TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
HÌNH SỬ DỤNG ĐÁT TẠI XÃ BÌNH THANH,
HUYỆN CAO PHONG, HỊA BÌNH
NGÀNH : KHUYÊN NONG VA PHAT TRIEN NONG THON
ACY R OE Ld
| „Giáo viên hướng dẫn\ : Hoàng Thị Minh Huệ
Nas viénlê hiện : Trần Lê Kiầu Oanh
Kháa hợc - 2008 - 2012
CT7) 40nh11/4 1630 [LY &71F
TRUONG DAI HQC LAM NGHIEP
KHOA LAM HOC
— »fica——_
= TRUNG TAM Ti
\o_ 5 KHOA Hoc -THỰ
BE .
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
“HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẢM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
MỘT SĨ MƠ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ BÌNH THANH
HUYỆN CAO PHONG, HỊA BÌNH”
NGANH: KHUYEN NONG VA PHAT TRIEN NONG THON
MASO :308
Gido vién huéng dian: Hodng Thi Minh Hué
/ 7% viên thựchiện : Trần Lê Kiều Oanh
fi Khổ \ e :
a < ; 20-028012
+> J
Hà Nội, 2012
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp là nhiệm vụ cuối cùng của một
sinh viên sau mỗi khóa học. Đây là q trình thực tế hóa kiến thức đã được
học, một mặt nhằm tự củng cố hoàn thiện và tự đánh giá kiến thức bản thân
sau bốn năm học.
Mặt khác đây cũng là thời gian thực tập làm quen. Với thực tế sản xuất
để sau này khi ra cơng tác có kiến thức vững vàng hơn: ‘
Được sự đồng ý của bộ môn Nông lâm kếthợp, khoa Đầm học trường
Đại học Lâm Nghiệp tôi tiến hành thực hiện kiốồ luận P “Hiện trạng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả một số mơ hìn sử đụng đất tại xã Bình
Thanh- huyện Cao Phong, Hịa Bình”. `
Kiến thức được các thầy cô truyềnđạt trong suốt thời gian học tập đã
được vận dụng trong quá trình thực tập của tôi. Sau thời gian làm việc cố
gắng và nỗ lực đến nay bản khóa luận đã hồn thành. Qua đây tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô pido trong bộ môn Nông lâm kết hợp, cán bộ
x va nhan dan x4 Binh Thanh Valxém Giang. Dic biệt là cơ giáo Hồng Thị
Minh Huệ đã tận tình chỉ bảo; hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành bản báo
cáo khóa luận tốt nghiệp đầy. ˆ _ —ˆ
Do thời gian nghiên cứu và khả năng của bản thân cịn có những hạn
chế nhất định nên krona tốtnghiệp cũng không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi rất mong nhận được- những ýkiến cap sp của các Hy công cán
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Lê Kiều Oanh
MỤC LỤC BBBoeaa&wuww re iS)
LỜI NÓI ĐẦU
Phần 1:DAT VAN DE
Phần 2:TÔNG QUAN VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU....
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khá
2.1.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững,
2.1.3. Quan điểm vé mé hinh sir dung dat.
2.2. Những nghiên cứu về mơ hình sử dụng đắt...
2.2.1. Ở ngoài nước...
2.2.2. Ở trong nước..
3.1. Mục tiêu — cứu..
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu..
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......
3.4.1. Thu thập và phân tích tài liệt thứ cắp...
đánh giá nơng thơn có sự tham gia
3.4.2. Sử dụng các công ee
..14
(PRA). _ a
3.4.2.1. Điều tra tuyến vàxây đụng sợ đồ lát cắt..
3.4.2.2. Phỏng vấn bán định hướng...
3.4.2.3. Phân tích lịch may vue
3.4.2.9 Phân tích SWO'
Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hộ
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường.
3.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tẾ..
3.4.5.1 Phương pháp tĩnh ( Đối với cây trồng ngắn ngày)......
3.4.5.2.Phương pháp động ( Đối với cây trồng dài ngày)
3.4.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp.
