Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Chuyên đề thực tập: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xi măng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.82 MB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TE QUOC DÂNVIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH</small>

<small>Ngành : Tài chính doanh nghiệp</small>

<small>Giảng viên hướng dẫn :PGS.TS Vũ Duy Hào</small>

<small>Hà Nội - 04/2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>0/9005 .—...ÔỎ |</small>

DANH MỤC KÝ HIỆU VIET TẮTT...e 5c -ss<©ssecssesseessesseese II9:0 00/9879 10277 ... IV

1.3.1. Nhân t6 chủ quan ...- ¿2 2 £++++E+EE£EEtEEEEEEEEEEEEEkerkerkrrreee 22

1.3.2. Nhân tô khách quan...--- 2-2 2 +E+SE+EE+E££E££EeEESEEEEEzEerkerkrrsrei 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công fy...-..-- ---++s xe s+svsseersee 31</small>

2.1.3. Tổ chức Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất — kinh doanh của

<small>Công ty Xi Măng Hải Phong ...- --- 5 5 2< 3£ *EsvE+sEEsekssrseeere 31</small>

2.1.4. Kết qua kinh doanh của Cơng ty Xi Măng Hai Phịng... 34

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xi măng Hải Phịng

<small>PhỊng... G0 S9 9. 9. 9... 9. 00.0.0000 0000.0000000 0900918000660 59</small>

<small>3.2.1. Nhóm giải pháp cơ bản...- ---- --c s+x + Ererseerseeeerrerree 60</small>

<small>3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ tro ...---- ¿2+ S2 E+E+E£E+EeEeEzkrrerersrree 66</small>

3.3. ‹ 6) 8h 6... ... 70

3.2.1. Kiến nghị với nhà nước và chính quyên địa phương... 703.2.2. Kiến nghị với cán bộ, ngành có liên quan ...-.---5- 5+: 71

9000/0077 —... 72TÀI LIEU THAM KHẢO ...-- 2-2 s° se sesseEssesseEssesserssessrs 73

<small>ii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC KÝ HIỆU VIET TAT

BHXH : Bảo hiểm xã hộiBHYT : Bảo hiểmy tế

<small>KPCĐ : Kinh phí cơng đồn</small>

KT-TC : Kế tốn tài chính

VCSH : Vốn chủ sở hữu

<small>iii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tông vốn của Công ty Xi măng Hải Phòng... Al

Bang 2.5. Hiệu quả sử dung vốn cố định...-- + 2 2+2 s+x+£EerEzEzrerreee 43Bảng 2.6. Kết cấu tài sản cố định và mức trích khấu hao tài sản cố định ... 45

DANH MỤC SƠ DO

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý kinh doanh Công ty Xi măng Hải

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Vốn quan trọng với doanh nghiệp như vậy. Vậy, doanh nghiệp làm thếnao dé sử dung vốn hiệu quả?

Đây là một câu hỏi trong thực tế được các doanh nghiệp đặt ra và đi tìm câu

trả lời. Song trên đường đi tìm câu trả lời cho câu hỏi của mình, mỗi doanh

nghiệp lại tìm ra câu trả lời khác nhau và phù hợp với tình hình cụ thể của doanhnghiệp mình.Tuy nhiên đáp án về bài tốn hiệu quả sử dụng vốn của các doanhnghiệp van có điểm chung là mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một cơ cau

vốn tôi ưu và quản ly sử dung vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việcsử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí va tăng lợi nhuận.

Trong xu thé tồn cầu hóa, cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc doanh nghiệpsử dụng hiệu quả vốn cịn góp phần đem lại sức mạnh, nâng cao khả năng cạnh

<small>tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.</small>

Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp phải khókhăn trong việc quản lý và sử dụng vốn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

<small>Cơng ty XI măng Hải Phịng cũng khơng là ngoại lệ. Là doanh nghiệp kinh</small>

doanh trong lĩnh vực sản xuất xi măng và kinh doanh các sản phẩm nguyênliệu ngành xi măng. Công ty thực hiện nhập khẩu trực tiếp và phân phối trên

phạm vi toàn quốc các loại sản phẩm nguyên liệu ngành xi măng. Trong quá

trình mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, Công ty thiếu vốn và phảivay ngân hàng, cá nhân để đảm bảo vốn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh

<small>của Công ty. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng vốn của Cơng ty vẫn cịn một</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

số tồn tại do đó hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự cao. Xuất

phát từ những vấn đề nóng bỏng về hiệu quả sử dụng vốn của các doanhnghiệp hiện nay nói chung và Cơng ty Xi măng Hải Phịng nói riêng em quyết

định chọn dé tài “Náng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xi mang Hai

<small>Phong”.</small>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chuyên đềđược trình bày thành 3 chương bao gồm:

Chương 1. Những vấn dé cơ bản về vốn và hiệu quả sử dung vốn tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>CHƯƠNG 1</small>

NHUNG VAN DE CƠ BAN VE VON VÀ HIỆU QUÁ SU DỤNG VON

CUA DOANH NGHIEP

1.1. Khái niệm về von của doanh nghiệp

<small>Dé tiễn hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung vadoanh nghiệp cổ phan nói riêng cần phải có các yếu tố cơ bản như: sức lao động,</small>

đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đề có được các yếu tố này địi hỏi doanh

<small>nghiệp phải có một số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm, thuê mướn các yếu tố đónhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.</small>

<small>Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chun hóa từhình thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình tháiban đầu là tiền tệ. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuầnhồn của vốn. Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn raliên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hồn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liêntục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyền của vốn kinh doanh.</small>

Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chỉ phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế

<small>-kỹ thuật của ngành.</small>

<small>Từ những phân tích trên có thể rút ra như sau:</small>

<small>Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bang tiền của toàn bộ giá trị tài sảnđược huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.</small>

1.1.1. Đặc trưng cơ bản của vốn

<small>Vốn được biểu hiện bằng tiền, vật tư, tài sản, hàng hóa của doanh nghiệp.Tuy nhiên vốn khơng đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thơng thường. Tiền tệ, hàng</small>

<small>hóa là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được đưa vào quá trình sản</small>

<small>xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhăm mục đích kiếm lời thì chúng mới được coilà vốn</small>

<small>Vốn được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy đượctác dụng. Vốn của doanh nghiệp phải được tập trung, tích tụ thành một lượng tiền</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>đủ lớn mới có thê đầu tư vào sản xuất kinh doanh được. Đề kinh doanh có hiệu quảdoanh nghiệp cần phải cân nhắc để lựa chọn nguồn vốn sao cho có chỉ phí thấpnhất mà mang lại hiệu quả cao nhất</small>

<small>Vốn phải được gan với một chủ sở hữu nhất định dé tránh sự chi tiêu lãngphí, thất thốt và kém hiệu quả</small>

<small>Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tụcdo vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hồnvà chu chuyền vốn. Trong q trình tuần hồn và chu chuyền vốn, vốn thay đổi cả</small>

<small>hình thái và lượng giá tri.</small>

1.1.2.Vai trị của vốn đối với doanh nghiệp

<small>Vơn có vai trị rât quan trọng trong hoạt động sản xuât kinh doanh của doanhnghiệp. Đê tiên hành sản xuât kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cân có vơn, vơndau tư ban dau và von bô sung đê mở rộng sản xt kinh doanh của doanh nghiệp. Nó</small>

đóng vai trị quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

<small>Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đôimới cơng nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoahọc và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yêu tô quyết định sự</small>

