TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LAM HOC
i)ỐNG CANH TÁC b
V0 án HÀ MỖI
i
/
NGHÀNH : KHUYẾĐ NƠNG & PHÁ Th†ẾN NÔNG THÔN
`¬.;308 b 4
MÃ SỐ
4 Giáo viên hướng dân : Nguyễn Thị PÌuiơng
Kiêu Trí Đức
} ân thực hiện : Trần/Biên Thầy `
Be ee eed
i Ƒ xe nacre
ho Khóa học Z£) _2008 - 2012
€7) 420029492 | 630) LY š091
TRUONG DAI HQC LAM NGHIEP
KHOA LAM HOC
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THĨNG CANH TÁC NƠNG LÂM NGHIỆP
TẠI XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI
NGANH: KHUYEN NONG & PHAT TRIEN NÔNG THÔN
MA SO: 308
Œ 'iäø viên hướng dẫn: Nguyễn Thị PhươngKiều Trí Đứca
‘ viên thực hiện : Tran Biên Thùy
ou 4 toe : 2008 - 2012
Hà Nội, 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo tại trường Đại học Lâm nghiệp,
được sự nhất trí của trường Đại học Lâm nghiệp, ban chủ nhiệm khoa Lâm
Học, bộ môn Nông lâm kết hợp. Tôi đã thực hiện đề tài: “/Wghiên cứu các hệ
thắng canh tác nông lâm nghiệp tại xã Ba Trại, Ba Yi, Hà Nội". Sau thời
gian thực tập với tỉnh thần khẩn trương, nghiêm túc,trung thự b đến nay khóa
= Sy
luận đã được hoàn thành.
Nhân dip nay tơi xin bày tỏ lịng biết
Phương và thầy Kiều Trí Đức, người đã trực trực ớng dẫn tơi thực hiện
khóa luận này, cùng các thầy giáo, cô giá iang day tôi trong suốt q
trình học tập, rèn luyện tại Trường. Tơi xin chân thành cảm ơn UBND xã Ba
Trại, Ba Vì, Hà Nội, người dân thôn Trái Khoai, cùng các bạn bè đồng nghiệp
đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận nảy.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ và thời gian thực tập hạn
chế nên bản khóa luận khơnghans) ơi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận được sự góp ý của ày cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp đề
bản khóa luận hồn thiện hị ay
Toi xin chan than! on!
f Oo Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Biên Thùy
DANH MUC CAC CHU VIET TAT
HTCT: Hệ thống canh tác
PTCT: Phương thức canh tác
NLKH: Nông lâm kết hợp
HGĐ: Hộ gia đình
PRA: Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự th ica ủa hgười dan
FAO: Té chức lương thực và nông ey liệp Quốc
BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập
CPV: Giá trị hiện tại của chỉ phí fey
NPV: Giá trị hiện tại của lợi camel W =
BCR: Tỷ lệ giữa thu nhập và chỉ Ý
IRR: Ty 1é thu hồi vốn nội bộ ©
UBND: Uỷ ban nhân dân 9 3
LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHU VIET TAT ies stacey
CUU......
Phan 1: DAT VAN DE.....
Phan 2: TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN
2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu...
2.1.1 Lý thuyết về hệ thống và hệ điểngmnông nại EP ss
2.1.2. Lý thuyết về hệ thống canh tác...
2.1.3. Đặc điểm nghiên cứu hệ thống canh tác.../
2.2. Những kết quả nghiên cứu về HTCT....
2.2.1. Trên thế giới
2.2.2. Ở Việt Nam. _ weed
Phần 3: MỤC TIÊU, NỘI DỰNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung...
3.1.2 Mục tiêu cụ thể......... xÍ2
3.2. Nội dung nghiên cứu......
3.3. Phương pháp nghiên CS x... SkosƠiitpginSEiESAnEEinn310sniiistssrtekeslĐ
3.3.1. Cơng tác ngoại n b S"SHSNSf8007815ƠO01ÍG099SSDt9S0/8g20m40%00190400900/4H81 12
3.3.2. Cơng tác _
Phan 4: KET QU Ncứu: VÀ THẢO LUẬN ...............................2Ö
4.1 Điều kiện tự nhiên,kinthte? xã hội của điểm nghiên cứu........................... 20
4.1.1 Điều kSi eis \. aad
4.1.2 Dac diém dan sỉ
4.1.3 Kết quả điều
4.1.4. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp tại điểm nghiên cứu....
