Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

CỰC TRỊ CỦA HÀM NHIỀU BIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>1.2.2. Định nghĩa cực trị có điều kiện . . . .9</small>

<small>1.2.3. Điều kiện cần để hàm số z = f (x, y) có cực trị có điều kiện . . . .9</small>

<small>1.2.4. Điều kiện đủ để hàm số z = f (x, y) có cực trị có điều kiện . . . .11</small>

<small>1.2.5. Phương pháp Lagrange tìm cực trị có điều kiện. . . .11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CỰC TRỊ CỦA HÀM NHIỀUBIẾN

Chú ý. Nếu f (x, y)6 f (x<small>0</small>, y<sub>0</sub>), với mọi (x, y) ∈ D<sub>f</sub> thì f đạt GTLN tại (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>). Nếu f (x, y) >f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>), với mọi (x, y) ∈ D<sub>f</sub> thì f đạt GTNN tại (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>).

Chứng minh. Cho g(x) = f (x, y<sub>0</sub>). Nếu f có cực trị tại điểm (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) thì g(x) = f (x, y<sub>0</sub>) 6f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) (trong trường hợp (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) là điểm cực đại) hoặc g(x) = f (x, y<sub>0</sub>) > f (x<small>0</small>, y<sub>0</sub>) (trong trườnghợp (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) là điểm cực tiểu), với mọi x thuộc lân cận của x<sub>0</sub>. Như vậy, theo định lý Fermat đối vớihàm một biến g(x), ta có g<sup>0</sup>(x<sub>0</sub>) = 0. Mặt khác, g<sup>0</sup>(x) = f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x, y<sub>0</sub>) ⇒ g<sup>0</sup>(x<sub>0</sub>) = f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>). Như vậy,f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = 0.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1 Cực trị tự do 3

Chứng minh tương tự đối với hàm h(y) = f (x<sub>0</sub>, y) ta cũng được f<sub>y</sub><sup>0</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = 0

Chú ý. Nếu f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) = 0 và f<sub>y</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) = 0 thì phương trình mặt phẳng tiếp diện với mặt congz = f (x, y) tại điểm (x<small>0</small>, y<small>0</small>) là z = f (x<small>0</small>, y<small>0</small>) = z<small>0</small>. Từ đây chúng ta suy ra ý nghĩa hình học của cựctrị: Mặt phẳng tiếp diện với mặt cong z = f (x, y) tại điểm cực trị là mặt phẳng nằm ngang z = z<sub>0</sub>.

Điểm (x<small>0</small>, y<small>0</small>) được gọi làđiểm dừngcủa f nếu f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) = 0 và f<sub>y</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) = 0 hoặc nếu một tronghai đạo hàm riêng không tồn tại.

Định lý trên cho ta thấy được rằng: nếu f có cực trị tại (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) thì (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) là điểm dừng của f.

1.1.3 Điều kiện đủ để hàm số z = f (x, y) có cực trị

Định lý 1.2. Cho hàm số z = f (x, y) có đạo hàm riêng liên tục đến cấp hai trong lân cận của điểmdừng P (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>). Số A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>), B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>), C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>), ∆ =

= AC − B<sup>2</sup>. Khiđó, theo tiêu chuẩn Sylvester, ta có:

1. Nếu(

∆ > 0

A > 0 <sup>thì điểm P (x</sup><sup>0</sup><sup>, y</sup><sup>0</sup><sup>) là điểm cực tiểu của hàm số z = f (x, y). Lúc này</sup>d<small>2</small>f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = Adx<small>2</small>+ 2Bdxdy + Cdy<small>2</small> là dạng toàn phương xác định dương.

2. Nếu(

∆ > 0

d<sup>2</sup>f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = Adx<sup>2</sup>+ 2Bdxdy + Cdy<sup>2</sup> là dạng toàn phương xác định âm.

3. Nếu ∆ < 0 thì điểm P (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) KHÔNG là điểm cực trị của hàm số z = f (x, y). Lúc nàyd<sup>2</sup>f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = Adx<sup>2</sup>+ 2Bdxdy + Cdy<sup>2</sup> là dạng tồn phương khơng xác định dấu.

