ee eee
i
TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP
KHOA LAM HOC
Tư). xuan
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
% es qi
BANH GIA HIEU QUA MOT SO MO HINH NONG LAM KET HOP |
TAI XA MONG HOA, HUYEN KY SON, TINH HOA BINH
NGÀNH : KHUYEN NÔNG & PTNT
MÃ SỐ :308
mm viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đình Hải
“Šinh viên thực hiện _ : Nguyễn Thị Thanh Huyền
Khéa hoc : 2008 -2012
Hà Nội, 2012
CAL t2c02g701 |630) LY 840A
TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP
KHOA LAM HOC
KHOA LUAN TOT NGHIEP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT:SĨ MƠ HÌNH NONG LAM KET HOP
TẠI XÃ MƠNG HĨA, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HỊA BÌNH
NGÀNH : KHUYEN NONG & PTNT
MÃ SỐ: :308
i lf, Git áo Điên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đình Hải AF
/‹ CÁ thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Huyền
VS Sinh viên : 2008 -2012
>< ‘hoa hoc
Hà Nội, 2012 —= —— =I
=
LOI CAM ON
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy cô, cán bộ và nhân dân
trong xã Mơng Hóa, gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Thầy giáo Nguyễn Đình Hải đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi thực hiện đề tài a. thành luận văn. tốt
nghiệp khi tôi tiến hành đề tài: > `» x 4
“Đánphepsgiiá hiệu quoảs mộtas sơ mơneerhsìnohF láonoNi OY xử ống Hồ
` *⁄2
hợp tại xã Mơng Hóa,
@ (2
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình” “5
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám be Lanccc, bộ môn Nông lâm
kết hợp, các thầy cô trường Đại học Lâm | hiệp đã-tạo điều kiện hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, cứu để tơi có thể thực hiện hoàn
thành luận văn này. is ~
Cuối cùng xin bày tỏ lòngae với gia đình, bạn bè đã gúp đỡ, động
viên tạo cho tơi niềm tin trong há tì họe tập và nghiên cứu đề tài. luận văn
được sự
Do thời gian thực tập i. độ của bản thân cịn hạn chế do đó
cịn khơng tránh khỏi “Ae uụ sót nhất định. Tơi rất mong nhận
đóng góp ý kiến của thầy e láo, cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn. s
Tôi xin chân thành cảm ơn!
M `
⁄« ._ Hà Nội ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MUC LUC
LOI CAM ON
DANH MUC TU VIET TAT
DANH MUC BANG BIEU
Chuong 1 DAT VAN PE...
Chuong 2 TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN C
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Hệ thống
2.1.2 Hệ thống nơng lâm kết hợp
2.2 Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế giới và Việt Nam.......................Š
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế gibi
2.2.2 Tình hình nghiêm cứu về ¿ NLKHở biệt Nam. sp
2.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến nông lâm kếthợptrên các loại đất khác nhau..... LŨ
2.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến các loại đất nơng lâm khác nhau..... 10
2.3.2. Chính sách hỗ trrợ ipe kết hợp...
Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DĨ HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 16
3.1 Mục tiêu nghiên cứu....
3.2 dung nghiên cú
3.3 Đối tượng, phạm %i nghiên cứu.................................eeeeeeeeeeeeeeeerrre
3.4 Phương pháp nj ứuL. o
4.1.1 Điễu kién te nhién
4.1.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Mông Hóa.........................------------
4.2 Điều kiện dân sinh — kinh tế — xã hội.............
4.2.1 Dân tộc, dân số và lao động.........................-.-----.-.-
4.2.2 Kết cấu, cơ sở hạ tằng
xã Mơng Hóa..
