Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo khoa học: Tòa án điện tử: Kinh nghiệm nước ngoài và đề xuất cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.25 KB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT </b>

<b>BÁO CÁO KHOA HỌC THAM GIA XÉT KHEN THƯỞNG </b>

<b>"CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CẤP KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>

<b>Họ và tên Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn </b>

<b>HÀ NỘI – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Tòa án điện tử: Kinh nghiệm nước ngoài và đề xuất cho Việt Nam </b>

<b>Tóm tắt: Nhu cầu cải cách tư pháp hướng đến xây dựng nền tư pháp thông minh, hiện đại đang </b>

được quan tâm hơn cả trong bối cảnh bùng nổ cách mạng 4.0; xu hướng tổ chức và phát triển mơ hình tịa án điện tử cũng bắt đầu từ đó. Mơ hình này đã và đang phát triển ở một số quốc gia trên thế giới, Việt Nam cũng đã bắt tay vào thiết kế ở một số khía cạnh. Tuy nhiên, tịa án điện tử là một vấn đề pháp lý phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực; để xây dựng được một mơ hình tiến bộ, phù hợp vẫn đang là một bài toán hiện nay. Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết trong thực tiễn, nhóm tác giả tập trung làm rõ các vấn đề xung quanh tòa án điện tử, từ các vấn đề lý luận đến thực tiễn; đồng thời xây dựng hệ thống giải pháp (ngắn hạn và dài hạn) nhằm tổ chức và phát triển tòa án điện tử tại Việt Nam trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm từ Trung Quốc, Malaysia, Úc và phù hợp với bối cảnh nước ta.

<b>Abstract: The necessary for judicial reform nowadays is gaining significant concern due to the 4.0 </b>

revolution to build a smart and modern judiciary. Therefore, this development lead to the evolution of e-court. E-court has been developing numerous of countries throughout the world, with Vietnam is also contributing to the design in various aspects. However, e-court is a sophisticated legal problem that relates to various fields, and building a sustainable and progressive model is still a struggle. The authors focus on clarifying issues surrounding e-courts, from theoretical to practical issues, as well as developing a system of solutions (short-term and long-term) to organize and develop e-courts in Vietnam, based on learning experiences from China, Malaysia, Australia and tailored to the Vietnamese context of our country.

<b>Các từ khóa: Tịa án điện tử, kinh nghiệm nước ngoài, Việt Nam </b>

<b>Tác giả: Tống Thị Phương</b><small>1</small>, Bùi Phương Anh, Nguyễn Thị Nhật Thao, Trịnh Văn Hoàng, Nguyễn Hữu Hoàng.

<b>Lời cảm ơn: Để đạt được kết quả nghiên cứu này, nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất </b>

đến Đảng Ủy, Ban Chủ nhiệm Khoa Luật và các Bộ môn đã tạo ra môi trường thúc đẩy học thuật rất bổ ích và nhiệt tình hỗ trợ để sinh viên có thể thực hiện đề tài của mình. Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn – PGS. TS Nguyễn Minh Tuấn, thầy đã đồng hành và truyền nguồn cảm hứng to lớn để nhóm đi được đến ngày hơm nay. Nhóm sinh viên biết ơn tất cả những điều đó và sẽ cố gắng hơn nữa trong hoạt động nghiên cứu nói riêng và học tập nói chung.

<small>1 Tác giả liên hệ. ĐT: 0866189205 </small>

<small>Địa chỉ email: </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. Phần dẫn nhập 1.1. Đặt vấn đề </b>

Sự bùng nổ của công nghệ - thông tin đã và đang tác động mạnh mẽ đến ngành tư pháp trên toàn thế giới, sự đổi mới về phương thức hoạt động của tòa án được chú trọng phát triển, tiêu biểu với mơ hình tòa án điện tử. Nhiều quốc gia đã xây dựng và phát triển mơ hình này từ những thập kỷ trước, đến nay cho thấy hiệu quả và thành công rõ nét, có thể kể đến Hoa Kỳ, Anh, Canada, Úc hay Trung Quốc…

Đứng trước xu thế đó, cùng với nhu cầu cải cách tư pháp vì một nền tư pháp văn minh, tiến bộ, Việt Nam cũng tích cực tiếp thu cơng nghệ, học hỏi kinh nghiệm và có những bước đi mới nhằm từng bước xây dựng Tòa án điện tử, Tòa án số, tiến tới xây dựng và vận hành Tịa án thơng minh. Tịa án nhân dân tối cao Việt Nam đã có kế hoạch 76/KH-BCĐ-TANDTC về xây dựng “đề án xây dựng Tòa án điện tử ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”; mới đây, ngày 12/11/2021, Quốc Hội đã ban hành Nghị quyết 33/2021/QH15 về tổ chức phiên tịa trực tuyến.