<small>thành công và đi lên của doanh nghiệp</small>

<small>Vốn còn là một trong những điều kiện dé sử dụng các nguồn tiềm năng hiện cóvà tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thịtrường, mở rộng lưu thơng hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thựchiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo dé nối chap và dính kết cácq trình và quan hệ kinh tế, là đầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.</small>

<small>Vốn được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, dưới sự tác động của người sửdụng vốn, thông qua quy luật T-H (tư liệu sản xuất, tư liệu lao động)-Sản xuất-H'-T’. Quy luật này với T’>T, cho thấy vốn của doanh nghiệp sau quá trình sản xuấtkinh doanh đã tạo ra một lượng giá trị lớn hơn ban đầu, đó là giá trị thặng dư. Như</small>

<small>vậy von cũng giữ vai trị tạo ra giá tri thang dư, đó chính là ngn gơc của lợi nhuận</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>doanh nghiệp.</small>

<small>Bên cạnh vai trò tạo ra giá trị thặng dư, vốn cịn đóng vai trị quan trọng nữalà giám đốc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có liênquan đến vốn, đều sử dụng vốn vì thé thơng qua quản lý vốn có thé quan lý doanhnghiệp. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phản ánh sựvận động của hàng hóa dịch vụ vì vậy quản lý vốn cũng chính là quản lý sản xuất</small>

<small>kinh doanh của doanh nghiệp.</small>

<small>Tóm lại, vốn có vai trị rất quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết củadoanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách,biện pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn.</small>

1.1.3.Phân loại vốn

<small>Vơn có vai trị rât quan trọng trong q trình sản xt kinh doanh của doanh</small>

<small>nghiệp vì vậy việc quản lý và sử dụng vơn có hiệu quả đóng vai trị sơng cịn đơi với sự</small>

<small>tơn tại và phát triên của doanh nghiệp. Đê đảm bảo việc quản lý và sử dụng vơn có hiệu</small>

<small>quả người ta phân vốn thành nhiều loại tùy theo mục đích quản lý và sử dung, cụ thé:e Căn cứ vào tính chất sé hữu</small>

<small>Theo hình thức sở hữu, vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn</small>

<small>chủ sở hữu và nợ phải trả</small>

<small>- Von chủ sở hữu: Day là nguôn von thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.</small>

<small>Trong doanh nghiệp cơ phân đó là vơn của các cơ đơng góp vào doanh nghiệp. Có</small>

<small>ba ngn tạo nên vơn chủ sở hữu: Sơ tiên góp vôn của các nhà đâu tư, thặng dư vôn</small>

<small>và lợi nhuận tích lũy.</small>

<small>- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh màdoanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ lưuđộng và cô định. Để dam bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp</small>

<small>phải cân đơi hai ngn vơn nói trên tạo ra cơ câu vôn tôi ưu đôi với doanh nghiệp. Cơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>câu von tôi ưu của doanh nghiệp là cơ cau von tại đó chi phí von của doanh nghiệp là</small>

<small>thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo an tồn khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.e Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn</small>

<small>Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia thành</small>

<small>vôn thường xuyên và vôn tạm thời.</small>

<small>- Vốn thường xuyên: bao gồm von chủ sở hữu và các khoản vay cô định. Daylà nguồn vốn mang tinh chất ôn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thé sử dụng.Đây là vốn mà doanh nghiệp có thé đầu tư mua sắm tài sản cô định và một bộ phậntài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của</small>

<small>doanh nghiệp.</small>

<small>- Von tam thời: Là nguồn vốn có tính chất lưu động (dưới 1 năm hay mộtchu kỳ kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tínhchất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn này bao gồm các khoản vay ngân hang và các tơ chức tín dụng, các khoản</small>

<small>nợ lưu động khác,...</small>

<small>e Căn cứ vào đặc điềm luân chuyên của von trong chu kỳ sản xuât kinh doanh</small>

<small>Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn được phân thành vốn có định và vốn lưu</small>

<small>động. Đây là hình thức phân loại vốn doanh nghiệp thể hiện rõ ràng, chính xác và</small>

<small>thuận tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.</small>

<small>- Von cô định: Vốn cô định của doanh nghiệp là số vốn doanh nghiệp ứng rađể hình thành nên tài sản cố định. Đặc điểm của vốn cố định là chu chuyển gia tridan dan từng phan trong nhiều chu ky kinh doanh và hồn thành một vịng chuchuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá tri</small>

<small>Vốn có định và tài sản cố định khác nhau ở chỗ: lúc mới hoạt động, vốn cốđịnh của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Vềsau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>do hao mòn.</small>

<small>Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cốđịnh một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lạităng thêm giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hồn thành. Như vậy giá trị của vốncó định sẽ thay đổi: giảm giá trị tài sản cố định sản xuất đã chuyển dịch vào sảnphẩm hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản va sửa chữa lớn.Việc đổi mới tài sản cố định và tăng thêm vốn cé định trong các doanh nghiệp cótác dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm</small>

<small>việc của người lao động.</small>

<small>Trong quá trình luân chuyên, tài sản có định vẫn giữ ngun hình thái vậtchất nhưng giá trị của nó giảm thơng qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu củaviệc quản lý và sử dụng vốn có định là phải dựa trên hai cơ sở: mét /d phải đảm baocho tài sản cố định của doanh nghiệp được toản vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụngcủa nó. Hzi là phải tính tốn chính xác số trích lập quỹ khấu hao đồng thời phânphối và sử dụng quỹ đó hợp lý dé có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mịn,thực hiện đổi mới tai sản cố định.</small>

<small>Như vậy tài sản cố định chính là biểu hiện của vốn cố định do đó sử dụngvốn có định cũng có nghĩa là sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định cũng là một</small>

<small>loại hàng hóa như những hàng hóa thơng thường khác, khơng chi có giá trị ma cịn</small>

<small>có giá trị sử dụng. Tài sản có định ngồi việc được mua bán trên thị trường cũngcịn có thé th, mượn, cầm dé, thé chấp tùy mục đích của người sử dụng. Đề thuậntiện cho việc quản ly và sử dụng vốn cơ định người ta có thê chia vốn cơ định theotài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, vơ hình), hay theo các phương tiện vật</small>

<small>chất cụ thể (nhà cửa vật kiến trúc,máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bịtruyền dẫn....)</small>

<small>Vốn cô định của doanh nghiệp đóng một vai trị quan trọng đối với một doanhnghiệp trong q trình hình thành và phát triển. Do đó, việc thường xuyên sửa chữa,</small>

<small>đôi mới, bô sung tài sản cơ định mới là việc làm sơng cịn đơi với doanh nghiệp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>- Vấn lưu động: Vôn lưu động là vốn của doanh nghiệp ứng trước vào vật tưvà tài sản lưu động khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất củadoanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Khác với von có định, vốn lưuđộng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và khơng cịn giữnguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển tồn bộ, một lầnvào giá trị hàng hóa, thành phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu ky sản xuấtkinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo một cách</small>

<small>liên tục.</small>

<small>Vơn lưu động chính là biêu hiện băng tiên của tài sản lưu động. Do đó, đặc</small>

<small>diém vận động cua von lưu động luôn chịu sự chi phôi của sự vận động của tài san</small>

<small>lưu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động được chia làm hai loại:</small>

<small>+ Tài sản lưu động sản xuât: bao gôm các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành</small>

<small>phẩm, sản phẩm do dang, thành phẩm.... đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến</small>

<small>+ Tài sản lưu động lưu thông: Bao gồm hàng hóa, thành phẩm chờ tiêu thụ,</small>

<small>các loại vốn bằng tiền, các khoản công nợ phải thu khách hàng, các khoản phí chờ</small>

kết chuyền, chi phí trả trước,...