3.4.7. Phương pháp đề xuất các giải pháp......
3.4.8. Phương pháp chọn mẫu
~ Tiêu chí chọn mơ hình sử dụng đât .....
Phần 4: KET QUA NGHIEN CUU....
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Bình Thanh,
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
4.1.1.2. Địa hình, địa thế
4.1.1.3. Đất đai thổ nhưỡng....
4.1.1.4 Khí hậu thủy văn..
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã h:
4.1.2.1. Các ngành kinh tế chính....z......
4.1.2.2. Dân cư và phân bố dân cư...
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng.....
4.1.2.4. Giáo dục đào tạo vày
4.1.2.5. Văn hóa, tínngưỡng,
4.1.2.6. Nhận xét chung: =
4.2. Hiện trạng sir dung
dộiƒ, /Biện dạng số dhhÊ 2S” cocooansnsiiiendidieaalisaeaeesadnsool 32
4.2.3.1. Phân loại cac MHSDD theo muc dich str dung...
4.2.3.2 Phân tích cic MHSDD....
4.2.4. Biện pháp kĩ thuật trong các MHSDD.
4.2.4.1. Mơ hình rừng trồng sản xuất....
4.2.4.2. Mơ hình nương rẫy ....
4.2.4.3 Mơ hình ruộng bậc thang.....
4.2.4.4. Mơ hình vườn nhà
4.3. Hiệu quả các MHSDĐ điền hình tại xã Bình Thanh .....
4.3.1. Hiệu quả kinh tế các MHSDĐ......
bậc thang .......
4.3.3. Hiệu quả môi trường của các MHSI
4.3.3.1 Hiệu quả môi trường của MHSDĐ rừng trông sản xuất...
4.3.3.2. Hiệu quả môi trường của MHSDĐ vườn hả, 'MHSDĐ nương rẫy, MHSDĐ
Á ny
ruộng bậc thang
4.3.4. Đánh giá hiệu quả tong hợp bia các MHSDD tại điểm nghiên cứu...
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao. hiệu quả mơ hình sử dụng đất
4.4.1. Cơ sở thực tiễn đềxe T nhúổ 5
4.4.1.1 Két qua phan loại cho điểm các loại cây trồng nông lâm nghiệp
4.4.1.2. Kết quả phân ích sơ đồ 2 tung
4.4.1.3. Kết = phanntích SWOT.
5.1. Kết luận.........
5.2. Kiến nghị...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT
MHSDĐ : mơ hình sử dụng đất &
SDD : sử dụng đất he) wy gia của
PTCT 6 iy
SALT : phương thức canh tác có sự tham
VAC
UBND : kỹ thuật canh tác trên đất dôc
PRA
: Vườn - Ao - Chuồng
a
: ủy ban nhân dân
Se=x
: phương pháp đánh giá wna
ay
người dân
Trá4ch acenhiSổệ: m hữu h TÁC
: Khuyến nông khuyên lâ
: âm lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG BIÊU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Bình Thanh 33
Bảng 4.2: Tiêu chí phân loại hộ gia đình............... 36
Bảng 4.3: Phân loại các MHSDD tai x4 Binh Thanh
Bảng 4.4: Đánh giá hiệu quả kinh tế của MHSDĐ vườn nhà, MHSDĐ nương
rẫy và MHSDĐ ruộng bậc thang. wee DD.
Bang 4.5: Đánh giá hiệu quả kinh tế của MHSDĐ rừng trồng sản xuất.........53
.MHSDĐ ruộng bậc thang............. %,
Bảng 4.8: Đánh giá hiệu quả môi trường, Scaủa MHSDD rừng trồng sản xuất.
Bảng 4.9: Đánh giá hiệu quả môi trường MHSDP vườn nhà, MHSDĐ nương
rẫy, MHSDĐ mộng bậc thang ... Ta
Bảng 4.10:Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các MHSDB.... siấagesasausasyØ0
Bảng 4.11: Kết quả cho điểm, xéph ng cây lâm nghiệp...