Tình hình dịch bệnh Covid – 19 kéo dài trong hơn 2 năm vừa qua đã cho thấy nhiều điểm còn bất cập, hạn chế trong mơ hình tịa án truyền thống nhưng cũng là cơ hội để có thể nhìn nhận khách quan nhất tiềm năng phát triển, tính hiệu quả và tính tất yếu của tòa án điện tử trong bối cảnh hiện nay. Với những đặc tính của mình, tịa án điện tử khơng chỉ giải quyết được bài tốn khó khăn trong hoạt động của tòa án khi dịch bệnh mà cịn là bước tiến mới, là cơng cụ hữu hiệu giúp tòa án hoạt động hiệu quả hơn, năng suất hơn và đồng thời đảm bảo tốt hơn quyền con người, quyền cơng dân.

Tịa án điện tử là một vấn đề phức tạp, nên mặc dù Việt Nam đã có một số kế hoạch, hướng dẫn, quy định liên quan nhưng chưa có sự đột phá mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình xây dựng. Các văn bản chưa quy định đầy đủ các vấn đề, trong khi một số quy định cũng chưa thật sự phù hợp và mang lại hiệu quả.

Việc xây dựng tòa án điện tử là một quá trình lâu dài, cần những bước đi đúng trọng tâm để thay đổi tương đối nhiều yếu tố trong thiết chế vận hành hiện nay, nên việc tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia đi đầu trong mơ hình này là điều vơ cùng quan trọng.

Trên cơ sở đó, để bắt kịp xu thế quốc tế, đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp, nhóm tác giả lựa

<b>chọn đề tài “Tịa án điện tử: kinh nghiệm nước ngồi và đề xuất cho Việt Nam” nhằm tạo ra </b>

sự đổi mới mạnh mẽ hơn trong bối cảnh hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn, nghiên cứu một số mơ hình tịa án điện tử trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm, từ đó xây dựng các nhóm giải pháp tại Việt Nam, cụ thể cần làm rõ các vấn đề chính như sau:

<i>Thứ nhất, đưa ra được khái niệm của Tòa án điện tử, chỉ ra các đặc điểm của mơ hình này </i>

cũng như xác định được các yếu tố tác động và điều kiện để đảm bảo cho Tòa án điện tử hoạt động một cách hiệu quả.

<i>Thứ hai, nghiên cứu, làm rõ được những điểm nổi bật của mơ hình tòa án điện tử tại một số </i>

quốc gia trên thế giới. Đánh giá được những điểm phù hợp để học hỏi kinh nghiệm cho Việt Nam.

<i>Thứ hai, đánh giá được thực trạng ở Việt Nam, xác định được phương hướng và xây dựng </i>

được hệ thống các giải pháp để tổ chức và phát triển tòa án điện tử theo lộ trình rõ ràng, đầy đủ.

<b>1.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng </b>

Về phương pháp luận, bài nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Về phương pháp nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng các phương pháp: phân tích tài liệu và số liệu, đánh giá, nghiên cứu so sánh, thống kê, tổng hợp, logic, phỏng vấn chuyên sâu.

<b>II. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 1. Khái niệm và đặc điểm tòa án điện tử </b>

<i><b>1.1. Khái niệm tòa án điện tử </b></i>

Tòa án điện tử (E-Court) là một khái niệm mới và chưa được định nghĩa chính thức tại Việt Nam.