4.1.5. Kết quả điều tra theo tuyến và phân tích lịch mùa vụ
4.2. HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC HỆ THÓNG CANH TÁC..........37
4.2.1. Hiện trạng của các hệ thống canh tác............................--
4.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TÉ, XÃ HỘI, MƠI TRƯỜNG CỦA
CÁC HTCT,
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các HTCT
4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các HTCT.
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các HTCT
4.3.4. Hiệu quả tổng hợp của các HTCT
4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SÓ GIẢI PHÁP PHÁT
4.4.1. Căn cứ đề xuất... —..
4.4.2 Các giải pháp kỹ thuật.......
Phần 5: KÉT LUẬN - KIÊN NGHỊ
5.1. Kết luận......
5.2. Kiến nghị........ ==
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIÊU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Ba Trai nam 2011 ........24
Bang 4.2: Bảng tổng hợp tình hình sản xuất nơng nghiệp...... 27
Bang 4.3: Bảng tổng hợp tình hình chăn ni 29:
Bang 4.4: Tổng hợp tình hình sản xuất lâm nghiệp ssbyrassrgil20)
oot
dai ngày quy về Iha/năm ä Sai
Bang 4.7: Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu c tếCủa các PTCT cây
ngắn ngày quy về Iha/năm.
Bảng 4.12: Công
Biểu 01: Sơ đồ I
Biểu 02:Sơ đồ lịch mùa. Vụ sản xuất thôn Trại Khoai............... —
a)
%~
Phần 1
DAT VAN DE
Hiện nay, van dé dam bao an tồn lương thực, xóa đói giảm nghèo đang là
thách thức của loài người. Đối với Việt Nam, những vấn đề trên càng trở nên
bức bách, do dân số đã lên tới gần 90 triệu người và diện tích đất đai trên 33
triệu ha nhưng trong đó có đến 2/3 diện tích đắt đai là đồi núi có độ đốc trên
25” được qui hoạch làm đất lâm nghiệp. Tuy vậy có đến trên20 triệu dân sinh
sống dựa vào tài nguyên rừng và đất rừng, đốtrừng làm,ray, Tập quán canh
tác trên vùng miền núi vốn là đất đốc, chủ yếu da tồn tại bao. lời nay trên các
vùng sinh thái. Tính đa dạng về hệ sinh tháiving đồi ii ơở tác nơi khác nhau
thì rất khác nhau, có nhiều kinh nghiệm canh 4 chưa được tổng kết để duy
trì và phát triển, đồng thời chứa đựng nhiều nhân t 6a một nền canh tác lạc
hậu không bền vững thêm vào đó làtrình độ dân trí thấp và những khó khăn
trong cuộc sống. Bên cạnh đó hiện nay trong canh tác, hiện tượng xói mịn¬
^ ‘ £
rửa trôi trên các vùng diễn ra rất mạnh do khơng tính đến hiệu quả bảo vệ đất
của các hệ thống làm cho đất nhanh chóng. bac màu, năng suất cây trồng giảm
dần. Những điều này đã dẫn đồ Thới trường bị thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp
và lâu dài đến nguồn tài ngi$ện, thiên nhiên và cuộc sống của người dân.
