TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
: HANNUOL GA H’MONG TAI XA QUYET TIEN
HUYỆN QUẢN BẠ - TĨNH HÀ GIANG
NGANH : KN&PTNT
MÃ SỐ. :308
ae : Bùi Thị Cúc
\ Giúo viền hướng dẫn *
lo êm J sinh viên + Nguyên Thị Hương
LC aie :2008 - 2012
c2} +2a0?,ar [2t [V23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN
CHĂN NUÔI GÀ H?MÔNG TẠI XÃ QUYÉT TIỀN
HUYỆN QUAN BA - TINH HA GIANG
NGANH : KN&PTNT
MÃ SĨ :308
r¬Sở)„ : Bùi Thị Cúc Me
Haiên hướng dẫn
: Nguyễn Thị Hương
— 25
lo tên sinh viên :2008 - 2012
Khóa học
Hà Nội, 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
1. Tên đề tài
"Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát trị
Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang." .
2. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Cúc A
3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương`.
&
4. Mục tiêu nghiên cứu
-_ Đánh giá được hiện trạng sản xuất chãấ nuôi tại điểm nghiên cứu.
-_ Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xãnội và môi trường của các mơ hình
chăn ni gà H'mơng tại điểm đghiên cứu, z
~_ Đề xuất các giải phápnhằm phẩt triển và nhân rộng mơ hình chăn ni
gà Hˆmơng có hiệu quả.
5. Nội dung nghiên cứu &
Kiệntự nhiên, kinh tế xã hội của điểm nghiên cứu.
- Điều tra hiện trạng chăn nuôi gà H°mông tại điểm nghiên cứu.
~ Phân tíe hiệu,quả kinh tế, xã hội và mơi trường của mơ hình chăn ni
- Nghiên c Sài một số giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng mơ
hình chăn ni gà H°mơng tại điểm nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
~ Thu thập tài liệu thứ cấp
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
~ Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia:
Sử dụng bộ công cụ trong đánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA). Các cơng cụ được sử dụng trong nghiên cứu:
Phân tích SWOT
Sơ đồ VENN
Phỏng vấn bán định hướng, phỏng vấn hộ gia đì
Thảo luận nhóm.... J
7. Kết quả đạt được 0 S
~ Nghiên cứu đã xác định được hiện trạn; a chăn nuôi gà Hmông
và phân loại được 3 mơ hình chăn ni gà H' tại điểm nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và hiệu quả tổng hợp
của các mô hình chăn ni gà H'méng vn nghié tiểm.
- Xác định và phân tích được thị trởng tu thụ gà H mông tại điểm
nghiên cứu. 9 cS
triển và nhân rộng mơ hình chăn ni gà
- Đề xuất các giải pháp phát
wr
'Hmông tại điểm nghiên cứu.
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học Lâm Nghiệp, để củng cố và
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, được sự đồng ý của nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm học, bộ môn Nông lâm kết hợp tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: A,
“Nghién citu thuc trang và giải pháp phát triển enti gà mông tai
xã Quyết Tiến, huyện Quản Ba, tinh Ha Giang”. “` s
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Bùi Xe, 198Với sự cố gắng của
bản thân cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ và han Bân xã Quyết
sau thời gian 1 tháng làm việc khẩn trương và nị túc đến nay khóa luận đã
hồn thành. Nhân dịp này tơi xin được tỏ lịng biết ơn:sâu sắc đến cơ giáo Bùi Thị
Cúc, các thầy cô giáo trong bộ môn Nông lâm kết hợp, đã quan tâm tạo điều kiện
giúp đỡ để tôi hồn thành được khóa luận này. ~ ,
a
Qua đây tôi xin chân thành gửi lờïcảm ơn sâử sắc đến tập thể các cấp lãnh đạo
và người dân địa phương đã tạ: én, thuận lợi để tôi thư thập số liệu hoàn
thành đề tài này. Q”
Mặc dù bản thân đã i có , É song đo kinh nghiệm của bản thân còn hạn
chế nên không thể tránh khi >>
ting thiếu sót. Kính mong được sự góp ý và giúp
đỡ của các thầy cô sider >
Tôi xin chân on
ey
thành cảm ơn!