4.3.1 Kết quả tra, phân loại các phương thức canh tác trên các loại
4.3.2 Kết quả mơ tả các mơ hình sản xuất NLHK.
4.4 Kết quả phân tích, lựa chọn loại cây trồng, vật nu:
4.4.1 Phân tích, lựa chọn các loại cây trồng
4.4.2 Phân tích lựa chọn các lồi vật ni si »* g và hiệu quả tông hợp3
#
4.5 Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tê, xã hội
của hoạt động sản xuất thơng qua các phư:Ẹ § ức nôn lâm kết hợp...........40
4.5.1 Kêt quả đánh giá hiệu quả kinh tệ của \ &
các mơ hình NLKH tại xã Mông
—
4.5.2 Kết quả hiệu quả xã hội của các mơ hình NLKH tại xã Mơng Hóa ....43
4.5.3 Kết quả đánh giá hiệu témơi trường của các mơ hình NLKH tại xã
^
Mơng Hóa... senna 47
4.5.4 Kết quả đánh giá hiệ ng hợp của các mơ hình NLKH............
4.6 Các kênh tiêu thụ sgảnầm của chiens hình NLKH tai địa bàn xã Mơng
Hóa 6 ` 52
4.7 Đề xuất giải Š triển sẵn xuất NLKH tạo xã Mơng Hóa, Kỳ Sơn,
5.1 Kết luận...
5.2 Tồn tại...
5.3 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ~
DANH MUC TU VIET TAT
NLKH : Nông lâm kết hợp
MH : Mơ hình
NN-PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VAC ø: Vườn — Ao~ Chuồn/ : Don vi tinh gR)yQR‘
Ay
DVT : Sản xuất Á . y Ay
SX
DANH MỤC BẢNG BIÊU
Biểu 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Mơng Hóa-..
Biểu 4.2: Bảng tổng hợp tình hình sản xuất nơng nghiệp của xã
Biểu 4.3: Bảng tổng hợp tình hình chăn nuôi của xã ....
Biểu 4.4: Kết quả điều tra, phân loại các phương thức canh tác trên các loại đất
tại xã Mơng Hóa...
Biểu 4.6: Kết quả phân loại hộ gia đình xóm Ba
Biểu 4.7: Phân tích, lựa chọn cây nơng nghiệp
Biểu 4.8: Phân tích, lựa chọn cay an qu:
Biểu 4.9: Phân tích lựa chọn cây lâm nghiệ
Biểu 4.10: Phân tích, lựa chọn vật ni......s-`..
Biểu 4.11: Kết quả tính tốn hiệu quả kinh tếcủa các mơ hình NLKH tại xã
Mơng Hóa................. —
Biểu 4.12: Kết quả cho điểm đ: iệu quả xã hội của các mơ hìnhNLKH 45
Biểu 4.13: Tính cơng lao động ù mơ hìnhNLKH. 45
Biểu 4.14: Kết quả cho a, hig quả môi trường của các mô hình
NLKH tại xã Mơng Hóa........ ›. Am €4 wee
Hóa....51
Biểu 4.15: Kết quả đánh giá :hợp tác mơ hình NLKH tại xã Mơng Hóa..... 55
Biểu 4.16. Kết quả phâ (tích SWOTa)tình hình sản xuất NLKH tại xã Mông
Chuong 1
DAT VAN DE
Việt Nam là đất nước có diện tích với 1⁄4 là đồi núi với nhiều dân tộc anh
em cùng nhau sinh sống, trong đó có hơn 4 triệu đồng bào dân tộc ít người rải
rác ở các tỉnh miền núi. Với phong tục tập quán canh táctheo kiểu truyền thống:
phá rừng, đốt nương làm rẫy nên hiện nay diện tích rừng nnước: ta bi suy giam
nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng, đất đai bị xói mịn thối hóa, thiên
tai xảy ra càng nhiều, đó chính là hậu quả của việc canh tác Không bền vững. Do
vậy thực tế khách quan địi hỏi phải có phương thức canh tác mới theo hướng
bền vững đảm bảo cho người nông dân có yer tâm Sản xuất lâu dài và có
hiệu quả trên cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Với u cầu đó thì sự ra đời
của nơng lâm kết hợp — một phương thứ ảnh tác mới trong đó có sự phối hợp
chặt chẽ giữa nơng nghiệp và lâm nhiệp, giữa trồng trọt và chăn nuôi, với thành
phần là cây lâm nghiệp dài ngày là một tất yếu...
Khác với các mơ hình sử dụng đấ đơn thuần trong nơng nghié lâm
nghiệp và chăn nuôi trước đây, canh tác nông lâm kết hợp sử dụng hợp lý, tối ưu
độ phì của đất đồng thời bảo vệ va fling cao được độ phì của đất, mở rộng được
diện tích đất canh tác nông Thiệp một cách vững chắc ở các vùng đất có nhiều
khó khăn. Những mơ hình nơng lâm.kết hợp đã từng bước giúp xóa đói giảm
nghèo khiến cuộc sống-của người' dân miền núi ngày càng được cải thiện, mặt
khác nó giúp giải quyết việc lat, cải thiện môi trường sinh thái, bảo vệ đất,
giảm dòng thấy, điều hòa iii.
toan xa 1a dat déc Go. vay hếm để phát triển mô hình nơng lâm kết hợp. Các
mơ hình này góp óa đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống của người dân
nơi đây, từ đó từng bướế tạo cơ sở cho người dân có thể làm giàu và sống dựa
vào nghề rừng.Tuy nhiên các mơ hình nơng lâm kết hợp vẫn chưa được đầu tư
và quan tâm phát triển đúng mức. Chưa tương xứng với tiềm năng của địa
phương. Từ thực tiễn đó tơi thực hiện khóa luận: “Đánh giá hiệu quả một số mơ
hình nơng lâm kết hợp tại xã Mơng Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình”.
