TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP
KHOA QUAN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
XÂY DỰNG BỘ CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO CÁC LOÀI TRONG
CHI SAO (HOPEA), CHI TAU (VATICA), CHI CHO CHI
(PARASHOREA) THUOC HO DAU (DIPTEROCARPACEAE)
TẠI VIỆT NAM
NGANH: QUAN | ¥ TAI NGUYEN RUNG & MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 302
Giáo viên hướng dân: 1S. Hoàng Văn Sâm
Sinh viên thực hiện: Vĩ Thị Hà Trang
Khoá học: 2007 - 2011
Hà Nội, 2011
nn | 22231 /+È TiT<
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƯỜNG
KHOA LUAN TOT NGHIEP
XÂY DỰNG BO CO SO DU LIEU CHO CAC LOAI TRONG
CHI SAO (HOPEA), CHI TAU (VATICA), CHI CHO CHi
(PARASHOREA) THUỘC HỌ DẦU(DIPTEROCARPACEAE)
TẠI VIỆT NAM
| NGANH: QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI TRUONGMA SO; 302) _—
_k ` ⁄ ——
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Văn Sâm
Sinh viên thực hiện: Vi Thị Hà Trang
Khoá học: 2007— 2011
Hà Nội, 2011
LOI CAM ON
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân trong quá trình
học tại trường Đại học lâm nghiệp, được sự đồng ý của nhà trường, của khoa
QLTNR & MT và trung tâm đa dạng sinh học, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài tốt nghiệp cuối khóa với nội dung “Xây đựng bộ cơ $ở dữ liệu cho các loài
trong chỉ Sao (Hopea), chỉ Táu (Vatica), chỉ Chò 2ef”se,) thuộc họ
Dau (Dipterocarpaceae ) tai Viét Nam”. ~
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lịng biết ơn định thành « sâu sắc nhất tới
thầy giáo Hoàng Văn Sâm, là người Thầy đã trực tiệp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Tơi: cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa QLTNR '& MT và các cán bộ của
trung tâm Đa dạng sinh học — Trường Đại học Lâm Nghiệp, cán bộ của bảo
tàng tài nguyên rừng Việt Nam — Viện điều tra quỷ hoạch rừng, cán bộ của
bảo tàng thực vật — Trường Đại học Khoa hoệTự nhiên Hà Nội, cán bộ phòng,
thực vật — Viện sinh thái và tai Đguyên sinh vật, là các cán bộ công tác tại địa
điểm tôi tiến hành thưc tập đã tnận finh@hip đỡ tôi trong thời gian đề tài được
tiến hành.
Đây là bước tập sự đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học, với
nhiều hạn chế về kinh ñghiệm; năng lực, về lý luận cũng như tài liệu thực tế;
chắc chắn rằng, các mục tiêu,nhiệm vụ đặt ra cho đề tài chưa được giải quyết
đầy đủ và rằng, khó: lận cịn nhiều sai sót, hạn chế, tơi kính mong được các
thầy cơ lượng th 0 ý sửa chữa để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chần dành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
Vi Thi Ha Trang
MUC LUC CỨU....
LOI CAM ON ĐÊ NGHIÊN
DAT VAN ĐỀ...
CHUONG I1: TÔNG QUAN VỀ VẤN
1.1. Trên thế giới
1.1.1 Thực vật học và hình thái.
1.1.2. Phân loại..
1.1.3. Số lượng loài
1.2. Ở Việt Nam
1.2.2. Cây cỏ Việt Nam....
1.2.3. Từ điển Thực vật thông dụng =Võ Văn Chỉ
1.2.4. Danh lục Thực vật Việt Nam — Trung tâm KHTN và Công Nghệ
Quốc gia, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật...................................--- 8
1.2.5. Giáo trình Thực vật rừng...
1.2.6. Cây họ Dầu Việt Nam
CHƯƠNG 2: ĐÓI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.....
2.1. Đối tượng nghiên cứu."
2.2. Mục tiêu nghiên cứu. nnn 10
2.3. Nội đúhố nghiên clea,
2.4. Phương phấp nghiên cứu.
2.4.1. Phường pháp kế thủừg................. «se neneenesieseesersrre s12
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu mẫu tiêu bản................---‹---«=«++ 12
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoài thực địa.
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp. `"
CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU....