Ba Trại là một trong 7XĐ Vùng đệm ‹ của vườn quốc gia Ba Vì. Nhân dân xã
Ba Trại được định owt từ natn 1968. Hiện nay, đờ sông nhân dân trong xã
từng bước đi vào én ay kinh tế dần được phát triển. Tuy nhiên, điều kiện
địa hình khó khăn và đất cánh tác nơng nghiệp ít, trong khi người dân chưa
tận dụng được đết kiến ø sản xuất của đất , kĩ thuật thâm canh không đồng
ae
bộ và khó tr p dụng kĩ thuật mới vì diện tích canh tác và sự
phan bé ciia \chiin@quaghanh min: Dat vudn rộng nhưng chưa có qui hoạch
tổng thể, chủ yếu là vườn tạp. Trên diện tích đắt lâm nghiệp, phần lớn là canh
tác nương cố định, vì vậy khơng đảm bảo tính bền vững. Cho đến nay một
phần diện tích khơng nhỏ là đắt trống, đồi núi trọc. Thêm vào đó các diện tích
đã trồng cây lâm nghiệp hầu như khơng bảo vệ được, một phần là người dân
tiếp tục phá để đốt nương rẫy, lấy củi, một phần là do chăn thả gia súc. Chính
1
vì vậy, trong những năm gần đây đất đai ngày càng giảm đi độ màu mỡ, xói
mịn nhanh, năng suất cây trồng ngày một giảm và người dân đã phải dùng
đến phân hóa học để bón cho sắn. Bên cạnh đó, việc mắt đi các diện tích rừng
và xói mịn đất đai có những ảnh hưởng khơng nhỏ đến sản xuất nông nghiệp-
và sinh hoạt của người dân. Trong những năm gần đây, thường xuyên xảy ra
ngập úng vào mùa mưa và vào mùa khơ, người dân khơng có nước cho sinh
hoạt và sản xuất.
Ba Trại, chúng tôi thực hiện đề tài:
Nghiên cứu các hệ thống canh tác nông
Hà Nội”
Phần 2
TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN CUU
2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
2.1.1 Lý thuyết về hệ thống và hệ thống nông nghiệp
- Hé thong
Hiện nay, thuật ngữ “hệ thống” được sử dụng nhiều trong lĩnh vực sinh
học và nông nghiệp. Nguồn gốc của lý thuyết. he thong được L.
Vonbertanlanfy dé xướng vào dau thé ki 20 và nó đườngữ dựng như một cơ
sở để giải quyết các vấn đề phức tạp và tổng hợp,
Khái niệm hệthống: “Hệ thống là một tổng thé Moat, cac yéu tố khác
nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một HỆ thống có thể xác định như một
tập hợp các đối tượng hoặc liên kết “bằng Tnhiềt mối tương tác” (L.
Vonbertanlanfy, 1920). [7]
Theo L. Vonbertanlanfy nếu chỉ nghiên cứu các đặc điểm cơ bản của
các tỏ chức riêng biệt thì chưa thể giải thích đầy đủ về sự phát triển cả tiến
hóa của sinh giới, sự phát triển của các ngành khoa học cần phải nghiên cứu
các quy luật trong toàn bộ mối các của ‘ching. [7]
Nhu vay ly thuyét hé thốn,đã nhắn mạnh vào bốn vấn đề chủ yếu sau:
+ Tính tồn cục: xem xét ton bộ các "thành phần của một tổng thể chứ không
xem xét riêng từng, phan. Cac "hệ thống được xác định bởi các biến và các hợp
phần của chúng. Rusell' LA khẳng định rằng nếu mỗi phần tử riêng lẻ của hệ
thống hoạt động độc lap dé dat được mục đích riêng tối đa thì kết quả chung
ông tốt như kết quả tương tác của các phần tử với
ong và bên ngồi của hệ thống trong q trình
chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành sản phẩm.
+ Các đối tượng của các trường hợp các hệ thống gia đình, nơng trại có liên
quan đến việc như cung cấp các nhu cầu cơ bản, việc thỏa mãn các nghĩa vụ
xã hội, an ninh, phúc lợi, tăng hiệu quả của sản xuất nông trại, tăng thu nhập
ˆ cho nơng trại và hộ gia đình đóng góp cho sự phát triển kinh tế cộng đồng.
5
+ Các hệ thống thứ bậc là một phần của hệ thống lớn hơn và bản thân hệ
thống đó bao gồm các hệ thống phụ.
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hệ thống khác nhau với đặc trưng và giới hạn
nhất định. Hệ thống trong tự nhiên được chia ra làm 2 loại:
- Hệ thống đóng: là hệ thống mà ở đó vật chất và năng lượng trao đổi trong
phạm vi hệ thống.
- Hệ thống mở: là hệ thống mà vật chất và năng lượm ¡qua ranh giới của hệ
thống.