Chuong 2
TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN CUU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Hệ thống
Năm 1920 L.Vonbertanlanfy da dé xuất cơ sở cho lý thuyết hệ thống và
nó được ứng dụng rất rộng rãi trong công tác nghiên Cứu. khoa học nông nghiệp
+ _ cũng như nhiều lĩnh vực khác. Có thể nói nó như là cơ sở ag đề xuất giải quyết
các vấn đTềH tạp và tổngshe.
| |
| ma ||
| bằng nhiều mối tương tác, q Vonbertanlanfy 1920),
Ong cho ring néu chi nghiên cứu các die điểm cơ bản của các tổ chức
sống riêng biệt thì chưa thể giải thích đầy đu về sự phát triển và tiến hóa của
sinh giới, sự phát triển của các ngành khoa học cần phải nghiên cứu các quy luật
trong toàn bộ các mối quan hệ của chúng:
Như vậy lý thuyết hệ thống! D trung nhân mạnh vào 4 vấn dé co ban:
- Tinh toàn cục: Xem xét toàn bộ các phần của một tổng thể chứ không
phần, các hệ thống được xác định bởi các biến và các hợp
xem xét riêng rẽ
sell L:A da kh’ing định nếu mỗi phần tử riêng lẻ của hệ
phan của chúng.
ủa đc iếpAi nhau để đạt được mục đích riêng tối đa thì kết quả
với nhau trong
bố bệ Thống sẽ không tốt như kết quả tương tác của các phần tử
-_ Các mối hệ \ thốngế -`
của hệ
&
tương tác của các thành phần bên trong và bên. ngoài
thống trong quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành sản phẩm.
- _ Các đối tượng trong trường hợp mà các hệ thống nơng trại gia đình có liên
quan đến như: Cung cấp các nhu cầu cơ bản, việc thỏa mãn các nghĩa vụ xã
No
hội, an ninh, phúc lợi, tăng hiệu quả sản xuất của nông trại, tăng thu nhập cho.
nông trại và hội gia đình đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.
- _ Các hệ thống thứ bậc là một phần của hệ thống lớn hơn và bản thân các hệ
thống đó bao gồm các hệ thống phụ.
Trong xã hội tồn tại nhiều hệ thống khác nhau với đặc trưng và giới hạn nhất
định của hệ thống. Trong tự nhiên hệ thống thường. được phân. thành hai loại
sau: : : ® ,
- Hé théng kin: La hệ thống mà ở đó vậtchất và ning lượng trao đổi trong
phạm vi hệ thông. ve
-_ Hệ thống mở: Là hệ thống mà ở đó vật chát và năng lượng đi qua ranh
giới của hệ thống. 7=
Vật chất, năng lượng đi vào hệ thống Hược gọi là đầu vào. Vật chất, năng
| lượng đi ra ngoài hệ thống gọi là đầu ra. Vật chất và năng lượng trao đổi giữa các
||| thành phần của hệ thống được gọi là dòng nội. @
Hầu hết những hệ thống 4rontgự nhị đều là những hệ thống mở, đặc
trưng của hệ thống mở là khả năng Íạạ o cân bằng động, tức là khi chúng ta tác
động vào thành phần của hệ tống thì những thành phần khác của hệ thống thay
đổi nhưng nó sẽ tiến tới một trạng, thái cân bằng mới.
Như vậy lý thuyết về hệ thống là phương pháp tiếp cận khoa học là cơ sở
để chúng ra nghiên đa: đồ ợng có tính phức tạp. Với mục đích tìm hiểu
hệ thống, đưa ra đ biện pháp điều chỉnh hoạt động của hệ thống thông qua
các biện my tế... với mục đích phát triển hệ thống theo hướng
bn vững. <` < J ‘
2.1.2 Hệ thống nỗng kếy hợp
Nông lâm kết hợpÏà tên gọi chung của các hệ thống sử dụng đất trong đó
các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cây họ cau dừa, cây ăn quả, cây cơng
nghiệp...) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích quy hoạch đắt
với hoa màu hoặc vật nuôi đưới đạng xen theo không gian hay thời gian
(Lundreeb, 1982). Các thành phần trong hệ thống NLKH thường có mối quan
hệ qua lại mật thiết với nhau về mặt kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái.
Hệ thống nơng lâm kết.hợp thường có những đặc điểm cơ bản sau:
-_ Có nhiều lồi cây trồng vật ni, ít nhất là phải có từ hai lồi cây trở lên,
trong đó phải có một lồi là cây gỗ lâu năm là lồi giữ vai trị chủ đạo kiến thiết
hệ thống.
