Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Thực hiện chính sách đất nông nghiệp của hộ nông dân ở xã mông hóa,huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.78 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài
này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Đình Thuận
i
Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành đợc luận văn
tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đợc rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trờng.
Trớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa KT & PTNT Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GVC.ThS.
Nguyễn Trọng Đắc, đã tận tình hớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Nguyễn Xuân Trung đã h-
ớng dẫn tôi tổng hợp và xử lý số liệu điều tra.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất của các lãnh đạo, cán bộ Uỷ ban nhân dân xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hòa Bình cho tô trong thời gian tôi về thực tế điều tra tại địa phơng.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích
lệ, cổ vũ tôi hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đình Thuận


ii
TÓM TẮT
Được sự phân công giúp đỡ của Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn,
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, sự hướng dẫn của ThS.GVC Nguyễn
Trọng Đắc chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách đất
nông nghiệp của hộ dân ở xã Mông Hóa,huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình”
• Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên với mục tiêu:
Phân tích tình hình đổi mới và triển khai thực hiện chính sách đất nông
nghiệp tại xã Mông Hóa,huyện Kỳ Sơn,tỉnh Hòa Bình.
• Để đạt được mục tiêu lớn trên chúng tôi thông qua các mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chính sách đất nông nghiệp.
- Phân tích một số điểm đổi mới của chính sách đất đai qua các Luật
Đất đai.
- Đánh giá quá trình thực hiện các chính sách đất nông nghiệp ở xã
Mông Hóa huyện, Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đất nông nghiệp tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
• Đối tượng nghiên cứu trong đề tài bao gồm:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Sự đổi mới trong chính sách đất nông nghiệp thông qua Luật Đất đai
năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai
năm 2013.
+ Tình hình thực hiện chính sách đất nông nghiệp của người dân tại xã
Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đối tượng khảo sát: các cán bộ chuyên môn, các hộ dân có liên quan
tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
• Để nắm rõ được cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi đưa ra một số vấn đề:
- Khái niệm về: đất, nhóm đất, nông nghiệp, chính sách nông nghiệp
iii
- Nội dung, công cụ và cơ chế tác động của chính sách đất nông nghiệp

- Quy trình và đặc điểm của chính sách đất nông nghiệp
- Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đất nông nghiệp
- Vai trò của chính sách đất nông nghiệp
• Trong phần cơ sở thực tiễn của đề tài chúng tôi đề cập đến một số vấn đề:
Chính sách đất nông nghiệp của các nước Trung Quốc, Philippin, Nhật
Bản và chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam
• Để nắm được đặc điểm chung nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình thực hiện chính sách đất nông nghiệp của hộ dân tại xã Mông Hóa,
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình chúng tôi tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế,
xã hội của địa bàn nghiên cứu.
• Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chọn các phương pháp:
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp chọn mẫu;thu thập số liệu;
hương pháp xử lí thông tin và số liệu; phương pháp phân tích thông tin; hệ
thống các chỉ tiêu; tiến hành nghiên cứu 44 hộ tại 5 thôn ở xã Mông Hóa,
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
• Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy được một số vấn đề chủ
yếu sau:
(1) Đổi mới chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn
1987 đến 2013
- Chế độ sở hữu đất nông nghiệp
Các Luật Đất đai đều thống nhất “quyền sở hữu đất đai là của toàn dân,
Nhà nước đại diện chủ sở hữu”.Quyền của người sử dụng đất ngày càng có
nhiều quyền hơn như được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, được hưởng thành quả và kết quả
đầu tư trên đất được giao, được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa
kế, thế chấp, bảo lãnh, được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất,
kinh doanh. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích, bảo vệ
iv
đất đai, bảo vệ môi trường, nộp thuế, lệ phí, tiền sử dụng đất, được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và người sử dụng đất trả lại đất cho Nhà nước khi có

