
đã lập được danh lục các lồi thiên địch có trong khu vực rừng thực nghiệm
Núi Luốt, cụ thể gồm: 5 loài Bọ ngựa, 2 loài Chuồn chuồn, 6 loài kiến, 5 loài
ong ký sinh, 7 loại bọ rùa, 4 loài ruồi ký sinh, 2 loài hành trùng và 3 lồi bọ
xít ăn sâu. Cũng tại khu vực này Lê Đức việt (2012) với đề tài : “Nghiên cứu
đề xuất quản lý côn trùng thiên địch tại khu vực Núi Luốt Xuân Mai —
Chương Mỹ - Hà Nội” cũng đã lập được danh lục một số các loài thiên địch
nơi đây gồm : 2 lồi Bọ xít ăn sâu, 2 loài Bọ rùa, 21: kiến, 1 loài Hành
trùng, 1 loài Chuồn Chuồn, 1 loài Ong ky sinh [H: ,
Trong cuốn “Sử dụng cơn trùng và vi sinh vật 6ó ích tập1” có thống kê các
lồi bọ xít ăn sâu thuộc bộ cách không đều(Kemiptera) gồm nhiều họ khác
nhau như : Reduviidae, Anthocoridae, Nabidae, Pentatomidae, Miridae va
Lygaeidae. Nhung tập trung nhiều và có ý nghĩa lớn nhất là họ Reduviidae.
Họ Bọ xít ăn sâu (Reduviidae) có khoảng 5000 lồi phân bố khắp mọi nơi.
Các lồi Bọ xít ăn sâu đáng:chú ý là : 'Aeanthaspis cincticrus Stal,
Agriosphodrus dohrni (Signoret), 'Cosmolesies annulipes Distant, Sycanus
croceovittatus Dohrn, Valentia compressipesStal, Isyndus obscurus (Dallas),
sphedanolestes impressicolis (Stal), Harpactor fuscipes (Fabricius) [3].
Gần đây nhất có đề tài nghiên cứu của TS. Trương Xuân Lam (2012)
“Đánh giá đa dạng sinh học và ềm năng sử dụng các lồi Bọ xít họ
Reduviidae va Aradi các tỉnh miền Bắc Việt Nam” đã đạt được những
kết quả rất lớn đó là xây dựng bộ sưu tập mẫu vật chuẩn quốc tế và các tư liệu
ảnh của phân ñ\ọ Harpaetorinae (60 loài) thuộc họ Reduviidaevà 24 loài thuộc
họ Aradidae ở miền. Bắc Việt Nam, có được các dẫn liệu mơ tả, minh họa chỉ
tiết, 17 lồi ghi nhận mới thuộc 3 phân họ (họ Reduviidae) cho khu hệ côn
trùng ở Việt Nam [17]. Đây là kết quả rất lớn giúp hiểu thêm về các loài Bọ
xit ăn sâu(Reduviidae).
+ Nghiên cứu về đặc điểm sinh học
Nguyễn Thế Nhã và Trần Công Loanh (2002) trong, cuốn “Sử dụng cơn
trùng và vi sinh vật có ich tap 1” [3] đã trình bày đặc tính sinh vật học, các
biện pháp sử dụng một số lồi Bọ xít ăn sâu trong bộ Hemiptera để tiêu diệt
các nhóm sâu hại nguy hiểm.