-_ Do có nhiều lồi cây trồng vật nuôi nên sản phẩm từhệ thống rất phong
phú và đa dạng bao gồm sản phẩm là: lương thie, thực phẩm, dược liệu, gỗ,
chất đốt... ~~
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa noha tat Fes trên sự hiểu biết và
phát triển riêng biệt tại mỗi vùng và dựa vào các ñghiên cứu nhằm bể sung
thêm thành phần các hệ thống mới. N hii tác gia, da cố gắng phân loại các hệ
thống nông lâm kết hợp khác nhau vào một bảng thống nhất, Nair 1989 đã tổng
hợp các đặc điểm của phương thức nông lâm kết hợp và nêu ra một số nguyên
tắc đặt cơ sở cho việc phân loại như sau:
-_ Cơ sở cấu trúc: Dựa trên cấuí ic thành phan bao gồm sự phối hợp không
Á
gian của các thành phần, hân chia theo tầng thẳng đứng của các tầng hỗn
giao với nhau và sự phối hợp eo thời gian khác nhau.
-_ Cơ sở chức năng: Dựa trên chức năng chủ yếu hay vai trò của các thành
phần trong hệ thống, chủ yếu là thành phân cây gỗ.
- Co sé sinh thai: Dua vào điều kiện sinh thái và sự tương thích sinh thái
của các hệ t oS .
- Cosd inh M ựa trên mức độ đầu tư và quản lý nơng trại về
cường độ hay đữE hơ {qui ản trị và mục đích thương mại.
Trong các hệ thống † nơng lâm kết hợp ln có mối quan hệ tương tác giữa
các loài cây trồng vật ni, chúng tác động qua lại lẫn nhau. Chúng có sự phong
phú đa dạng hơn về sinh thái: cấu trúc, chức năng so với canh tác độc canh, chu
kỳ của một hệ thống nông lâm kết hợp phải lớn hơn 1 năm. Nông lâm kết hợp
ngày càng thể hiện nhiều ưu điểm trong việc canh tác, sử dụng đất đai có hiệu
quả và bền vững.
2.2 Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế giới
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nơng nghiệp trên cùng một diện
tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế giới.
Theo King (1987), cho đến thời Trung cổ ở châu Âu vẫn tồn tại một tập quán
phé bién 1a “chat và đối” rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây
nông nghiệp sau khi thu hoạch cây nông nghiệp “lề tồng/ tạnh tác này vẫn tồn
tại ở Phần Lan cho đến cuối thế ky XIX và vẫn:còn ở một số vùng của Đức đến
tận những năm 1920. 7
Cuối thế kỷ XIX, hệ thống Taungya bất đầu phát triển rộng rãi ở
Myanmar dưới sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ
tếch người lao động trực tiếp được phép trồng. cây lương thực giữa các hàng cây
tếch chưa khép tán để giải quyết nhh cầu lữơng thực hàng năm. Phương thức
này sau đó được áp dụng rộng, rai ở Án Độxã Nam Phi.
Nông lâm kết hợp han’ hé sự suy giảm tài nguyên rừng, bảo vệ và nâng
cao độ phì của đất. Chính vi Say ma hgay từ các kỳ họp vào năm 1967 và 1969
của Tổ chức nông lương thế giới (FAO) đã quan tâm đến vấn đề này và đi đến
một sự thống nhất đúng đắn: “Áp dụng các biện pháp nông lâm kết hợp là
phương thức tốt nhất để sử dụng đất rừng nhiệt đới một cách hợp lý, tổng hợp
ằ án đề ơng thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa
ời thiết lập ạÌ cán bằng mơi trường sinh thái”.
Năm 1977, hội đồnế quốc tế về nghiên cứu NLKH được thành lập, năm
1991 đổi thành trung tâm quốc tế nghiên cứu NLKH (ICRAF). Nhờ có sự quan
tâm đầu tư nghiên cứu và tuyên truyền phổ biến thông tin của các tốt chức quốc
tế nên NLKH có những bước phát triển nhảy vọt trong thời kỳ này. Người ta đi
sâu vào phân loại các phương thức canh tác, điều tra đánh giá, tổng hợp các mơ :
hình, tổ chức xây dựng các mơ hình mới phù hợp với từng vùng, hình thành các
- tổ chuyên nghiên cứu tuyển chọn, sưu tầm các loài cây đa tác dụng, cây cố định
đạm, cây lấy gỗ củi, cây cho thực phẩm...