quyết định thu hồi đất.
- Thời hạn giao đất và hạn mức giao đất
Nhà nước đã tăng thời gian sử dụng đất từ 20 năm lên 50 năm đối với
đất nông nghiệp mà trực tiếp hộ sản xuất quy định tại Điều 126 Luật Đất đai
năm 2013. Việc tăng thời gian giao đất sẽ khuyến khích nông dân đầu tư vào
sản xuất nông nghiệp.
- Thuế đất nông nghiệp
Từ năm 2003 đến năm 2013 Nhà nước đã miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp trong hạn điền cho tất cả các hộ nông dân từ đó khuyến khích được
người nông dân tham gia sản xuất, tăng thu nhập từ nông nghiệp.
- Chính sách giá đất nông nghiệp
Giá đất nông nghiệp ngày càng được nâng lên cho sát với giá thị
trường. Các phương pháp xác định giá đất cũng đã được thay đổi. Từ việc xác
định giá đất theo hai phương pháp là giá thị trường và thu nhập từ đất thành
xác định theo mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng và phải phù hợp với giá đất
phổ biến trên thị trường. Luật Đất đai năm 2013 quy định khi xác định giá đất
có thể thuê các tổ chức tư vấn về giá đất như vậy sẽ làm cho thị trường đất
thêm minh bạch và giảm mức độ thiệt thòi cho người dân khi nhà nước thu
hồi đất.
- Chính sách thu hồi và đền bù đất nông nghiệp
Các điều kiện cũng như nguyên tắc bồi thường cho người dân khi thu
hồi đất luôn được Nhà nước quan tâm sửa đổi ngày càng cụ thể, rõ ràng hơn
nhằm giảm thiểu tối đa tranh chấp về đất.
v
- Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất
Nhà nước ta luôn có các chính sách khuyến khích người dân tích tụ
ruộng đất, sản xuất trên quy mô lớn như “dồn điền- đổi thửa” tuy nhiên vẫn
chưa đạt được hiệu quả cao.
(2) Đặc điểm người được điều tra
Những người được điều tra đa số thuộc nhóm hộ trung bình có trình

độ văn hóa thấp và chủ yếu là nam giới. Đối tượng điều tra được phân theo
thu nhập, trình độ văn hóa và giới tính.
(3) Thực hiện chính sách đất nông nghiệp của hộ nông dân xã Mông
Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Thực hiện phổ biến tuyên truyền chính sách đất nông nghiệp
Địa phương đã thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền nhưng hình thức
tuyên truyền phổ biến nhất là thông qua họp dân. Tỉ lệ hộ dân biết được chính
sách cao chiếm 96% số người được hỏi. Tuy nhiên số người nắm bắt tốt chính
sách thì ít chiếm 23% số người được hỏi. Nhìn chung nhóm hộ nghèo nắm bắt
chính sách tốt nhất khi số người nắm bắt chính sách ở mức độ rất tốt đều nằm
trong nhóm hộ nghèo.
- Thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng
Tỉ lệ chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp là lớn, chiếm 23,93% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp. Mức giá đền bù thay đổi nhanh qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp
đồng thời sự hỗ trợ của địa phươn và doanh nghiệp chưa cao nên gây ra nhiều ảnh
hưởng tiêu cực như thất nghiệp tăng, thất thoát thuế của nhà nước.
(4) Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ dân ở xã Mông
Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Nhìn chung nhóm hộ trung bình có diện tích đất nông nghiệp và đất
lâm nghiệp bình quân lớn nhất lần lượt là 2839m2/hộ và 13900m2/hộ vì vậy
nhóm hộ trung bình có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp nhất tuy nhiên kết
vi
quả sản xuất nông nghiệp lại không bằng nhóm hộ khá. Nhóm hộ khá có thu
nhập từ ngành trồng trọt là 62707.6 nghìn đồng năm 2013 cao nhất trong ba
nhóm hộ do nhóm hộ khá có đầu tư lớn vào sản xuất nông nghiệp. Còn hộ
nghèo có diện tích ít, không có vốn đầu tư sản xuất do vậy thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp là thấp nhất.
- Thực hiện chính sách đất nông nghiệp cũng có tác động tích cực và
tiêu cực đến kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa-xã hội, môi trường của địa