¿) . Xuân Mai, ngày 02 tháng 06 năm 2012
:
Sinh viên thực hiện
SG
Nguyễn Thị Hương
LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG gia
DANH MỤC CÁC HÌNH
CAC TU VIET TAT
PHAN I: DAT VAN DE..
PHAN II: TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU ¿/..:...............z.......... 2
2.1. Giá trị và đặc điểm của gà H’méng .......fson owWR BRE ND
2.1.1. Giá trị của gà H mơng...
2.1.2. Đặc tính sinh trưởng của gà H mơng. ếgiới và Việt Nam.
2.2. Tình hình phát triển chăn ni giacầm
2.2.1. Tình hình phát triển chăn ni gia cần ei thế,giới
2.2.2. Tình hình phát triển chăn ni ở Việt Nai AFR
~
2.2.3. Các giống gà hiện có ở Việt Nam.... eae
2.3. Tình hình sản xuất và nghiền cứu ggài mơn,...
2.3.1. Tình hình sản xuất.
2.3.2. Những nghiên cứu eee i
PHAN III: MUC TIEU, NO LDì iG; PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..18
3.1. Mục tiêu nghiên cứu... 6—
3.2. Đối tượng, phạm Öä nghiên cứa.......
3.3. Nội dung nghiên cứu — her ssa
3.4.3. Phuong phap ith giá nông thôn có sự tham gia
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.........................--.-e-ce
PHẦN IV: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU....
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội điểm nghiên cứu......
4.1.1. Điều kiện tự nhiên điểm nghiên cứu...
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội điểm nghiên cứ .. cứu.30
4.2. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của điểm nghiên cứu
4.3. Hiện trạng chăn nuôi gà H'mông tại điểm nghiên cứu
4.3.1. Số lượng, sản lượng gà H mông tại điểm nghiên cứa...........
4.3.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc gà H mơng tại điểm nghiên
4.3.3. Phân loại mơ hình chăn ni gà H mơng tại điểm
4.4. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các
H'mông tại điểm nghiên cứu.
4.4.1. Hiệu quả kinh tế..
4.4.2. Hiệu quả xã hội...
4.4.3. Hiệu quả môi trường ....
4.5. Thị 7" tiêu thụ = "¬
H’méng tai diém nghiên cứu.. “uốn
4.6.1. Căn cứ đề xuất giải pháp - ÁN...
4.6.2. Đề xuất giải phápm...a
PHAN V: KET LUAN -
5.1. Kết luận............. eit
5.2. Đề nghị........... ...48
TÀI LIỆU THAM KHẢ
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1: Phân bố số lượng gia cầm thế giới năm 2010 -4
Bang 2.2: Một số quốc gia có sản lượng gà lớn trên thế gị
Bảng 2.3: Số lượng thịt và trứng gia cầm được sản xuất cảẠ nước từ năm 2005
lượng gia cầm của một số vùng trong cả ÖNG anrnedrene Z
đến 2010... be
Bảng 2.4: Số
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một sTố te Jebith tai diém
nghiên cứu.
Bảng4.2: Các loại vật ni chính của điểm ƠN:cứ
Bảng 4.3: Phân bố các hộ chăn nuôi gà mm iễm nghiên cứu...
Bảng 4.4: Sản lượng thịt và trứng tại điểm A liên cứuzzz...
Bảng 4.5: Phân loại mơ hình chăn ni on. điểm nghiên cứu..........3.2
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế củacác mơ hình chăn huồi gà H'mơng
Bảng 4.7: Hiệu quả xã hội của các mơ hình chẩn: ni gà H°mông tại điểm
lêt ứ . ny .....
Bảng 4.9: Tông hợp hiệu ‘inoh o hội, môi trường của các mô hình chăn
ni gà H"mơng tại 38
Hình 4.1: Sơ đồ thị 39
Hà Giang...