Trong nhiều mơ hình NLKH được thực hiện ở các quốc gia trên thế giới
thì cần phải kẻ đến các hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử dụng đất
dốc bền vững đã được Trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mindanao của
Philippin tổng kết và phát triển từ những năm 1970. “năm 1992 đã có 4 mơ
“hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bềnvững.trên _ dốc được các
tổ chức thế giới ghi nhận như sau:
- Hé thong SALT.1: Đây là một hệ thống tổng hợp dựa trên cơ sở các biện
pháp bảo vệ đất nước và sản xuất lương thực. Kỹ thuật canh tác như sau: 25%
cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nơng fighiép hang hang nam. Hé
thống này có ưu điểm là bảo tồn đấtvà nước, phục hồi độ phì của đất, tăng
năng suất và thu nhập. €
- Hé thống SALT 2 (hệ thống lâm — nông ~ đồng cỏ): Đây là kỹ thuật sử
dụng đất tổng hợp dựa trên kỹ thuật, canh tác nông nghiệp trên đất đốc bằng
cách dành một phần đất trồng cây: ức an để chăn nuôi theo phương thức nơng,
súc kết hợp. Bố trí diện tích canh ác) của SALT 2 như sau: 40% cây nông
nghiệp + 20% cây lâm nghiệp + 20% cây trồng thức ăn chăn nuôi + 20% làm
nhà ở và chuồng trại. “ˆ oO
- Hé théng SAL3 T(hé thống canh tác nông — lâm bền vững): Kỹ thuật này
dựa trên cơ a trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất cây lương thực, thực
phẩm. Bố én ti lh tác của hệ thống: 40% nông nghiệp + 60% lâm
nghiệp. Hệ đòi Oi i ddu tư cao về nguồn lực. Trong đó người dân sử
dung cing da ối chân đồi đẻ trồng cây lương thực và những cây cố
định đạm, phần đắt cao ở bên trên từ sườn đến đỉnh tiến hành trồng rừng.
- Hệ thống SALT 4 (hệ thống sản xuất cây ăn quả với quy mô nhỏ): Hệ
thống này là sự phát triển sau hệ thống SALT 1 ở trên, kỹ thuật canh tác của hệ
thống như sau: 60% cây lâm nghiệp + 15% cây nông nghiệp + 25% cây ăn quả,
kỹ thuật này được xây dựng và hoàn thiện vào năm 1992. Trong hệ thống này,
ngồi đất đai để trồng cây nơng nghiệp, cây lâm nghiệp, cây băng chắn người
dân còn dùng một phần đất để trồng cây ăn quả và một số lồi cây cơng nghiệp
khác. Đây là hệ thống cần đầu tư nhiều về tài chính, cơng chăm sóc và đòi hỏi
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.
Tháng 5- 1990, Hội thảo quốc tế về NLKH khu vực châu Á Thái Bình
Dương đã được tổ chức, có 12 nước tham gia trong,đó:cư"'Việt, Nam được tổ
chức tại Bangkok, Thái Lan. Hội nghị đưa ra nguyên nhân cần-thiết phải mở
rộng và phát triển NLKH trong khu vực do đâ bin VỰC ‘`chiém 69% dan sé
thé giới, trong khi diện tích đất sản xuất nơng nghiệp lí khơng lớn.
Von Uc Kill bsg Bosshart (1998) saukhỉ nghiên cứu về sự phát triển nông
lâm nghiệp ở vùng nhiệt đới đã rút ra kết lúận: “Cây lầu năm là những cây trồng
có khả năng sản xuất lâu bền và thíchhợp với điều kiện khắc nghiệt. Những thí
nghiệm ở Pêru chỉ rõ cần tính tốn đến các nhân tố: khí hậu, đắt đai và gắn với®
3; 4
môi trường của hệ thống canh tác. Bởi canh tác đơi núi khó hơn canh tác ở đơng,
bằng rất nhiều do địa hình có ae dốc lớn. Khi canh tác việc chọn được loài cây
trồng phối hợp với nhau cần được: Xem Xết thật kỹ lưỡng nên trồng xen canh
luân canh đẻ hiệu quả phối
NLKH đã và đang được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới.
nhất là ở các nước đan phát triểcnó phần lớn dân số làm việc trong lĩnh vực
sản xuất nơng, lâm đghiệp: M~ sản xuất theo hướng NLKH sẽ mang lại hiệu
quả lâu dai và có tín)Xu vững cao giúp con người vừa có thể sản xuất ra lương
thực; thựcpha mà` vệ môi trường sinh thái.
H 3 NLKH ở Việt Nam
2.2.2 Tinh h
Cũng gia khác trên thế giới, các phương thức canh tác
NLKH có ở Việt Nam # âu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy truyền
thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng địa
lý sinh thái khắp đất nước...