Chứng minh. Lấy tùy ý điểm M (x, y) trong lân cận của điểm P (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) sao cho M 6= P. Theocông thức khai triển Taylor trong lân cận của điểm (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) đến cấp một với phần dư Lagrange, ta có

f (x, y) = f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) + <sup>1</sup>

1!<sup>df (x</sup><sup>0</sup><sup>, y</sup><sup>0</sup><sup>) +</sup>12!<sup>d</sup>

<small>2</small>f (x<sub>0</sub>+ α∆x, y<sub>0</sub>+ α∆y), (α ∈ (0, 1)).Từ đó ta có

f (x, y) − f (x<small>0</small>, y<small>0</small>) = <sup>1</sup>2!<sup>[f</sup>

<small>xx</small>(x<small>0</small>+ α∆x, y<small>0</small>+ α∆y)∆x<sup>2</sup>++2f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (x<small>0</small>+ α∆x, y<small>0</small>+ α∆y)∆x∆y + f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(x<small>0</small>+ α∆x, y<small>0</small>+ α∆y)∆y<sup>2</sup>].Vì những đạo hàm riêng cấp hai liên tục tại điểm P (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) nên ta có thể biểu diễn

f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (x<small>0</small>+ α∆x, y<small>0</small>+ α∆y) = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (x<small>0</small>, y<small>0</small>) + α<small>11</small>= A + α<small>11</small>

f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (x<small>0</small>+ α∆x, y<small>0</small>+ α∆y) = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (x<small>0</small>, y<small>0</small>) + α<small>12</small>= B + α<small>12</small>

f<sub>yy</sub><sup>00</sup> (x<sub>0</sub>+ α∆x, y<sub>0</sub>+ α∆y) = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) + α<sub>22</sub>= C + α<sub>22</sub>,

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

trong đó α<sub>11</sub>, α<sub>12</sub>, α<sub>22</sub>→ 0, khi ∆x, ∆y → 0. Như vậy,f (x, y) − f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = <sup>1</sup>

2!<sup>[(A + α</sup><sup>11</sup><sup>)∆x</sup>

<small>2</small>+ 2(B + α<sub>12</sub>)∆x.∆y + (C + α<sub>22</sub>)∆y<sup>2</sup>] =

<small>2</small>+ 2B∆x.∆y + C∆y<sup>2</sup>) + (α<small>11</small>∆x<sup>2</sup>+ 2α<small>12</small>∆x.∆y + α<small>22</small>∆y<sup>2</sup>)]

Hình 1.1: Đổi sang hệ tọa độ cực

Đặt ρ =<sup>p</sup>∆x<small>2</small>+ ∆y<small>2</small>, ϕ là góc giữa tia P M và trục Ox. Khi đó∆x = ρ. cos ϕ, ∆y = ρ. sin ϕ.

A<sup>[(A cos ϕ + B sin ϕ)</sup>

∆ > 0

A > 0 <sup>thì f (x, y) − f (x</sup><sup>0</sup><sup>, y</sup><sup>0</sup>) > 0 hay f (x, y) > f (x<small>0</small>, y<sub>0</sub>) và điểm P (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) là điểm cựctiểu của hàm số z = f (x, y).

2. nếu(

∆ > 0

A < 0 <sup>thì f (x, y) − f (x</sup><sup>0</sup><sup>, y</sup><sup>0</sup>) 6 0 hay f (x, y) 6 f (x<small>0</small>, y<small>0</small>) điểm P (x<small>0</small>, y<small>0</small>) là điểm cựcđại của hàm số z = f (x, y).

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.1 Cực trị tự do 5

Trường hợp 2. AC − B<sup>2</sup>< 0.

Giả sử A 6= 0. Khi ϕ = ϕ<sub>1</sub> = 0 thì

A cos<sup>2</sup>ϕ + 2B cos ϕ. sin ϕ + C sin<sup>2</sup>ϕ = A

có dấu cùng dấu với A, còn khi ϕ = ϕ<sub>2</sub>, với ϕ<sub>2</sub> là góc thỏa mãn A cos ϕ<sub>2</sub>+ B sin ϕ<sub>2</sub>= 0(sin ϕ<sub>2</sub>6= 0) thìA cos<sup>2</sup>ϕ<sub>2</sub>+2B cos ϕ<sub>2</sub>. sin ϕ<sub>2</sub>+C sin<sup>2</sup>ϕ<sub>2</sub> = <sup>1</sup>

A<sup>[(A cos ϕ</sup><sup>2</sup><sup>+B sin ϕ</sup><sup>2</sup><sup>)</sup>

<small>2</small>+(AC−B<sup>2</sup>) sin<sup>2</sup>ϕ<sub>2</sub>] = <sup>1</sup>

<small>2</small>) sin<sup>2</sup>ϕ<sub>2</sub>có dấu trái dấu với A.