Bảng 4.10: Sơ đồ
CÁC TỪ VIẾT TẮT
. D.A: Dy an
. HTX: Hợp tác xã
. NTNN: Nông thôn ngày nay
. NXB: Nhà xuất bản
. UBND: Ủy ban nhân dân (
. FAO UNESCO: Tổ chức Nông nghiệp wl
PHAN I
DAT VAN DE
Trong sản xuất nông nghiệp, ngành chăn ni đóng góp khoảng 30% tổng
thu nhập. Những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã thu hút được sự quan tâm đúng
mức của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương và của các tầng lớp nhân
dan. Vì vậy, ngành chăn ni đã có những bước phát triễi đáng kể trong mọi lĩnh
vực và trên các đôi tượng chăn nuôi của ngành. & ^
Việc phát triển chăn nuôi — đặc biệt là gia cầm được xã hội quan tâm lớn,
bởi lồi vật ni này có những ưu thế như: Vịng đời ngắn, vốn đầu tư ban đầu thấp và
vì thế người dân nghèo vẫn có thể ni được. Mặt khác, ước. ta có nhiều giống gia
cầm bản địa phù hợp với sự đa dạng về dân tộc, phông tuc tập quan.
Vì vậy, phát triển ngành chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng trở
thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng,
trong nước và xuất khẩu. Đây là một trong.những « quan điểm phát triển của ngành chăn
nuôi đến năm 2020.Tuy nhiên, đã từ lâu, mô hìnhchăn ni gia cầm nhỏ lẻ, độc lập đã
ăn sâu vào cách nghĩ, cách làm củangười dân Việt Nam nên hiệu quả của nó chưa cao,
đặc biệt là chăn ni những giống giá cầm bản điầC
Quản Bạ là một trong những huyện nghèo vùng cao của tỉnh Hà Giang, với
trên 90% đân số tham gia hoạt động sản “xuất nông nghiệp, với hai ngành nghề
chính làtrồng trọt và chăn. nui -Po có điều kiện bất lợi về địa hình và phương,
thức canh tác còn lạc hậu, đồi sống kinh tế còn nghèo. Mặc dù, trong những năm
gần đây, đã có nhiều các chương trình, dự án và các chính sách phát triển kinh tế
song hiệu quả mang lại cồn thấp...
Một trong những, dự ae pt triển fon tế được thực hiện tại đây là dự án
tài trợ đã được thực lên {tir năm 2006 đến nay. Nhằm đánh giá hiệu quả của các
mơ hình chăn ni ga H’méng tai xã Quyết Tiến, huyện Quan Ba, tinh Hà Giang,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi gà H "mông tại xã
Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”.
PHAN II
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
2.1. Giá trị và đặc điểm của gà H'mông
2.11. Giá trị của gà H'mông
Gà Hˆmông là loại vật ni q hiếm và có giá trị é mặt dinh dưỡng, gà
H'mơng có thịt chắc, thơm ngon, có hàm lượng chất dinh đưỡng cao, hàm lượng,
colesteron thấp nên rất tốt cho sức khỏe. Đặc biệt lượng. -aXit glutamic cao tới
3,87%, vượt trội hơn gà Ri và gà Ác nên thịt gà 06" vị ngọt đậm. Trứng gà rất bỏ
dưỡng, thơm ngon, rất tốt cho việc bồi bổ sứckhôé|
Về mặt y học, gà H'mông hầm với tam that Ja vi thiếc quý, bồi dưỡng sức
khỏe cho người già, phụ nữ mới sinh nở và trẻ em cồi cọc. Do hàm lượng
colesteronở gà H’méng thấp nên dành ch ‘img, ngudi bi bệnh tim rất là tốt. Đối
với nhiều đồng bào dân tộc thì xương của gà H'mơng thường dùng để ngâm rượu
hoặc nấu cao. Ngâm rượu hoặc nấu cao như Xe dùng cho những người già,
hoặc những người có biểu hiện tay“lên: runrất tốt. Và mật của gà H’méng điều trị
ho cho trẻ em cũng. rất tốt. be
Ngoai ra, ga H’m6ng sốgiá lễ kinh ếtê khá cao. Hiện nay, giá gà H°mông
loại nuôi thả tự nhiên khoảnf 120.000đ/kg, cịn loại ni theo hình thức bán cơng
nghiệp khoảng 80.000-100:000đ/kg, _ Việc chăn nuôi gà H'mông thương phẩm đã
làm tăng thu nhập cho người chăn ni Nói chung, gà H?mơng là giống gà q có
giá trị cao về nhiềumat can được |bảo tồn và phát triển.