Từ thập niên 60 của thế kỷ trước song song với phong trào thi đua sản
xuất giỏi hệ sinh thái VAC được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ
và lan rộng khắp cả nước dưới nhiều hình thức khác nhau, thích hợp cho từng
vùng sinh thái cụ thể. Các hệ thống RVAC và vườn đồi cũng được phát triển
mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miễn núi.
Mặc dù việc nghiên cứu và phát triển hệ thống NLKH trên thế giới đã có
từ lâu nhưng hệ thống này mới du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 70
của thế kỷ trước. Năm 1981- 1985, Nhà nước ta tiế hán: chương trình nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước về NLKH từ đó tạo tiền đề. chohàng loạt các cơng
trình nghiên cứu NLKH cũng như ứng dụng vào thực tiễn sản xuất của các nhà
khoa học trong nước. Kết quả thu được đã góp phần ở
triển kinh tế vùng đổi núi Việt Nam. Á
Theo Lê Khắc Khôi 1982: Sản xuất Kiềubusin đạt hiệu quả cao nhất
thiết phải dựa trên điều kiện tự nhiên, Kinh tế: xã hội truyền thông, phong tục tập
quán của từng địa phương.
Khi phân tích các ngun nhân dẫn đến - 'sự thối hóa của đất dốc Thái
Phiên và Nguyễn Tử Siêm cho rằng: “Để bảo vệ và tăng cường độ phì nhiêu của
đất nên thay thế độc canh bằng 1 pot “hé thống cây trồng đa dạng theo phương
thức NLKH”. «đ °
Theo Nguyén Van CHường. hệ thống cây trồng được lựa chọn đưa vào hệ
Ấ / 4
- _ Cây công nghiệp đài ngày: Chè, cà phê, cây ăn quả, hỏi, dẻ...
-_ Cây côn, cn hats ngay: Lac, dau tuong, dau xanh, mia...
Ce lực và thực phẩm: Lúa, ngô, khoai, sắn, rau các loại...
Các lo. cây nồấn in ty được tiến hành trồng xen giữa các cây hàng năm
chưa khép tán höặt “tréngthdnh 43i nương dưới tán rừng.
Chương trình nghiên cứu về phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp
(1991-1994) chỉ ra rằng: NLKH là phương án tối ưu, là cách tốt nhất dé phát
triển lâm nghiệp.
Theo Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành và tập thể tác giả (1995) thì trong
gần 4 triệu đồng bào dân tộc thì có tới 2,8 triệu đồng bào là sống bằng canh tác
nương rẫy. Trong đó người Thái chiếm 45%, người Nùng chiếm 16%, người
Tay chiếm 7%... Đất dốc chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất đai của
nước ta,nên việc sử dụng và bảo về ở vùng núi phải ln gắn chặt với nhau
Theo một số tác giả Hồng Hịe và Nguyễn Đình Hường... ở Việt Nam có
một số hệ thống NLKH sau: r
Cac hé théng NLKH 6 trén vùng đất cát venbiển thể hiện rỡ nhấtở miền
Trung, từ Nghệ An đổ vào. Họ tiến hành trồng phi độ để ngăn.cát, chống gió,
phịng hộ sản xuất, đồng thời người dân tiến hành,futye mot. số lồi cây nơng,
Các hệ thống NLKH ở vùng đẳng bằng vời dan tring một số đai rừng
phịng hộ với mục đích cản trở gió bão. Tránh thiệt Rh cho nơng nghiệp mặt
khác cịn là nguồn cung cấp gỗ, củi cho ngudi dan địa phương.
Hệ thống NLKH trên đất dốc: Với phương châm lấy ngắnx.4 nuôi dài bằng
¬ 3
việc trông xem ngô, khoai, sắn vào các khu rừng trông. Nó làm tăng hiệu quả
thu trước mắt
của khu vực rừng trồng, mặtkhác đem lạigiả trị kinh tế là nguồn
nuôi sống người dân trong khi Chô các sản phẩm thu được từ rừng.
Hệ thống VAC: Các đệ thống theo loại này được phổ biến nhiều nơi trên
cả nước, từ đồng bằng, đến trùng du và miền núi. Với sự kết hợp giữa vườn nhà,
ao cá, vườn rừng, chuồñg trại tao thành một hệ thống khép kín vừa đem lại hiệu
quả kinh tế cao vừa bảo Vệ môi trường hướng tới sự phát triển bền vững.
Nghị định 132/198/ND > Te ngày 21/7/1998 của thủ tướng chính phủ về
thực hiện chì trict dựng mơ hình ứng dụng khoa học cơng nghệ, phục
kỹ thuật chuyển hóa nương rẫy thành NLKH. Vai trò của các hệ thống NLKH
ngày càng được nhấn mạnh, chúng có tác dụng cải tạo mơi trường tốt.