Cho đến nay chỉ có các cơng bố về nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học của lồi bọ xít ăn sâu thuộc họ Pentatomidae như: Lồi bọ xít hoa
Eocanthecona furcellata (Vi Quang Cén & cs., 1994; Pham Van Lam & cs.,
1994), loai Bo xit ndu vién tring Andrallus spinidens(Vi Quang Côn,
Trương Xuân Lam, 2002; Trương Xn Lam, 2000), lồi Bộ xít ăn sâu
Osrius sauferi (họ Anthocoridae) với vật môi là Bộ trĩ Thrips palmi và trứng,
Ngai gao Corcyra cephalonica (Ha Quang Hing, Bai, Thanh Hung, 2002),
lồi bọ xít mi xanh Cyrtorhinus lividipennis (hoMiridae) (Pham Van Lam &
cs., 1993). Riêng các loài Bọ xít thuộc họ Bọ xít ăn sâu(Reduviidae) chỉ thực
sự được quan tâm với những nghiên cứu về đặc diện sinh học, sinh thái, vai
trò diệt sâu và biến động số lượng của loài S/carws ƒalleni và loài Syeanus
eroceoviffatus trên một số các cây:trồng với cơn mỗi là các loài sâu hại (Đặng
Đức Khương, Trương Xuân Lam, '2000; Thưởng Xuân Lam, 2002a, 2002b,
2002c) [1]. / -
Nhìn chung những để tài về nghiên cứu đặc điểm sinh học của các lồi
Bọ xít ăn sâu ở Việt Nam là. chứa có nhiều. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra
đặc điểm chung của Bộ Her iptera, đây là cơ sở cho các nhà nghiên cứu đi
sau tìm hiểu kỹ hơn về đặc điểm sinh học của bộ Hemiptera và các loài trong
họ Reduviidae. Ề
s Các nghiên cứu về ử dụng trong phòng trừ sâu hại
Nghiền cứu vi r đụng trong phòng trừ sâu hại ở Việt Nam là một lĩnh
vực mới. Những năm nu đây đã có một số nghiên cứu. về sử dụng thiên địch
trong phòng trừ sâu hại nhưng mới chỉ áp dụng trên các cây Nơng, nghiệp.
Bọ xít bắt mỗi có nhiều lồi đang được một số nước trên thế giới
nghiên cứu là thiên địch của nhiều loài cơn trùng gây hại. Tại Việt Nam,
nhóm các nhà khoa học thuộc Bộ môn côn trùng, thuộc Đại học Nông nghiệp
I Ha Nội cũng tiến hành nhân ni Bọ xít bắt mỗi Orius sawteri để tiêu diệt
Bo trĩ có kích thước nhỏ gây hại trên Cà tím, Bầu, Bí xanh, Đậu đỗ, Dưa
chuột, Khoai tây... So với cách phun thuốc trừ sâu, việc sử dụng thiên địch
dường như còn mới mẻ va lạ lẫm với bà con nông dân ở nước ta. Trong tương
lai, việc phát triển nhân ni các lồi Nhện và Bọ xít bắt mỗi sẽ giúp cho giá
thành sản phẩm cao và chỉ phí thấp hơn so với mua thuốc trừ sâu, giải quyết
được áp lực ô nhiễm thuốc BVTV do sử dụng thuốc trừ sâu ngày càng nhiều,
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng [16]. XS
Những nghiên cứu này chưa phải là nhiều nhưng bude dau lam co sé
cho những nhà nghiên cứu đi sau kế thừa va phat hủy. ... 2
s*- Nghiên cứu về bảo tồn í
Hiện nay ở nước ta, các nhà nghiên cứu đang tập trung vào nghiên cứu
về thành phần, đặc điểm sinh học và khả năng diệt trừ của các lồi sâu hại của
các lồi thiên địch nói chung và các lồi Bọ xítăn sâu nói riêng. Vì vậy các
nghiên cứu về bảo tồn các lồi thiên địch nói €hung còn hạn chế, đòi hỏi các
nhà nghiên cứu cần nhiều hơn các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này.
+ Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả phòng trừ
Các đề tài nghiên cứu về vấn đề này mới chỉ bắt đầu ở những năm gần
đây và chỉ ứng dụng trên các cây Nông nghiệp.
Năm 2009, các nhà khoa học ở trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội
thực hiện nhân nuôi nhện. và bọ. xít bắt mỗi. Qua điều tra cho thấy, lồi nhện
bat méi Amblyseius sp. xuất tiện rất phổ biến trên các cây trồng bị nhện đỏ
gây hại ở Việt Nam, kết Qua nhân ni trong phịng thí nghiệm và ngồi đồng
đều cho thấy Lãi "c6 1ÿ lệ tăng tự nhiên cao, có sức ăn Nhện hại lớn và
hồn tồn có kia nang khéng chế số lượng Nhện đỏ gây hại ngoài tự nhiên.