phương. Kinh tế phát triển hơn nhưng thu nhập của người dân vẫn ở mức
thấp; cơ sở hạ tầng phát triển hơn trước, giao thông thuận lợi hơn; đời sống
tinh thần của người dân được nâng cao; về môi trường thì đường làng, ngõ
xóm sạch hơn nhưng nhìn chung môi trường đã bị ô nhiễm.
(5) Đánh giá của người dân về thực hiện chính sách đất nông nghiệp
tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Đánh giá về thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp thì có tới 65% hộ dân đánh giá là chưa phù hợp bởi
lẽ giá đền bù quá thấp và chưa tạo được việc làm ổn định cho người dân sau
khi mất đất.
- Đánh giá về triển khai, quản lí và hỗ trợ người dân thực hiện chính
sách đất nông nghiệp thì có 61% hộ dân nhận thấy là phù hợp tuy nhiên vẫn
còn 14% hộ thấy chưa phù hợp do thời gian giải quyết nhu cầu về sử dụng đất
cho dân còn mất nhiều thời gian.
(6) Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đưa ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong thực hiện chính sách đất nông
nghiệp tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình đảm bảo cho nông
dân yên tâm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
Lêi c¶m ¬n ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC viii
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ xiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng3.1.Hiện trạng sử dụng đất tại xã Mông Hóa năm 2013. .Error: Reference

source not found
Bảng 3.2. Hiện trạng sản xuất các ngành kinh tế xã Mông Hóa ,2011-2013
Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại xã Mông Hóa giai đoạn 2011
– 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Diện tích trồng một số loại cây trồng chính tại xã Mông Hóa ,2011-2013
Error: Reference source not found
Bảng 3.5 Số lượng đàn gia súc, gia cầm ở xã Mông Hóa giai đoạn 2011– 2013
Error: Reference source not found
Bảng 3.6 Diện tích trồng rừng ở xã Mông Hóa giai đoạn 2011-2013 Error:
Reference source not found
Bảng 3.7. Số lượng lao động và thu nhập bình quân ngành công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp xã Mông Hóa giai đoạn 2011-2013 Error: Reference
source not found
Bảng3.8 Hiện trạng dân số xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source
not found
Bảng 4.1.Những thay đổi về quyền sử dụng đất qua các Luật Đất đai từ năm 1987
đến năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.2.Thời hạn giao đất nông nghiệp thay đổi qua các Luật Đất đai Error:
Reference source not found
Bảng 4.3. Chính sách đền bù đất nông nghiệp thay đổi qua các Luật Đất đai
Error: Reference source not found
Bảng 4.4.Trình độ học vấn của hộ được điều tra ở xã Mông Hóa năm 2014
Error: Reference source not found
Bảng 4.5. Giới tính những người được điều tra ở xã Mông Hóa năm 2014
Error: Reference source not found
ix
Bảng 4.6. Các hình thức tuyên tuyền chính sách tới các hộ dân điều tra ở xã
Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.7. Mức độ nắm bắt chính sách của phân theo nhóm hộ điều tra ở xã Mông

Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.8. Tỷ lệ diện tích chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp của các hộ điều tra ở xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source
not found
Bảng 4.9. Tỷ lệ diện tích chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp của các nhóm hộ điều tra ở xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference
source not found
Bảng 4.10. Mục đích sử dụng tiền đền bù của hộ dân điều tra ở xã Mông Hóa
năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.11. Hình thức hỗ trợ người dân sau khi mất đất ở xã Mông Hóa Error:
Reference source not found
Bảng 4.12.Diện tích đất đất sản xuất nông-lâm nghiệp bình quân của các
nhóm hộ điều tra ở xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.13. Diện tích trung bình trên một khoảnh ở xã Mông Hóa, 2013 .Error:
Reference source not found
Bảng 4.14. Kết quả sản xuất nông nghiệp trung bình của các nhóm hộ điều
tra tại xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng4.15. Diện tích đất sản xuất lâm nghiệp trung bình trên 1 khoảnh phân
theo nhóm hộ tại xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.16. Kết quả sản xuất trung bình ngành lâm nghiệp của các nhóm hộ
điều tra tại xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.18. Thu nhập trung bình tất cả các ngành của hộ điều tra tại xã Mông Hóa
năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.19. Đánh giá sự thay đổi của một số lĩnh vực năm 2013 so với 5 năm
trước tại xã Mông Hóa Error: Reference source not found
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của chính sách đất nông nghiệp tới kinh tế hộ tại xã
Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
x
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của chính sách đất nông nghiệp tới cơ sở hạ tầng của
xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found