Với ρ đủ nhỏ thì α<small>11</small>cos<sup>2</sup>ϕ+2α<small>12</small>cos ϕ. sin ϕ+α<small>22</small>sin<sup>2</sup>ϕ có giá trị đủ nhỏ khi ϕ = ϕ<small>1</small>và ϕ = ϕ<small>2</small>. Dođó dấu của f (x, y) − f (x<small>0</small>, y<small>0</small>) sẽ phụ thuộc vào dấu của biểu thức A cos<sup>2</sup>ϕ + 2B cos ϕ. sin ϕ + C sin<sup>2</sup>ϕ.Như vậy, trong lân cận của (x<small>0</small>, y<small>0</small>) những điểm (x, y) thuộc tia xác định bởi ϕ = ϕ<small>1</small> và ϕ = ϕ<small>2</small> cóf (x, y) − f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) mang dấu trái nhau. Điều này có nghĩa là (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) không là điểm cực trị.

Nếu A = 0 thì

A cos<sup>2</sup>ϕ + 2B cos ϕ. sin ϕ + C sin<sup>2</sup>ϕ = 2B cos ϕ. sin ϕ + C sin<sup>2</sup>ϕ = sin ϕ.(2B cos ϕ + C sin ϕ)Từ AC − B<sup>2</sup> < 0 ⇒ B 6= 0, do đó có thể chọn góc ϕ = ϕ<sub>1</sub>6= 0(sin ϕ<sub>1</sub>6= 0) sao cho

|C|.| sin ϕ<sub>1</sub>| < 2|B|.| cos ϕ<sub>1</sub>|.

Khi đó với ϕ = ϕ<small>1</small> và ϕ = ϕ<small>2</small> = −ϕ<small>1</small> biểu thức sin ϕ.(2B cos ϕ + C sin ϕ) sẽ có dấu trái nhau (vì sin ϕ<small>1</small>

và sin(−ϕ<small>1</small>) có dấu trái nhau). Như vậy, với ρ > 0 đủ nhỏ trong lân cận của (x<small>0</small>, y<small>0</small>) những điểm (x, y)thuộc tia xác định bởi ϕ = ϕ<sub>1</sub> và ϕ = ϕ<sub>2</sub> có f (x, y) − f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) mang dấu trái nhau. Điều này có nghĩalà (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) không là điểm cực trị.

∂x<small>2</small>(x<small>i</small>, y<small>i</small>), B = <sup>∂</sup>

∂x∂y<sup>(x</sup><sup>i</sup><sup>, y</sup><sup>i</sup><sup>), C =</sup>∂<sup>2</sup>f

∂y<small>2</small>(x<small>i</small>, y<small>i</small>), ∆ = AC − B<sup>2</sup>• Nếu ∆ > 0, A > 0 thì hàm đạt cực tiểu tại (x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>).

• Nếu ∆ > 0, A < 0 thì hàm đạt cực đại tại (x<sub>i</sub>, y<small>i</small>).

• Nếu ∆ < 0 thì hàm khơng đạt cực trị tại (x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>), lúc này điểm (x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>) được gọi là điểm nngựa.

• Nếu ∆ = 0 thì ta phải xét bằng định nghĩa ∆f = f (x, y) − f (x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>)Ví dụ 1.1.1. Tìm cực trị tự do của hàm số f (x, y) = x<sup>3</sup>+ 2y<small>3</small>− 3x<small>2</small>− 6y

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bước 1. Tìm điểm dừng

f<sub>x</sub><sup>0</sup> = 3x<sup>2</sup>− 6x = 0f<sub>y</sub><sup>0</sup> = 6y<sup>2</sup>− 6 = 0⇒ Có 4 điểm dừng P<sub>1</sub>(0, −1), P<sub>2</sub>(0, 1), P<sub>3</sub>(2, −1), P<sub>4</sub>(2, 1).

Bước 2. Tìm các đạo hàm riêng cấp 2f<sub>xx</sub><sup>00</sup> = 6x − 6, f<sub>xy</sub><sup>00</sup> = 0, f<sub>yy</sub><sup>00</sup> = 12y.Bước 3. Khảo sát tại từng điểm dừng

1. P<small>1</small>(0, −1), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (0, −1) = −6, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (0, −1) = 0, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(0, −1) = −12,∆ = AC − B<sup>2</sup>= (−6).(−12) − (0)<sup>2</sup> > 0.