Đặc biệt, việc nhân nuôi Nhện bắt mỗi lại rất thuận lợi với khí hậu miền bắc
nước ta [16].
Việc thả Bọ xít bắt mỗi (Oris Sauferi P) vào ruộng Dưa chuột được
thực hiện tại xã Văn Đức (Gia Lâm - Hà Nội) cho thấy số lượng Bọ trĩ bị
khống chế, không tăng vượt quá ngưỡng gây hại (không cần phun thuốc),
10
năng xuất quả không kém vụ trước, mã quả đẹp, không bị cong queo, biến
dạng. Các đánh giá cho thấy, việc sử dụng Nhện, Bọ xít bắt mỗi tuy có tốn
công hơn so với phun thuốc (giá thành tương đương) nhưng đảm bảo Dưa
chuột sạch, dễ bán và bán được giá cao hơn nên tổng thu nhập cũng cao hơn
trước đây nông dân thường phải phun thuốc từ 8 — 13 lần/vụ (hết khoảng,
130.000 — 150.000 đồng/sào) để trừ Bọ trĩ nhưng quả di bị cong queo.
Bây giờ với cách làm bày đã hạn chế được ô nhiễm môi trường, bảo vệ được
sức khỏe cho mọi người mà chất lượng dưa "RY nada nhà muốn
làm theo [19]. ¬ 2 O
Như vậy, ở nước ta đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan tới thiên
địch nói chung và đã có được những, Tà góp cho khoa học
nước nhà. Nhưng hầu hết các đề tài chỉ nói chungcác lồi thiên địch, chưa có
nhiều đề tài đánh giá hiệu quả của các loài Bọ xit ăn sâu với khả năng diệt trừ
sâu rất tốt của chúng. Vì vậy, các;nhà nghiên cứu cần có nhiều đề tài làm rõ
hơn thành phần loài, đặc điểm. Ms nag bat mỗi của họ Bọ xít ăn sâu
(Reduviidae) đề có thê đưa vào gtrong thực tê.
1
PHAN II
MUC TIEU - NOI DUNG - PHUONG PHAP NGHIEN CUU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
21.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại bằng phương pháp sử
dụng các lồi Bọ xít ăn sâu (Reduviidae) tại khu vực nghiê cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể :
- Danh gia vai tro của họ Bọ xít ăn sâu (Reduviidae). ` /
-_ Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả phịng trừ sâu hại
bằng phương pháp sử dụng các lồi trong hợ Bọxít ăn sâu (Reduviidae).
2.2. Nội dung nghiên cứu >
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, đề tài đã tiến hành nghiên cứu
các nội dung sau : &k
1. Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài của họ Reduviidae trong rừng
thực nghiệm Núi Luốt — Trường. i Hoc Lam nghiệp.
2. Nghién cứu sựxuất va bién động của quần thể bọ xít ăn sâu.
3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài thuộc họ Reduviidae.
4. Thử nghiệm đánh giá hiệu quả phịng trừ sâu hại của một số lồi bọ
xít ăn sâu trong phịng, thí nghiệm.
5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các lồi Bọ xít ăn
s4u (Reduviidae) trong phòng trừ sâu hại.
2.3. Phương pháp điền tra
2.3.1... Phương pháp xác định đặc điểm thành phần loài
a.. Phương pháp điều tra thực địa
s* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
-_ Cách lập OTC:
Để có được danh lục thành phần Bọ xít ăn sâu, tơi tiến hành điều tra
trên 12 ô tiêu chuẩn (OTC) ở các vị trí chân (4 OTC), sườn (5 OTC), Đỉnh (3
OTC) mỗi OTC có diện tích 1000mỶ. Các OTC được chọn ở nhiều địa điểm,
12