Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá và sử dụng đá Dolomite trong xây dựng đường ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.18 KB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>

<b>PHẠM ĐĂNG NGUYÊN </b>

<b>BÙI TIẾN THÀNH </b>

<b>NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG ĐÁ DOLOMITE TRONG XÂY DỰNG ĐƯỜNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

<b> 1. GS.TS Phạm Huy Khang 2. PGS.TS Nguyễn Trọng Hiệp </b>

Phản biện 1:... (Đại học... ) Phản biện 2:... (Đại học ...) Phản biện 3: ... (Đại học... )

Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại: Trường Đại học Giao Thông Vận Tải vào hồi giờ ’ ngày tháng năm 2024.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

<i>1. Thư viện Quốc gia </i>

<i>2. Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Giới thiệu tóm tắt luận án </b>

Nội dung luận án gồm 4 chương; Mở đầu; Kết luận và kiến nghị; ngồi ra cịn có một quyển phụ lục và một quyển các cơng trình nghiên cứu đóng riêng.

<b>3. Mục đích nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Nghiên cứu, đánh giá sự phù hợp của đá Dolomite trong xây dựng đường ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

<b>4. Đới tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đá Dolomite sử dụng làm móng, mặt đường ơ tơ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học </b>

- Nghiên cứu các đặc trưng của đá Dolomite tại tỉnh Ninh Bình. - Nghiên cứu các đặc tính làm việc của móng cấp phối đá dolomite làm móng mặt đường.

- Nghiên cứu các đặc tính làm việc của BTXM sử dụng cốt liệu Dolomite (bao gồm cả cốt liệu thô, cốt liệu mịn) trong xây dựng mặt đường ô tô.

- Bên cạnh đó đề tài cũng đề xuất được việc sử dụng đá Dolomite một cách tiết kiệm, có hiệu quả hơn khi không chỉ sử dụng làm vật liệu đắp nền như thực trạng mà còn sử dụng làm móng, mặt đường ơ tơ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁ DOLOMITE VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH </b>

<b>1.1. Giới thiệu chung về đá Dolomite 1.1.1. Khái quát về đá Dolomite </b>

Dolomite là loại đá trầm tích cacbonat, thường đi với đá vơi, vì thế giữa đá vơi và đá Dolomite có nhiều dạng chuyển tiếp như đá vôi - đá vôi manhe - đá vơi Dolomite - Dolomite vơi - Dolomite. Hình ảnh mỏ đá Dolomite tại Ninh Bình như Hình 1.1

<i>Hình 1.1. Mỏ đá Dolomite Đơng Sơn - Tam Điệp - Ninh Bình </i>

<b>1.1.2. Sự hình thành đá Dolomite 1.1.2.1. Sự thành tạo các loại đá </b>

Theo nguồn gốc thành tạo, đá được chia thành 3 loại chính: đá magma, đá trầm tích và đá biến chất.

<b>1.1.2.2. Dolomite và một sớ loại đá trầm tích </b>

Do được thành tạo từ nhiều nguồn gốc khác nhau nên đá trầm tích gồm một số nhóm đá khác nhau, trong đó có đá Dolomite.

<b>1.1.2.3. Một sớ đặc điểm của đá Dolomite </b>

Đá Dolomite có thành phần khống vật chính là Dolomite với cơng thức hóa học là CaMg(CO<small>3</small>)2. Ngồi thành phần cơ bản cịn tồn tại: SiO<small>2</small>, TiO<small>2</small>, Al<small>2</small>O<small>3</small>, Fe<small>2</small>O<small>3</small>, FeO, MnO, Na<small>2</small>O, K<small>2</small>O, CO<small>2</small>…

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Bảng 1.1. Thành phần hóa học cơ bản của Dolomite </i>

<b>1.1.3.2. Phân bố đá Dolomite ở Việt Nam </b>

Đá Dolomite phân bố tập trung ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, một ít ở Tây Ngun. Hầu hết các mỏ Dolomite có quy mơ nhỏ đến trung bình, một số mỏ có quy mơ tương đối lớn phân bố tập trung ở các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Thái Ngun, Hịa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Trị…

<b>1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng đá Dolomite trên thế giới và ở Việt Nam </b>

<b>1.2.1. Trên thế giới </b>

Trên thế giới đá Dolomite không chỉ sử dụng trong ngành công nghiệp luyện kim, vật liệu chịu lửa và ứng dụng vào ngành nông nghiệp, môi trường, xây dựng, Dolomite còn ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học hiện đại.