<small>Trong q trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và lưuthơng ln vận động, thay thế và chun hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản</small>

<small>xuất kinh doanh được tiễn hanh liên tục.</small>

<small>Dé phù hop với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động củadoanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuấtkinh doanh: dự trữ-sản xuất-lưu thơng. Q trình này diễn ra liên tục, thường xun,</small>

<small>lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn, chu chun của vốn</small>

<small>lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hìnhthái biéu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyền sang hình thái vốn vật tư, hànghóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chukỳ sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vịng chu chuyền.</small>

<small>Cũng giơng như von cơ định, việc quản ly von lưu động cũng có vai trị quan</small>

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với cácdoanh nghiệp thương mại và dịch vụ phải thường xuyên sử dụng lượng vốn lưuđộng nhiều hơn vốn cố định thì việc quản ly vốn lưu động lại có vai trị sống cịnđối với doanh nghiệp.</small>

1.1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý và sử dụng vốn trong doanh

1.1.4.1 Quản lý sử dụng vốn có định

<small>Quản lý sử dụng vốn có định là một trong những nội dung cơ bản trong côngtác quản lý tài chính doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp cơ phần nóiriêng. Quản lý sử dụng vốn cô định được thực hiện trên hai phương diện: quản lý vềmặt hiện vật và quan lý về mặt giá trị (hay quan lý quỹ khấu hao tài sản cô định)</small>

<small>e Quản lý về mặt hiện vật</small>

<small>Xét về mặt hiện vat, quan lý von cô định gan liên với việc phân loại tài sản cô</small>

<small>định theo các tiêu thức khác nhau</small>

<small>- Căn cứ theo quyên sở hữu</small>

<small>+ Tài sản cé định thuộc sở hữu của doanh nghiệp+ Tài sản cố định do doanh nghiệp đi thuê</small>

<small>- Căn cứ theo công dụng</small>

<small>+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh+ Tài sản cô định dùng cho công tác quản lý</small>

<small>+ Tài sản cô định dùng cho công tác quản lý</small>

<small>+ Tài sản cô định dùng cho hoạt động phân phối, tiêu thụ hàng hóa+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi</small>

<small>- Căn cứ theo tình hình sử dụng tài sản có định</small>

<small>+ Tài sản cố định đang sử dụng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>+ Tài sản cô định dự trữ</small>

<small>+ Tài sản cố định chờ thanh lý</small>

<small>Việc phân chia tài sản cố định như vậy nhăm giúp doanh nghiệp có biện phápsử dụng và quản lý tài sản cố định có hiệu quả hơn. Điều đó có nghĩa là hiệu quả sửdụng vốn có định cũng được nâng cao</small>

<small>e Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định</small>

<small>Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn làmột van đề mang tính tất yêu khách quan. Trong quá trình sử dung dé tái tạo tài sảncó định, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản có định. Khấu hao tàisản có định là sự tính tốn số tiền biểu hiện mức hao mòn tài sản cố định. Đây làmột yếu tố của chi phí kinh doanh và được bù đắp khi doanh nghiệp có thu nhập. Sốtiền khấu hao được doanh nghiệp trích lại để hình thành quỹ khấu hao nhăm tái tạotài sản cố định. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định mà doanhnghiệp có kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu hao sao cho hợp lý và có hiệuquả nhất.</small>

<small>Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh</small>

<small>nên ngu6n von hình thành tai sản cố định chủ yếu là nguồn vốn dai hạn (nguồn vốn</small>

<small>tự có của doanh nghiệp hoặc vay dài hạn). Vì thế thời gian thu hồi vốn có định là rấtlâu, khó tránh khỏi những rủi ro bất thường. Cho nên, doanh nghiệp phải xác địnhtỷ trong của từng nguồn vốn dau tư dé phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao chohợp lý. Đồng thời cần phải thường xuyên xem xét, kiêm tra đảm bảo tính bền vữngvà có lợi nhất của nguồn vốn cố định này.</small>

<small>- Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệpđược sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao dé tái đầu tư, đôi mới tài sản cố định của minh.Khi chưa có nhu cầu đầu tư, đổi mới tài sản cố định, doanh nghiệp có tồn quyền sửdụng quỹ khấu hao dé phục vụ cho mục đích kinh doanh khác.</small>

<small>- Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc, doanhnghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được dé trả gốc. Tuy vậy, nếu chưa</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>đến kỳ trả nợ, doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng quỹ khấu hao này vào mụcđích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.</small>

<small>khi đó sức mua lại ln có xu hướng giảm do ảnh hưởng của lạm phát. Vì vậy, mục</small>

<small>tiêu đặt ra trong quản lý tiền mặt là phải tối thiêu hóa lượng tiền mặt. Tuy nhiêntrong q trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ln phải duy trì một khối</small>

<small>lượng vốn băng tiền nhất định nhằm:</small>

<small>- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày: mua sắm hàng hóa, ngun vậtliệu, thanh tốn các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp</small>

<small>- Dự phòng dé ứng phó với biến động khơng lường trước về nhu cầu vốn. Nếukhả năng dự đốn cao thì nhu cầu tiền mặt dùng để dự phòng bắt ngờ sẽ thấp</small>

<small>- San sang sử dụng khi có những cơ hội kinh doanh mang lai ty suất lợi nhuận cao- Sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp nhằm được hưởng chính sách chiếtkhấu thanh tốn do thanh tốn sớm hoặc đúng hạn</small>

<small>Như vậy, vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng khơng kém gì so với các yếutố khác trong kinh doanh(vật liệu, hàng hóa,...) và nhiều khi là tiền đề dé có các yêutố đó. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn tiềnmặt phục vụ kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, tăng tốc độ thu</small>

<small>hồi, giảm tốc độ chỉ tiêu, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất, về tỷ giá,...Việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm nội dung sau:</small>

<small>+ Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: nhằm tránh rủi ro khơng có khả năng thanh</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>tốn ngay (phải gia hạn nên phải trả lãi cao hơn), mất khả năng được hưởng chínhsách tín dụng thương mại của nhà cung cấp, mất cơ hội kinh doanh tốt,...</small>

<small>+ Hoạch định ngân sách tiền mặt: Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắnhan dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt. Yếu tố quan trọngnhất dé thiết lập được một ngân sách tiền mặt có ý nghĩa là dựa trên tính xác thựccủa những dự báo về doanh thu bán hàng. Từ doanh thu có thể ước tính ra cáckhoản thu tiền bán hàng và các khoản chỉ tiêu liên quan đến sản xuất, nguyên vậtliệu, tiền lương,... Trên cơ sở so sánh các nguồn thu chi tiền mặt doanh nghiệp cóthể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân sách tiền mặt để có biện pháp cân bằngthu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu hoặc có thé huy động</small>

<small>các khoản vay thanh tốn ngân hàng.e Quản lý các khoản phải thu</small>

<small>Mua hàng trả chậm đã trở thành phương thức thường lệ trong giao dịch thương</small>