3.2. Tổng quan về phân loại họ Dầu (Dipterocarpaceae) ee
3.2. Danh lục các lồi thuộc chi Chị chỉ, chi Tau, chi Sao tại Việt Nam
14
3.3. Tính đa dạng tiêu bản các lồi thuộc 3 chi Chò chỉ, chi Tau, chi Sao
tại các phòng tiêu bản đã nghiên cứu
3.4. Bộ cơ sở dữ liệu về hình thái, sinh thái, phân bố, giá trị sử dụng và
tình trạng bảo tồn các lồi thuộc 3 chỉ trên „¡18
3.5 Lập khóa tra cho các chi Cho chi (Parashorea), chi Tau (Vatica), chi
Sao (Hopea) và lập khóa tra đến lồi cho chỉ Sao. (Hopea 54
3.5.1 Bảng tra cho các chỉ trong họ Dâu tại Việt Nam 54
3.5.2 Khóa tra cho các lồi trong chỉ Sao (Hopea) thường gặp ở Việt
Nam .
CHƯƠNG 4:KÉT LUẬN-TÒN TẠI-KHUYÊN NGHỊ
4.1 Kết luận (
4.1.2 Thành phần thực vật thuộc 3 chỉ Sao, Chò chỉ, Táu ở Việt Nam 57
4.1.3 Tính da dang tiêu bản của các dồi thuộc 3 chỉ Sao, Táu, chỉ Chò
4.1.5 Xây dựng khóa tra .....-s„...............-cssccììcnnhhhrrerrrrrrrrrterrrrrrrrrerrrrree 59
4.2. Ton Tai:
4.3. Khuyén nghi:.
TAI LIEU THAM KHAO
DANH MUC CAC TU VIET TAT
STT Tén từ viet tat
1 TUCN - Hiệp hội bảo tôn thiên nhiên thê giới.
A.
2 APG - Angiosperm Phylogeny Group ^
“YY
3 |FAO- Tổ chức lương thực vàati hi iệp Liên hợp quốc
›
4 KHTN- Khoa học tự nhiên Ề (TX©)
_
. ^—= 5 VQG - Vườn quôc giaPeg &
6 QS - Quan sát im. v
Ỹ TB -— TiTiêêu u bảbản é ^ ©
8 TL - Tài liệu
9
10
11
12
DANH LỤC CÁC HÌNH, BANG
STT Tên và thứ tự hình ảnh Số trang
Hình 01 Mẫu tiêu bản Chị chỉ 22
Hinh 02 Cành lá Chò chỉ q 2
Hình 03 Ảnh lá non Chò đen = 24
Hình 04 Quả Chị đen No| ay 24
Hinh 05 Mau tiêu bản Chò đen ⁄ Wy 25;
Hình06 — | Cây Chò đen a
es 25
Hinh 07 Mau tiéu ban Tau thi = 28
Hình 08 Cành mang quả Táu thị > = 28
Hinh 09 Canh 14 Tau thi a re 28
Hinh 10 Mau tiéu ban Tau mat he 30
Hinh 11 Lá, hoa Táu mật qua hinlivé 30
Hinh 12 Hinh anh aemat 30
Hinh 13 Canh mang qi áu mật 30
Hình 14 Mẫu tỉ Te nước 33
Hình 15 Cây 33
Hình 16 lâu tiêubậhn.Táu trăng 35
Hình 17 tuclá Tấu trăng 35
Mau tếnbân Sao đen 38
ao đen 38
Lay]hợa, quả Sao đen qua hình vẽ 38
“[Mẫu tiêu bản Sao hòn gai 40
Hình 22 Lá, hoa, quả Sao hịn gai qua hình vẽ 40
Hình 23 Cành lá Sao hịn gai 41
Hinh 24 Quả Sao hòn gai 4I
Hình 25 Mẫu tiêu bản Kiên kiên phú quôc 4
Hinh 26 Cây Kiền kiền phú quốc 4
Hình 27 Mẫu tiêu bản Sao mặt quỷ 45
Hình 28 Quả Sao mặt quỷ 45
Hình 29 Mẫu tiêu bản Sao mặt quỷ 45
Hinh 30 Hoa, lá, quả Sao mặt quỷ qua hình Mg 45
Hinh 31 Mẫu tiêu bản cây Săng đào „48
Hình 32 Cành mang quả Săng đào Sy Z8
Hình 33 Mẫu tiêu bản Kién kiền ) lê 49
Hình 34 Mẫu tiêu bản Sao mạng, * N51
Hinh 35 Canh mang quả Sao mại OI 51
Hinh 36 Cành mang hoa Saotang cs 51
Hinh 37
Mẫu tiêu bản SaoHảiñam -. ` 53
Hình 38
Lá, hoa, quả Si hai nam qua hình vẽ 53
Hình 39
Lá, quả Sao = qua nh vẽ 54
Hình 40
Cành lá S ~~ 54
Bang
Danh luc cac loai nude chi Cho chi, 14
chi Tau, ao t8/ Việt Nam
DAT VAN DE
Đặc điểm nổi bật của thế giới sinh vật là sự cực kỳ da dạng của nó.