Theo PGS. TS. Nguyễn Hòa Bình - Chánh án TANDTC cho rằng: “Bản chất của Tòa án điện tử là chuyển một phần hoạt động

<i>của Tịa án từ khơng gian thực lên không </i>

<i>gian số; trong đó, cốt lõi là việc tiến hành, </i>

tối ưu hóa và phát triển trên nền tảng số một số hoạt động: quản trị nội bộ Tịa án; cơng khai hoạt động của Tòa án; cung ứng cho

người dân các dịch vụ tư pháp cơng; hỗ trợ các tiện ích nâng cao hiệu quả hoạt động của các chức danh tư pháp; kết nối và khai thác cơ sở dữ liệu của các nền tảng. Kết nối và khai thác cơ sở dữ liệu của các nền tảng số quốc gia; đặc biệt là tiến hành các hoạt động

<b>tố tụng điện tử[9]. </b>

Tùy từng góc độ tiếp cận sẽ có những cách định nghĩa khác nhau về tịa án điện tử, nhóm tác giả đưa ra cách hiểu khái quát như

<i>sau: Tịa án điện tử (E – Court) là mơ hình </i>

<i>điện tử hóa của Tịa án, xét xử và thực hiện quyền tư pháp thông qua ứng dụng công nghệ thông tin giúp nâng cao hiệu quả, tăng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>cường công khai, minh bạch, giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, chuyển đổi quan hệ truyền thống cung cấp dịch vụ cơng tốt hơn. Tịa án điện tử vẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. </i>

<i><b>1.2. Đặc điểm của tòa án điện tử </b></i>

Tòa án điện tử mang đầy đủ đặc điểm

<i>của tòa án truyền thống, nhưng có một đặc điểm nổi bật là sự ứng dụng công nghệ thông </i>

<i>tin vào hoạt động tư pháp. Nó khơng khác </i>

biệt với Tịa án truyền thống về mặt thủ tục nhưng có sự thay đổi trong cách các thủ tục tố tụng được triển khai.

<i><b>2. Một số hình thức biểu hiện của tịa án </b></i>

<i><b>điện tử </b></i>

Tòa án điện tử thường được coi là một thành phần của hệ thống tư pháp điện tử ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở châu Âu. Trên khắp thế giới, các sáng kiến về công lý điện tử và tòa án điện tử vẫn đang là vấn đề mới<b><small>[1,p.92]</small>. Qua nghiên cứu, nhóm tác giả </b>

nhận thấy, với những quốc gia đã áp dụng mơ hình tịa án điện tử thường sẽ biểu hiện ở một số hình thức như sau [2]: (i) Tự động hóa tịa án, (ii) nộp đơn trực tuyến và tống đạt trực tuyến, (iii) phiên tòa trực tuyến, (iv) hệ thống quản lý hồ sơ tòa án điện tử, (v) tịa án điện tử tồn diện (áp dụng tồn hệ thống cơng nghệ kỹ thuật số).

<b>3. Những yếu tố tác động và điều kiện đảm bảo đến việc tổ chức tòa án điện tử </b>

<i><b>3.1. Những yếu tố tác động </b></i>

<i>Một là yếu tố chính trị. Để xây dựng và </i>

tổ chức được một mơ hình tịa án điện tử đảm bảo được tất cả các yếu tố như tòa án truyền thống thì sự tham gia của Đảng và Nhà nước là trụ cột chính. Thời gian gần đây, vấn đề tòa án điện tử được Đảng và Nhà nước chú trọng và quan tâm hơn, các hội nghị, dự thảo quy chế tổ chức, dự thảo ban hành các nghị định, thông tư ngày càng nhiều để đánh giá và đưa ra quy chế phù hợp nhất với bối cảnh hiện tại.

<i>Hai là yếu tố pháp luật. Trong tiến trình </i>

thực hiện cải cách tư pháp, các văn bản pháp luật, các dự thảo luật liên tục được ban hành. Mới đây, ngày 12/11/2021, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 33/2021/QH15 về tổ chức phiên tòa trực tuyến đã phần nào bảo đảm tư pháp khơng chậm trễ, xét xử nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự, tổ chức và cá nhân có liên quan; tạo cơ chế thuận lợi để các đối tượng này tham gia phiên tòa; giúp tiết kiệm thời gian và chi phí; nâng cao hơn nữa hiệu quả năng lực hoạt động của Tòa án, bảo đảm từng bước chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp xu thế quốc tế, là bước đi cần thiết cho việc xây dựng Tòa án điện tử<b><sup>[14]</sup>. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Ba là yếu tố bối cảnh - xã hội. Yếu tố này </i>

<i>bao hàm nhiều vấn đề, cụ thể: </i>

(i) Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra một thời đại mới trong tiến trình phát triển của nhân loại, đây cũng chính là cơ hội lịch sử, song đầy thách thức đối với công cuộc cải cách và phát triển đất nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng.