A < 0

∆ > 0 <sup>⇒ P</sup><sup>1</sup> là điểm cực đại, fCĐ = f(0, −1) = 4.2. P<sub>2</sub>(0, 1), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (0, 1) = −6, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (0, 1) = 0, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(0, 1) = 12,

∆ = AC − B<sup>2</sup>= (−6).(12) − (0)<sup>2</sup>< 0. ⇒ P<sub>2</sub> không là điểm cực trị.3. P<small>3</small>(2, −1), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (2, −1) = 6, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (2, −1) = 0, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup> (2, −1) = −12,

∆ = AC − B<small>2</small>= (6).(−12) − (0)<small>2</small>< 0. ⇒ P<sub>3</sub> không là điểm cực trị.4. P<small>4</small>(2, 1), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (2, 1) = 6, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (2, 1) = 0, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(2, 1) = 12,

∆ = AC − B<sup>2</sup>= (6).(12) − (0)<sup>2</sup> > 0.⇒

A > 0

∆ > 0 <sup>⇒ P</sup><sup>4</sup> là điểm cực tiểu, fCT = f(2, 1) = −8.

Hình 1.2: Cực trị tự do của hàm số f (x, y) = x<sup>3</sup>+ 2y<sup>3</sup>− 3x<small>2</small>− 6yVí dụ 1.1.2. Tìm cực trị tự do của hàm số f (x, y) = x<sup>4</sup>+ y<sup>4</sup>− 4xy + 1

Giải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.1 Cực trị tự do 7

Bước 1. Tìm điểm dừng(

f<sub>x</sub><sup>0</sup> = 4x<sup>3</sup>− 4y = 0

y = x<sup>3</sup>x = (x<sup>3</sup>)<sup>3</sup> <sup>⇔</sup>

y = x<sup>3</sup>x(x<sup>2</sup>− 1)(x<small>2</small>+ 1)(x<sup>4</sup>+ 1) = 0⇒ Có 3 điểm dừng P<sub>1</sub>(0, 0), P<small>2</small>(1, 1), P<small>3</small>(−1, −1).

Bước 2. Tìm các đạo hàm riêng cấp 2f<sub>xx</sub><sup>00</sup> = 12x<sup>2</sup>, f<sub>xy</sub><sup>00</sup> = −4, f<sub>yy</sub><sup>00</sup> = 12y<sup>2</sup>.Bước 3. Khảo sát tại từng điểm dừng

1. P<small>1</small>(0, 0), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (0, 0) = 0, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (0, 0) = −4, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup> (0, 0) = 0,∆ = AC − B<sup>2</sup> = 0.0 − (−4)<sup>2</sup> < 0. ⇒ P<small>1</small> không là điểm cực trị.2. P<sub>2</sub>(1, 1), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (1, 1) = 12, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (1, 1) = −4, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup> (1, 1) = 12,

∆ = AC − B<sup>2</sup> = (12).(12) − (−4)<sup>2</sup> > 0.⇒

A > 0

∆ > 0 <sup>⇒ P</sup><sup>2</sup> là điểm cực tiểu, fCT = f(1, 1) = −1.3. P<small>3</small>(−1, −1), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (−1, −1) = 12, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (−1, −1) = −4, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(−1, −1) = 12,

∆ = AC − B<sup>2</sup> = (12).(12) − (−4)<sup>2</sup> > 0.⇒

A > 0

∆ > 0 <sup>⇒ P</sup><sup>2</sup> là điểm cực tiểu, fCT = f(−1, −1) = −1.Ví dụ 1.1.3. Tìm cực trị tự do của f (x, y) = x<sup>3</sup>+ 3xy<small>2</small>− 39x − 36y + 1.

Bước 1. Tìm điểm dừng

f<sub>x</sub><sup>0</sup> = 3x<sup>2</sup>+ 3y<sup>2</sup>− 39 = 0f<sub>y</sub><sup>0</sup> = 6xy − 36 = 0⇒ Có 4 điểm dừng P<sub>1</sub>(3, 2), P<small>2</small>(−3, −2), P<small>3</small>(2, 3), P<small>4</small>(−2, −3).

Bước 2. Tìm các đạo hàm riêng cấp 2f<sub>xx</sub><sup>00</sup> = 6x, f<sub>xy</sub><sup>00</sup> = 6y, f<sub>yy</sub><sup>00</sup> = 6x.

Bước 3. Khảo sát tại từng điểm dừng

1. P<small>1</small>(3, 2), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (3, 2) = 18, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (3, 2) = 12, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(3, 2) = 18,∆ = AC − B<sup>2</sup> = 18<sup>2</sup>− 12<small>2</small>> 0.

A > 0

∆ > 0 <sup>⇒ P</sup><sup>1</sup> <sup>là điểm cực tiểu, f</sup><sup>CT</sup> <sup>= f (3, 2) = −125.</sup>

2. P<small>2</small>(−3, −2), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (−3, −2) = −18, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup>(−3, −2) = −12, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(−3, −2) = −18,∆ = AC − B<sup>2</sup> = (−18).(−18) − (−12)<sup>2</sup> > 0.