2.1.2. Đặc tính sinh: trưởng củn gà H mông
Khác vi (ae Ác (thịt cũng màu đen) ở miền xuôi, gà H'mông của
nggiười Mông2,, cá thị3 mì ào, chân đều có màu đen. Con trống 7 tháng tuổi
cân nặng 3, “hưng Škg. Khác với gà thường, gà H mông chỉ đẻ 70
5 thang. Giông gà bản địa này chủ yếu nuôi ở
quả/năm, mỗi năm ng khoảng
những vùng núi cao. Hình thức chăn ni mang tính quảng canh, sinh sản tự nhiên
nên gà thường tự tìm ổ đẻ trứng tại các bờ bụi, gốc cây, gốc tre, tỷ lệ hao hụt trứng
và tỷ lệ trứng được ấp nở rất ít.
Tập tính hoạt động của gà H°mơng khơng giống với các loại gà khác. Với
hình thức chăn ni quảng canh, ban ngày, gà được thả rông tự kiếm ăn, tối về
chuồng hoặc đậu trên cây để ngủ. Thức ăn là giun dế, ngơ, thóc... người ni ít khi
cho ăn thêm. Ở trại chăn nuôi, gà ăn cả thức ăn rơi vãi xung quanh máng (do tập
tính bới kiếm ăn). Gà thích uống nước chảy nên thường tập trung khi bơm hoặc
vây nước. Thích phơi nắng lúc 7-9 giờ; thích bay chạy (1 nợ: lỗi đã học bay, lúc
đẻ gà thường bay đi tìm ổ). Gà gáy nhiều, hay đánh nhau; khơng sợ gió mưa hay
Hiện tượng gà thả tự nhiên, giao phơi cận huyết khiến chất lượng ities
giảm. Hiện nay có rất nhiều giống gà mới được đưa vào-sản xuất, khiến cho người
chăn nuôi bị thu hút nên bỏ dần các giống gà địa phương. Bà con thường nuôi thả
với rất nhiều giống gà khác cho niên rất dễ bị lai tạp giống. Vì vậy, trước năm
2000, giống gà này có nguy cơ bị tuyệt chủng: Hiện nay, giống gà quý hiếm này
đã, đang dần được khôi phục. 6rất nhiêu các dự án phát triển, dự án bảo tồn
quỹ gen cho gà H°mông Su xây đựng à tiến hành ở khắp các địa phương, nơi
có người Hmơng sỉnh sống.ˆ ng đa ©S dạng, trong đó, màu lơng xám chiếm tỷ lệ
cao nhất 34,1% tiếp đến là màu đen 16,6%, ít nhất là màu vàng rơm 3,4%. Khối
lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi đạt 942,96 g và lúc 24 tuần tuổi đạt 1.820,92 g ở gà
kh 0ã à Kmái P,
Vi vay, dé gin a ơng gà này đã có rất nhiều các tổ chức, đoàn thể thực
hiện các chương trình, dự án phát triển và bảo tồn nguồn gen quý này, đồng thời,
nâng cao đời sông cho người dân vùng cao.
2.2. Tình hình phát triển chăn ni gia cầm trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới - FAO năm 2010 số
lượng gia cầm chính của thế giới như sau: Tổng đàn gà 19.458,571 triệu con va
tổng đàn vịt là 1.187,674 triệu con... Sự phân bố số lượng gia cằm được tổng hợp
tại bảng 2.1: k
Bảng 2.1: Phân bố số lượng gia cầm thế gigi năm 2010
SIT Khu vực > ” Ban'vi tinh: 1000 con
Ci J IXY vị
1 |Thểgới 19458571 | LI8764
2 | Chau A 10.655.325. | 1.087.206
3 | Chau Au ^1920840 — 55.760
4 _| Chau Phi 1872928 18.014
3 | Chau My 5.201.530 24.508
6 | Chau Ue . 107949 1786
(Theo FAO, 2010)
Qua bang 2.1 cho thấy, trog năm 201 0, trên thế giới việc chăn nuôi gia
cầm chủ yếu tập chung ở khủ vực châu Á, với số lượng gà là 10.655.325 nghìn
con chiếm 54,76% tổng số gàtrên thế giới, số lượng vịt là 1.087.206 nghìn con,
chiếm 91,54% tổng số vịt trên thế giới. Đứng thứ 2 là châu Mỹ với tỷ lệ gà chiếm
26,73% và tỷ lệ vịt là 2,09% tổng số gà, vịt trên thể giới. Nhìn chung, việc chăn
ni gia cằm phát triển không đều các châu lục trên thế giới.