Đa số các hệ thống trong tự nhiên là hệthống “hở, cáctính “chit quan trong
của hệ thống có xu hướng phát triển và tự điều chỉnh để,đụ?tới trạng thái cân
bằng. Trong hệ thống ln có tác động phản
vì thế khi ta tác động làm thay đổi một bộ phận của hệ thống thì có sự thay
đổi đó kéo theo sự thay đổi của tồn hệ(hồng. [7]....ˆ
Như vậy, lý thuyết hệ thống là phương pháp khoa học chung để nghiên
cứu lý luận, giải quyết những, van ¡đề phức tar và tổng hợp.
- Hệ thống nông nghiệp i `
Sản xuất nông nghiệp la một hgành sSản xuất các loại vật chất cần thiết
để duy trì và phát triển xã hột loài người đã nảy sinh sớm nhất trong lịch sử
tiến hóa của nhân loại sơ Với c ngành sản xuất khác.
Theo Grigg- 1977 khái niệm “Hệ thống nông nghiệp” được các nhà địa
lý dùng từ lâu để pha uu lông nghiệp trên thế giới và nghiên cứu sự tiến
hóa của chúng. [7 >
Fg. x
y hệ tối vẫn còn là một vấn đề mới mẻ và hiện nay nước ta
dang nghié ne ¡ và hoàn thiện dần nên hiện nay có nhiều định
nghĩa khác nhaữ Vệ “° ống nông nghiệp”:
- Hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành
sản xuất và các kĩ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu, nó
biểu hiện sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi
trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội văn hóa qua các hoạt động
xuất phát từ những thành quả kĩ thuật ( Vissac và Seetgen, 1979). [7]
4
- Hệ thống nông nghiệp trước hết là một phương thức khai thác mơi trường,
được hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng
với các điều kiện sinh thái, khí hậu của một khơng gian nhất định, đáp ứng
với các điều kiện: và nhu cầu của thời điểm ấy (Mozoyer,1986). [7]
- Hệ thống nông nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nơng nghiệp
của không gian nhất định do một xã hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp
của các nhân tố tự nhiên, xã hội — văn hoá, kinh tế vàkỹ thuật (Jouve, 1988).
- Hệ thống nông nghiệp về thực chất là sự thống nhất củ: 1
(1) Hệ sinh thái nông nghiệp là một bộ phận củanhệ sinh thái tự nhiên, bao
gồm các vật sống (cây trồng, vật nuôi) traơ đổi My’ lượng, vật chất và thông
tin với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và thứ cấp (chăn nuôi)
của hệ sinh thái. [12] Áˆ 7S
(2) Hệ kinh tế-xã hội, chủ yếu là hoạt động của con người trong sản xuất đề
tao ra của cải vật chất cho toàn xã hội. (Đào Thế Tuần, 1989)
- Hệ thống nông nghiệp là một hệ thống với đầu ra nơng nghiệp và chứa đựng
tắt cả các thành phần chính ( Spedding — 1995). [7
2.1.2. Lý thuyết về hệ thắng canh lắc —”
Hiện nay, HTCT đan là mối quan tâm lớn của rất nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước đáng phát 1 én. Ở các nước đang phát triển, Nông
Lâm nghiệp là một ngéhh kinh tết lũi nhọn với qui mô vừa và nhỏ là chủ yếu.
Với sự phát triển của: xã hội ngày càng cao thì việc đáp ứng đa dạng các sản
phẩm nông-lâm nị ep càng. 16 ra rất cần thiết hơn. Chính vì thế, lối sản xuất
độc canh câ ong se nên khơng thích hợp với sự phát triển của xã hội.
Các HTCT tinh ưu việt của nó về hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường. ‘tim ra được một HTCT hợp lý cho mỗi vùng lại là
một bài tốn khó. +”
Khái niệm về HTCT (Farming System): Là một kiểu sản xuất ổn định
hợp lý qua sự sắp xếp năng động của nông hộ, mà các hoạt động đó sẽ được
nơng dân quản lý, để đáp ứng các điều kiện tự nhiên, sinh học, môi trường và
kinh tế-xã hội cụ thể. Tuy vậy, những môi trường bên ngồi như: chính sách,
thị trường và điều kiện tự nhiên thì nơng dân khơng thẻ kiểm sốt hết được.