(ii) Đại dịch Covid - 19 ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải quyết, xét xử của TAND các cấp trong khi số lượng vụ án, áp lực công việc ngày càng tăng cao. Để giải quyết được sự đình trệ tiến độ giải quyết án trong trạng thái phòng chống dịch bệnh Covid - 19 khơng cịn cách nào khác là phải tận dụng tối đa nguồn lực của khoa học công nghệ để áp dụng vào tổ chức và hoạt động của tòa án.

(iii) Nền tư pháp không đơn giản chỉ là thể hiện rõ nét những đặc điểm của Việt Nam trên cơ sở tiếp thu kế thừa được các giá trị văn minh, tiến bộ của nhân loại về tư pháp cũng như các giá trị văn hoá của tư tưởng chính trị - pháp lý phương Đơng; hoặc chỉ là một nền tư pháp gắn bó với dân, gần dân, vì dân. Người dân cịn mong muốn nhiều hơn thế. Họ cũng có quyền và có nhu cầu tiếp cận với những cái mới, được tham gia vào một quy trình tố tụng gọn nhẹ, đơn giản hơn; được tiếp cận với một nền tư pháp hiện đại.

<i><b>3.2. Những điều kiện đảm bảo để tổ chức </b></i>

<b>tốt tòa án điện tử </b>

<i>Một là đảm bảo về pháp luật. Với pháp </i>

luật Việt Nam hiện hành, các đạo luật về tố tụng tư pháp cũng đã có một số quy định về

một số khía cạnh của tố tụng điện tử, tố tụng trực tuyến, tạo cơ sở bước đầu cho việc tổ chức phiên tòa trực tuyến. Ngồi ra, cũng đã có ghi nhận pháp lý về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tư pháp, từ cung cấp dịch vụ hành chính tư pháp trực tuyến, tống đạt điện tử, cung cấp, tiếp nhận chứng cứ điện tử, trực tuyến… cũng được thực hiện thường xuyên và dần thay thế hoạt động tố tụng truyền thống giúo dễ dàng giải quyết công việc tại tòa án “mọi lúc - mọi nơi - mọi phương tiện”[11].

<i>Hai là đảm bảo về trình độ tiếp cận cơng nghệ thơng tin của cán bộ, nhân viên tịa án, người tiến hành tố tụng và nguồn nhân lực chuyên nghiệp về công nghệ thông tin. </i>

<i>Ba là đảm bảo về khoa học công nghệ. </i>

Không thời điểm nào phù hợp hơn thời điểm này để thực hiện tiến đến xây dựng TAĐT bởi sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thực chất việc xây dựng tịa án điện tử chính là số hóa hoạt động tố tụng, do vậy tố tụng trực tuyến không khác biệt nhiều so với tố tụng truyền thống, thậm chí cịn tinh gọn và thuận tiện hơn.

<i>Bốn là đảm bảo về mặt nhận thức và tiếp cận của người dân. TAĐT - một vấn đề </i>

khơng cịn quá mới mẻ, song thái độ của mọi người đối với vấn đề này vẫn còn nhiều khác biệt và tồn tại những quan điểm trái chiều. Điều này thể xuất phát từ thực tiễn tâm lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

người dân trong cuộc sống hoặc theo suy đoán, quan niệm của từng nhóm người. Tuy nhiên, để đảm bảo tổ chức tốt tòa án điện tử cũng cần suy xét xem làm thế nào để nâng cao nhận thức và việc tiếp cận phổ biến phương thức tố tụng điện tử đến tất cả mọi người.