<b>1.2.2. Ở Việt Nam </b>

Ở Việt Nam đá Dolomite được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: gạch chịu lửa, gốm, xứ, thủy tinh cao cấp, phụ gia sản xuất các sản phẩm cao su, giấy, sơn, thức ăn gia xúc, làm chất cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, chất độn phân bón, phụ gia trong cơng nghiệp luyện kim… và gần đây Dolomite đã được sử dụng ở một số dự án làm vật liệu đắp nền đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2.3. Các nghiên cứu mới về đá Dolomite làm vật liệu xây dựng 1.2.3.1. Triển vọng phát triển của bê tông tự lèn tại Nga </b>

<b>1.2.3.2. Nghiên cứu khả năng sử dụng đá Dolomite phong hóa làm vật liệu xây dựng </b>

Trong một cơng trình nghiên cứu của mình PGS.TS Vũ Đình Đấu, đã lựa chọn đá Dolomite Hà Nam để nghiên cứu chế tạo vữa và bê tông đưa ra được các so sánh về sự khác nhau giữa bê tông cốt liệu đá Dolomite và bê tông thông thường.

<b>1.3. Đá Dolomite trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 1.3.1. Đặc điểm đá Dolomite Ninh Bình </b>

Để phân loại đặc điểm đá Dolomite Ninh Bình, trong một cơng trình nghiên cứu PGS.TS Lương Quang Khang đã tiến hành nghiên cứu thach học, thành phần hóa học và tính chất cơ lý của đá Dolomite Ninh Bình, cụ thể như sau [19]:

<b>1.3.1.1. Thành phần thạch học và khoáng vật </b>

a. Đá Dolomit nguyên khối b. Đá Dolomite vụn

<b>1.3.1.2. Thành phần hóa học chung của đá Dolomite Ninh Bình </b>

<i>Bảng 1.7. Tổng hợp thành phần của đá Dolomite Ninh Bình </i>

Hàm lượng các thành Các đặc phần chính (%) trưng thống kê (%)

Hàm lượng trung bình Phương sai

Hệ số biến thiên V (%) Tổng số mẫu nghiên cứu Min

Max

30,83 2,14 4,74 347 28,56 38,50

20,23 1,70 6,45 347 13,03 21,80

46,60 0,07 0,56 243 45,21 46,85

0,39 0,16 101,80 347 0,03 2,83

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.3.1.3. Tính chất cơ lý của đá Dolomite Ninh Bình </b>

<i>Bảng 1.13. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đá Dolomite Ninh Bình </i>

<b>Các chỉ tiêu cơ lý đá cơ bản <sup>Giá trị phân tích </sup>Từ Đến T. bình </b>

1. Thể trọng tự nhiên (g/cm3) 2. Tỷ trọng

3. Cường độ kháng nén khô (KG/cm2) 4. Cường độ kháng kéo khô (KG/cm2) 5. Lực dính kết (KG/cm2)

6. Góc ma sát (độ) 7. Độ khe hở (%)

2,67 2,74 680,0

48,3 50 36<small>0</small>20'

1,4

2,74 2,78 1352,8

130,0 135 37<small>0</small>45'

3,9

2,69 2,77 862,8

78,4 80 37<small>0</small>06'

2,6 Từ các kết quả tính tốn ở trên có thể thấy rằng đá Dolomite phân bố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nói chung có chất lượng khá tốt với hàm lượng MgO cao, các thành phần có hại có hàm lượng thấp. Các loại đá Dolomite nguyên khai chưa bị phong hoá mầu xanh đen có cường độ kháng nén cao tương tự với các đá granit.