Bảng 4.12: Kết quả cho ae adpihing cây nông nghiệp, cây ăn quả...........62
DANH MỤC SƠ ĐỊ
Hình 01: Sơ đồ lát cắt xóm Giang xã Bình Thanh lâm nghiệp xã Bình
Hình 02: Lịch mùa vụ xã Bình Thanh.(âm lịch
Hình 03: Sơ đồ kết quả phân loại các MHSDĐ nông
Phần 1
ĐẶT VÁN ĐÈ
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là yếu tố hàng đầu và là một tư
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Đất đai không chỉ là chỗ tựa,
chỗ đứng đề lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác
động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất vàthông qua đất đai.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (năm 2008), di tích đất tự nhiên
của cả nước khoảng 331.115.039 ha, trong đó đất Sản xuất :
9.420.276 ha và đất lâm nghiệp 14.816.616 ha. Chin Ai vậy, việc sử dụng tốt
đất đai nhằm đem lại hiệu quả cho xã hội ội là vấn đề hết sức:qan trọng ln được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Tại Đại hội Dang lần thứ ÏX đã quyết định đường
lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010), trong đó
nơng nghiệp được quan tâm đặc biệt “Đây nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp theo hướng hình thành nền nơng đc hàng hố lớn, phù hợp với
nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề, lao động, tạo việc Tàm thú hútnhiều lao động nông thôn”
Ngày nay khi kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng, né dan
số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng,
thẳng. Những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự
tác động của thiên nhiên đã và đang làm hủy hoại môi trường đất, một số
công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng đất
Binh Thanh là một xã miễn núi thuộc tỉnh Hịa Bình có vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các mơ hình sử dụng đất. Trong thời
gian gẦn đây địa phương cũng đã bắt đầu xuất hiện một số mơ hình sử dụng
đất như nơng lâm kết hợp, canh tác trén dat dốc bền vững...được đông đảo bà
con ứng dụng. Vậy trên thực tế xã Bình Thanh đã triển khai các mơ hình sử
dụng đất như thế nào? Nó có những hiệu quả như thế nào? Những mặt tồn tại
của các mơ hình đó là gì? Để trả lời cho những câu hỏi trên, đề tài nghiên cứu
“Hiện trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả một số mơ hình sử dụng
đất tại xã Bình Thanh — huyện Cao Phong, Hịa Bình” được thực hiện. Kết
quả của đề tài nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tìm ra các giải pháp
sử dụng đất hiệu quả và tồn diện góp phần vào sự phát triển bền vững của
địa phương.
Phần 2
TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
Loại hình sử dụng đất: là một dạng chính trong sử dụng đất ở nơng
thơn. Ví dụ: đất đồng cỏ, đất nơng nghỉ ... nó thường được sử dụng để đánh
giá đất đai một cách định tính hoặc khảo sát tài nguyên.
Kiểu sử dụng đất: là một dạng sử dụng đất được mơ tả chỉ tiết hơn so với
loại hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai Ẩầệt.cách định lượng, dạng sử
dụng đất nào cũng chứa những kiểu sử dụng đất. kiệt dụng đất thực ra
không phải là một đơn vị phân loại trong sử dụng, đất đãi nhưng nó chỉ ra một
sự sử dụng đất thấp hơn loại hình sử dụng. đất.
Hệ thống sử dụng đất: là loại hình sử dụng đất được thể hiện trong
những điều kiện cụ thể. Hệ thống sử dụng đáP tao gồm các kiểu sử dụng đất
hoặc các loại hình trong sự phối hợp tương tác qua lại với nhau, hỗ trợ cho
nhau trên một mảnh đất nhất đỉnh. Bởi thể về mặt quy mô nó có thể lớn nhỏ
tùy ý nhưng người sử dụng. đất có thể xây dựng nên các hệ thống riêng biệt
tùy thuộc khả năng của mình. Khả năng ở đây bao gồm nhiều lĩnh vực như tài
chính, kỹ thuật, tiền vốn, nhân lực, mơi trường tự nhiên, chính sách... Tuy
nhiên cũng có những hệ thống sử dụng đất có sẵn như đã có sẵn trong thực tế
do q trình sản xuất tạo điên. Chúng được hình thành do sự tích lũy kinh
nghiệm lâu coe g người dân địa phương. Những người nghiên cứu
vlên "y bắt và mô tả chúng.