A < 0

∆ > 0 <sup>⇒ P</sup><sup>2</sup> là điểm cực đại, fCĐ = f(−3, −2) = 127.3. P<small>3</small>(2, 3), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (2, 3) = 12, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (2, 3) = 18, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(2, 3) = 12,

∆ = AC − B<small>2</small> = 12.12 − 18<small>2</small>< 0. ⇒ P<sub>3</sub> không là điểm cực trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4. P<small>4</small>(−2, −3), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (−2, −3) = −12, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (−2, −3) = −18, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup> (−2, −3) = −12,∆ = AC − B<sup>2</sup>= (−12).(−12) − (−18)<sup>2</sup> < 0. ⇒ P<small>4</small> không là điểm cực trị.

Bước 1. Tìm điểm dừng

P<sub>1</sub>(2, 2), A = f<sub>xx</sub><sup>00</sup> (2, 2) = −2, B = f<sub>xy</sub><sup>00</sup> (2, 2) = −1, C = f<sub>yy</sub><sup>00</sup>(2, 2) = −2,∆ = AC − B<sup>2</sup>= (−2).(−2) − (−1)<sup>2</sup> > 0.

A < 0

∆ > 0 <sup>⇒ P</sup><sup>1</sup> là điểm cực đại, fCĐ = f(2, 2) = 4.Vậy thể tích lớn nhất là V<sub>max</sub> = 4 khi x = 2, y = 2, z = 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2 Cực trị có điều kiện 9

1.2Cực trị có điều kiện

1.2.1 Đặt vấn đề

Trong những bài toán ứng dụng, chúng ta thường gặp bài toán tìm cực trị của hàm nhiều biến khicó thêm điều kiện ràng buộc nào đó đối với biến số.

Ví dụ 1.2.1. Hãy xác định hình chữ nhật có diện tích lớn nhất, biết rằng hình chữ nhật đó có chuvi là 2p.

Hình 1.4: Hình chữ nhật

Gọi x, y lần lượt là chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật. Bài tốn của chúng ta là tìm giátrị lớn nhất của S(x, y) = xy với điều kiện 2(x + y) = 2p, x > 0, y > 0. Từ đây, ta có y = p − x vàthay vào S ta được hàm một biến S(x) = x(p − x) với điều kiện 0 < x < p. Hàm số S(x) đạt giá trịlớn nhất trong khoảng (0, p) khi x = <sup>p</sup>

2<sup>. Như vậy, hình chữ nhật có diện tích lớn nhất với chu vi cho</sup>trước là hình vuông.

Chú ý rằng, hàm hai biến S(x, y) = xy khơng có cực trị tự do, tuy nhiên lời giải cho bài tốnvẫn có. Điều này có nghĩa là đối với bài toán của chúng ta, giá trị của hàm S(x, y) tại những điểmkhơng thỏa mãn phương trình x + y = p, khơng có ý nghĩa gì.

1.2.2 Định nghĩa cực trị có điều kiện

Định nghĩa 1.2. Hàm hai biến f (x, y) đạt cực đại có điều kiện tại điểm (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) với điều kiệnϕ(x, y) = 0, nếu như f (x, y) 6 f (x<small>0</small>, y<sub>0</sub>), với mọi (x, y) thỏa ϕ(x, y) = 0, nằm trong lân cận của(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>). Giá trị f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) được gọi làgiá trị cực đại có điều kiện. Nếu như f (x, y) > f (x<small>0</small>, y<sub>0</sub>), với mọi(x, y) thỏa ϕ(x, y) = 0, nằm trong lân cận của (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) thì f đạt cực tiểu có điều kiện tại (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) vàgiá trị f (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) được gọi là giá trị cực tiểu có điều kiện. Hàm f (x, y) lúc này được gọi là hàm mụctiêu, còn điều kiện ϕ(x, y) = 0 được gọi là điều kiện ràng buộc.

1.2.3 Điều kiện cần để hàm số z = f (x, y) có cực trị có điều kiện

Giả sử chúng ta cần tìm cực trị của hàm z = f (x, y) thỏa điều kiện ϕ(x, y) = 0. Điều này có nghĩalà chúng ta tìm cực trị của hàm f khi điểm (x, y) nằm trên đường cong ϕ(x, y) = 0. Trên hình (1.5),cho chúng ta thấy một số đường đẳng trị f (x, y) = k. Như vậy, để tìm cực đại (cực tiểu) của hàmf (x, y) thỏa điều kiện ϕ(x, y) = 0 chúng ta tìm giá trị lớn nhất (nhỏ nhất) của k sao cho đường đẳngtrị f (x, y) = k cắt đường cong ϕ(x, y) = 0. Điều này xảy ra khi đường đẳng trị f (x, y) = k và đườngcong ϕ(x, y) = 0 có cùng tiếp tuyến, vì nếu ngược lại giá trị k có thể tăng lên (hoặc giảm xuống) nữa.Điều này có nghĩa là đường vng góc với đường đẳng trị f (x, y) = k và đường cong ϕ(x, y) = 0