<b>1.3.2. Phân bố và trữ lượng </b>

Vùng rất có triển vọng: Bao gồm các khu Đơng Sơn (thành phố Tam Điệp) và Phú Long - Kỳ Phú (huyện Nho Quan).

Vùng có triển vọng: Bao gồm các khu Thạch Bình và Phú Sơn (huyện Nho Quan).

Vùng khơng có triển vọng: Bao gồm các khu phân bố các đá trầm tích thuộc hệ tầng Suối Bàng, Nậm Thẳm, Tân Lạc và Đệ Tứ.

<b>1.3.3. Quy hoạch khai thác sử dụng đá Dolomite Ninh Bình </b>

Theo Quyết định số 2908/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê quy hoạch khoanh vùng loại khống sản chủ yếu tỉnh Ninh Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Nhận xét: Ninh Bình có một nguồn đá Dolomite với trữ lượng </b>

tương đối lớn, chất lượng tốt và đồng đều, các chỉ tiêu cơ lý khá phù hợp để nghiên cứu sử dụng thay thế các nguồn vật liệu truyền thống đáp ứng nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ

Thành phần hóa học của đá Dolomite Ninh Bình được thể hiện ở Hình 1.2 [19]

<i>Hình 1.2. Thành phần hóa học đá Dolomite Ninh Bình </i>

<b>1.4. Tình hình sử dụng đá Dolomite Ninh Bình trong xây dựng đường ô tô và những vấn đề đặt ra </b>

Với trữ lượng lớn, khai thác thuận lợi và đặc biệt là chất lượng được đánh giá cao. Việc sử dụng Dolomite làm vật liệu xây dựng đường ơ tơ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang rất được quan tâm, ủng hộ của các cấp, các ngành.

<b>1.4.1. Đánh giá tổng quát về chất lượng một sớ cơng trình đường đã sử dụng Dolomite Ninh Bình </b>

Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã sử dụng Dolomite để làm vật liệu đắp nền đường ở một số dự án và cho

<small>1 CaO2 MgO3 MKN4 HO5 Khác</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

kết quả khả quan. Nhìn chung đến thời điểm hiện tại các dự án đều khai thác tốt và phát huy hiệu quả đầu tư.

<b>1.4.2. Các yêu cầu thực tiễn khi sử dụng Dolomite trên diện rộng </b>

Việc Bộ GTVT cho phép sử dụng vật liệu đắp nền bằng Dolomite là một hướng mới để giảm bớt áp lực về nhu cầu cung cấp vật liệu đắp nền đường truyền thống, trong đó yêu cầu các Chủ đầu tư phải tổ chức xây dựng quy trình thi cơng nghiệm thu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt [27] [23] [3].

Tuy nhiên với những tính chất cơ lý sẵn có của đá Dolomite có thể nghiên cứu sử dụng làm móng, mặt đường nhằm tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên có hạn này.

<b>1.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu </b>

Với những tính chất cơ lý sẵn có của đá Dolomite nói chung và chất lượng của Dolomite Ninh Bình nói riêng thì việc sử dụng làm móng, mặt đường là rất khả thi. Tuy nhiên, để sử dụng đá Dolomite làm móng, mặt đường ơ tơ cần phải nghiên cứu một cách bài bản, toàn diện hơn trước khi sử dụng trên diện rộng.

Qua việc nghiên cứu, thực nghiệm có thể đề xuất sử dụng đá Dolomite làm loại vật liệu mới thay thế đá vôi là vật liệu truyền thống trước đây trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

<b>CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐÁ DOLOMITE GIA CỐ XI MĂNG LÀM MĨNG ĐƯỜNG Ơ TƠ </b>

<b>2.1. Mở đầu </b>

Ở Chương 1 đã nghiên cứu, đánh giá giữa đá Dolomite và đá vơi có nhiều tính chất tương đồng. Do vậy việc sử dụng cấp phối đá Dolomite gia cố xi măng sau đó kiểm tra, đánh giá trên theo TCVN

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

8858 giống như đá vôi và các loại đá thông thường khác là có cơ sở và đảm bảo độ tin cậy về mặt lý thuyết cũng như thực nghiệm.