<small>mại. Vì vậy, ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều tồn tại khoản phải thu. Khoảnphải thu thực chất là vốn của doanh nghiệp nhưng bị các đơn vị khác chiếm dụng.Điều này làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính sách tín</small>

<small>dụng thương mại (hay cịn gọi là chính sách bán chịu) của doanh nghiệp có anh</small>

<small>hưởng trực tiếp đến quy mơ các khoản phải thu. Vì vậy, việc xác định chính sách tíndụng thương mại hợp lý là nội dung cơ bản và cần thiết của công tác quản lý cáckhoản phải thu nhằm thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng làm tăng doanh thu,tăng hiệu suất sử dụng tài sản, đồng thời hạn chế được rủi ro do phát sinh gia tăngcủa chi phí địi nợ và chi phí phải trả cho các nguồn tài trợ dé bù đắp sự thiếu hụt</small>

<small>của ngân quỹ. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thơng qua việc</small>

<small>kiêm sốt bơn biên sơ sau:</small>

<small>- Tiêu chuẩn tín dụng: là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tốithiểu và có thê chấp nhận được của những khách hàng mua chịu.</small>

<small>- Chiết khấu: tạo ra những khuyến khích thanh tốn sớm hóa đơn mua hàng</small>

<small>- Thời hạn bán chịu: là độ dài thời gian khoản tín dụng được phép kéo dài</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>- Chính sách thu tiền: là cách thức xử lý những khoản tín dụng thương mại</small>

<small>quá hạn</small>

<small>Chính sách tín dụng thương mại hợp lý cần xây dựng các tiêu chuẩn sao chokhông quá cao và cũng không quá thấp. Nếu các tiêu chuẩn đặt ra quá cao sẽ loại bỏnhiều khách hàng tiềm năng và có thé làm giảm lợi nhuận. Ngược lại nếu tiêu chuẩnđặt ra quá thấp có thé thúc đây doanh thu tăng và rủi ro tin dụng cũng tăng theo, kéotheo các khoản nợ khó địi và gia tăng chỉ phí thu tiền. Điều này cũng đặt ra vấn đềphải đánh giá rủi ro tín dụng trong ký kết các giao dịch có thê làm tiêu tan toàn bộ</small>

<small>lợi nhuận do hoạt động khác mang lại. Dé đánh giá rủi ro tín dụng hay độ uy tín của</small>

<small>khách hàng, người ta căn cứ vào năm đặc tính sau:</small>

<small>- Bản chất: nói lên tư cách tín dụng của khách hàng. Đây là đặc tính được đặtlên hàng đầu nhằm đánh giá tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ,</small>

<small>có uy tín hay khơng uy tín</small>

<small>- Khả năng: đặc tính này được xác định dựa vào khả năng thanh tốn nhanh</small>

<small>và dịng lưu kim dự kiến liên quan đến số nợ cũng như thời điểm phải trả chúng.</small>

<small>- Vốn: được đo lường bởi tình trạng tài chính tổng qt của khách hang quacác chỉ số tài chính nhằm đánh giá tiềm năng tài chính dài hạn của khách hàng</small>

<small>- Bảo đảm: nói đến các tài sản mà khách hàng có thể dùng để đảm bảo cho các</small>

<small>khoản nợ</small>

<small>- Môi trường: đề cập đến điều kiện kinh tế của khách hàng tức khả năng pháttriển của khách hàng cũng như xu hướng phát triển ngành nghề kinh doanh của</small>

<small>khách hàng</small>

<small>Bên cạnh việc xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, doanh</small>

<small>nghiệp cần phải theo dõi sát sao các khoản phải thu để kịp thời có biện pháp điềuchỉnh chính sách thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Dé theo dõi các</small>

<small>khoản phải thu, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp sau:</small>

<small>- Kỳ thu tiền bình quân</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>- Sắp xếp các khoản phải thu theo thứ tự thời gian dé theo dõi và lên kế hoạchthu nợ khi đến hạn</small>

<small>- Xác định số dư các khoản phải thu, từ đó xác định được số nợ tồn đọng trêntổng số tín dụng thương mại đã cấp để có biện pháp điều chỉnh chính sách thương</small>

<small>mại cho phù hợp.</small>

<small>e Quản lý dự trữ</small>

<small>Trong quá trình luân chuyền của vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuấtkinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết chohoạt động của doanh nghiệp. Tài sản dự trữ của doanh nghiệp ton tại đưới ba dang:nguyên nhiên vật liệu dự trữ san xuất kinh doanh, sản phẩm dé dang và thành pham</small>

<small>chờ tiêu thụ (hay hàng hóa). Tùy theo từng loại ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọngcủa các tài sản dự trữ là khác nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ nguyênnhiên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì</small>

<small>hàng hóa chờ tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn hơn.</small>

<small>Việc quan lý tồn kho dự trữ là rất quan trọng dé hoạt động của doanh nghiệpkhông bị gián đoạn. Song vấn đề đặt ra là dự trữ bao nhiêu là đúng mức và hợp lý.</small>

<small>Việc xác định mức dự trữ hợp lý bao gốm những nội dung cơ bản sau:</small>

<small>- Nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh đoanh: loại này không trực tiếptạo ra lợi nhuận nhưng có vai trị rất lớn dé q trình sản xuất kinh doanh tiến hànhbình thường. Nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chỉ phí, ứ đọng vốn. Ngược lại, sẽ làm</small>

<small>gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh</small>

<small>Việc dự trữ nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh phụ thuộc vàocác yêu tố sau:</small>

<small>+ Dự phòng sản xuất của doanh nghiệp bao gồm dự trữ thường xuyên, dự trữ</small>

<small>thời vụ (đối với doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ)</small>

<small>+ Khả năng cung ứng của thị trường và điêu kiện thuận lợi của nơi sản xuât.</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chu kỳ giao hàng trong hợp đồng cung ứng nguyênvật liệu va thời gian vận chuyền nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến nơi sản xuất</small>

<small>+ Giá cả: khi giá của các nguyên vật liệu thấp, doanh nghiệp có thé tiễn hànhdự trữ b6 sung</small>

<small>- Sản phâm đở dang: đây là loại tồn kho trong quá trình sản xuất, là bước đệm</small>

<small>nhỏ đê quá trình sản xuât được liên tục. Nêu dây chuyên sản xuât cảng dai và cảng</small>

<small>có nhiêu cơng đoạn thì sản phâm dở dang cân tính đên các ảnh hưởng sau:</small>

<small>+ Độ đài thời gian của chu kỳ sản phẩm</small>

<small>+ Đặc tính kỹ thuật của cơng nghệ trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm</small>

<small>- Thành phẩm chờ tiêu thụ: sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra chưa thé</small>

<small>tiêu thụ hết ngay được chủ yếu là do có độ trễ giữa sản xuất và tiêu dùng. Dự trữthành phẩm nhiều hay ít phụ thuộc vào sự phối hợp giữa sản xuất và tiêu thụ.Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốnnhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ lớn</small>

<small>Khi xác định mức tồn kho dự trữ thành phẩm phải tính đến các nhân tố ảnh</small>

<small>hưởng sau:</small>

<small>+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng</small>

<small>+ Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệpCác chi phí liên quan đến dự trữ hàng ton kho:</small>

<small>Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là một quyết địnhchi tiêu tiền. Dé xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi íchđạt được từ dự trữ hàng tồn kho với chỉ phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho đề cóphương thức quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét các chỉ phí liên quan đến dự</small>