<b>4. Một số mơ hình tịa án điện tử trên thế giới </b>

<i><b>4.1. Mô hình tịa án điện tử ở Trung Quốc </b></i>

Ở Trung Quốc, tòa án điện tử đã bắt đầu được xây dựng từ những năm 1990, đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn, một số điểm tiêu biểu như sau:

<i>Về bằng chứng điện tử, năm 2012, bằng </i>

chứng điện tử đã được ghi nhận là một nguồn chứng cứ khi sửa đổi Điều 63 Luật Tố tụng Dân sự CHND Trung Hoa, sau đó đã được sử dụng phổ biến khi nó đảm bảo tính xác thực, liên quan và hợp pháp. Hiện nay, Trung Quốc sử dụng công nghệ “Nền tảng thống nhất của Blockchain tư pháp Tòa án nhân dân” để lưu trữ tài liệu, chứng cứ điện tử cho tố tụng với đặc tính là bảo mật cao, chống giả mạo.

<i>Về số hóa hồ sơ tòa án, tháng 7/2013, </i>

TANDTC đã ra mắt trang web lưu trữ điện tử và công cụ tìm kiếm cho hầu hết tất cả các hồ sơ tịa án mở và truy cập miễn phí cho cơng chúng (CJO).

<b>nhất[12]… </b>

<i>Về phát triển phần mềm và AI pháp lý, AI </i>

được sử dụng để hỗ trợ thẩm phán, 2 cơng nghệ điển hình là: cơng nghệ nhận dạng giọng nói tự động (ASR) cho biên bản phiên tịa và hệ thống thông báo tự động cho các trường hợp tương tự. Ngồi ra, cịn có các robot hỗ trợ người dân tham gia tố tụng và giúp tòa án giải đáp thắc mắc của người dân.

<i>Về dịch vụ tống đạt tài liệu tư pháp điện tử, Luật Tố tụng Dân sự CHND Trung </i>

<i>Hoa cho phép tống đạt một số tài liệu tố tụng </i>

(khơng có bản án, quyết định hoặc kết quả hòa giải) qua fax hoặc email, điện thoại di động.

<i>Về tòa án trực tuyến, việc tham gia xét xử </i>

<b>trực tuyến do các bên tự nguyện[4], phạm vi </b>

xét xử trực tuyến bao gồm các vụ việc dân sự, hành chính và cả hình sự khi đủ các điều kiện theo “Quy định về một số vấn đề liên quan đến việc xét xử các vụ án của các Toà án trực

<b>tuyến”[13]. TAND tối cao phát triển ứng dụng </b>

“Mobile Micro Court” tạo điều kiện thuận lợi cho tranh tụng trực tuyến, đồng thời ban hành quy tắc “tố tụng trực tuyến”. Thực tiễn cho thấy hiệu quả xét xử trực tuyến rõ nét khi thời gian thụ lý và giải quyết đều được rút ngắn lại rất nhiều, có tới 98% đương sự chấp nhận bản

<b>án sơ thẩm, không kháng cáo nữa[5]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>4.2. Mơ hình tịa án điện tử ở Malaysia </b></i>

Dự án Tòa án điện tử hiện tại Malaysia đã được triển khai toàn bộ tại Khu phức hợp Tòa án Kuala Lumpur, khu phức hợp tòa án sầm uất nhất Malaysia. Sau nhiều năm hình thành và phát triển Tòa án điện tử Malaysia đã đạt được một số thành tựu to lớn như:

<i>Về hệ thống nộp hồ sơ điện tử: cho phép </i>

nộp hồ sơ qua internet, trong đó các cơng ty pháp lý nộp hồ sơ trực tuyến thông qua việc nộp đơn hoặc triệu tập. Nộp hồ sơ trực tuyến cho phép truy cập đồng thời vào các tài liệu hồ sơ truy xuất tài liệu dịch vụ cho đến tìm kiếm hồ sơ vụ án và thông tin bao gồm cả lịch trình vụ án, 24/7 một tuần từ bất kỳ đâu mà không cần xếp hàng

<i>Về hệ thống hội nghị truyền hình: Hệ </i>

thống này sẽ thuận tiện cho các luật sư vì nó giúp loại bỏ thời gian chờ đợi và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại tịa án. Ngoài ra, hội nghị cũng được kỳ vọng sẽ giúp giảm chi phí kiện tụng cho khách hàng.