<b>2.2. Móng cấp phới đá dăm gia cớ xi măng và các yêu cầu 2.2.1. Khái niệm </b>

<b>2.2.2. Các đặc điểm của CTB </b>

<b>2.2.3. Cơ sở lý thuyết về sử dụng vật liệu đá gia cố xi măng </b>

Vật liệu đá gia cố xi măng có cốt liệu thơ chính là các loại đá dăm, đá dăm sỏi thiên nhiên, hoặc hỗn hợp các phụ phẩm của các xí nghiệp sản xuất đá. Hỗn hợp vật liệu đá có thể chọn theo một cấp phối nhất định.

Khi gia cố xi măng, bộ phận các hạt nhỏ trong hỗn hợp vật liệu đá sẽ thay đổi tính chất cơ lý nhiều nhất. Bộ phận các hạt nhỏ này có tỉ diện lớn nhất, nó ảnh hưởng nhiều đến q trình đơng cứng của đá xi măng và cường độ của hỗn hợp vật liệu. Vì vậy thành phần hạt ảnh hưởng rất lớn đến cường độ của hỗn hợp của vật liệu và của mặt đường sau này.

<b>2.3. Các TN đánh giá hỗn hợp cấp phối đá Dolomite GCXM </b>

- Cường độ chịu nén R<small>n</small>: Được xác định theo TCVN 8858 - Cường độ chịu kéo uốn R<small>ku</small>: Được xác định bằng phương pháp ép chẻ theo TCVN 8862:2011

- Mô đun đàn hồi E: theo TCVN 9843:2013

<b>2.4. Phân tích các chỉ tiêu TN cấp phối đá Dolomite GCXM 2.4.1. Vật liệu được sử dụng trong thí nghiệm </b>

<b>2.4.1.1. Cấp phới đá Dolomite - Vị trí lấy mẫu đá Dolomite </b>

Trong nghiên cứu này nghiên cứu sinh lựa chọn vật liệu đá Dolomite tại mỏ Đông Sơn - Tam Điệp.

<b>- Thành phần hạt cấp phối đá Dolomite </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đá Dolomite lấy từ mỏ thường tồn tại ở dạng đá xơ bồ, có kích thước lớn, khơng đồng đều. Sau khi được gia công thành các cỡ hạt danh định theo tiêu chuẩn hiện hành sẽ làm cấp phối đá dăm gia cố xi măng (TCVN 8858).

<b>2.4.1.2. Xi măng 2.4.1.3. Nước </b>

<b>2.4.2. Thiết kế thành phần cấp phối Dolomite gia cố xi măng </b>

Chọn lượng xi măng để gia cố cốt liệu Dolomite trong khoảng 3 đến 7%.

<b>2.4.3. Quy hoạch mẫu thí nghiệm </b>

Các thí nghiệm được thực hiện trên các mẫu cấp phối Dolomite gia cố xi măng có tỷ lệ từ 3% đến 7% với các chỉ tiêu cơ lý sau: Cường độ nén; Cường độ ép chẻ; Mô đun đàn hồi. Tổng hợp số lượng là 165 mẫu.

<b>2.5. Thử nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của CP đá Dolomite GCXM 2.5.1. Chuẩn bị thí nghiệm </b>

<b>2.5.2. Cường độ chịu nén R<small>n</small> 2.5.2.1. Kế hoạch và thí nghiệm </b>

Tiến hành thí nghiệm cường độ nén, kết quả thí nghiệm theo các tổ mẫu được tổng hợp giá trị trung bình đưa ra tại Bảng 2.9

<i>Bảng 2.9. Tổng hợp giá trị cường độ nén R<small>n</small>(MPa) </i>

Tuổi mẫu (ngày) Tỷ lệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.5.2.2. Phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm </b>

<b>* Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng: Trong khoảng từ 4 đến </b>

6% cường độ có xu hướng tăng rõ nét nhất.