anh téof la phuong thức canh tác là phương thức khai thác
môi trường được hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất
thích ứng với điều kiện sinh thái, khí hậu của không gian nhất định đáp ứng
với điều kiện và nhu cầu của thời điểm ấy. Hệ thống canh tác cịn là phương
thức khai thác nơng nghiệp của một không gian nhất định do một xã hội ‘én
hành, là kết quả phối hợp của các nhân tố tự nhiên, xã hội về văn hóa và kĩ
thuật. Cơ cấu hoạt động của hệ thống canh tác là một tập hợp các hoạt động
của một hộ nông dân.
Phát triển bên vững: là hoạt động kinh tế đáp ứng các nhu cầu của hiện
tại không làm hại khả năng của các thế hệ mai sau nhằm đảm bảo các nhu cầu
riêng của mỗi người dân. là sử dụng đất phải đảm bảo khai thác
Hệ thống sử dụng đất bên vững: làm xấu nó đi, khơng làm tổn hại đến
cải thiện được nó, khơng làm thối hóa
được tiềm năng của nó nhưng khơng
những nguồn tài ngun khác mà phải
mơi trường, khơng gây khó khăn cho những thế maứ sau.
2.1.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững< =
Để duy trì sự sống cịn của con người, nhân loại đang phải đương đầu
với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó. khăn, sự bùng nỗ dân số, nạn ơ
nhiễm và suy thối mơi trường, mắt cân bằng sinh thái... Một trong những cơ
sở quan trọng bậc nhất là thiết lập đượccác lệ thống sử dụng đất một cách
hợp lý. / :
Để duy trì được sự bền ving wl đất đai, Smith A.J va Julian Dumanski
(1993) đã xác định năm nguyên tắc ©ó liên quan đến việc sử dụng đất bền
vững là : aly
L
~ Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rồi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
Như vậy, theo các tác giả thì việc sử dụng đất bền vững không chỉthuần
túy về mặt tự nhiên mà cịn cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội.
Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong
thực tiễn đạt được cả năm nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành cơng,
ngược lại chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.
Tại Việt Nam, theo ý kiến của TS. Nguyễn Khang (1995) thì việc sử
dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong ba
yêu cầu sau :
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thối hóa đất, bảo vệ mơi trường tự
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhì éu lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát trí
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong,khi đó nh cầu của con người
về các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng ne. Mặt khác đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng, sang các mục đích khác. Vì vậy, sử
dụng đất ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng co hiệu quả kinh tế xã hội.
Việc sử dụng đất phải dựa trên cơ sở cân nhấế hững mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyễn tắc cơ bản và cần thiết nhất để
đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó khi tiến
hành sử dụng đất cần tuân thủ theo quy tắc trên một cách đầy đủ và hợp lý.
2.1.3. Quan điểm về mơ hình sử dụng đất
Quan điểm về MHSDĐ “ồng được thay đổi dần, từ chỗ chỉ mang tính
chất là đáp ứng được nhu cằii của con người đến chỗ xem xét q trình đó đáp
ứng có lâu bề eng? 6phù hợp với năng lực thực tế của đất đai và nguồn
lực khác ne } g
Một SDD có hiệu quả khi đáp ứng được những nhu cầu chủ yếu sau:
- MHSDĐ phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
môi trường sinh thái của vùng.
- MHSDĐ phải có khả năng nhân rộng, dễ áp dụng và được người dân
chấp nhận.
- MHSDĐ phải đảm bảo về mặt kinh tế, tức là mơ hình đó phải đảm bảo
cuộc sống cho người dân, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
- MHSDĐ phải có khả năng tổng hợp được các biện pháp canh tác, có
thể cùng một lúc sử dụng nhiều biện pháp kĩ thuật như kĩ thuật trồng cây
công, lâm nghiệp.