Hệ thống canh tác là một phần của hệ thống lớn hơn và HTCT có thể
chia thành các hệ thống phụ như: hệ thống cây trồng, hệ thống vật nuôi, hệ
thống nuôi trồng thủy sản. Trong hệ thống canh tác bao gồm các yếu tố sau:
yếu tố sinh học, yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế- xã hội của nông dân.
- Yếu tố sinh học: Là đặc điểm cây trồng, vật nuôi dụggnh tác để thỏa mãn
mục tiêu của con người.
+ Hệ thống cây trồng (Cropping System): Là việ thực hi ˆ thống canh tác
các cây trồng và sự liên quan giữa những cây trồng:nây với mơi trường bên
ngồi. Ree
+ Hệ thống chăn nuôi (Livestock system); Là một chuỗi tiến trình chăn ni
từ lựa chọn giống, thức ăn, thú y, phương thức quản lý, chế biến sản phẩm,
hoặc sử dụng cho trồng trọt nhằm mục đích thỏa mãn mục tiêu và tình thế của
nơng hộ trong điều kiện sinh thái cụ thể. ©.
- Yéu té ty nhién: Bao gồm các yếu tố quan trọng là khí hậu, đất nước, các
yếu tố này có ý nghĩa ane định: đến Việc hình thành vùng sinh thái nơng
nghỉ từ đó bố trí cây trồđg vật ni hop lý.
- Yếu tố kinh tế xã hội: Lan v tững yến tố như tín dụng, thị trường, các phong
tục tập quán trong đời sống cũng như trong canh tác, các yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của các HTCT.
- Người nông dân: Là người trực tiếp làm ra sản phim và quyết định rất lớn
dén sy than fii ống.
2.1.3.Đặc nghiền ci hệ thống canh tác
- Khái niệm: Nghiên cứế hệ thống canh tác là phương pháp nghiên cứu nơng
nghiệp nhìn tồn bộ nơng trại như một hệ thống. Hệ thống canh tác tập trung
vào những mối liên hệ tương hỗ giữa những thành phan cấu tạo hệ thống,
trong tầm kiểm sốt của nơng hộ và những cách thức, những thành phần này
chịu tác động bởi các điều kiện sinh học, vật lý, kinh tế và xã hội ngoài tam
kiểm sốt của nơng hộ.
- Các đặc điểm chính của nghiên cứu hệ thống canh tác:
+ Coi nông hộ hoặc nông trại như là một đơn vị sản xuất và tiêu thụ, tiến
trình nghiên cứu hướng cái nhìn thẳng vào mục tiêu của nơng hộ và các trở
ngại để đạt được các mục tiêu đó.
+ Thứ tự ưu tiên trong nghiên cứu hệ thống phản ánh tương lai của tổng thể
nông hộ và của môi trường tự nhiên lẫn con người. :
+ Nghiên cứu trên một hệ thống phụ có thé xem nhưmột phần của tiến trình
nghiên cứu hệ thống canh tác của hệ thống lớn nếu như cácmỗi liên hệ với
các hệ thống phụ khác được kể tới và khảo sát, xem xét tính chất này thường
được gọi là nghiên cứu một cái nhìn tương lai (tng anh tac.
+ Kết quả nghiên cứu hệ thống canh tác được đánh giávề mặt hữu hiệu của
những hệ thống phụ riêng biệt và của toàn hệ thống. =”
- Các thể loại chính của nghiên cứu hệ thông canh tác:
+ Nghiên cứu hiện trạng hệ thống canh tác digg như nó đã hiện hữu tại chỗ,
điển hình cho thể loại này là phân tích sâu về "mặt kỹ thuật và mặt kinh tế - xã
hội và mục tiêu có tính chất hoc Shute hon
trở ngại.
+Nghiên cứu trên đồng TƯ với or ¡ nhìn mọi cái nhìn hướng về hệ thống
canh tác. thống ¢anh tác mới: pháp hệ thống là một
+ Phát triển hệ quã nghiên cứu về HTCT phát hiện ra các các hệ
kinh tế, xã hội và môi
2.2. Những kết các hệ thống canh tác theo phương
Nghiên cứu hỗ biến trên thế giới nhằm
u quả cao trên cả ba mặt
jong gop phần tạo điều kiện cho các thành phần của
hệ thống có sự tác động tương hỗ lẫn nhau, tạo nên một hệ thống có mối liên
hệ hoàn chỉnh.