<b>* Ảnh hưởng của độ tuổi: Giai đoạn từ 7-28 ngày cường độ </b>

nén phát triển rất nhanh, từ 28-56 ngày mức độ tăng chậm thể hiện qua độ dốc biểu đồ cường độ nén theo ngày tuổi.

<b>2.5.3. Cường độ chịu kéo khi ép chẻ R<small>ec</small> 2.5.3.1. Kế hoạch và thí nghiệm </b>

Tiến hành thí nghiệm cường độ chịu kéo khi ép chẻ, kết quả thí nghiệm theo các tổ mẫu được tổng hợp giá trị trung bình đưa ra tại Bảng 2.11.

<i>Bảng 2.11. Tổng hợp giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ R<small>ec</small>(MPa) </i>

Tuổi mẫu (ngày) Tỷ lệ XM (%)

Giá trị TB theo tuổi mẫu Độ lệch chuẩn

3 0,30 0,32 0,37 0,40 0,01 0,01 0,01 0,02 4 0,33 0,42 0,57 0,60 0,02 0,01 0,02 0,01 5 0,42 0,55 0,72 0,75 0,01 0,02 0,04 0,02 6 0,49 0,65 0,84 0,88 0,03 0,02 0,03 0,04 7 0,56 0,70 0,90 0,93 0,02 0,02 0,03 0,01

<b>2.5.3.2. Phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm </b>

<b>* Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng: Trong khoảng từ 4 đến </b>

6% cường độ có xu hướng tăng rõ nét nhất.

<b>* Ảnh hưởng của độ tuổi: Ở giai đoạn đầu từ 7-28 ngày thì cường độ </b>

chịu kéo khi ép chẻ phát triển rất nhanh, từ 28-56 ngày thì mức độ tăng chậm hơn thể hiện qua độ dốc của biểu đồ cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo ngày tuổi.

<b>2.5.4. Mô đun đàn hồi E 2.5.4.1. Kế hoạch và thí nghiệm </b>

Tiến hành thí nghiệm mơ đun đàn hồi, kết quả thí nghiệm theo các tổ mẫu được tổng hợp giá trị trung bình đưa ra tại Bảng 2.13.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Bảng 2.13. Tổng hợp giá trị mô đun đàn hồi E(MPa) </i>

Tuổi mẫu (ngày) Tỷ lệ

<b>2.5.4.2. Phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm </b>

<b>* Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng: Trong khoảng từ 4 đến </b>

6% mơ đun đàn hồi có xu hướng tăng rõ nét nhất.

<b>* Ảnh hưởng của độ tuổi: Ở giai đoạn đầu từ 14-28 ngày thì </b>

mơ đun đàn hồi phát triển rất nhanh, từ 28-56 ngày mức độ tăng chậm hơn thể hiện qua độ dốc của biểu đồ Mô đun đàn hồi theo ngày tuổi.

<b>2.5.5. Thí nghiệm xác định cường độ nén của đá gốc </b>

<i>Bảng 2.14. Cường độ nén đá gốc Dolomite Đông Sơn - Tam Điệp </i>

STT

KT mẫu

DT (mm<small>2</small>)

Tải trọng

(kN) R<small>n</small>

(MPa)

R<small>n</small> TB (MPa)

Quy định theo TCVN

8859:2011 Dài

(mm)

Rộng (mm)

1 50,15 49,75 2495 272 109

105,6

≥ 60 MPa đối CPĐD làm lớp trên; ≥ 40 đối với móng dưới 2 50,05 49,5 2477,5 267,8 108,1

3 49,95 49,25 2460 261,3 106,2 4 49,7 49,35 2452,7 253,8 103,5 5 49,6 48,95 2427,9 245,9 101,3

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Kết quả cho thấy cường độ nén đá gốc của đá Dolomite tại mỏ Đơng Sơn - Tam Điệp có giá trị tương đối cao, nằm trong khoảng mà PGS.TS Lương Quang Khang đã thí nghiệm đối với các tập mẫu đã Dolomite trên địa bàn Ninh Bình và giá trị mà GS.TS Nguyễn Sỹ Ngọc đã nêu ra trong [22], điều này cho thấy kết quả có độ tin cậy cao.