<i>Về hệ thống quản lý hồ sơ: Hệ thống </i>

quản lý hồ sơ cung cấp các cơ hội cho không gian làm việc điện tử, kiểm soát truy cập và quản trị cho các mục đích bảo mật, theo dõi kiểm tra và nhật ký hoạt động, xác minh và xác thực tài liệu.

<i>Về hệ thống cổng thông tin cộng đồng và vận động chính sách: là cổng thơng tin trao </i>

đổi để Tịa án có thể hỗ trợ, giải đáp trực tiếp những thắc mắc của người dân trong phạm vi thẩm quyền của mình

<i>Về hệ thống ghi và chép lại Tịa án: Một </i>

điểm đặc biệt của ghi âm và chép lại tại Tòa án Malaysia là việc sử dụng băng ghi âm tồn bộ q trình xét xử của mình. Hệ thống này mang nhiều lợi thế chẳng hạn như nó cho phép các chuyên gia xem xét nét mặt của nhân chứng hoặc bị cáo trong khi họ đang đưa ra lời khai của mình

<i>Về hệ thống sắp xếp sự tham gia của luật sư: Hệ thống sẽ cho phép các luật sư sẽ ghi </i>

lại sự hiện diện của họ khi họ đến cơ quan đăng ký tòa án. Các luật sư sẽ đợi đến lượt họ được gọi. Những người đăng ký trước sẽ được ưu tiên gọi vào văn phòng (buồng) trước.

<i><b>4.3. Mơ hình tịa án điện tử ở Úc </b></i>

<i><b> Úc là một trong những quốc gia tiên </b></i>

phong áp dụng cơng nghệ vào Tồ án. Từ những thập niên 90 của thế kỷ trước, Úc đã cho triển khai nhanh chóng các cơng nghệ hiện đại thời bấy giờ vào quá trình tổ chức, xét xử của Toà án.

Một số vấn đề điển hình như: Về nộp đơn trực tuyến, các bên mở tài khoản để nộp đơn và các tài liệu khác, đồng thời để thanh tốn án phí. Về tìm kiếm luật liên bang và hồ sơ tòa án điện tử cho phép lưu trữ, tìm kiếm tài liệu, bản án ở dạng điện tử một cách nhanh chóng. Về phiên tịa trực tuyến, có hai cơng nghệ đáng chú ý là hệ thống thiết bị hội nghị trực tuyến Videoconference và hệ thống eCourtroom. Phiên tịa có thể được tiến hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dưới hình thức điện tử vì các bên đã đưa ra yêu cầu, hoặc Tòa án đã chỉ đạo rằng phiên tòa sẽ được tổ chức qua liên kết video hoặc điện thoại. eCourtroom nay đã được tích hợp với eLodgment tạo thành một hệ thống liền mạch. Thông thường đối với mỗi vụ việc, sẽ có một bản tổng hợp tất cả tin nhắn của thẩm phán chủ tọa và của các bên đương sự, được công khai cho bất kỳ ai quan tâm đến vụ kiện. Tuy nhiên, những văn bản và tệp tài liệu được các bên đưa lên eCourt thì chỉ các bên đương sự mới có quyền xem.

Các hệ thống này giúp q trình xử lý thơng tin, kiểm tra thông tin được diễn ra một cách nhanh chóng, công khai, và minh bạch. Các đương sự hồn tồn có quyền được biết đơn khởi kiện của mình đang ở đâu và đã được xử lý hay chưa. Hệ thống phòng xử án cũng đem lại các lợi ích một cách rõ ràng, khi có thể kết nối với bất kỳ điểm cầu nào ở bất cứ đâu.

Tuy nhiên, các phiên toà trực tuyến diễn ra khiến cho bên thứ ba càng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận, tiết lộ các thơng tin pháp lý bí mật. Đặc biệt, khi liên kết quyền truy cập bị rị rỉ, thì phiên tồ hồn tồ có sự xuất hiện của những thành viên “không được mời”.

<i><b>4.4. Đánh giá </b></i>

<i>• Ưu điểm </i>

<i> Thứ nhất, về mặt công nghệ, các quốc </i>

gia liên tục áp dụng, phát triển, đổi mới các

cơng nghệ hiện đại. Kết hợp hài hồ với dữ liệu của Chính phủ điện tử. Xây dựng các điểm cầu cho việc xét xử trực tuyến, mục đích cho việc này là nhà nước làm chủ công nghệ và sẵn sàng khắc phục trục trặc khi có sự cố xảy ra.