- MHSDĐ phải có khả năng sử dụng tiềm năng của đất một cách bền
vững, mơ hình đó phải duy trì và ổn định lâu dài về năng suất cây trồng và
chất lượng, bảo tồn phục hồi đất đai và phù hợp Với các điều kiện kinh tế xã
hội, tập tục văn hóa, truyền thống canh tác củađịa phương.
2.2. Những nghiên cứu về mơ hình sử dụng đất
2.2.1. Ở ngoài nước Y
Từ thế kỷ XIX khoa học về đất đã được các nước phát triển bắt đầu quan
tâm nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát
triển cả về mặt chất và số lượng. Những thành tựu về phân loại đất và xây
dựng bản đồ đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng
suất cây trồng và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
MHSDĐ đầu tiên trên thế giới l du canh - “Một hệ thống canh tác nông
nghiệp trong đó hiện hehe’ được khai quang thơng thống thường bằng
phương pháp đốt để“canh tác với kỳ hạn ngắn hơn so với thời kỳ được bỏ
hóa” (Conkalin, 1957): Day là phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời
vào cuối thời kỳ đồ đámới, khi con người đã tích lũy được ít nhiều những
kiến thức baf/đầu en nhién. Trong chién luge phat triển kinh tế bền vững,
ì Phủ Và cơ quan quốc tế coi trọng. Bởi vì du canh
được coi nh sự phí 1 ' về sức người, tài nguyên đất đai và là nguyên nhân
gây xói mịn và thối hóa đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hóa xảy ra. Tuy có
những hạn chế về môi trường, song phương thức này vẫn được sử dụng khá
phổ biến ở các vùng nhiệt đới.
Sau du canh, là sự ra đời của các phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới.
Theo Blanford 1958, Taungya là một từ địa phương của ngôn ngữ Myanma:
“Taung” nghĩa là canh tac, “ya” là đổi núi. Đây là một phương thức canh tác
được phát triển dựa trên hệ thống “Waldfeldbau” nổi tiếng của người Đức,
trong đó bao gồm canh tác các cây nông nghiệp ở ngay tại rừng. Vào khoảng
những năm 50 của thế kỷ XIX, Ấn Độ đã sử dụng hệ thống này để tái sinh,
phục hồi lại rừng trên đất đã khai hoang bằng cách gieo hạt Tếch kết hợp với
trồng hoa màu của nông dân. Một cách khái quát, Taungyalà một HTCT mà
trong đó bao gồm sự kết hợp đồng thời của hai thành phần (cây nông nghiệp
và cây lâm nghiệp) trong những giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành
rừng trồng, đổi lại họ phải giữ gìn rừng non, sau Này năm khi rừng khép tán,
hoa màu không thể trồng được nữa, họ sẽ di chuyển sai khu vực khác nếu
quỹ đất cịn cho phép. Các biến thể của hệ thơng này ở một số nước đã được
xem là một đấu hiệu trước cho các hệthống sử dụng dat sau nay (P.K.R.Nair,
1978). Sau này hệ thống canh tác Taungya được cải tiến sửa đổi và dần dần
được hoàn thiện, phổ biến trên toàn thế giới đà được coi như là một hệ thống
sự dụng đất có hiệu quả kinh tế lẫn mơi trường sinh thái.
Như vậy, cóthể thấy du canh là một hệ thống canh tác, trong đó các lồi
cây nơng nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng, kế tiếp nhau, còn Taungya bao
gồm sự kết hợp đồng thời của cả hai loài cây trong giai đoạn đầu của quá
trình hình thànhrùng trong. Đứng trên quan điểm sử dụng, quản lý đất thì cả
hai q trình trên. đều có một. điểm tương đồng là những cây nông nghiệp
được sử dụng một cách tốt nhất bởi vì độ phì của đất được tăng lên chính nhờ
⁄ eo FAO, đến năm 1980 các loại hình quảng canh và
chiếm 45% diện tích nông nghiệp. Đây là nguyên
h ) trạng xói mịn, thối hóa đất làm giảm năng suất
cây trồng. Vì vậy dé thỏa mãn nhu cầu về lương thực ngày càng cao, con
người tìm cách giải quyết theo một trong hai hướng chính đó là: tăng năng
suất cây trồng bằng việc tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm
canh tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác. Để làm được điều đó thì cơng tác
điều tra khảo sát, phân loại và đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử dụng
đất có hiệu quả nhất theo hướng sử dụng đất bền vững đã trở thành một yêu
cầu rất cấp thiết.