<b>2.5.6. Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của móng cấp phới GCXM - Đới với chỉ tiêu R<small>n</small>: Hỗn hợp đá Dolomite gia cố xi măng ở </b>

14 ngày tuổi với tỷ lệ xi măng từ 3% - 7% có giá trị từ 5,8 MPa - 11,98 MPa đều đáp ứng được yêu cầu của lớp móng đường ô tô.

<b>- Đối với chỉ tiêu R<small>ec</small> (hoặc R<small>ku</small>): </b>

Hỗn hợp đá Dolomite gia cố xi măng ở 14 ngày tuổi với tỷ lệ xi măng 4% có R<small>ec</small> đạt giá trị từ 0,41 MPa - 0,43 MPa đáp ứng yêu cầu làm lớp móng trên của đường ô tô từ cấp III trở xuống.

Hỗn hợp đá Dolomite gia cố xi măng ở 14 ngày tuổi với tỷ lệ xi măng từ 5% - 7% có R<small>ec</small> đạt giá trị từ 0,53 MPa - 0,72 MPa đáp ứng yêu cầu làm lớp móng trên của tầng mặt bê tông nhựa và BTXM của đường cao tốc, đường cấp I, cấp II hoặc lớp mặt có láng nhựa.

Đá Dolomite có nhiều tính chất tương đồng với đá vơi vì đều được hình thành từ đá trầm tích và khống vật thành tạo nên hai loại đá này đều có gốc carbonat. Do vậy việc sử dụng TCVN 8858 làm cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

để đối chiếu các yêu cầu về cường độ đối với cấp phối Dolomite GCXM là phù hợp.

Đá Dolomite Ninh Bình có chất lượng tương đối tốt và đồng đều, tuy nhiên vẫn bị lẫn những tạp chất có hại với tỷ lệ rất nhỏ. Mặc dù vậy việc nghiên cứu, đánh giá, thực nghiệm trong phòng một cách đầy đủ và bài bản trước khi sử dụng làm móng GCXM là một việc làm hết sức cần thiết.

Qua kết quả nghiên cứu, thực nghiệm cho ta một số kết quả sau về Dolomite Ninh Bình:

- Đáp ứng chỉ tiêu về cường độ đối với yêu cầu của cường độ nén đá gốc làm móng CPĐDGCXM.

- Đá Dolomite gia cố xi măng 5% (Rn =9,64 MPa, Rec = 0,55MPa) phù hợp để làm móng trên của tầng mặt bê tông nhựa và BTXM của đường cao tốc, đường cấp I, cấp II hoặc lớp mặt có láng nhựa. - Đá Dolomite gia cố xi măng 4% (R<small>n</small> = 7,17 MPa, R<small>ec</small> = 0,42 MPa) phù hợp để làm móng trên của tầng mặt bê tông nhựa và BTXM của đường từ cấp III hoặc các đường cấp thấp hơn khác.

Như vậy đá Dolomite Ninh Bình đáp ứng các yêu cầu để làm móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng sử dụng trong kết cấu áo đường ô tô.

<b>CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG PHÒNG VỀ VẬT LIỆU BÊ TÔNG XI MĂNG SỬ DỤNG CỐT LIỆU DOLOMITE LÀM MẶT ĐƯỜNG Ô TÔ </b>

<b>3.1. Mở đầu </b>

Với những tính chất tương đồng giữa đá Dolomite và đá vơi thì việc sử dụng đá Dolomite làm cốt liệu cho hỗn hợp BTXM và được được kiểm tra, đánh giá theo TCCS 39: 2022/TCĐBVN; TCCS 40:

</div>

×