2.2.1. Trên thế giới
Hiện nay, các sản phẩm được tạo ra được cung cấp chủ yếu bởi các trang
trại. Vì vậy, mỗi nước ln quan tâm tới các chính sách hỗ trợ phát triển các
7
trang trại, đây là những nơi có khả năng tập trung các nguồn lực để sản xuất
với quy mô lớn. Mặt khác, với quy mô tập trung làm cho khả năng ứng dụng
các kết quả nghiên cứu trở nên dễ dàng hơn so với quy mô nhỏ, phân tán.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các kết quả nghiên cứu về hệ thống
canh tác tới sự phát triển của ngành nông nghiệp, rất nhiều tác giả đã tiến
hành nghiên cứu các hệ thống canh tác và đã tạo ra những cơng trình có giá
trị, được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả rất
-HTCT Taungya (Taungya System) [12]: Được bắt đầu ở Mianma vào những
năm 1856. Nhà nước đã cho trồng rừng gỗ Tếch, kết hợp, trồng Lúa cạn và
Ngô trồng hai năm đầu khi rừng chưa khép tán. “Mie tiêu chính của hệ thống
canh tác này là khơi phục lại rừng bị tàn phá, cịn sản xuất lương thực là thu
nhập phụ. Đây là dạng mơ hình chuyển tiếp từ cành đầy nương rẫy sang canh
tác Nông Lâm Kết Hợp. ` &
-HTCT nông trại: Dân tộc Infugao biết canh tác lúa nước ở ruộng có hệ thống
tưới nước, kết hợp trồng cây gỗ để lấy củi, cấy ăn quả và cây thuốc. Hệ thống
này giữ được nước và chống, xói mom sat 1
-HTCT nơng lâm kết hop: Da dạng theo "nhiều phương thức trồng và mật độ
khác nhau được áp dụng ron Tãi ởmiền Trung và Bắc của Trung Quốc. Cây
đa mục đích được trồng 3 h heo nguyên tắc đa loài tạo ra sản phẩm quanh
năm và mang tính hàđg hóa. Trung Quốc phân loại nơng lâm kết hợp theo
vùng sinh thái (vùng núi cao, ving trung du, vùng đồng bằng). Mỗi loại hình
nơng lâm kết hợp phù hợp Xổï từng ving sinh thái riêng, nhưng đều đảm bảo
lợi ích kinh tế tấeokiến nh tế trang trại. [4]
t Ì
- Hoey. M, 90 điầfa hìný h sử dụng đất dốc nhấn mạnh việc làm đường
đồng mức, tr ed ‘bang, hạn chế làm đất đến mức tối thiểu góp phần
phát triển Nơng Lâm Nghiệp ổn định ở Bắc Thái Lan trên đất kanđihult trồng
cây ăn quả, cây cà phê theo băng kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh
tế cao và có tác dụng cải tạo và nâng cao độ phì của đất. [11]
- Những cây ho đậu làm thức ăn cho gia súc như Keo dậu, Đậu triều được
trồng thành đám dày trên nông trại và cắt tỉa đem về nuôi gia súc. Hệ thống
dừa - cà phê — đứa — chuối ở Cavite.
- Cây phi lao là cây đa tác dụng và phổ biến khắp vùng cao nguyên của Papua
New Ghinea, ức chế sự phát triển các loại cỏ dại ưa sáng. Người ta nhận thấy
rằng, sau chu kỳ trồng phi lao hàm lượng đạm và Cacbon trong dat tăng lên rõ
rệt (Bire Bino, 1997),
- Các hệ thống canh tác nông lâm kết hợp được tiếp tục nghiên cứu cải tiến và
phát triển. Một trịn những nghiên cứu thành cơng ] là tìm ra bg thống kỹ thuật
canh tác nơng lâm kết hợp trên đất dốc (SALT) nhằm aX dung dat déc bén
vững được các tổ chức quốc tế ghi nhận đồ là SALT 1 SALT 2, SALT 3,
SALT 4 [6]. Các phương thưc canh tác này có khả Tăng thích ứng rộng rãi
trên nhiều địa bàn đồi núi vì tính hiệuquả và mức độ đầu tư phù hợp.