<small>trữ hàng tồn kho như: chi phí đặt hang, chi phí lưu trữ và chi phí thiệt hại do khơng</small>

<small>có hang dự trữ trong kho.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp

<small>Tuy nhiên quan niệm về hiệu qua sử dung von được hiéu trên hai khía cạnh:</small>

<small>- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thé sản xuất thêm sản phẩm với chat</small>

lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

<small>- Đầu tư thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu) saocho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.</small>

<small>Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánhtrình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa,nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sởhữu, hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thơng qua hệ thống các chỉ tiêu về khả</small>

<small>năng hoạt động, kha năng sinh lời, toc độ luân chuyên von,...</small>

<small>Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụngnguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thé hiện qua kết quả kinh doanh của</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mơ vốn của doanh nghiệp có thé bị thu hẹp so với đầukỳ (doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể</small>

<small>doanh nghiệp sẽ bị phá sản) va cũng có thé được bảo toàn và phát trién.</small>

<small>Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an tồn về tài chính cho doanhnghiệp, ảnh hưởng đến sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanhnghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắcphục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng caohiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, thương hiệu của doanh nghiệp trênthương trường đồng thời góp phan tao ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành ha,đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanhnghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuấtkinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ cơng nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng</small>

<small>góp cho xã hội.</small>

1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn

<small>Có hai phương pháp đề phân tích hiệu quả sử dụng vốn là : phương pháp so</small>

<small>sánh và phương pháp tỷ lệ</small>

<small>Phương pháp so sánh: cần đảm bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tàichính, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bang số tuyệt đối or số tương đối, sốbình quân. Nội dung so sánh có thé là so sánh giữa số thực hiện năm nay và nămtrước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh</small>

<small>nghiệp với số liệu trung bình của ngành..</small>

<small>v Phương pháp ty lệ: các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc</small>

<small>trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN, đó là các</small>

<small>nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn , nhóm tỷ lệ về cơ cầu vốn và nguồn vốn, nhómtỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời</small>

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn

<small>Chúng ta xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dưới giác độ chủ sở</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>hữu về khả năng sinh lời của vốn dựa vào tỷ số về khả năng sinh lãi, tỷ số này phảnánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp</small>

<small>- Chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi là doanhlợi vốn chủ sở hữu ROE ; ` F</small>

<small>Lợi nhuận sau thuê</small>

<small>ROE = </small>

<small>-Von chủ sở hữu</small>

<small>Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhàđầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanhlợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài</small>

<small>chính doanh nghiệp.</small>

<small>- Chỉ tiêu doanh lợi tài san ROA</small>

<small>Lợi nhuận trước thuế và lãi</small>

<small>ROA = :</small>

<small>Tông tải sảnhoặc</small>

<small>Loi nhuận sau thuêROA = -</small>

<small>Tông tài sản</small>

<small>Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng đề đánh giá khả năng sinh lợi của mộtđơn vị vốn đầu tư. Tuy thuộc vào tình hình đặc điểm cụ thé của doanh nghiệp vaphạm vi đánh giá so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế hay thu nhập</small>

<small>sau thuế dé so sánh với tổng tài sản</small>

<small>- Chỉ tiêu hiệu suât sử dụng tông tài sản</small>

<small>Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần trong kỳtổng tài sản Am.</small>

Š Tông tài sản

<small>Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanhtrong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng</small>

<small>chứng tỏ rang hiệu quả sử dụng von của doanh nghiệp càng cao.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

<small>- Hiệu suất sử dụng von có định</small>

<small>Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cô định được đầu tư vào sản xuất kinh</small>

<small>doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì cảng</small>

<small>chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn có định của doanh nghiệp càng cao.</small>

<small>Hiệu suất sử dụng Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ</small>

von cô định trong ky Vốn có định sử dụng bình qn trong kỳ

<small>Trong đó vốn có định sử dụng bình qn trong một kỳ là bình qn số học củavốn cơ định có ở đầu kỳ và cudi kỳ</small>

<small>Vốn có định đầu hoặc cuối kỳ là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ởđầu hoặc cuối kỳ với khấu hao lũy kế đầu hoặc cuối kỳ.</small>

<small>Khấu hao lũy kế đầu kỳ là khấu hao lũy kế ở cuối kỳ trước chuyền sang</small>

<small>Khấu hao lũy kế cuối kỳ = Khấu hao lũy kế đầu kỳ + Khấu hao tăng trong kỳ Khấu hao giảm trong kỳ</small>

<small>-- Hàm lượng vốn cơ định</small>

<small>Vốn có định sử dụng bình qn trong kỳHàm lượng vốn có định = -</small>

<small>Doanh thu thuan trong ky</small>

<small>Chi tiéu nay cho biết dé tạo ra một don vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêuđơn vị vốn cô định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn có định</small>

<small>càng cao.</small>

<small>- Tỷ suât sinh lời vơn cơ định</small>

<small>¬D ¬ kgs Lợi nhuận rịng (lợi nhuận sau thuê)</small>

<small>Ty suât sinh lời von cô định</small>

trong kỳ Vốn có định sử dụng bình qn trong ky

<small>Chỉ tiêu này cho biệt môi đơn vị vôn cô định được đâu tư vào sản xuât kinhdoanh đem lại bao nhiêu đơn vi lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuê)</small>

<small>Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuê) là phân lợi nhuận được tạo ra từ việc trực</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>tiếp sử dụng tải sản cố định, khơng tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ranhư: lãi từ hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh,....</small>

1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

<small>- Vòng quay dự trữ (tồn kho)</small>

<small>Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đề đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp, chỉ tiêu này phan ánh số lần luân chuyên hàng tôn kho trong mộtthời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ</small>

<small>vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh</small>

<small>Ộ Giá vốn hàng hóa</small>

<small>Vong quay dự trữ (tơn kho) =</small>

<small>Tồn kho bình quân trong kỳ</small>

<small>Hàng tồn kho bình quân là bình qn số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu vàcuối kỳ</small>

<small>- Kỳ thu tiền bình quân tok ¬</small>

<small>Tơng sơ ngày trong một kỳ</small>

<small>Kỳ thu tiền bìnhqn = ——————————————————</small>

<small>Vòng quay khoản phải thu trong kỳ</small>

<small>Vòng quay khoản phải thu Doanh thu bán hàng trong kỳ</small>

trong kỳ ~

<sub>Cac khoan phai thu binh quan</sub>

<small>Trong đó, các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoảnphải thu ở đầu và cuối kỳ</small>

<small>- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động)</small>

<small>Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại baonhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn</small>

<small>lưu động cảng cao.</small>

Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần trong kỳ

<small>trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Vốn lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lưu động ởđầu và cuối kỳ</small>

<small>Kỳ tính vịng quay vốn lưu động thường là một năm. Khi đó vốn lưu động sửdụng bình qn trong kỳ được tính băng cơng thức:</small>

. ` ; Vốn lưu động sử dung bình qn

<small>Vơn lưu động sử dụng các quý trong năm</small>

<small>bình quân trong năm .</small>

<small>- Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động</small>

<small>Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết mỗiđơn vị vốn lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.</small>

<small>Tỷ suât sinh lợi vôn lưu Lợi nhuận sau thuê</small>

động trong kỳ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

<small>- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động</small>

<small>Chỉ tiêu này cho biết dé đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sửdụng bao nhiêu đơn vị vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.</small>

Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

vôn lưu động Doanh thu thuần

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

<small>Công tác tổ chức sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp</small>