G hau u vực trên thế giới, lồi gia cầm được ni chủ yếu là gà,
tiếp sau đó là 2 ga, vit cling không đồng đềuở mỗi quốc gia, mỗi khu
vực. Bên cạ frac trên thế giới có ni một số lồi gia cầm khác
như ngan, ngỗng,.. hién, số lượng các loại vật ni này cịn thấp, khơng có
tác động nhiều đến ngành chăn nuôi gia cầm.
Một số quốc gia có sản lượng gia cầm lớn trên thế giới được tổng hợp tại
bảng 2.2:
Bảng 2.2: Một số quốc gia có sản lượng gà lớn trên thế giới
STT Số lượng gà | Sản lượng thịt| Sản lượng trứng
[Tên nước (1000 con) (tấn) (tấn)
1 [rung Quốc 4.802.670 1.184.063 23.827.390
2 [Indonesia 1.622.750
3 [Brazil 1.238.910 16.500.000 |. 1.117.800
4 |ÃnĐộ 866.000
5 lan 507.000 10692600—| 7.948.000
6 [Mexico 506.256
7 [Pakistan 321.000 23000001” “3.414.000
8 [Nhat Ban 286.000
9_ ThỗNhĩkỳ 309.969 1.650000 .- —s 741.000
z 2/681.120 ———238I.380
( 705:000—— 556.433
| 1.400.500 2.515.000
| 1.444.060 740.024
= (Theo FAO, 2010)
Tình hình chăn ni gà trên thế. giớitổng những năm vừa qua phát triển
khá khả quan. Ở vị trí đứng đầulà Trung Quốc với 4.802.670 nghìn con, ở vị trí
thứ hai là Indonesia, thứ ba là Brazil và earl Án Độ.
Qua bảng 2.2 cho. 5 Indonesia, đứng đầu về sản lượng thịt 16.500.000
tấn, đứng thứ 2 là Brazil với 10/692,6t0ấ0n.
'Về sản lượng trứng, đứng đầu làTrung Quốc với 23.827.390 tấn, đứng thứ 2
là Ấn Độ với 3.414.000 tấn -`
Phương thứ ăn nï "hiện nay của các nước trên thế giới vẫn có ba hình
thức cơ bản : i) tn uuôi quy mô công nghiệp thâm canh công nghệ cao, ii)
Chăn nuôi ig m canh, và iii) Chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ và
quang canh. a
2.2.2. Tình hình phát triển chăn ni ở Việt Nam
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn ni gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nước ta.
Thống kê số lượng thịt gia cầm và trứng được trình bày tại bảng 2.3:
5
Bảng 2.3: Số lượng thịt và trứng gia cầm được sản xuất cả nước
từ năm 2005 đến 2010
Sản P phẩm Số lượng Sản lượng thịt San lw TRE
Năm trứng
(1000 con) (Nghìn tấn)
2005 (Triệu quả)
2006 219.911 321,9
2007 214.565 3444 3.948,5
2008 226.027 358,8
2009 248.320 4482
2010 280.181 328,5
300.498 om SS
\ (Theo tổng cục thông kê, 2010)
Qua bảng 2.3 cho thấy, năm 2010, tổng so gia cầm đạt 300,498 triệu con,
tăng 20,317 triệu con so với năm. 29. Sảnlượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng,
năm 2010 đạt 621,1 nghìn tấn, tăng 92,6 nghìn tấn, sản lượng trứng gia cầm các
loại ước đạt 6367,1 triệu quả, tang 1801, triệu quả so với năm 2009.