2.2.2. Ở Việt Nam €
Trước thực trạng đất đai bịsuy thối, hiện tượng xói mịn đất, lũ lụt, hạn
hán... đó là những hệ quả của biế đổi khí hậu đang diễn ra trên toàn cầu và
Việt Nam là một trong nHữNG nướờ hằm trong khu vực bị ảnh hưởng lớn của
hiện tượng biến đổi khí hậu. Mác tổ chức trong nước và các nhà khoa học đã
tập trung nghiên cứu các Bề ! thống Sanh tác để tìm ra các hệ thống canh tác
phù hợp có thể ứng phơ với biến đổi khí hậu, đặc biệt là các hệ thống canh tác
trên đất dốc vàven biển. ~
Trong việc phục hồi đe Yhì của đất nhờ cây phân xanh và cây họ đậu
được nhiều tá ý. Theo Lương Đức Loan (1992) [13], cây phân xanh
va cay ho di an h& ươn đất Bazan thối hóa sẽ nhanh chóng tạo ra một
sinh khối hữ co olonH lượng cao làm nguồn năng, lượng cải tạo đất,
điều hòa nhiệt độ, độ 4m, tăng kha nang hap thu cation, tang lan dé tiéu, rat
ngắn thời gian phục hồi ít nhất là từ 10-15 năm so với bỏ hóa tự nhiên, phục
hồi theo phương thức này sau 1-3 năm có thể đưa vào sản xuất được.
Theo kết quả nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Đậu và các cộng sự về HTCT
nông lâm nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu
9
quả của các mơ hình canh tác trên đất dốc như sau: Mơ hình canh tác cây
lương thực Sắn xen đậu đỗ, lạc với các cây phân xanh chống xói mòn trên các
loại đất phát triển trên sa thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ cho thấy đó là
biện pháp giải quyết phân bón tại chỗ có hiệu quả cao để thâm canh tăng-năng
suất Sắn trên đát dốc.
Theo Nguyễn Văn Chương, 1982 thì cơ cấu cây, trong duge chon vao
`
mơ hình Nơng Lâm Kết Hợp như sau: .®` ^
+ Cây phịng hộ: Mng đen, Keo dậu, So đũa, Phi feo> Keo látrảm..
+ Cây dài ngày: Chè, Hồ tiêu, Cây ăn quả. f ls ỳ x
+ Cây ngắn ngày: Lúa, Ngô, Lúa nương, Cây có củ, Đậu đỗ.
Có thể sắp xếp khơng gian cho cây rừng,cấy công nghiệp và cây ngắn ngày
như sau: Á
+ Đất dốc từ 259-30”: tốt nhất là để rừng chè phủ, rừng cây rậm kín, hỗn giao
nhiều tầng, nhiều cây cỏ trong đó phải có những.cây gỗ lớn với số lượng đông
đủ sẽ là chủ thể trong hệ sinhthái rừng và đất dốc.
+ Dat dốc từ 15— 25: có thể tạo ra ngxã 'thực vật theo kiểu vườn rừng với
tỷ lệ cây to khoảng 30— 40% độNiÍa cây phịng hộ và mương máng giữ đất,
giữ nước. A>» `
+ Đất dốc dưới 15: Nếu: ĐANG thì nên san bằng thành ruộng bậc
thang ở phía dưới, có. đừng ở phía trên thì càng tốt. Ta có thẻ sử dụng 60-70%
đất nông nghiệp, câ) ý ồng nghiệp từ 20-30% cho cây lớn và 10-15% đất đai
cho bờ cây và mươn; máng([Š]
Canh táS: en ên đất đốc, một biện pháp làm giảm xói mịn đất và
tăng năng suất câ big đắc giả Đỗ Nhuận.
Da dang Đrồc 'cây trồng bao gồm cả trồng cây lâu năm. Cây lâu
năm có giá trị phịng, hộđặc biệt trên đất đốc. Cây ăn quả và cây công nghiệp
được trồng thành các vườn nhỏ hoặc xen lẫn cây nông nghiệp.