<small>chịu ảnh hưởng của rat nhiêu các yêu tô khác nhau, cả các yêu tô chủ quan lân</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>khách quan. Việc nhìn nhận và đánh giá đúng các nhân tơ ảnh hưởng tới hiệu quả sửdụng vơn có ý nghĩa rât quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vơn củadoanh nghiệp.</small>

1.3.1. Nhân tố chủ quan

<small>e Tính chất, đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp</small>

<small>Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sửdụng vốn của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng này thé hiện trong việc bố trí cơ câu vốncủa doanh nghiệp, bố trí vốn khác nhau vào tai sản của doanh nghiệp, tùy thuộc vào</small>

<small>từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cau vốn của chúng cũng khác nhau ( ví dụ: trong</small>

<small>các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó ảnhhưởng tới tốc độ luân chuyền vốn, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn).</small>

<small>Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là độc quyền hay cạnh tranh, làcạnh tranh hoàn hảo hay khơng hồn hảo. Sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinhdoanh có chu kỳ sống đang đi lên hay đi xuống,... tất cả những điều này đều ảnhhưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp va do đó ảnh hưởng tới</small>

<small>hiệu quả sử dụng vơn của doanh nghiệp.</small>

<small>Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp là hàng hóa tiêu dùng có vịng đời</small>

<small>ngắn, tiêu thụ nhanh thì sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn, từ đó làmtăng vịng quay của vốn. Ngược lại đối với những sản phẩm có vịng đời dài, giá trị</small>

<small>lớn sẽ là những tác nhân hạn chế làm cho vòng quay của vốn chậm hơn.</small>

<small>e Công tác thấm định dự án và quyết định đầu tư của doanh nghiệp</small>

<small>Công tác thâm định dự án của doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng trongsự thành công của doanh nghiệp. Nếu quá trình thâm định được tiến hành một cáchchặt chẽ, chính xác, đưa ra được những phương án tốt nhất, giúp cho doanh nghiệplựa chọn được dự án đầu tư khả thi dẫn đến quyết định đầu tư đúng đắn, hiệu quảkinh doanh cao từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Ngược lại nếu công tác thâm định dự án đầu tư không được tốt có thé dẫn tới quyết</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>định đầu tư sai lầm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn</small>

<small>của doanh nghiệp.</small>

<small>Nếu có nhiều dự án đầu tư khác nhau thì việc lựa chọn được dự án tối ưu nhấtảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề làphải lựa chọn được dự án tối ưu nhất. Xét trên góc độ lý thuyết có nhiều tiêu chuẩn</small>

dé đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư như giá tri hiện tai thuần, tỷ suất lợi

<small>nhuận bình qn của vốn đầu tư, thời gian hồn vốn đầu tư, chỉ số doanh lợi của dựán,...Trên cơ sở phân tích đánh giá để từ đó đưa ra được quyết định đầu tư đúngdan nhất. Chính vi vậy mà việc quyết định lựa chọn dự án đầu tư của doanh nghiệpảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.</small>

<small>e Trình độ quản lý vốn của doanh nghiệp</small>

<small>Đối với doanh nghiệp, việc có vốn dé đầu tư đã là một van dé, nhưng sử dụngnó như thế nào, quản lý tài sản hiện có ra sao để mang lại hiệu quả sử dụng vốn caonhất là bài toán của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.Doanh nghiệp sẽ đề ra giải pháp nhằm đối phó với tình hình thực tế. Những giảipháp này có tính khả thi hay khơng, phần lớn phụ thuộc vào trình độ quản lý củadoanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có được một đội ngũ lãnh đạo có năng lực chunmơn, có năng lực tơ chức, có phương pháp tư duy khoa học để quan sát phân tích và</small>

<small>giải quyết các vấn đề, có đạo đức cơng tác là những nhân tố cơ bản nhất quyết địnhđến sự thành công của doanh nghiệp. Trường hợp ngược lại thì khơng chỉ có hiệuquả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực mà cịn có thể dẫn đến</small>

<small>phá sản doanh nghiệp.</small>

<small>Nếu như Cơng ty có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo giỏi, đề ra đượcbiện pháp quản lý tài sản phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp mình, tận dụng triệt để được nguồn lực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sảnxuất kinh doanh của Công ty.</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>* Trinh độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động</small>

<small>Trình độ chun mơn nghiệp vụ của người lao động có tác động đáng kể đếnkết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sảnxuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề củangười cơng nhân sản xuất. Họ chính là các nhân tố trực tiếp thực hiện và chính họtạo ra kết quả kinh doanh. Vì vậy để có được kết quả kinh doanh tốt địi hỏi người</small>

<small>lao động phải có trách nhiệm cao và trình độ chun mơn nghiệp vụ giỏi. Từ đó</small>

<small>doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, hạ giá thànhsản xuất từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm, đạt kết quả kinhdoanh cao và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.</small>

<small>e Trình độ tơ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp</small>

<small>Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có hiệu quả hay khôngphụ thuộc rất lớn vào cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp. Nếu phương thức tổ chức hoạt động phù hợp thì sẽ thúc day sản xuất kinhdoanh, tiết kiệm được chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ví dụ: doanh nghiệp tínhlương cơng nhân theo phương thức khốn sản phẩm sẽ khuyến khích được họ tăngsản lượng, từ đó doanh nghiệp giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngược lainếu ko có một phương thức tơ chức hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp sẽ gâylãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn</small>

<small>của doanh nghiệp</small>

<small>+ Chiến lược kinh doanh, phương thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp</small>

<small>Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có tính chất quyết định đến sự thànhcơng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một chiến lược kinh doanh đúng đắn(như tập trung sản xuất những mặt hàng là thế mạnh của Công ty, xác định đúng đốitượng khách hàng tiềm năng....), sản phẩm hang hóa được tiêu thụ nhanh, đáp ứngđược những yêu cầu của người tiêu dùng sẽ làm tăng doanh thu, tăng vịng quayvốn, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.</small>

<small>Phương thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng quyết định đến hiệu quả kinhdoanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>nghiệp. Nếu Công ty có phương thức tiêu thụ sản phẩm phù hợp, sản phẩm củaCông ty sẽ được tiêu thụ nhanh hơn, nhiều hơn, tiết kiệm được chi phí, hiệu quakinh doanh cao hơn. Ngược lại nếu phương thức tiêu thụ sản phẩm không phù hợp</small>

<small>sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của Cơng ty và có thể dẫn đến phá sản.</small>

1.3.2. Nhân tố khách quan

<small>1.3.2.1. Môi trường pháp luật</small>

<small>Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những quyđịnh pháp luật do nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động kinh tếcủa họ tuân theo ý muốn chủ quan của nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu nảy khôngphải lúc nào cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiềuquốc gia cịn chưa được kiện tồn. Chính vì vậy đã tạo ra các kẽ hở trong luật và bịcác cá nhân, tô chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vàocác điều luật cịn chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coithường luật pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phángang hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc chiếm dụng vốn mà khơng thanh tốn gâythiệt hại về kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân.Vì thế, để chấm dứt được tình trạng này thì biện pháp tối ưu là phải khắc phục</small>

<small>những mặt hạn chế trong hệ thong luật pháp, xử ly that nghiêm minh những tộiphạm kinh tế dé làm gương răn đe, giáo dục. Có như vậy mới tạo được sự én địnhtrong hoạt động kinh tế và mục tiêu của nhà nước mới thực hiện được triệt dé</small>