Ở Việt Nam nghiên cứu và áp dụng các hệ thống NLKH vào thực tiễn sản
xuất ngày càng thu hút sự quan tâm của Nhà nước, địa phương và người dân. Do
vậy các nghiên cứu về NLKH sao cho thích hợp với điều kiện sản xuất của từng
vùng, từng địa phương là rất cần thiết đẻ thúc day su phat triển về kinh tế, xã hội
của vùng từ đó cũng góp phần bảo vệ mơi trường tốt.
2.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến nông lâm kết hợp trên các loại đất khác
nhau :
2.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến các loại đất nông lâm khác nhau
Luật Đắt đai (năm 2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Bảo
vệ Môi trường (2005) là ba đạo luật cao nhất và quan trọng nhất liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp nói chung Và sản xua nơng lâm kết hợp
nói riêng. Trong Luật Đất đai nêu rõ phải “Thực| hiện các biện pháp bảo vệ đất”
(Mục 4, Điều 107). Luật Bảo vệ và Phát triển.rừng cũng quy định: Được sản
xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp theo quy chế quản lý rừng,
trừ rừng đặc dụng (Mục 3, Điều 59). Luật Bảo vệ môi trường quy định trách
nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cA nhân trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (Điều 35). . :
2.3.2. Chính sách hỗ trợ phát triển Mộng lâm kết hợp
2.3.2.1. Chính sách về đất đai J ›
Chính sách về đất đai để hỗ trợ phát triển NLKH của Chính phủ được
phản ánh trong các Nghị định, Quyết định và Thông tư dưới đây:
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP, ngày 16/11/1999 của Chính phủ về Giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho'tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Theo Nghị định này Nhà nước giao đất
lâm nghiệp khơi rà sử dụng đất cho các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân
dé str dung6 tah Sa dài (Điều 4). Đồng thời, người nhận đất đựơc sản
xuất nông lâi nó ); đựơc hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất đượ
-' miễn giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp
luật; được eecac ey sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát
triển rừng (Điều 18).
- Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC, ngày 6/6/2000 về
Hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp.
10
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg, ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Theo Quyết định này, quyền lợi của chủ
đắt và rừng liên quan đến sử dụng đất theo phương thức nơng lâm kết hợp được
xác định, cụ thể:
Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng phòng hộ để quản. lý, bảo vệ, khoanh
nuôi tái sinh được thu hái lâm sản phụ, hoa, quả, dấu, nhựa... trong quá trình
bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh theo quy định hiện hãnh (Điều 3}
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp 'ehưa có rừng thuộc quy
hoạch rừng phịng hộ được sử dụng cây nơng. nghiệp lâu năm làm cây trồng
chính rừng phịng hộ hoặc xen với cây rừng bản địa lâu năm theo thiết kế trồng
rừng được Sở NN-PTNT phê duyệt. Được hưởng, .100% sản phẩm khai thác từ
cây phù trợ, cây trồng xen, sản phẩm tỉa thưa theo thiết kế được Sở NN-PTNT
phê duyệt và phải đảm bảo độ tàn che của rừng .trên 0,6 sau khi tỉa thưa. Được
sử dụng tối đa không quá 20% diện ty đất Jam nghiệp chưa có rừng để sản xuất
nơng nghiệp và ngư nghiệp (Điêt r
Hộ gia đình, cá nhân được. nhà nước giao rừng tự nhiên quy hoạch rừng
sản xuất được trồng xen'€âý nông n iệp, cây dược liệu, chăn thả gia súc và
ÿ
khai thác các lợi ích kHác của.rừng phù hợp với quy chế quản lý rừng sản xuất
@Điều 7). [rw -
Đối với các hộ giađình, 4 nhân nhận khốn bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh
và trồng rừng Cấng Ta các quyền lợi trong q trình làm nơng lâm kết
hợp như quy định d Gi giao rimg nhw trén.
~ Nghị diftrsé 0 EP ngay 4/1/1995 của Chính Phủ về Giao khốn đất sử
dụng vào mục đích sản.xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
trong các doanh nghiệp nhà nước. Nghị định này quy định rõ quyền lợi và nghĩa
vụ của bên nhận khốn (hộ gia đình và cá nhân): Được chủ động sản xuất trên
diện tích đất nhận khốn theo hợp đồng. Được ni trồng xen theo hợp đồng và
được hưởng tồn bộ sản phẩm mi trồng xen (Điều 8). Được giao khoán đất
11
nông nghiệp để trồng cây lâu năm và cây hàng năm (Điều 9 và 10). Được giao
khoán đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản
xuất (Điều 12,13 và 15).