Quản lý đất bỏ hóa dựa vào cây bụi ở Philippines (cây benet — Mimosa
invisa), một loại hình cây trinh nữ, được đưa vào trồng trên đất bỏ hóa từ
những năm 1960 để làm cây cải tạo đất. Hệ thống quản lý đất bỏ hóa này có
tác dụng cung cấp nguồn phân xanh, che phủ đất đẻ h độ phì nhiêu cho
đất, tăng hiệu quả sản xuất các loại cây lương thực-ở chu kỳ sau (Edwin
Balbarino, David M.Bates, Z.De la Rose, Julito Itumay, 1997): Cây cỏ lào, tre
nứa ưu điểm của nó là sinh trưởng nhanh, phủ đất nhanh, nhờ đó thảm thực
vật trên đất canh tác sau nương rẫy nhanh chóng được tue hỗi, và đất dưới
thảm tre nứa được coi là màu mỡ, thích hợp cho một chủ kỳ canh tác mới.
Quản lý đất bỏ hóa dựa vào cây họ 'đậu như cây keo dau, mudng hoa
đào (ở Naala, Naga, Cebu — Philipines) hai loài cây trên là giống địa phương.
Ở Nigêria lồi cây này được coi là cây cókhếăng rút ngắn thời gian bỏ hóa
xuống và có thể thâm canh và phát triển ôn định trên đất nương rẫy.
Hàng năm các Viện nghiên eứu nông nghiệp trên thế giới cũng đã đưa ra
nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc tạo
thành một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã'có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và
hệ thống cây trồng trên đất lúa.
Nói chung về việc sử dung đất đai, các nhà khoa học trên thế giới đều
Japan” của Nhật Bản ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều cơng trình ở các nước
trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai cho người dân, nhất là ở nông
thôn. 9000
Tại Thái Lan, sản xuất nông nghiệp đã xuất in vào khoảng 7000- lũng.
năm trước công nguyên: trồng ngũ cốc ở chân đồi, cấy lúa ở các thung
Hiện nay Ủy ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài hợp
đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây trồng khơng thích
hợp trên từng loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt.
Trồng lúa mì, đại mạch có ở Tây Á vào khoảng 6000 năm trước công
nguyên. Trồng lúa nước, nuôi lợn, gà đầu tiên ở Đông Nam Á vào khoảng
3000 năm trước công nguyên. Ở Bắc và Trung Mỹ bắt đầu trồng ngô vào
khoảng 6000 năm trước công nguyên. Trồng đậu €ôve, bí đỏ.khoảng 3000
năm trước cơng ngun, ở Trung Mỹ bắt đầu trồng sẵn, Je › và khoai tây
(Grigg, 1974). Ở Tây Âu cuộc cách mạng nông nghiệp, vối thế ky XVIII dau
thé ky XIX thay thé chế độ độc canh bằng luân canh, đã mở đầu cho sự thay
đổi trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp và tạo. Miêu Điện thuận lợi cho việc
thâm canh tăng vụ.
Kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố
quyết định để phát triển kinh tế xã hội nơng điền tồn điện. Chính phủ Trung
Quốc đã đưa ra các chính sách quân lý và sử dung dat dai ôn định, chế độ sở
hữu giao đất cho nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “nông bắt ly
hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nơng thơn một cách tồn diện và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Tại Philippin tình hình nghiên cứu sử dụng đất dốc được thực hiện bằng
kỹ thuật canh tác.SALT. SALT la hé théng canh tac trong nhiều băng cây
thay đổi giữa cây lâu năm và cây hàng năm theo đường đồng mức.