Sản lượng thịt và trưưện Gia câm tăng mạnh qua các năm. Năm 2005, sản
lượng thịt đạt 321,9 nghìn tấn, an lượng trứng đạt 3948,5 triệu quả, đến năm 2007
sản lượng thịt đạt 358,8.nghìn tấn, tổng 36,9 nghìn tấn, sản lượng trứng đạt 4465,8
triệu quả, tăng 517,3 tag đến n năm 2010 sản lượng thịt đạt 621,1 nghìn tấn,
tăng 262,3 nghìn tấn và sản tượng ĐH đạt 6367,1 triệu quả, sae, 3 triệu quả
lượng gia cầm của một số vùng trong cả nước từ năm 2005-2010 được tổng hợp
tại bảng 2.4.
Bảng 2.4: Số lượng gia cầm của một số vùng trong cả nước
Vùng Đơn vị tính: 1000 con
Ca nude
Đông băng sông 2005 2006 2007 2008 2009 2010
8 219.911 | 214.565 | 226.027 | 248.320 | 280.181 | 300.498
Hồng
Trung du và 64.465 61.151 64.303 72.524 | 76.535
miền núi phía 47835 | 48.026 | 51.693. | AS
Bắc 61.224 | 67.002
Đặc trung bộ và Á xâm
duyên hải miền | 54.392 | 48335 | 4A 6.8893| 5=2:509 | 61.094- | 64.188
\ —
Trung
8.729 7807 “8| .159 59.552 | 11.894 | 11.591
Tay nguyén
13.143 13.645 | 17.645 | 20.480
Đông nam bộ
Đông băng sông. 31.347 48.527 | 55.800 | 60.703
Cửu Long
(Th"eheo ‘one Cục Thông kê, 201“
lượt là 64.188 nghìn con và 60703 nghìn con, chiếm
cằm của cả nước. Hai khu vực Tây ngun và Đơng,
nam bộ có sản lưc âm thấp nhất, đặc biệt là khu vực Tây nguyên chỉ với
11591 nghìn con, chiếm 3,86% tổng đàn gia cầm của cả nước.
Năm 2006 do có dịch cúm gia cầm xảy ra nên sản lượng gia cầm giảm
5.346 nghìn con so với năm 2005. Tuy nhiên, từ năm 2007-2010 thì sản lượng gia
cầm không ngừng tăng: năm 2007 sản lượng gia cầm cả nước là 226.027 nghìn
con, đến năm 2008 là 248.320 nghìn con, tăng 22.293 nghìn con và đến năm 2010
là 300.498 nghìn con, tăng 52.178 nghìn con so với năm 2008.
Về phương thức chăn nuôi gia cằm: Hiện nay ở nước ta đang tồn tại 3
phương thức chăn nuôi: chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông (chủ yếu trong hộ nông dân);
chăn nuôi bán công nghiệp (quy mô vừa, thả vườn) và chăn nuôi công nghiệp (quy
mô lớn, tập trung). &
-_ Chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rơng: Day là phương thức‘chan ni truyền thống
có hầu hết các vùng nông thôn Việt Nam. Đặc trưng của phương thức chăn nuôi
này là đầu tư thấp, gà nuôi thả rơng, tự tìm kiếm fhứe ăn va tận dụng phụ phẩm
trong nông nghiệp, đồng thời tự ấp và nuôi con. Do chấn thả tự do, môi trường,
chăn nuôi không đảm bảo, vật nuôi dé mắc bếnh: dịch, tỷ lệ nuôi sống thấp (theo
điều tra của Viện chăn nuôi quốc gia năm Al, tỷ lệ nuôi sống của đàn gà nuôi
thả rông từ 1 ngày tuổi đến lúc trưởng h chỉ 53%) và hiệu quả kinh tế
không cao. Tuy vậy, phương thức này phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế
của hộ nông dân, với các giống gà bản địa có khả: nang chịu đựng kham khổ cao,
chất lượng thịt trứng thơm ngon. Theo. số liệu điền tra của Tổng cục Thống kê năm
2004 có tới 65% hộ gia đình nơng:thơn chăn ni gà theo phương thức này (trong
tổng số 7,9 triệu hộ chăn ni #Ị với tổng s‹ố gà theo thời điểm khoảng 110-115 triệu
con (ước đạt khoảng 50- 52% tổng Số gà xuất chuông của cả năm) [20].