Khơng có cá thể nào giống nhau một cách tuyệt đối, khơng có lồi nào y như
nhau, tất cả động vật, thực vật đều có những đặc điểm độc đáo của nó. Quan
sát trong thiên nhiên khi nghiên cứu các sinh vật chúng ta sẽ thấy rõ điều đó.
Phân loại học thực vật sắp xếp sự đa dạng của giới thự vật thành hệ thống và
nghiên cứu các phương pháp, nguyên tắc để giảiquyết vấn để này. Đối tượng
của phân loại học thực vật là giới thực vật bao. gồm các cá thểvà quần thể.
Việt Nam được thế giới công nhận là một. trong. 16 nước có tính đa
dang sinh hoc cao nhất thế giới với nhiều Kiểu mg, đầm lầy, sông suối, rạn
san hô... tạo nên môi trường sống cho khoảng 10%.tổng số loài chim và thú
hoang dã trên thế giới. Hệ thực vậtViệt 'Nam ướe tính có khoảng trên 15000
lồi, bao gồm rất nhiều lồi có giá trị kinh tế cao, giá trị sinh thái và giá trị sử
dụng. Các loài cây họ Dầu(Dipterocarpaceae) mặc dầu có số lượng khơng lớn
trong số hàng nghìn cây gỗ ở Vị Nam song các loài cây họ Dầu đóng một
vai trị đặc biệt quan trọng, Là một trong, bốn loài “tứ thiết” (Dinh, Lim, Sén,
Táu) đã in đậm vào ký ức của tối người dân và gắn bó sâu sắc vào đời sống
xã hội hàng trăm năm qua, cây họ: Dau có mặt ở hầu hết khắp mọi nơi, từ Bắc
tới Nam, từ các vùng m én ntibe vôi đến các vùng cát ven biển và lồi cây
trồng cảnh quan, đường phó quen thuộc ở các tỉnh phía Nam. Một số lồi cây
họ Dầu như Sao đen, Dầu nước cũng đã được đưa ra phía Bắc để trồng.
Các lóàï cây, Đầu đã tạo nên một họ thực vật độc đáo và nỗi tiếng
nhất củavùng nhiệt đ - Hiện nay gỗ các loài cây họ Dầu đang chiếm thị phần
lớn trên thị trống gỗ thế giới nên rõ ràng chúng đang đóng một vai trò quan
trọng đối với nhiều nước, nhất là các nước Châu Á mà đặc biệt là các nước
Đơng Nam Á. Ngồi việc cung cấp gỗ, rừng cây họ Dầu cịn đem lại nhiều
sản phẩm có giá trị khác phục vụ đời sống của con người.
Tại Việt Nam, họ Dầu — Dipterocarpaceae có khoảng 40 loài thuộc 6
chỉ, phân bố rộng rãi từ Bắc tới Nam. Họ Dầu nỗi tiếng bởi nhiều loài cho gỗ
1
lớn có giá trị kinh tế cao như Táu Mật, Sao Den, Cam Lién, Cho Nau, Dau
Rái, Chò Chỉ...cùng với giá trị làm gỗ thì nhiều lồi trong họ Dầu cho nhựa
dầu. Bên cạnh giá trị kinh tế thì họ Dầu cũng là một trong ít họ có giá trị bảo
tồn cao với nhiều lồi có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và danh lục đỏ
thế giới IUCN 2009.
Tuy nhiên hiện nay các lồi cây họ Dầu chỉ cịn apn iều trong các khu
bảo tồn đã được quy hoạch, vì trong những năm qua chiế » tan, do khai
thác quá mức mà diện tích rừng nói chung và rừng cá ây họ pairs riéng da bi
suy giảm nghiêm trọng. Theo viện điều tra quy .xừng năm 1995, ở thời
điểm năm 1959 diện tích các loại rừng có mensởĐồng Nam Bộ chiếm
49% diện tích tồn vùng, đến năm 1968 đã giả a con 36%, nam 1982
còn 18% và chỉ còn 8%ở năm 1992. hd
Bên cạnh đó những nghiên cứu sâu về hệ hông phân loại, đặc điểm sinh
thái, phân bố và giá trị bảo tồn ~ các loài tránh họ dầu tại Việt Nam còn hạn
chế, nhất là hệ thống phân loại eo quan đđiềểm mới thì chưa hề được áp dụng.