Bảng 4.22. Ảnh hưởng của chính sách đất nông nghiệp tới văn hóa-xã hội của
xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của chính sách đất nông nghiệp tới môi trường của xã
Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.24. Đánh giá của người dân xã về thực chuyển đổi diện tích đất nông
nghiệp tại xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.25. Lí do quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp chưa phù hợp của hộ dân xã Mông Hóa Error: Reference source not
found
Bảng 4.26. Đánh giá quá trình tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp
tại xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Mức độ nắm bắt chính sách của hộ dân điều tra ở xã Mông Hóa
năm 2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.2. Mức giá đền bù cho hộ mất đất ở xã Mông Hóa giai đoạn 2003-
2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.3. Diện tích bình quân các loại đất trong sản xuất nông nghiệp của
các nhóm hộ điều tra ở xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra ở xã Mông Hóa
năm 2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.5.Chi phí trung bình cho sản xuất nông nghiệp phân theo nhóm cây
trồng của các nhóm hộ điều tra tại xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 4.6. Diện tích bình quân các loại đất trong sản xuất lâm nghiệp của
các hộ điều tra ở xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.7. Kết quả sản xuất trung bình ngành lâm nghiệp phân theo nhóm
hộ điều tra tại xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.8. Chi phí sản xuất lâm nghiệp trung bình phân theo nhóm cây

trồng của các nhóm hộ điều tra xã Mông Hóa năm 2013 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 4.9. Cơ cấu thu nhập từ các ngành của các hộ điều tra tại xã Mông Hóa
năm 2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.10.Thu nhập trung bình phân theo nhóm hộ điều tra tại xã Mông
Hóa năm 2013 Error: Reference source not found
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
LN Lớn nhất
TB Trung bình
NN Nhỏ nhất
UBND Ủy ban nhân dân
Đv Đơn vị
CN Công nghiệp
PTTDTT Phong trào thể dục thể thao
xiii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2012, nông nghiệp lại một lần nữa trở thành cứu cánh đối với nền
kinh tế nước ta trong bối cảnh suy giảm kinh tế trong nước và thế giới kéo
dài. Một mặt, nông nghiệp đã giúp giảm nhập siêu, mặt khác đóng góp tích
cực vào kiềm chế lạm phát. Đạt được những thành quả như vậy là nhờ có sự
quan tâm, đầu tư, chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với ngành
nông nghiệp. Đảng và nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách khuyến
khích đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất nông nghiệp trong số
đó không thể không nhắc đến chính sách đất nông nghiệp. “ Chỉ thị 100” năm
1981và “khoán 10” năm 1988 đã tạo ra sự đột biến cho ngành nông nghiệp,
phong trào thi đua sản xuất nổi lên ở khắp nơi, người dân phấn khởi tham gia

sản xuất, biến Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trở thành một cường
quốc về xuất khẩu gạo. Trong giai đoạn sau Đảng và Nhà nước đã ban hành
các bộ luật như Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai 2003 và mới đây nhất là
Luật Đất đai năm 2013 nhằm hoàn thiện hơn chính sách đất nông nghiệp, phù
hợp hơn với điều kiện thực tế. Qua các bộ luật nhà nước đã công nhận quyền
sử dụng đất cho người dân tạo điều kiện cho nông dân chủ động lao động,
sản xuất, kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập; sức
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn đã thực sự được giải phóng. Nhiều
vùng nông thôn đã được đổi mới, đời sống nông dân được cải thiện cả về vật
chất lẫn tinh thần. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì chính sách đất nông
nghiệp cũng có những hạn chế có tác động xấu tới sự phát triển của ngành
nông nghiệp. Như chính sách giao đất bình quân làm cho đất đai bị manh mún
gây khó khăn cho quá trình hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp. Chính sách thu
hồi đất nông nghiệp để làm chung cư, khu công nghiệp đã làm giảm nhiều
diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Chính sách đền bù, hỗ trợ việc cho người
1
dân sau khi mất đất chưa thỏa đáng đã dẫn đến nhiều hệ lụy như thất nghiệp
tăng, tệ nạn xã hội tăng, tỉ lệ kiện cáo, tranh chấp đất đai cũng tăng… Chính
vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đất nông nghiệp của hộ
nông dân ở xã Mông Hóa,huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình” nhằm phân tích
những điểm tiến bộ và hạn chế của chính sách đất qua các giai đoạn có tác
động như thế nào đến đời sống nhân dân, đồng thời đánh giá quá trình áp
dụng các chính sách đó vào thực tế để đưa ra những giải pháp, khuyến nghị,
điều chỉnh kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở địa
phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình đổi mới và triển khai thực hiện chính sách đất nông
nghiệp tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chính sách đất nông nghiệp.
- Phân tích một số điểm đổi mới của chính sách đất đai qua các Luật
Đất đai.
- Đánh giá quá trình thực hiện các chính sách đất nông nghiệp ở xã
Mông Hóa huyện, Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đất nông nghiệp tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
1.3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Sự đổi mới trong chính sách đất nông nghiệp thông qua Luật Đất đai
năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai
năm 2013.
+ Tình hình thực hiện chính sách đất nông nghiệp của người dân tại xã
Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
2
- Đối tượng khảo sát: các cán bộ chuyên môn, các hộ dân có liên quan
tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung.
Mô tả chính sách đất nông nghiệp và đổi mới chính sách đất nông
nghiệp qua các Luật Đất đai.
Tình hình thực hiện chính sách đất nông nghiệp tại xã Mông Hóa,
huyện Kỳ, Sơn tỉnh Hòa Bình.
1.3.2.2. Phạm vi không gian.
Do thời gian và khả năng có hạn nên đề tài tập trung nghiên cứu các hộ
nông dân tại xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
- Các luật đất đai được thu thập từ năm 1987 đến 2013.
- Thông tin số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu từ 2011 đến 2013.