10°
Qua những kết quả quá trình nghiên cứu các HTCT từ trước tới nay,
chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét sau: Tình hình nghiên cứu HTCT phát
triển khá phổ biến trên thế giới và trong nước, đặc biệt ở nước ta có một hệ
thống các cơ sở chuyên nghiên cứu, ứng dụng các-kết quả nghiên cứu khoa
học vào thực tiễn đó là các Trường, Viện, Trung tâm.
Từ các cơ sở nghiên cứu đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa
học được ra đời, khi áp dụng vào thực tiễn đã bước ¡ quyết khó khăn
trong q trình lao động sản xuất góp phan bảo vệ mơ ang, ting thu nhap
cho người nông dân. Tuy nhiên, vấn đề chưa:được nị iên cửu một cách hệ
thống và tồn diện, vì vậy cần tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển giao-
khoa học công nghệ ra thực tiễn sản xuất. Rey a `
> © ad
9 +
>`
^*
1I
Phần 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiện trạng các hệ thống canh tác làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp phát triển các hệ thống canh tác, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất và cải thiện đời sống cho người dân tại điểm nghiên cửu.
<< 4
3.1.2 Mục tiêu cụ thể Y&
- Xác định các hệ thống canh tác hiện có tại điểi šhghiên cứu, `
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường Cửa €'các hệ thống canh tác.
- Đề xuất một số giải pháp duy trì, cải tiến hệ thống canh tác tại điểm nghiên—_«&
cứu.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã h: tại điểm nghiên cứu.
- Điều tra các hệ thống canh tác hiện có tại điểm Ànghiên cứu.
~ Đánh giá hiệu quả của một số mơ hìnhchính tại điểm nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp duy trì và đe“ hệ thơng canh tác tại điểm nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên ©ứu _ 9
1a 4
3.3.1. Công tác ngoạinghiệp : &~
3.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cá,
- Điều kiện tựnhiên, kinh tế xãhội của xã.
- Hiện trạng sử dụng đất đai của thôn, xã.
- Báo cáo tình bĩnhkính Š - xã hội của xã.
~ Một số tài liệu thử ế Êó liên quan đến hệ thống canh tác.
3.3.1.2. Phi kuày ngfiién cứu điểm
- Chọn thơn điểm: ˆ ‹
+ Thơn có đầy đủ các phương thức canh tác chính của xã.
+ Các hệ thống cây trồng phong phú.
12
+ Liệt kê các thôn và các PTCT đang sử dụng ở các thôn.
TCT
STT /
Thôn
12] 2 1 x 4
3] 3 Ee l `
Tích dấu x vào thơn có PTCT ¡ f, T5. a
> :
* Kết luận: ke) XS
Qua điều tra thơn 1(Trại Khoai) có các TCT phong phú hơn các PTCT
của các thôn khác, đây là thơn đầy đủ các P ey điển-hình của xã. Vì vậy,
chúng tơi đã lựa chọn thơn Trại Khai tie để nghiên cứu các HTCT tại xã
Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội.
- Chọn hộ điểm s =
~
+ Mỗi phương thức canh tác chọi 2-3 hộ thuộc 3 nhóm hộ có kinh tế khác
nhau. Rey] lon
+ Các hộ này đang sản TÊN HTCT điền hình trong thôn.
+ Các hộ lựa chọn phân aS ong thôn.
3.3.1.3. Sử dụng một số công eự PRA [9]
Sử dụng mộtSee cụ trong Phuong háp đánh giá nơng thơn có sự
tham gia của người di RA — Participatory Rural Appraisal). Đây là
phương pháp tỉ tvà phitong pháp cho phép người dân nông thôn cùng
chia sé, nan;
thôn để lập
những sáng kiến để giả quyết những vấn đề đang tôn tại ở địa phương.
- Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ lát cắt
Xác định các hướng đi lát cắt khác nhau và vẽ lát cắt tổng hợp cho địa
điểm nghiên cứu để xác định chỉ tiết về tình hình sử dụng đất đai, cây trồng,
vật nuôi và tiềm năng phát triển sản xuất tại địa điểm nghiên cứu.
13