<i>Thứ hai, về chính sách pháp luật, các </i>

quốc gia liên tục xây dựng, bổ sung, làm rõ các thuật ngữ pháp lý quan trọng, chẳng hạn như các vấn đề xoay quanh “chứng cứ điện tử”,… bên cạnh những thuật ngữ quan trọng là cả các văn bản hướng dẫn cụ thể quá trình

<i>tố tụng. </i>

<i>Thứ ba, về mặt nhân lực, các lập trình </i>

viên có trình độ chun môn cao liên tục được đào tạo. Nguồn nhân lực này là cả một thời gian dài cố gắng của quốc gia đó. Các lập trình viên này luôn túc trực liên tục để vá lỗi kịp thời.

<i>Thứ tư, về mặt xã hội, họ liên tục tạo ra </i>

niềm tin nơi người dân, làm cho họ sẵn sàng sử dụng các ứng dụng của mình, những chính sách quảng bá đạt hiệu quả cao, những phản hồi của người dân cũng luôn được lắng nghe và xử lý kịp thời.

<i>• Nhược điểm </i>

<i>Thứ nhất, là vấn đề liên quan đến công </i>

nghệ, đa phần các quốc gia đang gặp khó khăn trong việc áp dụng cơng nghệ vào để xây dựng nền tảng tranh tụng trực tuyến dẫn đến việc chưa đảm bảo được sự đồng đều và công bằng giữa các khu vực với nhau.

<i>Thứ hai, là các vấn đề liên quan đến nhân </i>

lực, con người. Hiện nay rất nhiều các quốc gia đang thiếu đào tạo về các lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chuyên môn nhất định như quản lý hồ sơ điện tử, chứng cứ điện tử và công nghệ thông tin- truyền thông… được cung cấp cho nhân viên tòa án.

<i>Thứ ba, là các vấn đề liên quan đến quy </i>

định của pháp luật. Hiện nay còn nhiều vấn đề pháp lý liên quan đến Tòa án điện tử còn đang được bỏ ngỏ, đồng thời các quy định cịn mang tính chất nhỏ lẻ, rời rạc chưa đủ sự chi tiết, cụ thể và thống nhất

<i>Thứ tư, khi xét xử trực tuyến rất dễ xảy </i>

ra các tình trạng thiếu trang nghiêm vì nhiều lý do khác nhau có thể xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm của người tham gia phiên tịa hoặc từ những lý do khách quan bên ngồi.

<i>• Một số bài học tham khảo </i>

Trên cơ sở nghiên cứu 3 mơ hình nêu trên, một số bài học tham khảo cho Việt Nam được rút ra như sau:

<i>Thứ nhất, Toà án điện tử là xu thế tất yếu </i>

xảy ra trong chiến lược cải cách tư pháp và điều quan trọng là cần phải sớm chuẩn bị để thích ứng với nó.

<i>Thứ hai, mơ hình Tồ án điện tử là một </i>

khối liên kết chặt chẽ các thiết chế được vận hành bởi công nghệ.

<i>Thứ ba, Toà án điện tử thường được áp </i>

dụng tại các khu vực có cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại.

<i>Thứ tư, việc xét xử trực tuyến trong mơ </i>

hình Tồ án điện tử cần được giới hạn trong các lĩnh vực nhất định.

<i>Thứ năm, yếu tố con người là yếu tố </i>

quan trọng trong việc xây dựng, vận hành toà

án điện tử và đồng thời là yếu tố không thể bị thay thế hồn tồn bởi cơng nghệ.

<i>Thứ sáu, tịa án điện tử cần đảm bảo </i>

được các nguyên tắc tố tụng truyền thống, đảm bảo quyền riêng tư và một số vấn đề khác.

<b>5. Thực trạng về tòa án điện tử tại Việt Nam </b>

<i>Về gửi, nhận tài liệu tố tụng đến các bên, chủ thể khác. Điều 176 BLTTDS có quy </i>

định và đã được hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP. Việc gửi trực tuyến này

</div>

×