- Thông tin số liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập trong năm 2014.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014.
1.4.Câu hỏi nghiên cứu
(1) Chính sách đất nông nghiệp thay đổi như thế nào qua các Luật đất đai?
Những thay đổi đó tác động như thế nào đến người nông dân?
(2)Xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình có thực hiện chính
sách đất nông nghiệp như thế nào?
(3)Ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất và đời sống của người dân?
(4) Người dân đánh giá như thế nào về việc thực hiện chính sách đất nông
nghiệp?
(5)Cần đưa ra những giải pháp, khuyến nghị như thế nào để việc triển
khai chính sách đất nông nghiệp được hiệu quả?
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về đất, nhóm đất.
Theo V.V Đôcutraiep (1846-1903) Người Nga là người đầu tiên đã xác
định một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một
cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Đất trên bề mặt lục
địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kì
phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
Theo V.R Viliam (1863-1939) Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên
Xô(cũ) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có
thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt
giữa “ đá mẹ” và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật
thượng đẳng chưa sống thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất
có thể cung cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng
sinh trưởng phát triển và cho năng suất. Độ phì không chỉ là số lượng chất

dinh dưỡng tổng số trong đất mà là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây nhiều hay ít. Khả năng đó nhiều hay ít là do các tính chất lý học, hóa học
và sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thiên
nhiên và tác động của con người.
Độ phì là một chỉ tiêu rất tổng hợp, là sự phản ánh tất cả các tính chất
của đất.
Như vậy nguồn gốc đất là từ các loại đá mẹ bị phá hủy dần bởi các yếu
tố lý học, hóa học và sinh học tạo ra độ phì để cây trồng có thể sinh trưởng,
phát triển và cho năng suất. Ngày nay, sự tác động của con người lên đất ngày
càng nhiều và đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất.
2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
4
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển.Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
+ Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
+ Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,

bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi
2.1.1.3. Khái niệm về chính sách.
5
- Theo James Anderson, 2010: “Chính sách là một quá trình hành động
có mục đính của một cá nhân hay một nhóm theo đuổi một cách kiên định
trong việc giải quyết vấn đề”
- Theo tiếp cận xã hội học: “Chính sách là tập hợp các biện pháp do chủ
thể quản lý đưa ra nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm
lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội”
- Theo tâm lý học: “Chính sách là tập hợp các biện pháp đối sử ưu đãi
với một nhóm xã hội nhằm kích thích vào động cơ hoạt động theo hướng thực
hiện mục tiêu của chủ thể quyền lực”
- Theo Frank Ellis, 1993: “Chính sách là tập hợp các chủ trương và
hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà
chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những
mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn
hóa – xã hội – môi trường”. (Hiện giờ nước ta đang sử dụng khái niệm này).
2.1.1.4. Khái niệm về chính sách đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được xác định nghĩa là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông
nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Phân loại đất nông nghiệp bao gồm:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp: là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất
khoanh nuôi, phục hồi rừng ( đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ
nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới(
đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu
6
chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
+ Đất nôi trồng thủy sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thủy sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
+ Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích làm muối
+ Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính( vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại, chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản…
- Chính sách đất nông nghiệp
Trên thế giới, các nhà nghiên cứu chính sách cũng chưa tìm thấy sự
nhất trí với nhau về định nghĩa chính sách, nên trước khi đi vào trình bày khái
niệm chính sách đất nông nghiệp, tôi cần làm rõ quan điểm của mình về chính
sách và chính sách công. Theo tôi, chính sách là một khái niệm vừa mang tính
chất khoa học cơ bản vừa mang tính ứng dụng, nhất là tính chỉ đạo thực tiễn
của những chủ thể quản lý nhất định. Trên thực tế sẽ luôn tồn tại những định
nghĩa chính sách khác nhau do đó cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Nhưng
đã là một chính sách thì nội hàm của nó phải bao gồm các yếu tố cấu thành
sau đây:
Chủ thể đề ra và triển khai thực hiện chính sách là chủ thể quản lí của