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 1.5: Cực trị của z = f (x, y) thỏa điều kiện ϕ(x, y) = 0

tại điểm cực trị (x<small>0</small>, y<small>0</small>) phải cùng phương với nhau. Do đó, ∇f (x<small>0</small>, y<small>0</small>) = −λ.∇ϕ(x<small>0</small>, y<small>0</small>), λ ∈ R⇒

f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) + λ.ϕ<sup>0</sup><sub>x</sub>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) = 0f<sub>y</sub><sup>0</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) + λ.ϕ<sup>0</sup><sub>y</sub>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = 0

Định lý 1.3. Nếu hàm số z = f (x, y) có cực trị có điều kiện tại điểm (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) với điều kiện ϕ(x, y) = 0và ∇ϕ(x<sub>0</sub>, y<small>0</small>) 6= 0 thì tồn tại số λ thỏa mãn hệ

f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) + λϕ<sup>0</sup><sub>x</sub>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) = 0f<sub>y</sub><sup>0</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) + λϕ<sup>0</sup><sub>y</sub>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = 0ϕ(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = 0

Nếu hàm số f (x, y) có cực trị có điều kiện tại (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) với điều kiện ϕ(x, y) = 0 thì hàm một biếng(x) = f (x, h(x)) đạt cực trị tại điểm x<sub>0</sub>. Khi đó theo điều kiện cần để hàm một biến đạt cực trị thìg<sup>0</sup>(x<sub>0</sub>) = 0.

g<sup>0</sup>(x<small>0</small>) = f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) + f<sub>y</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>).h<sup>0</sup>(x<small>0</small>) = f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) − f<sub>y</sub><sup>0</sup>(x<small>0</small>, y<small>0</small>).<sup>ϕ</sup>

<small>x</small>(x<small>0</small>, y<small>0</small>)ϕ<small>0</small>

<small>y</small>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) <sup>= 0</sup>

<small>y</small>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>)ϕ<small>0</small>

<small>y</small>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>)<sup>. Khi đó</sup>

f<sub>x</sub><sup>0</sup>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) + λ.ϕ<sup>0</sup><sub>x</sub>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = 0.và từ λ = −<sup>f</sup>

<small>y</small>(x<small>0</small>, y<small>0</small>)ϕ<sup>0</sup><sub>y</sub>(x<small>0</small>, y<small>0</small>) <sup>⇒ f</sup>

<small>y</small>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) + λ.ϕ<sup>0</sup><sub>y</sub>(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) = 0.Định lý đã được chứng minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.2 Cực trị có điều kiện 11

1.2.4 Điều kiện đủ để hàm số z = f (x, y) có cực trị có điều kiện

Định lý 1.4. Cho hàm số z = f (x, y) có cực trị có điều kiện với điều kiện ϕ(x, y) = 0 tại điểmP (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>). Lập hàm Lagrange L(x, y, λ) = f (x, y) + λ.ϕ(x, y). Khi đó:

1. Nếu d<sup>2</sup>L(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>, λ<sub>0</sub>) > 0 thì P (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) là điểm cực tiểu có điều kiện.2. Nếu d<sup>2</sup>L(x<small>0</small>, y<small>0</small>, λ<small>0</small>) < 0 thì P (x<small>0</small>, y<small>0</small>) là điểm cực đại có điều kiện.

3. Nếu d<sup>2</sup>L(x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>, λ<sub>0</sub>) khơng xác định dấu thì P (x<sub>0</sub>, y<sub>0</sub>) khơng là điểm cực trị.1.2.5 Phương pháp Lagrange tìm cực trị có điều kiện

Các bước khảo sát cực trị của z = f (x, y) với điều kiện ϕ(x, y) = 0

1. Lập hàm Lagrange L(x, y, λ) = f (x, y) + λϕ(x, y). Tìm điểm dừng của L(x, y, λ)

L<sup>0</sup><sub>x</sub>(x, y, λ) = 0L<sup>0</sup><sub>y</sub>(x, y, λ) = 0L<sup>0</sup><sub>λ</sub>(x, y, λ) = ϕ(x, y) = 0

⇒ P<sub>i</sub>(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>), λ<sub>i</sub>, i = 1, 2, . . .