Trước tình hình đó tơi thực avaiai “xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cho các
loài trong chỉ Sao (Hop. hi Tétt-(Vatica), chi Cho chi (Parashorea)
thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae ) Hạ Việt Nam”.
z oO
lo{ >
AY
hen,
we
CHUONG 1
TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN CUU
1.1 Trên thế giới
1.1.1 Thực vật học và hình thái
~ Cronquist (1981) phân chia họ Dầu (Dipterocarpaceae) thành 3 phân
họ như sau:
+ Dipterocarpoideae Bumett: có các lồi gặp ở oh đới Châu Á và
Malesia đặc trưng bởi bao phấn đính gốc (basifixed), | aie cing phat trién
thành cánh, quả có 2 hoặc thường gặp 3 ngănv 12 hạt trong mỗi ngăn.
+ Monotoideae: có các lồi của nhiệt đới ‘chau Phi va Madagaxca, có
bao phấn lắc lư, lá đài ít phát triển cùng và chỉ đơi khí 'thành cánh, quả có 2 và
ít khi 4 ngăn với I - 2 noãn mỗi ngăn.
+ Pakaraimoideae: đặc hữu của vùng cao Guayana, nhiệt dới Nam Mỹ,
những có cánh hoa ngắn hơn lá đài và khơng
Dau (Dipterocarpaceae BI) voi 13-chi và ước tinh trên khoảng 600 lồi, cịn
họ kia là Monotaceắ. với 4 chỉ và khoảng 40 loài. Takhtajan (1997) chia họ
Dầu này thành 3 phan họ “la: Monotoideae (Monotes va Maquesia);
Pakaraimaeoidegé (Pakaréimaea) va Pseudomonotoideae (Pseudomonotes).
Maury— Lecon, and rtet (1998) cho rằng họ Dầu (Dipterocarpaceae) (phân
họ Dipterovaspotdene) là thuần nhấtở Chau Á trong khi họ Dầu có 3 phân họ
là: Dipterocatpoiđeằ ở Châu Á; Pakaraimaeoideae ở Nam Mỹ và
Monotoideaeở Châu Phi và Nam Mỹ.
Ashton (1982) và Maury — Lecon and Curtet (1998) mô tả cây họ Dầu
Châu Á là cây có nhựa, có kích thước từ nhỏ đến lớn, thường có bạnh vè. Đặc
điểm hình hái là lá đơn, mọc cách với lá kèm phát triển để bảo vệ chồi và mọi
phần của cây được một lớp lơng che phủ. Hoa tự hình chùy óc nhiều chùm.
3
“Trên hoa, cánh hoa dài hơn lá đài và có lơng tơ ở các mức độ khác nhau, đài
có 3 hoặc 5 lá đài lớn ra thành các cánh quả, tạo thành óng bao lấy quả hay
một phần, hợp sinh hoặc tự do, khi tự do chúng thường xếp gối lên nhau. Bao
phan thường có hai túi phần (ít khi 4). Buồng trứng có 3 (ít khi 2) ngăn, mỗi
ngăn chứa 2 noãn.
De Candolle (1968) nhắn mạnh tầm quan tọng của Số nhị và vị trí của
chúng đối với cánh hoa để phân loại các chỉ họDau. ‘Woon ang Keng (1979)
đã thông báo hình thái nhị của 42 lồi của 13 chí: các c ho Dầu châu A.
Họ đã thấy rằng trong nhiều nhóm, hình dáng và Me thước của phần phụ là
rất đặc trưng và có giá trị giúp phán đốn trong phâ
Tewary and Sarkar (1987) nghiên cứu giải pi êu bì lá cây họ Dầu ở
An Độ đã khơng thấy biến động có ý.đBHĩa nào về hình dạng và kích thước
của các tế bào biểu bì, chỉ trừ các loại Dipterocarpus va Shorea; ring có các
kiểu ống nhựa khác nhau được tìm thấy trong các chỉ khác nhau; và rằng các
lồi cây họ Dầu ở Ấn Độ có giá hân. loại ở mức chỉ. Whitmore (1962,
1963) nghiên cứu hình thái của vỏ 130 1o ii cây họ Dầu, đã mơ tả được 7kiểu
vỏ, đó là: nhẫn (smooth), „ đipBled, nứ lỗng (Shallow fissured), nứt sâu (deep
fissured), có vảy (scaly), thối hỏng bề mặt (surface rotten) và mỏng lớp
(laminate). : : oO
1.1.2. Phân loại
- Ashton (1979) đã đưa ra các tiêu chí cho việc xác định các nhóm phân
advan’
loại trên loàiao FP)
+ C6 itn ÁP hốt cặp tính trạng khơng có quan hệ qua lại về chức năng
+ Các tính trạng này phải là chung cho mọi lồi trong nhóm
+ Chúng cũng là những gián đoạn về biến dị giữa các taxon
+ Mục tiêu quan trọng nhất của phân loại đó là có được sự én định về
tên gọi.