hệ thống quản lý trong đó chính sách được đề ra và tổ chức thực hiện. Tùy
theo các hệ thống quản lý khác nhau có chính sách khác nhau như chính sách
của một cơ quan, doanh nghiệp, ngành, quốc gia, quốc tế , trong đó bộ máy
quản lý tương ứng của cơ quan, doanh nghiệp ngành, quốc gia, tổ chức quốc
7
tế là chủ thể của chính sách. Không có khái niệm chính sách mà không gắn
với một chủ thể nào đó.
Chính sách luôn gắn với những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cụ thể của
chính sách có thể được hiểu theo nghĩa rộng, có nghĩa là đạt tới trạng thái
mong đợi của hệ thống quản lý, cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, tức
giải quyết một nhu cầu, một vấn đề mới xuất hiện của hệ thống, do đó mang
tính toàn diện như mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu phát triển , cũng có thể xét
trên một mặt nào đó của hệ thống như mục tiêu thu nhập, mục tiêu mở rộng
quy mô, mục tiêu cải cách cơ cấu Mục tiêu khác nhau quy định chính sách
khác nhau. Nhưng không có khái niệm chính sách mà không gắn với mục tiêu
và nỗ lực đạt được mục tiêu của cơ quan thực hiện chính sách.
Chính sách còn bao hàm trong nó cả cách thức mà chủ thể cần hành
động để đạt tới mục tiêu mong muốn. Cách thức hành động ở đây bao hàm
nhiều nội dung từ quan hệ quan điểm chỉ đạo hành động của chủ thể chính sách đến
phương hướng, phương án, phương tiện, công cụ và nguồn lực thực thi chính sách
trong thực tiễn, kể cả các tiêu chí đánh giá chính sách. Phương thức hành động có thể
bao hàm cả sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy quản lý của hệ
thống mục tiêu của chính sách đòi hỏi một sự cơ cấu lại.
Chính sách là một khái niệm phức tạp, bao hàm trong đó cả giác độ lý
luận, cả giác độ hành động thực tế, cả giác độ kinh tế, cả giác độ khoa học kỹ
thuật, cả giác độ xã hội Do đó, tùy thuộc theo mục đích xem xét của các nhà
nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách mà khái niệm chính sách được
xác định khác nhau.
Trên cơ sở quan điểm trên, tôi tự định nghĩa về chính sách đất nông
nghiệp của nhà nước ta như sau: “Chính sách đất nông nghiệp là tổng thể các