2. Tìm tất cả L<sup>00</sup><sub>xx</sub>, L<sup>00</sup><sub>xy</sub>, L<sup>00</sup><sub>yy</sub>

3. Khảo sát từng điểm dừng P<small>i</small>(x<small>i</small>, y<small>i</small>), λ<small>i</small>

d<sup>2</sup>L(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>) = L<sup>00</sup><sub>xx</sub>(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>)dx<sup>2</sup>+ 2L<sup>00</sup><sub>xy</sub>(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>)dxdy + L<sup>00</sup><sub>yy</sub>(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>)dy<sup>2</sup>Dựa vào điều kiện đủ ta kết luận

• Nếu d<small>2</small>L(x<small>i</small>, y<small>i</small>, λ<small>i</small>) > 0 thì P (x<small>i</small>, y<small>i</small>) là điểm cực tiểu có điều kiện.• Nếu d<small>2</small>L(x<small>i</small>, y<small>i</small>, λ<small>i</small>) < 0 thì P (x<small>i</small>, y<small>i</small>) là điểm cực đại có điều kiện.

• Nếu d<small>2</small>L(x<small>i</small>, y<small>i</small>, λ<small>i</small>) khơng xác định dấu thì P (x<small>i</small>, y<small>i</small>) không là điểm cực trị.

d<sup>2</sup>L(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>) = L<sup>00</sup><sub>xx</sub>(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>)dx<sup>2</sup>+ 2L<sup>00</sup><sub>xy</sub>(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>)dxdy + L<sup>00</sup><sub>yy</sub>(x<sub>i</sub>, y<sub>i</sub>, λ<sub>i</sub>)dy<sup>2</sup>.Ví dụ 1.2.2. Tìm cực trị của hàm f (x, y) = x<sup>2</sup>+ 2y<small>2</small> với điều kiện x<small>2</small>+ y<small>2</small> = 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Giải.Tìm điểm dừng của hàm Lagrange L(x, y, λ) = f (x, y) + λ.ϕ(x, y)

L<sup>0</sup><sub>x</sub>(x, y, λ) = 2x + 2xλ = 0 (1)L<sup>0</sup><sub>y</sub>(x, y, λ) = 4y + 2yλ = 0 (2)

Tại P<small>2</small>(0, −1) ứng với λ = −2 ta có d<sup>2</sup>L(0, −1, −2) = L<sup>00</sup><sub>xx</sub>(0, −1, −2)dx<sup>2</sup>+ 2L<sup>00</sup><sub>xy</sub>(0, −1, −2)dxdy +L<sup>00</sup><sub>yy</sub>(0, −1, −2)dy<sup>2</sup> = (2 + 2λ)dx<sup>2</sup> + (4 + 2λ)dy<sup>2</sup> = −2dx<sup>2</sup>. Sử dụng thêm điều kiện ϕ(x, y) = 0 ⇒dϕ(x, y) = 0 ⇒ dϕ(P<small>2</small>) = 0 ⇔ ϕ<sup>0</sup><sub>x</sub>(0, −1)dx + ϕ<sup>0</sup><sub>y</sub>(0, −1)dy = 0 ⇔ 2.0.dx − 2.1.dy = 0 ⇔ dy = 0. Màdx<sup>2</sup>+ dy<sup>2</sup> > 0 nên dx 6= 0. Vậy d<sup>2</sup>L(0, −1, −2) = −2dx<sup>2</sup> < 0. Do đó tại P<small>2</small> hàm f (x, y) đạt cực đạicó điều kiện.

Tại P<small>3</small>(1, 0) ứng với λ = −1 ta có d<sup>2</sup>L(1, 0, −1) = L<sup>00</sup><sub>xx</sub>(1, 0, −1)dx<sup>2</sup> + 2L<sup>00</sup><sub>xy</sub>(1, 0, −1)dxdy +L<sup>00</sup><sub>yy</sub>(1, 0, −1)dy<sup>2</sup>= (2 + 2λ)dx<sup>2</sup>+ (4 + 2λ)dy<sup>2</sup> = 2dy<sup>2</sup>. Sử dụng thêm điều kiện ϕ(x, y) = 0 ⇒ dϕ(x, y) =0 ⇒ dϕ(P<small>3</small>) = 0 ⇔ ϕ<sup>0</sup><sub>x</sub>(1, 0)dx + ϕ<sup>0</sup><sub>y</sub>(1, 0)dy = 0 ⇔ 2.1.dx + 2.0dy = 0 ⇔ dx = 0. Mà dx<sup>2</sup> + dy<sup>2</sup> > 0nên dy 6= 0. Vậy d<sup>2</sup>L(1, 0, −1) = 2dy<sup>2</sup> > 0. Do đó tại P<small>3</small> hàm f (x, y) đạt cực tiểu có điều kiện.