Nhu vậy kết hợp với những kết quả của Maury - Lecon (1979), cây họ
Dầu châu Á có thể được ghép vào hai nhóm lớn dựa vào sắp xếp cơ bản của lá
đài trên quả và số nhiễm sắc thẻ đó là:
+Nh6m Valvate - Dipterocarpi: Vateria, Vateriopsis, Stemonoporus, Vatica,
Upuna, Anisoptera, Dipterocarpus voi số lượng nhiễm sắc thể co bin n=11.
+ Nhóm mbrieate-Shoreae: Shorea, _Parashorea, Hopea,
Balanocarpus với sô lượng nhiễm sắc thể cơ bản n = Is `
* Nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh: }
Sa
- Theo nghiên cứu của Roy and Jha (1965) thi ccác lồi cây họ Dầu có
hai số thể nhiễm sắc thể cơ bản là n = fl vớÌ 2n 22 như ở Dầu nước
(Dipterocarpus alatus) va n = 7 với an 514 như horea sobusta, Shorea
roxburghii (sến mu) va Hopea adarale tee den). "Nghiên cứu giải phẫu gỗ
của Desch (1941) cho thấy tông (Tribe) Dipterocarpeae là nguyên thủy hơn so
với chi Shorea. Các nghiên cứu tế bào học cũng ủng hộ quan điểm cho rằng
chỉ Dầu có nguồn gốc phát Sinh chủng loài gần gũi với Magnoliales —
Myrtales (FAO, 1985). ^
~ Tsumura et al. 1293. aus Fathead cứu AND cũng kết luận rằng các chỉ
được lập thành 3 nhóm: nhóm ơ bao gồm Upuna, Cotylelobium, Vatica;
nhóm trung gian gồnÌ)Dryobalanops và Dipferocarpus; nhóm tiên tiến bao
gồm Shorea, Hopea và Neobalannocarpus.
- Rath eval 298) sử dụng RAPD (Radomly Amplified Polymorphic
DNA) nghiên. cm dụ n gốc phát sinh của 12 loài (8 loài Shorea, 3 lồi
Hopea và Anisoptera. ‘megistocarpa) cho thấy có ít biến dị trong loài đối với
loai Sao den (Hopea odorata).
~ Dayanadan et al.1999 dựa vào chuỗi nucleotit của gen rbcL lục lạp đã kết
luận thành viên của họ Dầu (bao gồm cả Manotes và Pakaraimaea) quan hệ gần
gũi với họ Sarcolaenaceae và có quan hệ họ hàng với Malvales. Vị trí phát sinh
ching loai véi Dipterocarpus va Dryobalanops còn chưa được giải quyết.
5
1.1.3. Số lượng loài
Châu Á là trung tâm của các loài cây họ Dầu và hiện có nhiều lồi nhất.
Ba khu vực rất đáng được quan tâm ở khu vực này là đảo Bomeo, Sumatra và
bán đảo Malaixia (Maury-Lecon and Curtet,1998).
- Số lượng loài ở vùng Malesia A
+ Symington (1943) xudt bin cudn “Foresters Manual of Dipterocarps”
ở Malaixia có giới thiệu 168 lồi với nhiều hình vẽ VÀkhốa phân loại cho 13
nhóm dựa vào lá, quả, lá kèm, thân và vỏ. Các hom đó: la: Parashorea,
Pentacme, Hopea, Balannocarpus, Dipierocarpie: Dryobalanops,
Anisoptera, Vatica, Cotylelobium va 4 nhém, cia Shorea,
+ Ashton (1982) da hoan thién việc xem xét cấẽ loài cây họ Dầuở vùng
này với 10 chỉ và 368 loài.
- Số lượng loài ở Philipin “ n của Philippin là 33 triệu ha,
+ Rojo, 1994 cho biết điện tỉềh, đất tự
trong đó năm 1972 rừng cây độ'bàu chiều gần 15 triệu ha, đến năm 1990
giảm xuống còn 4,148 triệu ha, 9
- Số lượng loài ởNam. (Bangladé, Myanma, Ấn Độ, Né Pan, Sri Lanca).
‘J.D.Hooker’s Flora British India” đã mô tả
+ Dyer (1874) trong
92 lồi của 9 chỉ cây họ, Dầu đó là các chỉ Diy/erocarpus, Ancistrocladus,
Anisoptera, Vatica, Shorea, Hopea, Doona, Vateria, Monoporanda.