quan điểm, chủ trương, đường lối, phương pháp và công cụ mà nhà nước sử
dụng để tác động vào lĩnh vực đất nông nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu
mà nhà nước mong muốn”.
8
Chính sách đất nông nghiệp là một thể phức hợp gồm chủ định của nhà
nước đối với quan hệ ở hữu đất đai, quan điểm mà chủ định đó lấy làm cơ sở
và quá trình hành động nhất quán thông qua sử dụng các công cụ pháp lý, tổ
chức, quản lý và tài chính nhằm làm cho đất được sử dụng hiệu quả nhất và
nông dân có thu nhập ổn định.
2.1.2. Nội dung, công cụ và cơ chế tác động của chính sách đất nông nghiệp
2.1.2.1. Nội dung của chính sách đất nông nghiệp
- Nội dung căn bản của chính sách đất nông nghiệp là xác lập và bảo hộ
chế độ sở hữu đất đai nông nghiệp. Đất đai nông nghiệp là nguồn lực quan
trọng của một quốc gia, là tài sản giá trị của gia đình nông dân, nhất là nông
dân nghèo. Cho đến nay, do các sự biến của lịch sử, nguồn lực này đã thuộc
về các chủ thể khác nhau dưới nhiều hình thức đa dạng như sở hữu của Nhà
nước, tư nhân, cộng đồng, và của các tổ chức chính trị, xã hội Tùy thuộc
vào niềm tin của Nhà nước cũng như hiệu quả thực tế của các hình thức sở
hữu ruộng đất khác nhau mà các Nhà nước ủng hộ các chế độ sở hữu đất đai
khác nhau. Cho đến nay trên thế giới đều lựa chọn một trong hai chế độ sử
hữu thống trị sau: chế độ sở hữu tư nhân; chế độ sở hữu công cộng. Các hình
thức sử dụng và tiếp cận đất cũng rất đa dạng, chứa đựng trong đó các hình
thức sở hữu quá độ khác nhau. Bản thân quyền sở hữu trong xã hội hiện đại
cũng phân hóa thành nhiều quyền khác nhau như quyền sở hữu về mặt pháp
lý, quyền sử dụng trực tiếp, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền
thừa kế, quyền hưởng hoa lợi trên đất Các quyền này có thể được phân tách
và giao cho các chủ thể khác nhau trên cơ sở thỏa thuận dân sự hoặc pháp lý.
Do đó chính sách đất nông nghiệp tuyên bố về mặt pháp lý những hình thức
sở hữu đất nông nghiệp được coi là hợp pháp và quy định rạch ròi quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể khác nhau trong quan hệ chiếm hữu và sử dụng đất

nông nghiệp.
9
- Nội dung căn bản thứ hai của chính sách đất nông nghiệp là chương
trình điều tiết của Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào thị
trường đất nông nghiệp hướng đến công bằng và hiệu quả. Thực tiễn và lý
luận đều chỉ ra rằng bản thân quan hệ sở hữu và thị trường đất nông nghiệp
không đủ sức giải quyết những vấn đề công bằng và hiệu quả trong sử dụng
đất nông nghiệp, do thị trường đất nông nghiệp kém năng động, chịu ảnh
hưởng của nhiều quan hệ và điều kiện phi thị trường ở nông thôn, còn bản
thân hiệu quả của sản xuất nông nghiệp không chỉ do quan hệ sở hữu quyết
định mà còn do các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định. Đến
lượt mình, hiệu quả của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp lại phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật, công cụ và trình độ canh tác của nông dân. Chính
vì thế, Nhà nước phải tham gia điều tiết để xác lập những mô hình tổ chức sản
xuất nông nghiệp phù hợp nhất, định hướng hoạt động của thị trường đất nông
nghiệp phục vụ tốt nhất cho mục tiêu hiệu quả và công bằng trong nông
nghiệp. Ngoài ra việc sử dụng đất theo quy mô gia đình, cũng như theo quy
mô doanh nghiệp có thể tạo ra những ngoại ứng tiêu cực lẫn tích cực. Tình
trạng độc quyền sở hữu đất đai của các chủ đất lớn có thể làm giảm hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, do chế độ thuê mướn nhân công trong điều kiện nông
nghiệp sản xuất thủ công có thể làm tăng chi phí quản lý và giảm động lực lao
động của nông dân làm thuê, cũng như tạo ra tình trạng bóc lột quá đáng Để
hạn chế những lạm dụng và phi hiệu quả đó, Nhà nước phải điều tiết thông
qua các quy định hạn điền, về bảo vệ môi trường, và những hạn chế trong
giao dịch đất Đối với những ngoại ứng tích cực như thủy lợi, trồng rừng, xây
dựng đường giao thông nông thôn Nhà nước cần hỗ trợ và khuyến khích.
- Nội dung căn bản thứ ba của chính sách đất nông nghiệp là Nhà nước
tạo ra môi trường thể chế hướng tới khuyến khích nông dân sử dụng đất hiệu
quả và công bằng, quyền tự chủ sử dụng đất đai của những nông dân có khả
năng và kinh nghiệm chính là động lực sử dụng đất hiệu quả. Tuy nhiên, trong