Tại P<sub>4</sub>(−1, 0) ứng với λ = −1 ta có d<sup>2</sup>L(−1, 0, −1) = L<sup>00</sup><sub>xx</sub>(−1, 0, −1)dx<sup>2</sup>+ 2L<sup>00</sup><sub>xy</sub>(−1, 0, −1)dxdy +L<sup>00</sup><sub>yy</sub>(−1, 0, −1)dy<sup>2</sup> = (2 + 2λ)dx<sup>2</sup> + (4 + 2λ)dy<sup>2</sup> = 2dy<sup>2</sup>. Sử dụng thêm điều kiện ϕ(x, y) = 0 ⇒dϕ(x, y) = 0 ⇒ dϕ(P<small>4</small>) = 0 ⇔ ϕ<sup>0</sup><sub>x</sub>(−1, 0)dx + ϕ<sup>0</sup><sub>y</sub>(−1, 0)dy = 0 ⇔ 2.(−1).dx + 2.0dy = 0 ⇔ dx = 0. Màdx<sup>2</sup>+ dy<sup>2</sup>> 0 nên dy 6= 0. Vậy d<sup>2</sup>L(−1, 0, −1) = 2dy<sup>2</sup> > 0. Do đó tại P<small>4</small> hàm f (x, y) đạt cực tiểu cóđiều kiện.

Hình 1.6: Cực trị có điều kiện của hàm f (x, y) = x<sup>2</sup>+ 2y<sup>2</sup> với điều kiện x<sup>2</sup>+ y<sup>2</sup>= 1.Ví dụ 1.2.3. Tìm cực trị của hàm f (x, y) = x + 2y với điều kiện x<sup>2</sup>+ y<small>2</small> = 5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1.3 Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất 13

Hình 1.7: Đường đẳng trị của hàm f (x, y) = x<small>2</small>+ 2y<small>2</small> với điều kiện x<small>2</small>+ y<small>2</small> = 1.

Giải.Tìm điểm dừng của hàm Lagrange L(x, y, λ) = f (x, y) + λ.ϕ(x, y)

L<sup>0</sup><sub>x</sub>(x, y, λ) = 1 + 2xλ = 0L<sup>0</sup><sub>y</sub>(x, y, λ) = 2 + 2yλ = 0ϕ(x, y) = x<sup>2</sup>+ y<sup>2</sup>= 5

λx<small>2</small>+ y<small>2</small> =

= 5

Từ đó, ta có điểm dừng P<sub>1</sub>(1, 2) ứng với λ = −<sup>1</sup>

2 <sup>và P</sup><sup>2</sup><sup>(−1, −2) ứng với λ =</sup>12Tại P<sub>1</sub>(1, 2) ứng với λ = −<sup>1</sup>

<small>2</small>L(1, 2, −<sup>1</sup><sub>2</sub>) = L<sup>00</sup><sub>xx</sub>(1, 2, −<sup>1</sup><sub>2</sub>)dx<sup>2</sup> + 2L<sup>00</sup><sub>xy</sub>(1, 2, −<sup>1</sup><sub>2</sub>)dxdy +L<sup>00</sup><sub>yy</sub>(1, 2, −<sup>1</sup><sub>2</sub>)dy<sup>2</sup> = 2λdx<sup>2</sup> + 2λdy<sup>2</sup> = −dx<sup>2</sup> − dy<small>2</small> < 0. Do đó tại P<small>1</small> hàm f (x, y) đạt cực đại cóđiều kiện.

Tại P<small>2</small>(−1, −2) ứng với λ = <sup>1</sup>

2 <sup>ta có d</sup>

<small>2</small>L(−1, −2,<sup>1</sup><sub>2</sub>) = L<sup>00</sup><sub>xx</sub>(−1, −2,<sup>1</sup><sub>2</sub>)dx<sup>2</sup>+ 2L<sup>00</sup><sub>xy</sub>(−1, −2,<sup>1</sup><sub>2</sub>)dxdy +L<sup>00</sup><sub>yy</sub>(−1, −2,<sup>1</sup><sub>2</sub>)dy<sup>2</sup>= 2λdx<sup>2</sup>+ 2λdy<sup>2</sup> = dx<sup>2</sup>+ dy<sup>2</sup>> 0. Do đó tại P<sub>2</sub> hàm f (x, y) đạt cực tiểu có điềukiện.

Hình 1.8: Cực trị có điều kiện của hàm f (x, y) = x + 2y với điều kiện x<sup>2</sup>+ y<sup>2</sup> = 5.

1.3Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất

1.3.1 Định nghĩa tập đóng, tập mở

</div>

×