+ Tengen (1985) đã thơng báo rằng Ấn Độ chỉ có 31 lồi
của 5 chỉ họ Dầu. Cơn ở Sri Lanca, Ashton (1972) cho rằng có 44- 45 lồi,
trong khi đó Kostermans (1992) cho rằng có 9 chỉ và 58 lồi.
- Số lượng loài ở Trung Quốc
Cheng - chiu (1987) có 5 chỉ và 9 lồi và 2 loài phụ cụ thể như sau:
Dipterocarpus retusus,Vatica guanxiensis, Vatica mangachapoi, Parashorea
chinensis, Hopea chinensis, Hopea hainanensis, Hopea mollissima, Hoped
Jianshu (ma theo 6ng 1a tén đồng nghĩa cia sao mang Hopea reticulata),
Shorea robusta, Shorea assamica ssp. assamica, va Shorea assamica ssp.
globifera. Ông cũng cho biết là Dipterocarpus turbinatus 4a được nhập trồng,
vào Vân Nam từ lâu và vào Hải Nam từ vài thập niên qua nên được coi là tự
nhiên hóa.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Sách đỏ Việt Nam -
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội do những nguyên nhân khác
nhau mà nhiều loài động vật và thực vật đã bị: hyệt chủng hoặc bị đe dọa
tuyệt chủng, các nguồn tài nguyên sinh vật và da dạng sinh học không ngừng
bị suy giảm. Để nâng cao nhận thức trong xã hội và tại động đồng về tính cấp
thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và cứliệu cho’ công tác bảo tồn, từ
năm 1964, Hiệp hội bảo. tồn thiên nhiên lới (UCN) đã cho xuất bản các
bộ Sách Đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về
tình trạng bảo. tồn và đa dạng của các loài động thực vật dang có nguy cấp bị
tuyệt chủng trên thế giới.
Nước ta, Sách Đỏ Việt Nai lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức
công bố trong thời gian từ 1992 ss 1996 đã thực sự phát huy tác dụng, đã được
sử dụng có hiệu quả trong Các. hoạt động nghiên cứu, giảng dạy quản lý và
bảo tồn đa đạng sinh học, tàinguyên sinh vật trong giai đoạn vừa qua.
Trong Sách Đỏ Việt Năm cũng dã liệt kê ra một số loài thuộc họ Dầu nêu lên
đặc điểm hình thái, sinh thái,‘phan bố và giá trị, tình trạng bảo tồn của các lồi
như: Vên vên fa sopiera costata; Dau song nang — Dipterocarpus dyeri; Dau
dot tim —Dipitrocarpes. randiflorus; Cho nau— Dipterocarpus retusus; Sang
dao — Hopea Và 4 hải nam — Hopea hainanensis; Sao mặt quy- Hopea
mollissima; kién kién pha quéc — Hopea perrei; Chd den — Parashorea
stellata; Táu nước — Vatica subglabra; Sao lá cong — Shorea falata.
1.2.2. Cây cỏ Việt Nam
Cây cỏ Việt Nam là một cơng trình khoa học mang tầm cỡ quốc gia và
chứa nhiều tâm huyết của giáo sư Phạm Hoàng Hộ.
Theo giáo sư Phạm Hồng Hộ, Việt Nam là đất nước có một thực vật
chủng đa dạng và phong phú hàng đầu thế giới với khoảng 12000 loài khác
nhau. Trong tập sách này chúng ta có thẻ tìm thấy hàng ngàn giống lồi tiêu
biểu nhất. Mỗi giống lồi được trình bày theo tính khoa học và với độ chính
xác cao. Trong đó các chỉ, các loài cây thuộc họ Dầu— Dipterocarpaceae cũng
được nêu khá rõ ràng chính xác về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và
giá trị của chúng. = ¿
1.2.3. Từ điển Thực vật thông dụng— Võ Văn Chỉ _.. v
Ở nước ta việc tập hợp những tri thức về đgn lợi cây Tương thực thực
phẩm, cây cho gỗ, cây thuốc... cũng đã được tiền hành. Các bậc tiền bối đã có
những cơng trình viết bằng chữ Hán và nhiều cuốn đã dịch ra chữ quốc ngữ
để con cháu tham khảo. Sau cách mạng tháng tám, và nhất là từ khi nước ta
hoàn toàn giải phóng, việc sưu tầm nghiên cứu. mới được tiến hành và có hệ
thống. Nhiều cơng trình viết về Gy gỗ, cây thuc, cây tỉnh dầu và dầu béo,
cây lương thực và thực phẩm đã đượcxuất bản giúp cho mọi người hiểu được
sự phong phú của nguồn lợi cấy 'cồ và sử dụng chúng.