10
thực tế, do yếu tố lịch sử quy định, nhiều nông dân không có đất hoặc không
đủ đất canh tác, trong khi đất đai nằm trong tay những người không có khả
năng hoặc không muốn tự mình canh tác. Cần thiết phải có sự chuyển giao
linh hoạt đất nông nghiệp giữa những người này.
Nhà nước có vai trò khuyến khích nông dân tham gia thị trường thuê
mướn, thậm chí mua bán đất đai nhằm phân bổ nguồn lực đất hợp lý hơn,
cũng như khuyến khích nông dân tham ra vào các ngành phi nông nghiệp
nhưng vẫn thu được lợi ích từ quyền của họ với đất đai, thông qua việc tạo ra
môi trường pháp lý thuận lợi, tin cậy.
- Nội dung căn bản thứ tư của chính sách đất nông nghiệp là hỗ trợ của
Nhà nước nhằm tạo dựng nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bảo vệ môi
trường. Do lịch sử để lại nên hiện tại nhiều nước vẫ còn tình trạng sản xuất
nông nghiệp chưa hiệu quả. Nhằm hướng đến một nền nông nghiệp hợp lý
hơn, Nhà nước muốn thông qua những phương tiện của mình, như tư nhân
hóa ở các nước Đông Âu, dồn điền ở một số nước châu Á và Việt Nam, hỗ trợ
tài chính cho nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng hạ
tầng thủy lợi và giao thông nông thôn , để khuyến khích nông dân tham gia
vào các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tiên tiến hoặc khuyến khích
nông dân sử dụng đất hợp lý hơn.
- Nội dung căn bản thứ năm của chính sách đất nông nghiệp là xác lập
chế độ quản lý thường xuyên của Nhà nước đối với đất đai nói chung, đất
nông nghiệp nói riêng. Những nội dung thường thấy trong quản lý đất đai của
Nhà nước là quy hoạch sử dụng đất đai, trong đó đặc biệt chú trọng bảo tồn
quỹ đất nông nghiệp cho phép chủ động giải quyết vấn đề an ninh lương thực,
quy định chế độ chuyển giao giữa đất nông nghiệp và đô thị; xây dựng quy
chế bảo vệ môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp; lập và quản lý bản đồ
địa chính; thanh tra hoạt động sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
11
Chính sách đất đai có mối quan hệ chặt chẽ đến chính sách tài chính và lập

trường, thái độ của Nhà nước đới với nông dân, nhất là nông dân nghèo. Chính vì
thế, nhiều nhà nghiên cứu chính sách khuyến nghị các chính phủ nên đặt chính
sách đất nông nghiệp trong tổng thể phát triển kinh tế – xã hội mới có thể giải
quyết có kết quả các nội dung và vấn đề của chính sách đất nông nghiệp.
2.1.2.2. Công cụ và cơ chế tác động của chính sách đất nông nghiệp
Tùy theo từng giai đoạn lịch sử, Nhà nước huy động các công cụ khác
nhau để thực thi chính sách đất nông nghiệp. Về cơ bản Nhà nước có thể sử
dụng các công cụ và cơ chế tác động sau:
- Ban hành và thực thi luật quốc gia về đất đai. Đây là công cụ toàn
diện và có hiệu lực nhất giúp Nhà nước thực hiện chính sách đất nông nghiệp.
Các luật đất đai đều quy định rất cụ thể, rõ ràng chế độ sở hữu đất đai hợp
pháp, quan hệ giữa Nhà nước và người sở hữu hoặc sử dụng đất, trách nhiệm
và quyền hạn quản lý Nhà nước về đất đai, chế độ của người nước ngoài đối
với việc sở hữu hoặc sử dụng đất đai, các quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết các quan hệ phá lý liên quan đến đất đai
- Quốc hữu hóa ruộng đất và giao lại cho nông dân sử dụng. Công cụ
này thường sử dụng khi gắn liền với các biến động lớn mang tính cách mạng
chính trị. Phương thức áp dụng công cụ này mang tính cưỡng bức kinh tế nên
thường gặp phải sự chống đối quyết liệt của giới chủ đất lớn. Nếu không có
sự hậu thuẫn đủ mức, việc áp dụng công cụ này dễ dẫn đến xung đột. Ngày
nay Nhà nước ta rất hạn chế khi sử dụng công cụ này.
- Mua lại đất quá hạn điền sau đó giao hoặc bán lại cho nông đân.
Phương pháp này có tính ốn hòa không gây xung đột. Tuy nhiên nó đòi
hỏi Nhà nước phải có ngân sách lớn. Thời gian thực hiện công cụ này có
thể kéo dài do các chủ đất lớn có thể phân tán ruộng đất, có thể gây áp
lực với chính quyền.
12

×