- Quyết định số 08/2001/QĐ-TTG, ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất là rừng tự nhiên cũng có những quy định khuyến khích làm, nơng lâm kết
hợp. Ví dụ như: được tận dụng tối đa 20% diện tích đất Yhựa s rừng được giao
để sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp (Điều 30)ˆ
- Quyết định số 661/QĐ-TTg, ngày WA én tướng Chính phủ
về Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổchức thực hiện Dự áántrồng mới § triệu
ha rừng. Trong Quyết định này, hàng loạt đặc chính. fh được đề ra, nhờ đó đã
có tác động thúc đẩy sản xuất nơng lâm kết hợp. Ví dụ như: Chính sách về đất
đai; chính sách về đầu tư và tín dung; chính sách hưởng lợi và tiêu thụ sản
phẩm; chính sách thuế; chính sách vềkhoa học Và cơng nghệ...
- Thông tư liên tịch số ( 28/1999/T1g:LT, ngày 3/2/1999 của Bộ NN-
PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tu, 6 Tai, chính về Hướng dẫn việc thực hiện
Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/14 998) của Thủ tưởng Chính phủ.
2.3.2.2. Chính sách về khoa hộc: cơng nghệ
Chính sách về khoa học công nghệ trong nông lâm kết hợp, tại Điều 9 của
Quyết định 66 1/QĐ⁄TTG da nêu: rõ: Bộ NN-PTNT phối hợp với Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi-trường, tấp trung chỉ đạo việc nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo,
nhập nội các tế ng ay ù tó khả năng thích nghỉ tốt, đạt hiệu quả cao và kỹ
thuật trồng rù các biện pháp bảo vệ và phòng chống cháy rừng...
để phổ biến nhanh radia rộng.
Bộ Nông nghiệvpà phát triển nơng thơn đã ban hành nhiều Quy trình,
Quy phạm, Hướng dẫn kỹ thuật, trong đó đề cập đến các biện pháp kỹ thuật áp
dụng hệ thống nông lâm kết hợp trong trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh và làm
_giầu rừng.
12
Viện khoa học Lâm nghiệp đã có nhiều nghiên cứu và rất thành cơng
trong việc xây dựng các mơ hình nơng lâm kết hợp trong các vùng sinh thái trên
phạm vi.cả nước. Những kết quả nghiên cứu khoa học cùng với các mô hình này
đã giúp cho nơng dân áp dụng trên diện tích đất được giao của các hộ và các
trang trại đem lại hiệu quả sử dụng đất cao cả về kinh tế và mơi trường sinh thái.
2.3.2.3. Chính sách về Khuyến nông lâm đối với nông lâm XŠphợp
Chính sách về khuyến lâm để hỗ trợ phát triển'NLKH của Chính phủ
được phản ánh trong: / A v -
- Nghị định 13/CP ngày 2/3/1993 về Quy ` imt(ccơne tác khuyến nơng.
Theo đó, ngày 2/8/1993 đã ban hành Thông tư liên bộ Số 02/LBTT về hướng
dẫn thi hành nghị định số 13/CP. Sau khi có nghị ịnh Ï3/CP, cơng tác khuyến
nơng lâm ở Việt nam đã có những bước. át triển rất đhanh chóng. Hệ thống tổ
chức khuyến nơng lâm đã được thiết lập từ trung ưỡng đến địa phương. Ngoài
các hoạt động khuyến nơng của Chính phủ, nhiều tổ chức quốc tế, các tơ chức
phi chính phủ trong và ngồi nưđớã tchực hiện nhiều chương trình khuyến nơng
khuyến lâm trên phạm vi cả nude, :
~ Đối với Nghị định 13/CPn,ội dung €hính của chính sách này là:
a) Thành lập hệ thống khuyến nồng-khuyến lâm của Nhà nước từ cấp trung
ương đến cấp huyện với số lượng cán bộ trong biên chế Nhà nước và mạng lưới
khuyến nông viên ở cấp xã theo chế độ hợp đồng.
Khuyến khích va cho phép thành lập các tổ chức khuyến nông tự nguyện
của các cơ fla cứu, đào tạo, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế xã hội,
các cá nhân ở n gvig ¡ nước. .
b) Kinh phi hoạt ống ủa hệ thống khuyến nơng Nhà nước được hình thành
từ các nguồn: —
Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm Tài trợ của các tổ chức và cá nhân
trong nước và ngoài nước Thu của nông dân một phần giá trị sản phẩm tăng
thêm nhờ áp dụng khuyến nơng.
e) Chính sách đối với cán bộ khuyến nông - khuyến lâm: Cán bộ khuyến nông
được.
13