Để đáp ứng sự mong đợi của nhiều người tác giả đã mạnh dạn tâp hợp
những hiểu biết về cây cỏ: thường d‹ ùng ở nước ta trong cuốn “Từ điển thực
vật thông dụng”. Các họ thực twa các chỉ với các loài trong từng chỉ được
sắp xếp theo vần tên khoa học. Che chỉ của ho Dầu cũng vậy, mỗi chỉ trong
họ Dầu đều có mơ tả đặc điểm nhận biết. Các lồi thơng dụng trong từng chỉ
họ Dầu được mơ f3 hình thái cùng với những dấu hiệu về sinh thái, phân bố
và công dụng chủ yêu |
1.2.4. Danh W3 vệ Việt Nam — Trung tâm KHTN và Công Nghệ Quốc
gia, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Điều tra phát hiện và thống kê thành phần loài thực vật là một trong
những nhiệm vụ cơ bản nhất của nghiên cứu đa dạng sinh học nói chung và đa
đạng thực vật nói riêng. Kết quả của cơng tác nghiên cứu này sẽ giúp rất
nhiều cho công tác điều tra thành phần loài cũng như việc nghiên cứu khu hệ
thực vật của mỗi vùng và là cơ sở khoa học việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên.
Phân loại thực vật Việt Nam hiện nay đã thống kê được rất nhiều lồi
thực vật về Nấm, Tảo, Quyết lá thơng, Thơng đất... và 69 lồi hạt Trần,
13000 lồi hạt Kín đưa tổng số loài Thực vật Việt Nam lên đến hơn 20000 loài.
Trong danh lục các loài thực vật Việt Nam cũng đã nêu đồ đầy đủ tên khoa
học, tên đồng nghĩa, phân bố của họ Dầu — Dipterocarpaceae, số đặc điểm
hình thái, sinh thái cơ bản hoặc cơng dụng hay tác hại nếucó của Ching.
1.2.5. Giáo trình Thực vật rừng :
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở cải tiên và bổ sung các giáo trình
Cây rừng Việt Nam (1967), Thực vật và thực vật đặc sản rừng năm (1992)
nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo mới của Trường đại học lâm nghiệp. Giáo
trình cung cấp những hiểu biết cần thiết về thực vật rừng mà trọng tâm là các
lồi cây có ý nghĩa lâm sinh, các lồi cây có en trị sử dụng cao và các loài
cây quý hiếm cần được ưu tiên báo Vệ. Các Tồi cây trong giáo trình được sắp
xếp theo họ trong hệ thống đNgndchtaien (1973). Tên một số chỉ và loài
được sử dụng theo các tài liệu trong @ ngoài nước mới được cơng, bố gần
đây. Trong giáo trình cũúg. đã nêu ra một số loài cây trong họ Dầu như Chò
Nâu, Dầu trà beng, Dầu song ni Au rai, Dầu trai, Cẩm liên, Sến mủ, Chò
chi, Tau muối, Táu mat)
1.2.6. Cây họ Dầu Việt Nam"
Nguyễn pose Nghia (2005), trong cơng trình nghiên cứu về Họ Dầu
Việt Nam lại cho ằng Việt Nam có 38 lồi và 02 lồi phụ thuộc 06 chỉ. Bên
cạnh các nghiên cứu Về mô tả, thống kê lồi thì tại Việt Nam cịn có một số
nghiên cứu về khả năng gây trồng của một số loài đơn lẻ trong họ Dầu nhằm.
phục vụ cho việc gây trồng và làm giàu rừng.
CHUONG 2
ĐÓI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NOI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi cây thuộc 3 chỉ Sao, Táu, Chị chỉ của họ Dầu ở Việt Nam.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những tiêu bản của các lồi trên có tại
Trung tâm Đa dạng sinh học- Trường Đại học Lâm Nehigp: Phong tiéu ban
thực vật — viện sinh thái và tài nguyên sinh vật Hà Nội; Phòng tiêu bản thực
vật — viện điều tra quy hoạch rừng; Phòng tiêu ban thực vật [rường đại học
khoa học tự nhiên. Bên cạnh đó đề tài cũng tiến Tầm? nghiên cứu tại Rừng
thực nghiệm trường đại học lâm nghiệp.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu loài- thee chi Sao, chi Tau, chi