-_ Chăn nuôi bán cống nghiệp: Đây là phương thức chăn ni có sự kết hợp
những kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống và kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, nuôi
các giống gà lôngmáu cỗ năng: suất cao. Mục đích chăn ni đã mang đậm tính
hàng hóa. Đặc trưng của phương thức chăn ni này là quy mô đàn gà từ 200-500
con; đàn gà vn ốt và sử dụng thức ăn công nghiệp, nên tỷ lệ nuôi sống
và hiệu quả mau O; ời:gian ni rút ngắn, vịng quay vốn nhanh hon so
với chăn nuôi or 0.
- Chan nghiệp: Chăn nuôi gà công nghiệp mới bắt đầu chính
thức hình thành ở nước ta từ năm 1974 khi Nhà nước có chủ trương phát triển
ngành kinh tế này. Tuy nhiên, nó chỉ thực sự phát triển trong khoảng 10 năm trở
lại đây. Điểm đáng chú ý của phương thức chăn nuôi gà công nghiệp ở Việt Nam
là hệ thống sản xuất giống các cấp không đồng bộ, các doanh nghiệp nhà nước và
các công ty nước ngoài chỉ tập trung sản xuất con giống thương phẩm 1 ngày tuổi
§
từ đàn bố mẹ nhập ở nước ngồi, ít hoặc không chú ý đầu tư xây dựng và sản xuất
giống ông bà, cụ ky. Việc chăn nuôi gà công nghiệp sản xuất thịt, trứng chủ yếu là
các trang trại tư nhân và các doanh nghiệp. Hiện nay, các công ty nước ngoài sản
xuất và cung cấp phần lớn là gà giống công nghiệp lông trắng (gần 80%). Ngược
lại, các doanh nghiệp trong nước và các trang trại tư nhân chiếm phần lớn thị phần
gà lơng màu thả vườn.[20].
Tính đến 01/10/2006 cả nước có 1950 trang trại ,ahã8 Nơi gà với quy mơ
phổ biến từ 2.000-10.000 con/trại; có một số trang. trại chăn nuốcyới quy mơ từ
50.000-100.000 con. Các tỉnh có số lượng trang ta ‘chain nuôi: ga lớn là Hà Tây
(cũ): 392 trang trại, Bình Định 315 trang trại, BinhDuong '235 trang trại, Đồng
Nai 164 trang trại, Thanh Hóa 106 trang trại [23].
Nhìn chung, chăn ni gà theo phương thức công- nghiệp. ở nước ta vẫn
chưa phát triển như các nước trong khu. vực và trên.thế giới, mà còn trong tình
trạng thấp kém cả về trình độ cơng nghệ và năng suất chăn ni.
Tình hình dịch bệnh: Do phường thức chấn huôi nhỏ lẻ, thả rông, buôn bán,
giết mổ phân tán, không đảm bao an.toan sinh học nên dịch bệnh vẫn thường
xuyên xây ra, gây tổn thất lớn về sinh tế, “Các bệnh thường gặp là Niucátxơn,
Gumbôrô, Tụ huyết trùng, Adgh ta vw... "Trong đó, tỷ lệ gia cầm bị bệnh
Niucatxơn từ 40-53%, bệnh. lumbôrô. 27-32%, tụ huyết trùng 14-15%. Theo số
liệu điều tra của Viện Chăn nuôi Quốc gia, tỷ lệ chết từ khi nở ra cho đến lúc
trưởng thành của đàn1g nuôi thả rông là 47%; chỉ phí thuốc thú y trị bệnh lên đến
ỳ
10-12% giá thành [23].
2.2.3. Các giống 8 én cỡ Viét Nam
a. Giống gà bả
Một số giốnồgà bản/địa: gà Ri, gà Mía, gà Đơng Tảo, gà Hồ, ga Noi, gà
—
Hmông, gà Tre, gà jo nang suất thấp nên các giống gà này chỉ được nuôi nhỏ lẻ
v ở m
trong nông hộ theo phương tức quảng canh. Vì vậy, việc sản xuất và cung cập con
giống cho các hộ gia đình chăn ni theo hình thức tự sản, tự tiêu tại địa phương.
- Gà Ri
Nguồn gốc: Phổ biến nhất ở miền Bắc, miền Trung (ở miền Nam ít hơn).