lâu dài cho các nông hộ. Le tác động lớn đến sản xuất. Chính sách đất đai của
nước ta đã được thé hiện trong Hiến pháp, Luật Đất đai năm 1993 sửa đổi
năm 1998, 2003 và hệthống các văn bản dưới luật có liên quan đến khai thác
và sử dụng. đất đai được quy định một cách thích hợp cho những đối tượng,
cho những vùng khác nhau; các Nghị định 80/CP, 87/CP của chính phủ về
phương pháp tính thuế sử dụng đất nơng, nghiệp và khung giá của các loại đất
để tính thuể chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi. Thuế sử dụng đất
nông nghiệp là một bộ phận của chính sách đất đai thúc day việc sử dụng một
cách hợp lý hơn.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn như: Chương trình 661 “Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng”, chương trình 135 “Chương trình phát triển kinh tế xã Hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi”,chương trình 30a “Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững( ¡ với 61 huyện nghèo”... Mục
tiêu chính của các dự án là tăng độ che phủ.rừng, dam bảo an ninh môi
trường, sử dụng hiệu quả đất trống đồi núi trọc, tạo thêm việc làm cho người
lao động, góp phần xóa đói giảm nghéo.
Từ những thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã @yhidu nhà khoa học đi sâu vào
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất. Như cơng trình “Sử dụng đất tổng hợp
và bền vững” của Nguyễn Xuân Quát (1996), tác giả đã nêu ra những điểm
cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như các mơ hình
sử dụng tổng hợp vàbằđ vững, mơ 'hình khoanh ni và phục hồi rừng ở Việt
Nam, đồng thời ©ữngP9ước đầu đề xuất tập đồn cây trồng thích ứng cho các
mơ hình sử dụng, đất:tổng hợp và bền vững. Luận văn tiến sỹ nơng nghiệp
của Nguyễn Ích Tân (2000) ~ Nghiên cứu tiềm năng đất đai, nguồn nước và
inh én uất tơng nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế
đồng bằng sông Hồng.
“Ngô và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh
giá tiềm năng đất đai và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Châu Giang, Hưng Yên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một trong những nguyên
nhân làm cho sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chưa được
khai thác triệt để là do chưa xác định được hướng sử dụng lợi thế đất nông,
10
nghiệp, đồng thời chưa xây dựng được các mơ hình sản xuất nơng nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm đầu của thế kỷ 21 với sự phát triển của khoa học và
công nghệ, để nền nông nghiệp phát triển đáp ứng được sự phát triển của xã
hội thì vấn đề hiệu quả sử dụng đất được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm.
Nguyễn Tử Xiêm (2000) — Bàn về tính bền vững trong quản lý sử dụng đất
đồi núi và phương thức nông lâm kết hợp trên đất để Nguyễn Thị Vong và
các cộng sự (2001)- Nghiên cứu và xây dựng, any trình cơng, nghệ đánh giá
hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cầu trồng,
Các cơng trình có giá trị trên phạm vi cả nước phầi kể đến công trình
nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng (1993). Trần An Phong, ~ Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp (1996): Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền. C
Việt Nam với nhiều thành phần dân tộc, tập quán canh tác ở từng địa
phương và từng dân tộc khဠnhau cho. nên các phương thức sử dụng, đất ở
Việt Nam rất đa dạng và ở nhiều quy mô khác nhau. Với kinh nghiệm đã tích
lũy được trong q trình sử dụng đất đai, người dân đã xây dựng được nhiều
MHSDĐ có hiệu quả: Trên cơ sở những kết quả đã tổng hợp được, một số tác
giả như Hồng Hịế, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình... đã tập hợp
được một số MHSDĐ điện hình tại Việt Nam và đã có a đánh giá khả
phịng hộ dau-nguon,
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất trên đây
là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử
dụng và bảo vệ đất. Tuy nhiên, những kết quả này mới chỉ là bước đầu, đặc
biệt khi đánh giá mơ hình hệ thống thì chủ yếu chú trọng đánh giá về khía
cạnh kinh tế chưa chú trọng về mặt xã hội và môi trường sinh thái. Do vậy,
11