Xây dựng được bộ cở sở dữ liệu về mà lắm công tác bảo tổn, học sinh,
Chò chỉ ở Việt Nam, từ đó giúp những người
sinh viên có thêm thơng tin để học tập, nghi
loài thực vật trên. i
2.3. Nội dung nghiên cứu .
Để đạt được mục tiến)
dung sau:
- Nghiên cứu tổng quannÝMŠ Dầu (Dipterocarpaceae)
- Nghiên cứ thank pha nn thực vật thuộc chỉ Sao, chi Tau, chi Cho chi ở
Viét Nam. : 5
- Bước dẫu dánh già tính đa dạng tiêu bản các lồi thuộc 03 chi Sao, chỉ
Táu, chỉ Chò chỉ 1
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các loài
thuộc đối tượng nghiên cứu
- Xây dựng khóa tra cho các chỉ thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) tại
Việt Nam và khóa tra đến các lồi có phân bố ở nước ta trong chỉ Sao —
Hopea
10
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các cơng trình có liên quan của các nhà khoa học đã nghiên
cứu về họ Dầu trên thế giới và tại Việt Nam trong những năm trước đây kể cả
các văn bản, hội nghị, hội thảo...
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu mẫu tiêu bản ~
- Nghiên cứu tất cả các tiêu bản thuộc đối tượng. GIẾT L cứu tại các
phòng tiêu bản trên. `» Cys
- Sắp xếp các tiêu bản theo các chỉ › +
~ Mơ tả hình thái lồi dựa trên các đặc điểm ä tiêu bản.
~ Ghi chép tồn bộ thơng tin cé trêntiếu bản và etiket
- Chup anh toan bộ các tiêu bản thuộc đối tượng: nghiên cứu.
- Đánh giá sơ bộ về thực trạngtiêu bản tại địa điểm nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoài thực địa ;
- Bên cạnh những thơng tint có được tt liệu và tiêu bản được nghiên
cứu tại các phòng tiêu bản. Tơi cịn tiến hành điều tra các lồi cây họ Dầu ở
khu rừng thực nghiệm trường đại học L|âm nghiệp
- Nghiên cứu mô tả cây theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2005)
- Tiến hành thu thập, làm. tiêu bản, giám định và lưu trữ tại Trung tâm
% <
đa dạng sinhhọc. ?
2.4.4. Phương pháp hội nnghiệi
a. Nghiên cứu thành fein thực vật của 3 chỉ trong họ Dầu thuộc đối
tượng nghiên cfu ~
Sau khu (iéấ fãnh điều tra ở các phòng tiêu bản cũng như điều tra ở các
khu rừngthực pghiÊĐ), xác định được thành phần các loài thuộc chi Sao, chi
Tau, chi Cho chi ta tiếu hành lập đanh lục các loài theo mẫu biểu sau:
Bộ- Họ- Chi- Loài Nguồn thông tin
TT | Tenphỏ | Tên | Quansát| Tiêubản | Tàiliệu | Tình trạng
thơng khoa học
"1
b. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các loài thuộc đối tượng nghiên cứu
Ngồi những thơng tin mơ tả và ghi chép trực tiếp từ tiêu bản, đề tài
còn kế thừa những cơng trình nghiên cứu về Họ Dầu trong và ngồi nước
như: Họ Dầu Việt Nam của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), PROSEA. Các tài
liệu Việt Nam như Atlat cây rừng tập 1, 2, 3 của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001
- 2010), Thực vật rừng của Lê Mộng Chân và Nguyễn Thị Huyên (2000), Cây
cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2000), Sách đỏViệENam (2007), Flora
Malesiana, Flora of China, Flora of Lao, Cambodia.and Vietnam 100
important timber species in Lao and Vietnam cia Bàng Văn Sâm Và cộng sự
năm 2004. Bên cạnh đó tác giả cũng tham khảo các c thông fin’ da dang sinh
học trên internet nhu GBIF, WCMC, ACB. Bên eạnh đó chúng tôi sẽ tham
khảo website về tên thực vật chuẩn quốc tế: www.ipni rg; website sinh vật
rừng Việt Nam: www.Vnereatures.Com.ÝnÿWEbsite. của Trung tâm đa dang
sinh học, Trường đại học Lâm nghiệp. &
Cấu trúc thông tin về loài được apftung theo theo hé théng chuan sau:
Tên phổ thông ` hà
Tên la tỉnh Tay i
Tên đồng nghĩa
Tên khác A
Dac diém hinh thiết
Đặc điểm sinh học,sinh! thái học
Hình ` RĐÏVhọa
ce. Xây dựng khóa tra
Lập khoá tra cho các chỉ trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) và khóa tra
cho các lồi trong chỉ Sao (/opea) tại Việt Nam theo phương pháp (Greesink
et al 1995; Nguyễn Nghĩa Thìn 1997, Nguyễn Tiến Ban 1997, Hồng Văn
Sâm et al 2004).
12