Đặc điểm ngoại hình: Gà mái có màu lơng màu vàng và nâu, có các điểm
đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đi. Gà trống có lơng màu vàng tía, sặc sỡ, đi
có lơng màu vàng đen dần ở phía cuối đi.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 1,2-1,8 kg; ga trống: 1,5-2,1 kg. Thời gian
đạt trọng lượng thịt khoảng 4-5 tháng. Sản lượng trứng bình thường (80-100 trứng/
năm). Gà chỉ đẻ 10-15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng,- “Ri | kháng bệnh tốt, dễ
nuôi, cần cù, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chat trimg cao.
“Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5-3,5 kg. _ Y
- Gà Đông Tảo. L
Nguồn gốc: Là giống gà thịt có nguồn gốc từ nh)Hững n.
Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lơng mài tía sim hoặc màu mận chín
pha lẫn màu đen. Con mái có lơng màu vàng nh1 ạt, mỏ day và chân vàng. Có vịng
cổ chân to, chân to cao, lưng phẳng TON. 4
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà đit: 5 as 3,5 kg, gà trống: 3,5-4,5 kg. Thời
gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4-5 tháng. Sản lượng trứng thấp (50-
70trứng/năm). Gà mái bắt đầu đẻ lúe 5-7 thang
- Gà Hồ `
Nguồn gốc: Từ làng Hồ, Thuậ Ì Thành tình Bắc Ninh.
*%
Đặc điểm ngoại hình: Án sóc to, chân to, lưng rộng. Con trống có màu
” Ậ 7 Yep
lông mận chín, thâm đen,đa đỏ, con mãi có lơng màu xám. Thân hình chắc khỏe,
chậm chạp. ˆ œ
Chỉ tiêu kinh &: Trộng lưỡng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg. Thời gian
đạt trọng lượng thịt khoảng 6.“thang, Sản lượng trứng thấp 40-50 quả/năm. Thời
gian gà mái bắt ‘“ấSu s ig 6 - 8 thang.
- Gà
Nguồn
Đặc điểmcnh goạa i , Con trống có màu lơng đỏ sẫm xen kẻ lông màu đen
ở đuôi, đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh biếc. Con mái có lơng màu vàng nhạt
xen ké long đen ở cánh đi, lơng cổ có màu nâu. Là giống gà hướng thịt, có tầm
vóc to, ngoại hình thơ, đi lại chậm.
10
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,5-3 kg, gà trống 4,4
kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (55-60
quả/năm). Thời gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 7 tháng.
- Ga Tau Vang
Nguồn gốc: Chủ yếu ở phía Nam và rất được ưa chuộng vì chất lượng thịt
cao, dễ nuôi. ®
Ke
Đặc điểm ngoại hình: Gà bị pha tạp nhiềunhưng phần lớncó lơng, chân và
da déu mau vang. > ` Ss *®%
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành pề mồ: L641 „8 kg, gà trồng:
2,2-2,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt là 5 tháng. xá lượng trứng bình quân
(60-70 quả/năm). Gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu để trứng, e'gà mái có đặc tính thích
ấp, ni con giỏi. Thích hợp với ni thả vướn, te
- Giống gà Ác fmm, Any
Đặc điểm ngoại hình: Sắc lông trắng tuyển, mỏ và da chấm đen, chân 5
ngón đen xanh. Gà mái ấp và ni con khéo. SS *
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng thông thành con mái: 0,5-0,6 kg, con trống:
0,7-0,8 kg. Gà mái đẻ 1-2 tin 4sảnì lượng trứng 70-80 quả/năm. Người ta
nuôi gà Ác để làm thuốc hay’ ếnnhư một món ăn đặc sản. Hiện nay giống gà
này bị tạp pha với một sốé điẳng khác i ga Ri, ga Tau Vang, ga Tre..
-Giéng gaTre ~ Oo
Nguồn gốc: Gi 1g ga này thường gặp ở những vùng nơng thơn phía Nam.
Đặc điểm ngoại hình: Gà có sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon
(nhiều nơi cit cảnh). gà trống:
lượng trưởng thành gà mái: 0,6-0,7 kg, gọi là gà
0,8-10 Chi ti
g bình (40-50 trứng/năm).
kg. Gà Giống
gà này có ở khắp các miền Việt Nam, thường
~ Gà Nòi
Nguồn gốc:
Chọi hay gà đá...
1