1.3.2.2. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước

<small>Nhà nước điều tiết nền kinh tế thơng qua những chính sách cơ bản là chínhsách thuế, giá cả và lãi suất.</small>

<small>Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến cơng tác hạch toán kế toán và cácchỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng.</small>

<small>Chính sách giá cả thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giában của sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hang, ... cũng sẽ chịu</small>

<small>ảnh hưởng.</small>

<small>Chính sách về lãi suất thay đối sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiềnđược vay nhiều hay ít, và chỉ phí tài chính của đơn vị đi vay</small>

1.3.2.3. Nhân tố thị trường

<small>Thị trường gắn liền với q trình sản xuất, lưu thơng và tiêu dùng hàng hóa, lànơi quyết định trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thé nao? Và sản xuấtcho ai?. Việc đưa ra câu trả lời cho ba câu hỏi này ảnh hưởng đến các yếu tố đầuvào (các yếu tô sản xuất) và đầu ra (khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp).</small>

<small>Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều chịu chi phối của các quy luậtgiá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ thông qua sự vận động của giácả. Đó là nơi cuối cùng kiểm tra chủng loại các hàng hóa, sản lượng và chất lượngsản phẩm, là trung tâm của tồn bộ các q trình sản xuất. Hay nói một cách baotrùm nhất nó ảnh hưởng tới tồn bộ cuộc đời của doanh nghiệp, nó quyết định đếnsự ton tại, phát triển hay suy vong của mỗi doanh nghiệp và sự tác động của nó tớihiệu quả sử dụng von được thé hiện qua các điểm sau:</small>

<small>- Dé sản xuất cần có các yếu tơ sản xuất. Thị trường chính là nơi cung cấp cácyếu tố đó đảm bảo cho q trình sản xuất được tiến hành bình thường. Tuy nhiênnếu chi phí trả cho các yếu tơ sản xuất đó cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ</small>

<small>sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.</small>

<small>- Sản xuất hàng hóa là sản xuất đề trao đồi, dé bán. Thị trường là nơi tiêu thụ</small>

<small>hàng hóa cho doanh nghiệp. Thơng qua thị trường giá trị hàng hóa được thực hiện</small>

<small>và các doanh nghiệp thu hồi được vốn. Do đó, khi hàng hóa sản xuất ra không tiêuthụ được sẽ làm cho vốn lưu động không luân chuyền được, bị ứ đọng, không sinh</small>

<small>lời thì đó là một hiện trạng của sử dụng vốn không hiệu quả.1.3.2.4. Nhân tố công nghệ</small>

<small>Su thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng đến chu ky sản phẩm, phương phápsản xuất, nguyên vật liệu,... Vì vậy với sự tiễn bộ của công nghệ khoa học kỹ thuậthiện nay, nếu như doanh nghiệp không chú trọng đầu tư, đổi mới cơng nghệ hợp lýthì tất yếu sẽ dẫn đến tụt hậu, khơng có khả năng cạnh tranh trên thị trường</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>CHƯƠNG 2</small>

THUC TRẠNG HIỆU QUA SỬ DỤNG VON TẠI CONG TY XI MĂNG

HAI PHONG

2.1. Giới thiệu về Cơng ty Xi măng Hải Phong

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty2.1.1.1. Thơng tin sơ lược về Công ty

<small>Tên Công ty: Công ty Xi măng Hải Phòng</small>

Địa Chi: Tràng Kênh -Thị tran Minh Đức - Huyện Thuỷ Nguyên —

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty

Cơng ty Xi măng Hải Phịng là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc TổngCông ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam. Được thành lập theo Quyết định số

<small>353/BXD-TCLD, ngày 09/8/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tiên thân của</small>

<small>Công ty là nhà máy Xi măng Hải Phịng, được Dé qc Pháp xây dựng ngày</small>

25/12/1899 trên vùng đất ngã ba Sông Cam và Kênh đào Hạ Lý.

<small>- Xi măng Hải Phòng được ra đời sớm nhat ở Việt Nam va Đông Duong,</small>

từ lâu được coi là những trọng điểm kinh tế của đất nước và là cái Nơi của

<small>ngành Cơng nghiệp X1 măng Việt Nam.</small>

<small>Lịch sử hình thành và phát triên trên 100 năm của Công ty luôn găn liên</small>

với lịch sử phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam.

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đây cũng là một trong những nhà máy đầu tiên hình thành nên giai cấp cơngnhân Việt Nam, Chi bộ Đảng đầu tiên tại Hải Phòng.

<small>Từ năm 1899 — 1925 : Đây là giai đoạn khởi công xây dựng và đi vào sản</small>

xuất, tồn bộ nhà máy có 04 lị đứng theo phương pháp khơ ( nửa thủ cơng)năm 1925 phát triển thêm thành 25 lò đứng theo kiểu Vertical Candlot sản

xuất Xi măng theo phương pháp khô, hoạt động nửa thủ cơng, nửa cơ khí.Cơng suất thiết kế có khả năng sản xuất 150.000 tắn/năm.

Ngày 8/1/1930 dưới sự lãnh đạo và tổ chức của Chi bộ Đảng đã phát

động cuộc đình cơng lớn thu hút gần 2000 cơng nhân tham gia đấu tranh với

<small>giới chủ, đòi tăng lương, giảm giờ làm... Ngày 8/1/1930 đã trở thành ngày</small>

truyền thống cách mạng của Cơng nhân xi măng Hải Phịng và nay trở thành

ngày truyền thống của công nhân viên chức ngành Cơng nghiệp Xi măng Việt

<small>Nam.</small>

Trong thời kỳ giành chính quyền (1941-1945) cũng như trong 9 nămkháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) Đảng bộ XI măng Hải Phịngln thé hiện tinh thần đồn kết, ý chí kiên cường, sáng tạo dé đóng góp sức

người, sức của cho chiến tranh giải phóng dân tộc. Sau Hiệp định Giơ Ne Vo về Đông Duong (1954), địch âm mưu phá hoại nhà máy, di chuyên máymóc thiết bị vào Nam, Cấp uy dang đã lãnh đạo cán bộ đảng viên, công nhânXi măng Hải Phịng mưu trí, ding cảm phân tán cất giấu máy móc. Đến năm1955 Chính quyền ta tiếp quản, hàng nghìn cơng nhân đã trở lại làm việc và

-mang máy móc đã cất giấu về lắp đặt, sửa chữa khôi phục nhà máy.

Từ năm 1925 - 1954 Công ty sản xuất theo phương pháp ướt lò hiện đại

(3 lị nung ) tổ chức theo giây truyền khép kín sản lượng đạt trên 305.000 tân

<small>xi măng đen / năm.</small>

- Trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đề quốc Mỹ, Xi măng HảiPhòng là những mục tiêu trọng điểm của đế quốc Mỹ ném bom phá hoại, nhàmáy đã bị Mỹ phá hoại năng né, nhiều lò nung không hoạt động được. NhưngCán bộ đảng viên công nhân viên chức Cơng ty đã hồn thành xuất sắc nhiệmvụ vẻ vang của mình tiếp tục tiếp quản và khơi phục lại hoàn toàn dây truyềnsản xuất xi măng đen của thực dân Pháp để lại. Được sựu giúp đỡ và đầu tư

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

của nhà nước Rumani, 2 dây truyền lò Nung số 6 và số 7 ra đời.tiếp tục tiếpquản và khơi phục lại hồn tồn dây truyền sản xuất xi măng đen của thực dân

Pháp đề lại. Được sựu giúp đỡ và đầu tư của nhà nước Rumani, 2 dây truyềnlò Nung số 6 và số 7 ra đời .Với những khẩu hiệu Trái tim con đập, Lò cònquay; Hãy sản xuất nhiều xi măng cho Tổ quốc...thực hiện kế hoạch 5 nămlần thứ nhất (1961-1965) và kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1966 -1970). Côngty nghiên cứu sản xuất thành công xi măng mác P600 dé dự xây dựng Lăng

Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo Tàng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Cầu Thăng Long,Thuỷ điện Hồ Bình và một số cơng trình trọng điểm của đất nước.

- Sau năm 1975 đất nước thống nhất, cán bộ công nhân viên nhà máy đã

nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình là nhà máy duy nhất ở miền bắc lúcđó nên phải gồng mình lên vượt qua mọi thử thách với khâu hiệu Hãy sảnxuất nhiều Xi măng cho Tổ quốc để mau chóng hàn gắn vết thương chiếntranh. Chính những năm tháng này nhà máy đã sản xuất được Xi măng P400,

P500, P600 và nhiều chủng loại Xi măng khác đáp ứng kịp thời những nhucầu cấp bách đặt ra.

10 năm đổi mối cũng là thời kì thử thách khốc liệt nhất. Trước đây ở Việt

Nam chỉ có duy nhất một nhà máy Xi măng Hải Phịng đén nay đã có thêm rấtnhiều nhà máy mới như Xi măng Chỉnh phong, Thủ Đức, Bim Sơn, Thanh

<small>Hoá... va hàng chục nhà máy địa phương khác, nhà máy Xi măng Hải Phong</small>

lại đứng trước sự lựa chọn và thách thức mới. Voi truyền thống sẵn có nên

tồn bộ nha máy dé từng bước vượt lên chính minh, vượt lên trên hết khókhăn để tồn tại và phát triển như ngày nay. Chất lượng Xi măng không ngừng

được nâng cao, cơng suất các thiết bị chính đến nay đã vượt xa công suất thiết

kế, sản lượng hành năm đều vượt kế hoạch đề ra. Chính vì vậy đời sống công

<small>nhân viên được đảm bảo, trật tự, kỉ cương an ninh được giữ vững.</small>

- Năm 1993 thực hiện Quyết định số 353/BXD, ngày 9/8/1993 của Bộ

<small>trưởng Bộ Xây dựng, nha may xi măng Hải phòng được sáp nhập với Công ty</small>

kinh doanh xi măng thành Công ty xi măng Hải Phòng vừa sản xuất, vừa kinh

doanh đã đáp ứng được với cơ chế thị trường.

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Thực hiện chủ trương của Đảng về day mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hiện đại hố, Đảng bộ Xi măng Hải Phòng đã ý thức được van đề cần phải đơi

hố-mới cơng nghệ sản xuất để cạnh tranh và tồn tại trong điều kiện kinh tế thịtrường. Mặt khác vấn đề quy hoạch đô thị, van dé trả lại mơi trường trong

sạch cho nhân dân thành phó, càng địi hỏi phải di đời chuyển đổi một nhàmáy đã quá cũ và lạc hậu về công nghệ sản xuất.

- Năm 1997 thực hiện Quyết định số 1019/TTg, ngày 29/11/1997 của Thủ

<small>Tướng Chính phủ cho phép Cơng ty XI măng Hải Phòng xây dựng nhà máy</small>

mới, trên mảnh đất Tràng Kênh, bên cạnh dịng Sơng Bạch Đăng lịch sử, với

dây chuyền công nghệ của hãng F.1.S.Midth Vương quốc Dan Mạch, tiên tiến,

hiện đại bậc nhất Việt Nam hiện nay, đạt trình độ tự động hố cao, cơng suất1,4 triệu tấn sản phẩm năm.

- Năm 1998 nhà máy chính thức đổi tên thành Cơng ty Xi măng Hải

<small>Phịng.</small>

- Ngày 30/11/2005 mẻ clinker đầu tiên của nhà máy đã được ra lò đạt chấtlượng tốt, đánh dấu một bước ngoặt mới, một sự phát triển mới của Xi măng

<small>Hải Phòng.</small>

- Năm 2014, năm đầu tiên sản xuất đồng bộ tại Nhà máy mới, Cơng ty ximăng Hải Phịng sản xuất và tiêu thụ vượt kế hoạch đề ra, không ngừng mởrộng thị phận, giữ chữ tín về Chất lượng, hiệu quả với khách hàng. Đặc biệttrong quý 1/2015, Công ty đã tiêu thụ được hơn 210.000 tan xi măng tăng gấp

hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước - Dé là 1 tín hiệu vui.

Với những thành tích đạt được trong quá trình chiến đấu và xây dựng, cán

<small>bộ cơng nhân viên XI măng Hải Phòng đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng80 huân chương các loại, trong đó có:</small>

- 01 huân chương độc lập hạng Nhat.

- 01 huân chương chiến công hạng Nhất.

- 01 hn chương chiến cơng hạng Nhì.- 02 huân chương lao động hạng Nhất.

<small>- 02 huân chương lao động hạng Nhì.- 10 huân chương lao động hạng Ba.</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>- Được tặng thưởng Danh hiệu Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân choCán bộ công nhân viên Xi mang Hải Phòng.</small>

- 01 Tổ Anh hùng lao động - Tổ đá nhỏ Ca A với danh hiệu Con chim đầuđàn của phong trào thi đua XHCN toàn miền Bắc .

<small>- 03 cá nhân Anh hùng lao động.</small>

- 01 chiến sỹ thi đua toàn quốc.

- Nhiều lần được tặng cờ thi đua và bang khen của Thủ tướng chính phủ, BộCơng nghiệp nặng, Bộ Xây dựng, Bộ LDTB& XH, Bộ Công An, Vu Tổng LDLDViệt Nam, UBND Thành phố Hải Phịng va Tổng Cơng ty xi măng Việt Nam.

- Đảng bộ, Cơng đồn, Thanh niên Cơng ty nhiều năm được công nhận đạttiêu chuẩn trong sạch vững mạnh, xuất sắc.

<small>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty</small>

Sản xuất và kinh doanh xi măng đen, trắng và Clinker cho thị trườngtrong nước (những năm trước còn xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài).

Sản xuất xi măng xám Porlant PC30, PC40 biểu tượng con Rồng

xanh đạt tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng cho các cơng trình dân dụng

Xi măng trắng PC30W - I với biểu tượng con Rồng xanh von trên

quả cầu có đặc tính cơ lý và độ trang > 75 % so với ***** 4 tinh khiết 95%được sử dụng làm vật liệu trang trí nội thất.

Xi măng Porlant bền Sunphat cao dùng trong các công trình nước

mặn, nước nợ và cùng đất nhiễm phèn, hải đảo.

2.1.3. Tổ chức Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất — kinh doanh của

<small>Cơng ty Xi Măng Hải Phịng</small>

Cơ cấu tô chức của Công ty cô phần xi măng Hải Phịng được trình bày

trong Sơ đồ 2.1 dưới đây:

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>QLDA D. THI CO DIEN CONG NGHE KINH DOANH</small>

<small>THKHO đ] P.TCI JâI P.KTCN P.KH</small>

</div>

×